Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Luận văn thạc sỹ - Tăng cường công tác quản lý rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

ĐỖ THỊ THẢO

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tăng cường công tác quản lý rủi ro tác
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là kết quả
của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của tác giả
luận văn.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được
xử lý khách quan, trung thực.
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn của tác giả luận văn.

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thảo



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP VÀ NHẬN DIỆN RỦI
RO TÁC NGHIỆP TẠI NHTM..............................................................................4
1.1. Tổng quan về rủi ro tác nghiệp..........................................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của rủi ro tác nghiệp.................................................4
1.1.2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp.....................................................6
1.1.2.2. Nhóm nguyên nhân khách quan:................................................................................9
RRTN không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng về mặt tài chính như tổn thất bằng tiền, bị
phạt do không tuân thủ, trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý, tài sản bị mất hoặc hủy hoại… và
hệ quả phi tài chính (như ảnh hưởng đến uy tín, các vấn đề truyền thông báo chí, gián
đoạn hoạt động, mất khách hàng hoặc bị thanh tra kiểm tra, giám sát đặc biệt…). Cụ thể
hậu quả của RRTN trong các hoạt động của NHTM như sau:................................................10

1.2. Nhận diện rủi ro tác nghiệp tại NHTM............................................................12
1.2.1. Khái niệm nhận diện rủi ro tác nghiệp.........................................................13
1.2.2. Mục tiêu nhận diện rủi ro tác nghiệp............................................................14
1.2.3. Quy trình nhận diện rủi ro tác nghiệp..........................................................14
1.2.4. Các công cụ nhận diện rủi ro tác nghiệp......................................................19
CHƯƠNG 2............................................................................................................ 28
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO..............................................28
TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ...................................28
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2014........................................28
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV).....................................................................................................................28



2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...............................................................28
2.1.2. Mô hình tổ chức............................................................................................30
2.2. Thực trạng rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam giai đoạn 2010-2014...............................................................34
2.2.1 Thực trạng RRTN xảy ra tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam giai đoạn 2010-2014.......................................................................................34
2.2.2 Thực trạng tổn thất do RRTN gây ra tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam giai đoạn 2010-2014.......................................................................39
2.3. Thực trạng công tác nhận diện rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2010-2014..........................................................40
2.3.1. Quy trình nhận diện rủi ro tác nghiệp tại BIDV...........................................40
2.3.2 Các công cụ nhận diện RRTN triển khai tại BIDV........................................43
2.4 Đánh giá kết quả công tác nhận diện RRTN tại BIDV.....................................50
CHƯƠNG 3............................................................................................................ 60
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÁC NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM 2016-2020...........................................................................................60
3.1. Định hướng công tác quản lý rủi ro tác nghiệp Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2016- 2020.............................................................60
3.2. Giải pháp tăng cường công tác nhận diện rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.....................................................................62
3.3. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam..................................................................78
KẾT LUẬN............................................................................................................80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV:

Tên viết tắt của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư


TMCP ĐT&PT:
NHTM:
NHNN:
QLRRTN:
RRTN:
TCTD:
TA2:

và Phát triển Việt Nam
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Quản lý rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp
Tổ chức tín dụng
Dự án hỗ trợ kỹ thuật do Ngân hàng thế giới tài trợ giai

CNTT:

đoạn 2
Công nghệ thông tin


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP VÀ NHẬN DIỆN RỦI
RO TÁC NGHIỆP TẠI NHTM..............................................................................4
1.1. Tổng quan về rủi ro tác nghiệp..........................................................................4

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của rủi ro tác nghiệp.................................................4
1.1.2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp.....................................................6
1.1.2.2. Nhóm nguyên nhân khách quan:................................................................................9
RRTN không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng về mặt tài chính như tổn thất bằng tiền, bị
phạt do không tuân thủ, trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý, tài sản bị mất hoặc hủy hoại… và
hệ quả phi tài chính (như ảnh hưởng đến uy tín, các vấn đề truyền thông báo chí, gián
đoạn hoạt động, mất khách hàng hoặc bị thanh tra kiểm tra, giám sát đặc biệt…). Cụ thể
hậu quả của RRTN trong các hoạt động của NHTM như sau:................................................10

