Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

CÒI XƯƠNG THIẾU VITAMIN D

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.81 KB, 6 trang )

CÒI XƯƠNG THIẾU VITAMIN D
Định nghĩa:
Còi xương là bệnh loạn dưỡng xương do thiếu vitamin D hay rối loạn chuyển hoá
vitamin D. bệnh còi xương do thiếu vitamin D gọi là còi xương dinh dưỡng.
Bệnh còi xương dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thể chất của trẻ, làm
tăng tần suất mắc bệnh nhiễm khuẩn, đặc biệt là nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Câu hỏi 1: Nguyên nhân, biện pháp phòng ngừa bệnh còi xương dinh dưỡng?
 Nguyên nhân:
 Thiếu ánh sáng mặt trời:
 Nhà cửa chật chội, ẩm thấp, tối tăm
 Tập quán sai lầm: trẻ nhỏ nằm trong buồng tối kín, sự kiêng cữ quá mức
của bà mẹ có thai và cho con bú
 Mặc quá nhiều quần áo vào mùa đông
 Môi trường và thời tiết: mùa đông cường độ ánh sáng yếu, vùng núi cao
nhiều sương mù, khu công nghiệp nhiều bụi
 Chế độ ăn:
 Thiếu sữa mẹ, nuôi con bằng sữa bò: tuy trong sữa bò lượng calci cao hơn
trong sữa mẹ nhưng tỷ lệ calci/phosphor không cân đối nên khó hấp thu calci
 Trẻ ăn bột quá nhiều: trong bột có chất acid phytic sẽ cản trở sự hấp thu
calci
 Chế độ ăn thiếu dầu mỡ, không hấp thu được vitamin D
 Các yếu tố nguy cơ khác:
 Tuổi: hay gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, là tuổi mà hệ xương phát triển mạnh nhất
 Trẻ đẻ non, đẻ thấp cân:
 Tích luỹ muối khoáng và vitamin D kém
 Tốc độ phát triển nhanh nên nhu cầu vitamin D cao hơn
 Trong khi men chuyển hoá vitamin D lại kém
 Do bệnh tật:
 Các bệnh nhiễm khuẩn
 Rối loạn tiêu hoá kéo dài
 Tắc mật, viêm gan


 Bà mẹ thiếu vitamin D trong khi có thai và cho con bú
 Màu da: sắc tố da ảnh hưởng đến sự bức xạ của tia cực tím, người da màu
dễ bị còi xương
 Phòng bệnh:
 Đối với bà mẹ:
 Khi mang thai và cho con bú:
1


 Ăn uông đầy đủ, không kiêng khem, ăn nhiều thức ăn chứa vitamin D
(gan, trứng, cá, sữa…), ăn đủ dầu mỡ
 Tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt trời
 Bổ sung vitamin D: uống vit D 1000đvị/ngày từ tháng thứ 7 hoặc uống 1
lần vitamin D 100.000-200.000đvị vào tháng thứ 7
 Hướng dẫn bà mẹ cách nuôi con hợp lý
 Bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, kéo dài đến 18-24 tháng. Bú sớm
trong vòng 30’ sau đẻ
 Ăn bổ sung đúng: đầy đủ thành phần và thức ăn giàu calci, vit D, đủ dầu
mỡ
 Sau cai sữa, cho trẻ uống sữa 200ml/ngày
 Không kiêng khem khi trẻ nhiễm khuẩn
 Cho trẻ tắm nắng sớm, tránh nằm trong buồng tối, từ tuần thứ 2 sau đẻ,
30’/ngày
 Trẻ lớn: cho chơi ngoài trời
 Đối với trẻ: Phòng bệnh bằng vit D:
 CĐ:
 Trẻ đẻ non, thấp cân
 Trẻ phát triển nhanh
 Không có điều kiện tắm nắng
 Liều lượng: 400đvị/ngày từ tuần thứ 2 trở đi, kéo dài 12-18 tháng hoặc

uống vào mùa đông
 Cơ chế của vit D:
 Tại ruột: kích thích tăng hấp thu Ca, P do tăng tổng hợp protein vận
chuyển calci tại diềm bàn chải niêm mạc ruột, và tăng tạo calci ATPase tại diềm bàn
chải niêm mạc ruột
 Tại xương:
(a) Tăng hoạt tính của AND trong nguyên bào xương, tăng tạo khung
xương
(b) Kích thích lắng đọng Ca và P vào khung xương do việc giữ cân bằng
calci trong máu
 Tại thận: kích thích tăng tái hấp thu Ca tại thận
Câu hỏi 2: Chẩn đoán bệnh còi xương dinh dưỡng?
 Lâm sàng: các dấu hiệu lâm sàng phụ thuộc vào thời kì của bệnh
 Các biểu hiện của hệ thần kinh: xuất hiện sớm, nhất là các thể tiến triển cấp
tính
 Hay quấy khóc, ngủ không yên giấc, hay giật mình
 RLTKTV: ra mồ hôi nhiều ngay cả khi trời mát, buổi đêm (mồ hôi trộm)
2


