Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lí giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MAI NHƯ TOÀN

QUẢN LÍ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MAI NHƯ TOÀN

QUẢN LÍ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tính



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Mai Như Toàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
PGS.TS Nguyễn Thị Tính, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn trường THCS…., cùng bạn bè, người

thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Mai Như Toàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ................................. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ....................................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước........................................................................ 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 11
1.2.1. Giới tính ................................................................................................... 11
1.2.2. Giáo dục giới tính .................................................................................... 12
1.2.3. Quản lý giáo dục giới tính cho học sinh ở trường trung học cơ sở ......... 14
1.3. Những vấn đề cơ bản về giáo dục giới tính cho học sinh ở trường
trung học cơ sở................................................................................................... 15
1.3.1. Một số nét về đặc điểm tâm sinh lý học sinh trung học cơ sở ................ 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




1.3.2. Mục tiêu của giáo dục giới tính ............................................................... 16
1.3.3. Các nguyên tắc giáo dục giới tính cho học sinh ở trường THCS............ 18
1.3.4. Nội dung giáo dục giới tính cho học sinh ở trường trung học cơ sở ....... 21
1.3.5. Các hình thức giáo dục giới tính cho học sinh ở trường THCS .............. 22
1.3.6. Các lực lượng tham gia giáo dục giới tính cho HS ở trường THCS ....... 25
1.3.7. Đánh giá kết quả giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở ......... 26
1.3.8. Các phương pháp giáo dục giới tính cho học sinh .................................. 27
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở trường THCS.......... 28
1.4.1. Lập Kế hoạch hoạt động giáo dục giới tính cho HS ở trường THCS ..... 28
1.4.2. Tổ chức hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở trường THCS ...... 29
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở trường THCS ....... 30
1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả kế hoạch hoạt động giáo dục giới tính

cho học sinh ở trường THCS. ............................................................................ 31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho
học sinh ở trường THCS .................................................................................... 32
1.5.1. Các yếu tố chủ quan................................................................................. 32
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN PHÚ
LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN................................................................... 37
2.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................... 37
2.1.1. Một vài nét về các trường THCS ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên..... 37
2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng .................................................................... 38
2.2. Thực trạng giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường THCS huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 39
2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về giáo dục
giới tính cho học sinh ở trường THCS .............................................................. 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




2.2.2. Thực trạng nội dung giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường
THCS ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................................. 42
2.2.3. Thực trạng các hình thức và phương pháp giáo dục giới tính cho
học sinh ở các trường THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................. 46
2.2.4. Các lực lượng tham gia giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường
THCS ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................................. 50
2.3. Thực trạng quản lí giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường THCS
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 51
2.3.1. Lập kế hoạch tổ chức giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường

THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 51
2.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giới tính cho học sinh ở các
trường THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ......................................... 53
2.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục giới tính cho học sinh ở các
trường THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ......................................... 55
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục giới tính
cho học sinh ở các trường THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .......... 56
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lí giáo dục giới tính cho học sinh ở các
trường THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ......................................... 58
2.5. Đánh giá chung ........................................................................................... 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 63
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................................... 64
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 65
3.2. Các biện pháp quản lí giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường
THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................................... 66
3.2.1. Nâng cao nhận thức về giáo dục giới tính cho cán bộ quản lý, giáo
viên và cha mẹ HS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. ................................ 66
3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục giới tính cho đội ngũ cán bộ

quản lý, giáo viên các trường THCS ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ...... 68
3.2.3. Phát triển chương trình giáo dục giới tính cho học sinh thông qua
các môn học và hoạt động giáo dục ở các trường THCS huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 71
3.2.4. Huy động nguồn lực để tổ chức giáo dục giới tính cho học sinh ở
các trường THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................... 77
3.2.5. Xây dựng cơ chế giám sát của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo
dục giới tính cho học sinh ở trường THCS ...................................................... 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .................................................... 82
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp quản lí giáo dục giới tính ở các trường
THCS ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................................. 83
3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm ..................................................... 83
3.4.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm ................................................................ 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 87
1. Kết luận .......................................................................................................... 87
2. Khuyến nghị................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 90
PHẦN PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lí