1.2. Nhận diện rủi ro tác nghiệp tại NHTM............................................................12
1.2.1. Khái niệm nhận diện rủi ro tác nghiệp.........................................................13
1.2.2. Mục tiêu nhận diện rủi ro tác nghiệp............................................................14
1.2.3. Quy trình nhận diện rủi ro tác nghiệp..........................................................14
1.2.4. Các công cụ nhận diện rủi ro tác nghiệp......................................................19
CHƯƠNG 2............................................................................................................ 28
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO..............................................28
TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ...................................28
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2014........................................28
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV).....................................................................................................................28


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...............................................................28
2.1.2. Mô hình tổ chức............................................................................................30
2.2. Thực trạng rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam giai đoạn 2010-2014...............................................................34
2.2.1 Thực trạng RRTN xảy ra tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam giai đoạn 2010-2014.......................................................................................34
2.2.2 Thực trạng tổn thất do RRTN gây ra tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam giai đoạn 2010-2014.......................................................................39

2.3. Thực trạng công tác nhận diện rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2010-2014..........................................................40
2.3.1. Quy trình nhận diện rủi ro tác nghiệp tại BIDV...........................................40
2.3.2 Các công cụ nhận diện RRTN triển khai tại BIDV........................................43
2.4 Đánh giá kết quả công tác nhận diện RRTN tại BIDV.....................................50
CHƯƠNG 3............................................................................................................ 60
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÁC NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM 2016-2020...........................................................................................60
3.1. Định hướng công tác quản lý rủi ro tác nghiệp Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2016- 2020.............................................................60
3.2. Giải pháp tăng cường công tác nhận diện rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.....................................................................62
3.3. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam..................................................................78
KẾT LUẬN............................................................................................................80


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập quốc tế đã mở ra cơ hội để ngành Ngân hàng Việt Nam tiếp
cận gần hơn với trình độ và chuẩn mực quốc tế, đòi hỏi các Ngân hàng
thương mại phải đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về quản trị ngân hàng nói
chung, quản lý rủi ro nói riêng. Trong thời gian qua, các Ngân hàng thương
mại Việt Nam đã quan tâm và tập trung thực hiện quản lý một số rủi ro như:
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất…nên đến nay đã xây dựng
được một nền tảng khá tốt cả về kiến thức và nguồn lực để quản trị các loại
rủi ro này. Song đối với rủi ro tác nghiệp thì thực tế vẫn còn ở giai đoạn sơ
khai, mặc dù, rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro luôn xuất hiện trong hầu hết các

hoạt động nghiệp vụ, gây ra tổn thất không nhỏ về tài chính và uy tín của các
ngân hàng.
Nhận thấy yêu cầu bức thiết phải thực hiện quản lý rủi ro tác nghiệp
theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế nhằm bảo đảm an toàn hoạt động, Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã triển khai công tác quản lý rủi
ro tác nghiệp từ năm 2007 trên tất cả các khâu trong quy trình QLRRTN bao
gồm nhận diện, đo lường, giám sát& giảm thiểu RRTN, khắc phục hậu quả
của RRTN. Đặc biệt là sau khi cổ phần hóa, BIDV cũng liên tục cải cách hệ
thống văn bản, quy trình tác nghiệp, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin,
tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tác nghiệp để đáp ứng yêu cầu của
Ngân hàng nhà nước và Basel II. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai áp dụng
thông lệ quốc tế trong hoạt động QLRRTN, tại BIDV vẫn còn tồn tại một số
vấn đề bất cập đối với công tác nhận diện RRTN như quy trình nhận diện còn
thiếu chi tiết; các công cụ nhận diện chưa được triển khai đầy đủ và một số


2
nội dung trong quy trình, công cụ nhận diện chưa đáp ứng theo yêu cầu của
Basel II.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV, tôi
đã chọn đề tài nghiên cứu: “Tăng cường công tác quản lý rủi ro tác nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Để nghiên cứu tập
trung và cụ thể, đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về quy trình và công cụ nhận
diện RRTN tại BIDV.
2. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu của Luận văn
Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý rủi ro tác nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Theo Basel II, Quy trình Quản lý rủi ro tác nghiệp bao gồm 04 khâu:

nhận diện, đo lường, giám sát& giảm thiểu RRTN, khắc phục hậu quả của
RRTN. Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu nội dung công tác nhận diện RRTN
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trong đó tập trung vào
quy trình và công cụ nhận diện RRTN.
3.2 Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác nhận diện RRTN tại Trụ
sở chính và các Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
- Thu thập, thống kê tài liệu nghiên cứu về RRTN; tài liệu quy định về
QLRRTN của Uỷ ban Basel, NHNN, BIDV; tài liệu nhận diện RRTN đối với
các Chi nhánh trong hệ thống BIDV.
- Phân tích, đánh giá, so sánh thực trạng quy trình& công cụ nhận diện
RRTN tại BIDV với Basel II và các thông lệ quốc tế.