 Rụng tóc gáy (dấu hiệu chiếu liếm), mụn ngứa ở lưng, ngực
 Còi xương cấp có thể có các biểu hiện hạ calci máu:
 Tiếng thở rít thanh quản
 Cơn khóc lặng
 Hay nôn, nấc khi ăn
 Có thể co giật do hạ calci máu
 Chậm phát triển vận động: chậm biết lẫy, bò, chậm biết đi
 Biểu hiện ở hệ xương: xuất hiện muộn
 Thường qua 3 giai đoạn: mềm xương, xốp xương, biến dạng xương (xương
to dày do quá sản sụn). Xương nào phát triển nhiều thì biểu hiện sớm hơn.

 Xương sọ: trẻ <6th
 Mềm xương sọ (Craniotabez): ấn nhẹ đầu ngón tay vào giữa bản xương
sọ (xương đỉnh) thấy xương lõm xuống, khi bỏ ngón tay ra xương lại trở về như cũ.
Dấu hiệu này không có giá trị ở trẻ dưới 3 tháng.
 Thóp rộng, chậm liền, bờ thóp mềm
 Bướu trán, chẩm, bướu đỉnh làm cho đầu to ra
 Xương hàm: biến dạng, hẹp, răng mọc chậm và lộn xộn, men răng xấu, hay
bị sâu răng
 Xương lồng ngực: trẻ 7-8 tháng
 Chuỗi hạt sườn: những chỗ nối giữa sụn và xương phì đại tạo nên chuỗi
hạt sườn, sờ thấy ở phía trước ngực, có thể nhìn thấy như một chuỗi tràng hạt
 Biến dạng lồng ngực: lồng ngực hình chuông, lồng ngực gà, xương ức
lõm
 Rãnh Philatop-Harrison: là rãnh ở phía dưới vú, chạy chếch ra 2 bên, do
bụng chướng và các xương sườn mềm
 Xương dài: biểu hiện muộn hơn
 Đầu xương bè to tạo thành vòng cổ tay, vòng cổ chân
 Xương chi dưới bị cong tạo thành chân hình chữ X hoặc chữ O (vòng
kiềng)
 Xương cột sống: gù vẹo
 Xương chậu: hẹp
 Biểu hiện ở hệ cơ và dây chằng:
 Giảm trương lực cơ: cơ nhẽo, bụng to bè
 Dây chằng lỏng lẻo
 Thiếu máu: Khi còi xương nặng, trẻ có thiếu máu thiếu sắt, gan lách to (thiếu
máu Vonjackch – Hayem luzet)
 Suy dinh dưỡng
 Hay bị nhiễm khuẩn, giảm sức đề kháng
 Cận lâm sàng:
3



 Biến đổi sinh hoá máu:
 Phosphatase kiềm tăng: biểu hiện sớm (bt: 100-300 UI/l)
 Calci máu; bình thường hoặc giảm
 Phosphor máu giảm nhẹ <4mg/dl. Tích số Ca x P giảm <3000
 Định lượng 25-OH-D3giảm <10mg/l (ở VN chưa làm được)
 Dự trữ kiềm giảm  máu toan hoá nhẹ
 CTM: thiếu máu nhược sắc
 Biến đổi trong nước tiểu:
 Calci niệu giảm
 Phospho niệu tăng
 Acid amin niệu tăng
 Xquang xương:
 Xương chi: có sự bất thường ở các đầu xương
 Đầu xương to bè
 Đường cốt hoá nham nhở, lõm
 Thân xương: mất chất vôi, có thể thấy gẫy xương
 Điểm cốt hoá chậm
 Xương lồng ngực: hình nút chai
 Xương sọ: chậm cốt hoá, có thể hẹp lại
 Xương sống: có thể thấy đường viền đôi ở cột sống
 Chẩn đoán:
 Chẩn đoán xác định: dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng
 Giai đoạn sớm: dựa vào dấu hiệu TKTV và Phosphatase kiềm tăng
 Giai đoạn toàn phát: dựa vào lâm sàng, phosphatase kiềm, xquang xương
 Chẩn đoán phân biệt:
 Còi xương kháng vit D:
 Type I: do thiếu hydroxylase ở thận
 Type II: kháng lại thể hoạt hoá của vit D, thường có rụng tóc