GDGT

Giáo dục giới tính

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

QL

Quản lí

SKSS -VTN

Sức khỏe sinh sản - vị thành niên

THCS

Trung học cơ sở

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng HS THCS trên toàn huyện Phú Lương .............................. 37
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng
của giáo dục giới tính trong nhà trường ............................................ 39
Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh về mục tiêu GDGT.... 40
Bảng 2.4. Nội dung giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường THCS
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................ 42
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện chương trình GDGT cho học sinh ở các
trường THCS ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ...................... 45
Bảng 2.6. Thực trạng các hình thức giáo dục giới tính cho học sinh ở các
trường THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ......................... 46
Bảng 2.7. Thực trạng phương pháp giáo dục giới tính cho học sinh ở các
trường THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ......................... 48
Bảng 2.8. Các lực lượng tham gia giáo dục giới tính cho học sinh ở các
trường THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ......................... 50
Bảng 2.9. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức giáo dục giới tính cho học sinh
ở các trường THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............... 51
Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giới tính cho học
sinh ở các trường THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ........... 53
Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục giới tính cho học
sinh ở các trường THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ........... 55
Bảng 2.12. Thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường THCS huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 57
Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lí giáo dục giới tính cho học sinh
ở các trường THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............... 59


v


Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lí GDGT cho HS
THCS ở các trường THCS ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .... 84
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lí GDGT cho HS
THCS ở các trường THCS ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .... 85

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục giới tính không còn là vấn đề mới mẻ mà được đề cập, nghiên
cứu từ lâu. Một thực tế hiện nay, nội dung chương trình giáo dục giới tính trong
trường phổ thông bị coi nhẹ, nội dung chương trình chưa mang tính hệ thống,
nếu nhận được chỉ đạo của các nhà quản lí giáo dục sẽ tạo nên hiệu quả về mặt
xã hội, giúp thế hệ trẻ, đặc biệt là trẻ vị thành niên nhận thức rõ ràng và có
trách nhiệm hơn với cuộc sống của mình để tránh những hậu quả đáng tiếc về
mặt tâm lý. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận, ngành giáo dục và các chuyên
gia, giáo viên đã rất nổ lự để giáo dục giới tính mang lại hiệu quả nhất định như
cách giảng dạy để học sinh dể hiểu, dễ chia sẻ, giáo viên gần gũi và đồng hành
với học sinh.
Giáo dục giới tính cho học sinh THCS là rất quan trọng, đây là độ tuổi
mà sự thay đổi cả về tinh thần và thể chất diễn ra mạnh mẽ. Lứa tuổi này có
những xao động về tình cảm, băn khoăn về các mối quan hệ bạn bè khác giới,
về hình ảnh bản thân, những áp lực có tính xung năng, trong đó có xung năng
tính dục khiến HS hoang mang, lo lắng, thậm chí mất phương hướng. Vì vậy,
nhà trường kết hợp với gia đình để GDGT cho HS nhằm cung cấp kiến thức về
giới tính cho HS là rất cần thiết. Tuy nhiên, thực tế tại các trường THCS hiện

nay, GDGT chưa được đưa vào chương trình một cách có hệ thống, GDGT
chưa được coi là một môn học mà được lồng ghép trong các môn học như Sinh
học, Đạo đức, Kỹ năng sống và Giáo dục công dân. Thời lượng tiết giảng
GDGT chiếm rất ít trong chương trình các môn học này, nội dung GDGT còn
sơ sài, chưa có tính hệ thống. Bên cạnh đó, trong gia đình, đối với kiến thức về
giới tính một số cha mẹ HS còn hiểu biết chưa đầy đủ và khoa học, cha mẹ e
ngại hoặc lảng tránh khi đề cập đến vấn đề giới tính. Đây là những nguyên
nhân khiến HS THCS thiếu kiến thức về giới tính và GDGT, một số HS có hiểu
biết lệch lạc nên gây ra hậu quả không mong muốn.

1


Một thực tế ở các trường THCS hiện nay, các giáo viên giảng dạy các môn
học Giáo dục công dân, sinh học, kỹ năng sống và giáo viên chủ nhiệm kiêm
nhiệm giảng dạy nội dung giáo dục giới tính. Quản lí GDGT ở một số trường
THCS bị xem nhẹ như việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch chưa sát sao,
chỉ chú trọng tới việc học văn hóa. Trong khi đó, nhu cầu của HS về tìm hiểu kiến
thức về giới tính, nhu cầu GDGT như xây dựng các chuyên đề GDGT có ảnh
hưởng tới HS để hình thành cho HS kỹ năng sống và nhân cách tốt đẹp.
Vì vậy, khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục giới tính và quản lí giáo
dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở là điều hết sức cần thiết.… Chính vì
vậy tác giả chọn đề tài: Quản lí giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường
trung học cơ sở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên làm đề tài nghiên cứu
của mình. Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lượng
quản lí giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lí hoạt động giáo dục
giới tính cho học sinh ở các trường trung học cơ sở, đề xuất các biện pháp quản
lí hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường trung học cơ sở ở