3
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tác nghiệp và nhận diện
rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý rủi ro tác nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2010-2014.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý rủi ro tác nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2016-2020


4

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÁC NGHIỆP VÀ
NHẬN DIỆN RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NHTM
1.1. Tổng quan về rủi ro tác nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của rủi ro tác nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp (RRTN) hay rủi ro vận hành, là loại rủi ro có mặt trong
hầu hết các hoạt động của ngân hàng nhưng lại là loại rủi ro khó lường nhất.
Thực tế cho thấy, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam và trên thế
giới đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do rủi ro tác nghiệp, ảnh
hưởng rất lớn đến uy tín và tài sản của các NHTM.
Rủi ro tác nghiệp có thể phát sinh do hệ thống thông tin không hiệu quả,
do sai sót kỹ thuật, những sai phạm trong kiểm soát nội bộ, những rủi ro
không định trước hay những vấn đề về hoạt động khác có thể dẫn đến tổn thất
hay những ảnh hưởng xấu về danh tiếng. Phạm vi và thời gian xảy ra rủi ro
tác nghiệp rất rộng lớn. Uỷ Ban Basel đã nhấn mạnh trong Basel II về vấn đề
RRTN và quản lý RRTN của các NHTM.
Theo đó, định nghĩa về RRTN được chấp nhận rộng rãi nhất tại các Ngân
hàng thương mại lớn trên thế giới đó là định nghĩa chính thức của Uỷ ban
Basel II (Basel II-2004). Theo Basel II, RRTN được định nghĩa như sau: “
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro chịu tổn thất do sự không đầy đủ hoặc vận hành
không tốt của quy trình, con người và hệ thống hoặc do các sự kiện bên
ngoài”. Khái niệm RRTN bao gồm cả rủi ro pháp lý, nhưng không bao gồm
rủi ro chiến lược và rủi ro danh tiếng [3]


5
1.1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tác nghiệp
 Rủi ro tác nghiệp là một loại rủi ro đa dạng, phức tạp.
Khác với các loại rủi ro khác, RRTN là loại rủi ro liên quan tới nhiều yếu
tố như: con người, quy trình, hệ thống và các sự kiện bên ngoài. Đây là

những yếu tố có tính đa dạng, thường xuyên biến đổi phức tạp. RRTN có thể
xuất phát từ tất cả các phòng ban, bộ phận nghiệp vụ của ngân hàng, có mặt ở
hầu hết quy trình nghiệp vụ, từ huy động, tín dụng, bảo lãnh cho đến nghiệp
vụ thẻ, điện toán,... Sự đa dạng, phức tạp của RRTN làm cho các NHTM rất
khó khăn để nhận biết, kiểm soát như là các loại rủi ro truyền thống: rủi ro thị
trường, rủi ro tín dụng.
 RRTN khó đo lường, khó quản lý.
Theo nghiên cứu của công ty kiểm toán hàng đầu KPMG vào năm 2003
cho rằng RRTN là loại rủi ro khó nhận biết, khó định lượng được và cũng rất
khó quản lý. Mấu chốt là ở việc mô hình hóa RRTN là một công việc khó
khăn vì vấn đề dữ liệu, khó có sự đồng nhất giữa các lỗi phát sinh trong quá
trình tác nghiệp, do các lỗi phát sinh đa dạng từ nhiều khâu khác nhau của
một quy trình, thậm chí ở các quy trình khác nhau, tính chất lỗi phát sinh cũng
rất khác nhau. Ngoài ra, vì RRTN xuất hiện trong mọi hoạt động, mọi quá
trình, nên trách nhiệm quản lý RRTN là trách nhiệm của tất cả các phòng ban
trong Ngân hàng. Điều đó gây ảnh hưởng rất nhiều đến việc quản lý RRTN,
phụ thuộc vào nhận thức của cán bộ về công tác quản lý RRTN.
 RRTN có mối liên hệ chặt chẽ với các loại rủi ro khác trong ngân hàng
Hoạt động của ngân hàng đối mặt với rất nhiều loại rủi ro, nhưng theo
Basel thì có ba loại rủi ro chính là rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro
tác nghiệp. Các loại rủi ro này có mối quan hệ biện chứng với nhau. Trong khi
có thể dễ dàng phân biệt rủi ro tín dụng với rủi ro thanh khoản, thì rủi ro tác
nghiệp lại khó tách biệt so với hai loại rủi ro nêu trên. Trong các loại rủi ro


6
ngân hàng thì rủi ro tác nghiệp là rủi ro ảnh hưởng nhiều nhất và bao trùm lên
tất cả các loại rủi ro, nó gắn liền với từng phòng ban của ngân hàng. Chúng ta
có thể khái quát được sự liên hệ chặt chẽ của RRTN với một số rủi ro cơ bản
khác theo sơ đồ 1.1 dưới đây.