 Còi xương kháng vit D giảm phosphat máu gia đình
 Bệnh thường xuất hiện muộn, điều trị bằng vit D không có hiệu quả, biến
dạng xương thường nặng.
 Còi xương thứ phát: sau một số bệnh
 Bệnh ống thận mạn tính, bệnh cầu thận thiểu năng
 Bệnh hệ tiêu hoá: Bệnh đường ruột mạn, rò mật, hội chứng kém hấp thu
 Một số thuốc kháng động kinh dùng dài ngày gây rối loạn men, tạo điều
kiện cho còi xương
 Một số bệnh xương:
(a) Mềm xương bẩm sinh
(b) Loạn sản sụn
(c) Bệnh Porak – Durant
 Thể lâm sàng:
 Chẩn đoán mức độ:
4


 Độ I (thể nhẹ): chủ yếu là triệu chứng TKTV, biểu hiện ở xương ít, khỏi
không để lại di chứng
 Độ II (thể trung bình): biểu hiện lâm sàng rõ, toàn trạng bị ảnh hưởng,
thiếu máu nhẹ
 Độ III (thể nặng): biểu hiện ở xương rất nặng, thiếu máu rõ, giảm trương
lực cơ
 Chẩn đoán thời kì:
 Thời kì khởi phát: chủ yếu là triệu chứng TKTV, có thể có dấu hiệu mềm
xương, phosphatase kiềm tăng
 Thời kì toàn phát: đầy đủ các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
 Thời kì hồi phục:
 Hết triệu chứng TKTV
 Xquang xương: lắng đọng chất vôi, đường cốt hoá rõ

 Phosphatase kiềm giảm
 Thời kì di chứng: không có triệu chứng TKTV, XN bình thường, chỉ còn di
chứng ở hệ xương
 Mức độ tiến triển:
 Còi xương cấp:
 Thường gặp ở trẻ dưới 6 tháng, đẻ non
 Triệu chứng tiến triển nhanh, chủ yếu là triệu chứng thần kinh
 Mềm xương, phosphatase kiềm tăng cao
 Bán cấp:
 Bệnh tiến triển chậm 9-12 tháng
 Có các dấu hiệu quá sản tổ chức xương (bướu, vòng cổ tay, vòng cổ chân)
 Tái phát: chủ yếu dựa vào xquang
Câu hỏi 3: Điều trị còi xương?
 Điều trị bằng vit D:
 Dược chất: D2 (ezgocalciferol), D3 (cholecalciferol)
 Liều lượng:
 2000-4000UI/ngày kéo dài 4 đến 6 tuần.
 Khi có bệnh cấp tính hoặc bệnh nhiễm khuẩn cấp (VP, tiêu chảy) có thể cho
10000UI/ngày trong 10 ngày
 Trong trường hợp nặng, không uống thuốc đều: 200.000 UI uống 1 lần duy
nhất
 Tác dụng phụ:
 TALNS: do gây tăng thấm màng máu não
 Calci máu tăng: đái nhiều, RLĐG, nguy cơ sỏi thận
 Điểm cốt hoá xuất hiện nhanh, hạn chế chiều cao
 Chế phẩm:
5


 Stergyl (D2 tan trong cồn) 1giọt chứa 400UI vit D: 5-10 giọt/ngày

 Infadin (D2 tan trong dầu) 1 giọt chứa 800UI vit D: 3-5 giọt ngày
 Điều trị bằng tia cực tím:
 Hiện nay ít sử dụng
 Mỗi đợt 20 buổi, thời gian chiếu 3-5 phút
 Đèn cách da 1m
 Điều trị phối hợp:
 Bổ sung các vitamin khác
 Chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng: protein, dầu, mỡ
 Bổ sung calci: 1-2g/ngày
 Nếu có cơn hạ calci máu <0,75mmol/l hoặc bị co giật: calci gluconat 10%
1-2mg/kg/lần truyền TM, có thể nhắc lại 6h 1 lần (không quá 3 ngày), sau đó cho
uống.
 Nếu calci máu >2,6mmol/l dừng uống calci
 Đánh giá hiệu quả điều trị:
 Phosphor máu về bt sau 1-2 ngày, Calci về bt sau đó
 Phosphatase kiềm về bt sau 1 vài tháng
 Tổ chức xương calci hoá: sau 3 tuần đến 1 tháng điều trị, viền vôi hoá tách
biệt ra
 Hình dạng xương trở lại quy luật sau 8 tháng
 Nếu có biến dạng xương thì phải PT chỉnh hình

6



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×