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lí nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục giới tính cho
học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lí hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở ở
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên tuy đã có những kết quả tích cực nhưng

2


còn một số thiếu sót về việc thực hiện lập kế hoạch GDGT, GV trẻ thiếu kiến
thức và kỹ năng tổ chức GDGT cho HS, nguồn kinh phí… để tổ chức thực
hiện. Vì vậy, nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lí hoạt động
giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên thực hiện đúng quy trình quản lý, nội dung chương trình giáo dục giới
tính sẽ góp phần nâng cao năng lực quản lí hoạt động giáo dục giới tính cho
học sinh trung học cơ sở ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục giới tính cho học sinh ở các trường
trung học cơ sở.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lí giáo dục giới tính cho học sinh ở các
trường trung học cơ sở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh
ở các trường trung học cơ sở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lí hoạt động
giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở.
- Thời gian khảo sát: từ tháng 5/2018 đến tháng 3/ 2019.
- Địa bàn nghiên cứu: các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Khách thể khảo sát: CBQL, giáo viên, học sinh và phụ huynh các
trường THCS trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Khách thể thực nghiệm: CBQL, giáo viên các trường THCS trên địa
bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa
và khái quát hóa các vấn đề về lý luận quản lý giáo dục từ các văn bản, tài liệu

3


khoa học về quản lý hoạt động giáo dục nói chung và quản lý hoạt động giáo
dục giới tính nói riêng.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: đối với tiết học GDGT, người nghiên cứu quan
sát để đánh giá về việc thực hiện chương trình GDGT và hiệu quả của nội dung
GDGT.
Phương pháp điều tra viết: xây dựng các phiếu điều tra để thu thập các ý
kiến đánh giá từ các đối tượng cần khảo sát.
Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn các CBQL, giáo viên, cha mẹ HS,
học sinh nhằm mục đích thu thập thông tin về các biện pháp quản lí GDGT cho
HS ở cấp THCS.
Phương pháp chuyên gia: trao đổi trực tiếp hoặc thông qua phỏng vấn để
các chuyên gia tư vấn, góp ý các nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Phương pháp thử nghiệm: tiến hành thử nghiệm nhằm kiểm tra tính hiệu
quả và tính khả thi của một số giải pháp quản lý mà đề tài đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Dùng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lí giáo dục giới tính cho học sinh ở các
trường trung học cơ sở
Chương 2. Thực trạng quản lí giáo dục giới tính cho học sinh ở các
trường trung học cơ sở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Chương 3. Các biện pháp quản lí giáo dục giới tính cho học sinh ở các
trường trung học cơ sở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC
SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
A.X.Makarenko nghiên cứu về giáo dục giới tính đã nhấn mạnh đến việc
học tập của thanh niên “học tập cách yêu đương, phải học tập để hiểu biết tình
yêu, phải học tập cách sống hạnh phúc, học tập để biết tự trọng, học tập để biết
cái vinh hạnh được làm người” [dẫn theo 19]. A.X.Makarenko khẳng định đạo
đức giới tính liên quan đến đạo đức xã hội, liên quan đến nghĩa vụ, trách nhiệm
về mối quan hệ giữa con người với con người trong gia đình, xã hội: “ Đạo đức
xã hội đặt ra những vấn đề về giáo dục giới tính cho thanh thiếu niên. Sinh hoạt
giới tính của con người liên quan mật thiết với việc giáo dục về tình yêu, về đời
sống gia đình tức là mối quan hệ giữa nam và nữ, mối quan hệ dẫn tới mục đích
hạnh phúc của con người, không thể quên giáo dục loại tình cảm đặc biệt đó về

giới tính.”[dẫn theo 19].
I.X.Kon cho rằng giáo dục giới tính nhằm chuẩn bị cho nam nữ bước
vào đời sống hạnh phúc gia đình và cuộc sống hôn nhân : “Chuẩn bị cho nam
nữ thanh niên bước vào cuộc sống gia đình đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống
giáo dục đạo đức và giáo dục giới tính”[dẫn theo 19].
Trên thế giới, ở nước Anh, giáo dục giới tính cho trẻ em bắt đầu khi đứa
trẻ trong giai đoạn độ tuổi mầm non, Pháp luật Anh quy định rất rõ rằng trẻ khi
đủ 5 tuổi sẽ bắt đầu học về giới tính một cách bắt buộc. Chương trình với tên
gọi “Khóa học Nhà nước yêu cầu” được áp dụng cho tất cả học sinh tại các
trường công lập hay tư thục cho đến khi tốt nghiệp trung học cơ sở. Chương
trình học được chia làm 4 phần tương ứng với 4 độ tuổi. Từ năm 2010 trở đi,
ngay cả các em 5 tuổi cũng sẽ được giảng dạy những điều căn bản về khoa học
giải phẫu cũng như quan hệ nam nữ. Sở dĩ việc giáo dục giới tính được đưa vào