RỦI RO
THỊ
TRƯỜNG

RỦI RO

TÁC

NGHIỆP

RỦI RO
TÍN
DỤNG

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các loại rủi ro cơ bản
 RRTN cũng đi kèm với lợi nhuận kì vọng.
RRTN cũng đi kèm với doanh lợi kỳ vọng của nó. Ví dụ: gia tăng số
lượng máy ATM, thì nhiều khả năng chúng ta sẽ có thêm được khoản thu từ
phí rút tiền của khách hàng. Đồng thời chúng ta cũng phải đối mặt với khả
năng RRTN, gian lận, mất mát nhiều hơn.
1.1.2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp

Sơ đồ 1.2: Các yếu tố làm phát sinh RRTN
Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu Basel II
1.1.2.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan


7
(i) Nhóm nguyên nhân do cán bộ ngân hàng: RRTN tăng lên cùng với

sự tham gia của con người vào hoạt động khởi tạo, phê duyệt, báo cáo hoặc
điều chỉnh một giao dịch. Khi ngân hàng càng có nhiều nhân viên, nhiều địa
điểm giao dịch và nhiều khách hàng thì rõ ràng, khả năng RRTN xuất hiện
ngày càng cao hơn. RRTN phát sinh từ cán bộ ngân hàng có thể từ các nguyên
nhân sau:
Thứ nhất, cán bộ ngân hàng không chấp hành đúng các quy định, quy
trình nghiệp vụ. Ví dụ như thực hiện hoặc phê duyệt vượt quá thẩm quyền cho
phép, không tuân thủ các quy định, quy trình dẫn đến sai sót gây tổn thất cho
Ngân hàng, không chấp hành nội quy cơ quan, hợp đồng lao động và các văn
bản pháp luật đối với người lao động nơi công sở...
Thứ hai, do cán bộ ngân hàng gian lận. Các cán bộ ngân hàng cấu kết với
nhau hoặc cấu kết với các đối tượng bên ngoài, lợi dụng chức quyền để có
hành vi lừa đảo và hoặc hành động phạm tội gây thiệt hại cho ngân hàng.
Thứ ba, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng yếu kém.
Một cán bộ ngân hàng trình độ kém không thể nhận biết được những giấy tờ
giả mạo của khách hàng, hoặc thường xuyên nhập sai số tiền, sai thao tác khi
thực hiện giao dịch với khách hàng, hoặc không có đủ khả năng đánh giá và
nhận biết các rủi ro có thể gặp phải trong khi tác nghiệp…
(ii) Nhóm nguyên nhân do quy định, quy trình nghiệp vụ: Mọi hoạt
động của ngân hàng từ huy động tiền gửi, thẩm định, phê duyệt khoản vay,
thu nợ, mua bán ngoại tệ với khách hàng, ra quyết định đầu tư,… cần được
thực hiện theo một quy trình thống nhất. Quy trình nghiệp vụ là căn cứ thực
hiện tác nghiệp cho các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng, trong đó quy
định rõ trách nhiệm của cá nhân, tập thể tham gia vào các hoạt động nghiệp


8
vụ và quy định cụ thể các bước thực hiện. RRTN phát sinh từ quy trình
nghiệp có thể từ các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, chính sách và chiến lược quản lý rủi ro chưa hiệu quả, chưa