5


giảng dạy sớm như vậy ở Anh là vì so với tất cả các nước châu Âu, quốc gia
này hiện phá kỷ lục về số thiếu nữ vị thành niên mang thai. Thông qua các hoạt
động giáo dục giới tính vị thành niên và việc sử dụng hình ảnh tương tác,
phương pháp này được áp dụng nhằm hạn chế tệ nạn và tình trạng xâm phạm
tình dục ở vị thành niên, giúp vị thành niên có kỹ năng phòng chốn lạm dụng
tình dục [30].
Thụy Điển lại áp dụng giáo dục giới tính qua truyền hình, đây là một
trong những quốc gia tiên phong trong việc giáo dục giới tính cho trẻ em. Từ
năm 1942, Thụy Điển đã yêu cầu và áp dụng giáo dục giới tính cho HS, trong
đó có chương trình được công nhận đầu tiên tại một trường học, đó là “Giáo
dục phòng tránh thai”, nhằm trang bị kiến thức mang thai và sinh con, chương
trình này được giảng dạy cho trẻ em từ 7 tuổi trở lên. Các học sinh sẽ được học
về đặc tính sinh lý của nam và nữ khi lên bậc trung học. Một bước đột phá diễn

ra vào năm 1966, “Giáo dục phòng tránh thai” được Thụy Điển đã chính thức
đưa lên truyền hình để giúp phụ huynh giáo dục giới tính cho con, ngay từ nhỏ
các em đã được trang bị kiến thức về phòng tránh thai. Qua chương trình này,
trẻ em Thụy Điển sẽ biết cách tự bảo vệ mình để không bị lạm dụng về tình dục
cũng như mang thai ngoài ý muốn.
Ở Mỹ, giáo dục giới tính được phân theo các cấp học. HS được giới
thiệu về sự khác nhau giữa nam và nữ ở bậc tiểu học, đến cấp trung học cơ sở
trở lên, kiến thức về tình dục, giới tính, các căn bệnh truyền nhiễm, việc mang
thai…được giới thiệu cho HS một cách hệ thống. Trong giáo dục của nước Mỹ,
các nhà giáo dục đã lồng ghép nội dung giáo dục nhân cách cho HS, đó là nội
dung biết quý trọng mạng sống và yêu quý người khác giới. Nội dung “tình dục
an toàn” và các biện pháp tránh thai hiệu quả được các nhà giáo dục đưa vào
nội dung chương trình lớp 6, lớp 7. Theo Hội đồng thông tin và giáo dục giới
tính Mỹ, 93% người lớn được khảo sát ủng hộ giáo dục giới tính ở trường trung
học phổ thông và 84% ủng hộ tại các trường trung học cơ sở. Vì bằng phương

6


pháp này, họ cảm thấy dễ dàng và thoải mái hơn khi trò chuyện với con mình
về tình dục [30].
Malaysia, phổ cấp giáo dục giới tính được chính phủ quan tâm và tiến
hành đối với trẻ em lứa tuổi mầm non, theo đó, từ khi 4 tuổi trẻ em đã
đượchọc GDGT. Bộ Giáo dục, Bộ Phát triển Phụ nữ, Gia đình và Cộng đồng
phụ trách chương trình giáo dục giới tính, nội dung biên soạn chương trình
giáo dục giới tính do những chuyên gia và các tổ chức phi chính phủ tiến
hành. Những nội dung chính của chương tình này là các khóa học về phát
triển con người, kiến thức sinh sản, kỹ năng giao tiếp, hôn nhân và gia đình
và quan hệ tình dục an toàn.
Đối với Hà Lan, giáo dục giới tính được giảng dạy ở bậc tiểu học, HS

tiểu học được học những bài học về tôn trọng những người chuyển đổi giới
tính, lưỡng tính hay đồng tính. Thậm chí, các phụ huynh của quốc gia này còn
trao đổi về chủ đề giới tính trong bữa ăn của gia đình. Do vậy, giáo dục Hà Lan
được các nước trên thế giới ca ngợi về phương pháp giáo dục tiên tiến này, do
có tỉ lệ mang thai tuổi vị thành niên thấp nhất trên thế giới (khoảng 0,5%) [30].
Ở Đức, nội dung giáo dục giới tính được triển khai từ những năm 1960,
đến năm 1974, đã xây dựng chi tiết, có kế hoạch về một chương trình giáo dục
giới tính, các HS từ lớp 8 bắt đầu học chương trình này với 15 chủ đề khác
nhau và trên 20 sách tham khảo được qui định.
Ở Nhật Bản, chính sách giáo dục giới tính truyền thống của Nhật Bản
được gọi là “giáo dục thuần khiết”. Trong các năm 1947, 1949, 1955 Bộ Giáo
Dục Nhật Bản ra văn bản “ Về việc thực thi giáo dục thuần khiết”, “ Những
điều cơ bản về giáo dục thuần khiết”, “Đề án thí điểm thực thi giáo dục thuần
khiết”. Đến năm 1966, “giáo dục giới tính” mới bắt đầu triển khai sử dụng, HS
lớp 6 được phổ biến chương trình này. Đến năm 1985, Nhật Bản phát hiện
tường hợp đầu tiên nhiễm AIDS, vì vậy, các tờ rơi liên quan đến phòng chống
AIDS được nhà nước và các tổ chức phi chính phủ khác đã phát hành trên cả
nước, trong đó có đối tượng HS THCS [dẫn theo 19].

7


J.P MA-SƠ-LÔ-VA (Tiệp Khắc) đã nghiên cứu các vấn đề về giới tính
cho rằng: ''Nhiều người trong chúng ta biết rằng không nên để con cái phải tự
lần mò tìm hiểu lấy chuyện tình dục, song lại không biết hướng dẫn, tác động,
không biết khi nào cần nói và nói như thế nào. Thế hệ trẻ ngày nay khác rất xa
thế hệ chúng ta. Vì vậy, phải dẫn dắt họ theo kiểu khác.”, “Mục đích của toàn
bộ chương trình giáo dục tình dục từ tuổi ấu thơ tới tuổi trưởng thành không chỉ
là trang bị kiến thức, xây dựng ý thức tình dục mà điều quan trọng là xây dựng
những quan niệm đúng đắn về vai trò, trách nhiệm của người đàn ông và phụ

nữ trong cuộc sống vợ chồng, trong gia đình và trong xã hội'' [dẫn theo 19].
Các công trình nghiên cứu trên đã tiếp cận giới tính và giáo dục giới tính
ở một số khía cạnh như: đạo đức giới tính liên quan đến đạo đức xã hội, liên
quan đến nghĩa vụ, trách nhiệm về mối quan hệ giữa con người với con người
trong gia đình, xã hội hay giáo dục giới tính nhằm chuẩn bị cho nam nữ bước
vào đời sống hạnh phúc gia đình và cuộc sống hôn nhân. Một số nước như
Thụy Điển lại áp dụng giáo dục giới tính qua truyền hình; Ở Mỹ, giáo dục giới
tính được phân theo các cấp học. Đối với Hà Lan, giáo dục giới tính được giảng
dạy ở bậc tiểu học. Các công trình nghiên cứu này là tài liệu tham khảo để tác
giả triển khai nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục giới tính cho học sinh ở các
trường trung học cơ sở với các nội dung như mục tiêu, nguyên tắc giáo dục giới
tính, nội dung và hình thức, phương pháp giáo dục giới tính.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Bùi Ngọc Oánh nghiên cứu về tâm lý học giới tính và giáo dục học giới
tính đã xác định các đặc điểm của giới và giới tính, những nội dung cần quan
tâm trong giáo dục giới tính cho học sinh [21].
Nguyễn Thanh Thủy đã trình bày cơ chế quá trình hình thành giới, các
phương pháp xét nghiệm để chẩn đoán xác định giới tính trong trường hợp mơ
hồ về giới tính và đề xuất nội dung giáo dục giới tính cho thanh thiếu niên [25].
Dự án VIE/97/P12 đã nghiên cứu về giáo dục SKSS-VTN cho rằng: ''Vị
thành niên và thanh niên là một giai đoạn trong cuộc đời con người. Lớp thanh
8


niên này được thông tri giáo dục về SKSS -VTN sẽ trưởng thành lên người lớn.
Lại có một lớp VTN mới cần được thông tri giáo dục về SKSS - VTN. Và vì
vậy, nhu cầu về thông tin giáo dục SKSS-VTN cho vị thành niên là một nhu
cầu thường xuyên, liên tục'' [6, tr.192].
Bùi Ngọc Oánh khẳng định sự cần thiết của GDGT trong nhà trường,
ông nêu lên các vấn đề cần tập trung trong GDGT cho HS, như phong tục tập

quán của nước ta, nhiều người chưa biết về GDGT, GV không có thời gian để
dạy và GV chưa trải qua quá trình tập huấn…. Bên cạnh đó, tác giả chỉ ra khó
khăn trong GDGT, đó là sự e ngại khi nói tới các vấn đề có tính chất nhạy cảm
về GDGT, ông đưa ra các giải pháp đề xuất về sự chấp nhận GDGT của HS
trong nhà trường [16].
Huỳnh Văn Sơn nghiên cứu nhận thức của học sinh, sinh viên về giới
tính, giáo dục giới tính khẳng định sự hiểu biết kiến thức về giới và giới tính
của HS còn hạn chế, HS còn e ngại với các vấn đề về tình dục và sinh sản. Vì
vậy, trong đề tài này, tác giả đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả GDGT
1994, đề tài luận văn thạc sĩ : “Thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh
THPT ở một số trường nội thành thành phố Hồ Chí Minh đối với một số nội
dung GDGT” [23].
Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thị Doan (1997) nghiên cứu về giáo dục giới
tính và vai trò của gia đình trong việc giáo dục giới tính cho học sinh, nội dung
phương pháp giáo dục giới tính cho trẻ trong gia đình đã nhấn mạnh đến vị trí,
vai trò của GDGT cho thế hệ trẻ, GDGT nhằm hình thành những hành vi và
thái độ, phẩm chất, tính cách cần thiết, trong quan hệ với người khác giới cần
xây dựng mối quan hệ đúng đắn, tình cảm nam nữ trong sáng [18].
Đào Xuân Dũng nghiên cứu về giáo dục giới tính với sự phát triển của vị
thành niên đã đề xuất sự cần thiết phải cung cấp kiến thức một cách tổng quát
về GDGT cho trẻ vị thành niên như khái niệm, mục tiêu, nội dung và phương
pháp GDGT. Trong đó, nhấn mạnh vai trò của gia đình đến việc hình thành
nhân cách cho trẻ vị thành niên và giáo dục giới tính cho trẻ vị thành niên [9].

9


Phan Thị Bích Ngọc trong luận án “Một số biện pháp giáo dục giới tính
cho sinh viên Đại học Sư phạm” trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề về giới tính
và GDGT, tác giả khảo sát thực trạng sử dụng biện pháp GDGT và đưa ra các

biện pháp, nội dung GDGT dành cho sinh viên đại học sư phạm [20] với đề tài
“Giáo dục giới tình cho trẻ vị thành niên qua sách giáo khoa dành cho học sinh
trung học”, Luận văn thạc sĩ văn hóa học, trường Đại học văn hóa.
Phạm Thị Lệ Hằng, (2009), nghiên cứu về nhu cầu giáo dục giới tính cho
học sinh THCS đã nghiên cứu về nhu cầu GDGT của HS ở nhận thức, thái độ,
mong muốn, sự say mê, hứng thú của HS về GDGT. Tác giả đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDGT cho HS THCS ở Hòa Bình [15].
Hà Thị Trang, (2014) nghiên cứu về giáo dục giới tính cho học sinh
trung học đã xây dựng cơ sở lý luận của giáo dục giới tính cho học sinh trung
học, khảo sát thực trạng GDGT cho HS trung học, đánh giá những kết quả đạt
được và những khó khăn trong công tác này, tác giả đề xuất một số giải pháp
nhằm thực hiện hiệu quả việc giáo dục giới tính cho trẻ vị thành niên [28].
Đỗ Hà Thế Bình với đề tài “Thực trạng việc quản lý giáo dục giới tính
cho học sinh ở các trường THCS tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương và
một số giải pháp” [1], trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn nhằm
đánh giá thực trạng giáo dục giới tính, phát hiện nhu cầu bồi dưỡng, nhu cầu
người học ở các trường THCS trong huyện Thuận An - tỉnh Bình Dương và các
kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý và giáo dục giới tính. Từ đó đề nghị
những biện pháp có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu quả của việc giáo dục
giới tính các trường THCS trong huyện Thuận An.
Cao Thị Tuyết Mai với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
giới tính tại các trường trung học cơ sở thuộc quận 4 thành phố Hồ Chí
Minh” [19], trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn quản lý hoạt
động giáo dục giới tính tại các trường trung học cơ sở thuộc quận 4 thành phố
Hồ Chí Minh. Từ đó đề nghị những biện pháp có tính khả thi góp phần nâng

10


cao hiệu quả của việc giáo dục giới tính các trường trung học cơ sở thuộc quận

4 thành phố Hồ Chí Minh.
Các công trình nghiên cứu trên đã bàn về các đặc điểm của giới và giới
tính, những nội dung cần quan tâm trong giáo dục giới tính cho học sinh, sự
cần thiết của GDGT trong nhà trường. Có công trình khẳng định sự hiểu biết
kiến thức về giới và giới tính của HS còn hạn chế, từ đó nhấn mạnh đến vị trí,
vai trò của GDGT cho thế hệ trẻ, GDGT nhằm hình thành những hành vi và
thái độ, phẩm chất, tính cách cần thiết. Có công trình đánh giá những kết quả
đạt được và những khó khăn trong công tác này, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm thực hiện hiệu quả việc giáo dục giới tính. Từ những công trình nghiên
cứu này là nguồn tài liệu tham khảo để tác giả triển khai nội dung nghiên cứu lý
luận và thực tiễn trong luận văn như: nội dung giáo dục giới tính và quản lý
giáo dục giới tính.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giới tính
Khái niệm giới tính có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và
thường được sử dụng dùng chung với nhiều thuật ngữ khác như: giới, tính dục,
tình dục, sinh dục… Nhiều tác giả quan niệm giới tính đồng nghĩa với tình dục
hoặc đồng nghĩa với tính dục. Những quan niệm đó thường chưa thật sự đầy
đủ, tiếp cận một cách đơn giản theo một mặt nào đó của giới tính.
Giới tính cần được hiểu một cách toàn diện hơn:
+ Giới tính có thể được hiểu là những đặc điểm của giới, bao gồm những
thuộc tính về sinh học và những thuộc tính về tâm lí xã hội.
+ Giới tính cũng có thể được hiểu là những đặc điểm tạo nên những đặc
trưng của giới, giúp cho chúng ta phân biệt giới này với giới kia, phân biệt giữa
nam và nữ.
Giới tính là những yếu tố xác định sự khác biệt giữa giới này và giới
kia hay còn gọi là sự khác biệt giữa giới nam và giới nữ. Có thể định nghĩa,

11



giới tính là toàn bộ những đặc điểm ở con người, tạo nên sự khác biệt giữa
nam và nữ.
Như vậy, khái niệm về giới tính cần được hiểu một cách đầy đủ, toàn
diện về nhiều mặt sinh lí và tâm lí, cá nhân và xã hội, hôn nhân và gia đình,
tình yêu và tình bạn, sự giao tiếp nam nữ…
Vì vậy, có thể khẳng định: “Giới tính là những đặc điểm riêng biệt về
giải phẫu sinh lí cơ thể và những đặc trưng về tâm lí (nhận thức, tình cảm, năng
lực, tính cách…) tạo nên sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới” [20].
1.2.2. Giáo dục giới tính
A.G. Khrivcova, D.V. Kolexev, “Giáo dục giới tính là một quá trình
hướng vào việc vạch ra những nét, những phẩm chất, những đặc trưng cũng
như khuynh hướng phát triển của nhân cách, xác định thái độ xã hội cần thiết
của con người đối với người khác.”[Dẫn theo 27]
Giáo dục giới tính là một bộ phận hữu cơ của phức hợp các vấn đề giáo
dục nhân cách, giáo dục con người mới, con người phát triển toàn diện, kết hợp
một cách hữu cơ hài hoà sự phong phú về tinh thần, sự thuần khiết về đạo đức
và sự hoàn thiện về thể xác. Theo A.X. Makarenko, “ khi giáo dục cho đứa trẻ
tính ngay thẳng, khả năng làm việc, tính chân thật, tôn trọng người khác, tôn
trọng những cảm xúc và hứng thú của họ là chúng ta đã đồng thời giáo dục nó
về quan hệ giớitính”. .”[Dẫn theo 27] .
Bách khoa toàn thư y học phổ thông (Pêtrôpxki chủ biên) lại đưa ra định
nghĩa, theo đó, “GDGT là hệ thống các biện pháp y khoa và sư phạm nhằm
giáo dục cho nhi đồng, thanh niên và thiếu niên có thái độ đúng đắn đối với các
vấn đề giới tính” [dẫn theo 17]. Như vậy, giáo dục giới tính vừa được xem xét
ở góc độ y học lại vừa được xem xét ở góc độ giáo dục, trong mối quan hệ giữa
nam và nữ, định nghĩa này giúp điều chỉnh hành vi và nhân cách của con người.
Trần Trọng Thuỷ cho rằng, giáo dục giới tính có phạm vi rất rộng lớn,
tác động toàn diện đến tâm lí, đạo đức con người, “là hình thành tiêu chuẩn đạo


12


đức của hành vi có liên quan đến lĩnh vực thầm kín của đời sống con người,
hình thành những quan niệm đạo đức lành mạnh giữa em trai và em gái, thanh
nam và thanh nữ, giáo dục những sự “kiềm chế có đạo đức”, sự thuần khiết và
tươi mát về đạo đức trong tình cảm của các em” [26].
Phạm Hoàng Gia, giáo dục giới tính phải được xem xét như một bộ phận
hợp thành của nền giáo dục xã hội. Nó có mối liên hệ mật thiết với giáo dục
dân số, kế hoạch hoá gia đình, hôn nhân-gia đình và với các mặt giáo dục khác
trong nhà trường phổ thông. Do vậy cần phải tiến hành công tác giáo dục giới
tính một cách đồng thời, đồng bộ trong mối quan hệ có tính chất hệ thống với
các mặt giáo dục khác.Ngoài ra còn rất nhiều quan niệm của các nhà khoa học,
nhà nghiên cứu về tâm lí học giới tính [dẫn theo 27].
Huỳnh Văn Sơn, “giáo dục giới tính là quá trình giáo dục con người
(thanh thiếu niên), nhằm làm cho họ có nhận thức đầy đủ, có thái độ đúng đắn
về giới tính và quan hệ giới tính, có nếp sống văn hóa giới tính, hướng hoạt
động của họ vào việc rèn luyện để phát triển nhân cách toàn diện, phù hợp với
giới tính, giúp cho họ biết tổ chức tốt nhất cuộc sống riêng cũng như xây dựng
gia đình hạnh phúc, xã hội phát triển” [23, tr.25].
Phan Bích Ngọc, “GDGT là một quá trình hướng vào việc vạch ra những
nét, những phẩm chất, những đặc trưng và khuynh hướng phát triển của nhân
cách nhằm xác định thái độ xã hội cần thiết của con người đối với những thuộc
giới khác” [20, tr.15]. Với cách đưa ra khái niệm này, bên cạnh việc giáo dục
cho nam và nữ thấy mối quan hệ của mình trong đời sống, thì trong học tập, lao
động, nghỉ ngơi, giải trí… giáo dục giới tính còn giáo dục nhân cách để tu
dưỡng những phẩm chất nhân cách giới tính lành mạnh, văn minh, mục đích
nhằm khơi dậy tiềm năng, lợi thế của giới tính.
Các công trình nghiên cứu đều chỉ ra rằng giáo dục giới tính phải gắn
liền với giáo dục đạo đức, tư tưởng, kỹ năng sống và phải tiến hành trên cơ sở

của giáo dục đạo đức tư tưởng. Giáo dục giới tính cũng phải gắn bó mật thiết
với các mặt giáo dục khác trong nền giáo dục toàn diện.

13


Các kết quả nghiên cứu đều có thể khẳng định giáo dục giới tính là hệ
thống các biện pháp y khoa và sư phạm của cơ quan chuyên biệt nhằm giáo dục
cho thế hệ trẻ có nhận thức, thái độ, hành vi phù hơp với các vấn đề giới tính.
Từ những quan niệm trên chúng tôi hiểu: Giáo dục giới tính là quá trình
giáo dục con người, nhằm làm cho họ có nhận thức đầy đủ, có thái độ đúng
đắn về giới tính và quan hệ giới tính, có nếp sống văn hoá giới tính, hướng
hoạt động của họ vào việc rèn luyện để phát triển nhân cách toàn diện, phù
hợp với giới tính, hướng hoạt động của các em vào việc rèn luyện để phát triển
nhân cách toàn diện, phù hợp với giới tính và biết tổ chức cuộc sống cá nhân.
1.2.3. Quản lý giáo dục giới tính cho học sinh ở trường trung học cơ sở
Quản lý là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm huy động nguồn lực,
điều hành mọi hoạt động của đối tượng và khách thể quản lý làm cho toàn thể
các thành viên hoạt động theo kế hoạch chung nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức, một đơn vị diễn ra
với những nội dung thực hiện đa dạng, phong phú trên nền tảng chung chính là
những tác động có tính hướng đích, nhằm thực hiện hoàn thiện mục tiêu của tổ
chức theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Quản lý giáo dục giới tính cho học sinh ở trường THCS thuộc nội dung
của quản lý hoạt động giáo dục trong trường học. Quản lý giáo dục giới tính
cho học sinh ở trường THCS là những tác động động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý nhà trường tới quá trình giáo dục giới tính, giáo viên, học
sinh và những lực lượng liên đới nhằm tổ chức và điều hành có hiệu quả mục
tiêu, nội dung giáo dục giới tính đề ra góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện nhân cách học sinh.

Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở trường THCS như
các hoạt động quản lý khác trong nhà trường, việc quản lý hoạt động giáo dục
giới tính thường bao gồm các nội dung sau: Lập kế hoạch giáo dục giới tính
cho học sinh, tổ chức, chỉ đạo thực hiện nội dung, chương trình giáo dục giới

14


×