được Ban Lãnh đạo quan tâm đúng mức. Nhiều ngân hàng đôi khi chỉ chú
trọng vào kinh doanh, gia tăng lợi nhuận, các quy trình nghiệp vụ được xây
dựng ưu tiên tốc độ xử lý giao dịch cho khách hàng mà bỏ qua các bước, các
chốt kiểm soát rủi ro hiệu quả. Việc lơ là công tác quản lý rủi ro, dẫn đến khả
năng xảy ra và mức độ ảnh hưởng của RRTN càng lớn.
Thứ hai, công tác tổ chức, đào tạo còn yếu kém không đáp ứng được yêu
cầu. Công tác tổ chức bộ máy nhân sự là công việc rất quan trọng trong hoạt
động của ngân hàng, khi mà bộ máy không hợp lý khoa học, nhân sự phân bổ
không cân đối hài hòa, hợp chuyên môn thì hiệu quả hoạt động không cao,
gây lãng phí nguồn lực con người. Tiếp nữa là nếu khâu đào tạo cán bộ chưa
được chú trọng, các cán bộ công nhân viêc chưa được đào tạo bài bản về
chuyên môn, quy định, quy trình công việc cần tuân thủ, chưa được cập nhật
các nội dung công việc mới, dẫn đến sự bỡ ngỡ, khó khăn triển khai công
việc. Điều đó dấn đến phát sinh các RRTN.
Thứ ba, các quy định, quy trình nghiệp vụ không thống nhất, chồng chéo
với nhau, có nội dung chưa phù hợp, chưa rõ ràng càng gây khó khăn cho cán
bộ và các kẽ hở trong tác nghiệp. Các NHTM đang dần hiện đại hóa, đa dạng
hóa các hoạt động, vì vậy mà bộ máy tổ chức, quy trình quy định càng ngày
càng phải phức tạp. Chính trong quá trình phát triển, đa dạng hóa đó, khi mà
các quy trình nghiệp vụ, quy định chưa chặt chẽ, chưa rõ ràng dẫn đến tạo ra
nhiều kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng, gian lận.


9
Thứ tư, hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ yếu kém nên không phát
hiện sớm các RRTN. Trong các NHTM tại Việt Nam thì công tác kiểm tra,
kiểm soát chưa được coi trọng đúng như vai trò của nó, chưa được tổ chức
một cách quy củ, chặt chẽ, hợp lý và khoa học, để có thể phát hiện sớm các
dấu hiệu rủi ro cũng như xử lý, giải quyết các rủi ro. Điển hình đó là chưa
tách bạch được kiểm soát và điều hành để nâng cao hiệu quả của kiểm soát.

(iii) Nhóm nguyên nhân do hệ thống hỗ trợ : Hệ thống hỗ trợ là các
phương tiện công nghệ cao hỗ trợ cán bộ ngân hàng trong công việc, đó
là: máy tính, các phần mềm nghiệp vụ, mạng intenet, hệ thống thanh toán
điện tử,.... RRTN phát sinh do hệ thống hỗ trợ phát sinh từ những nguyên
nhân sau:
Thứ nhất, chất lượng hệ thống hỗ trợ: Do thiết kế hệ thống không phù
hợp, chưa hiện đại, chưa theo kịp tình hình phát triển mới của các hoạt động
trong ngân hàng nên chưa hỗ trợ đắc lực. Chất lượng hệ thống kém cũng có
thể dẫn đến sự gián đoạn của hệ thống (xử lý, truyền thông, thông tin) hoặc do
các phần mềm, các chương trinh hỗ trợ cài đặt trong hệ thống lỗi thời, hỏng
hóc hoặc không hoạt động. Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật
thông tin không an toàn.
Thứ hai, về hướng dẫn sử dụng và quy trình xử lý khi gặp sự cố: Do
chưa có kế hoạch đào tạo cho các bộ mới, cũng như tập huấn, phổ biến các
phần mềm ,công cụ mới cho cán bộ công nhân viên. Cũng có thể do các văn
bản, tài liệu hướng dẫn, cơ chế, quy chế về công tác hỗ trợ chưa phù hợp,
chưa đáp ứng các yêu cầu hỗ trợ cho bộ phận nghiệp vụ.
1.1.2.2. Nhóm nguyên nhân khách quan:
Rủi ro do đối tượng bên ngoài ngân hàng: hành vi lừa đảo, trộm cắp
hoặc phạm tội như: trộm cắp, cướp, giả mạo giấy tờ, giả mạo séc,... Xã hội
ngày càng phát triển, tội phạm ngày càng hoạt động chuyên nghiệp và tinh vi,


10
có tổ chức dẫn đến nhiều thiệt hại cho ngân hàng. Cùng với sự chú trọng
vào hệ thống an ninh của các NHTM nên đã giảm thiểu các mất mát do
trộm, cắp, thay vào đó, dạng tội phạm do giả mạo, lừa đảo ngày một phổ
biến, hoạt động rộng.
Rủi ro do ngắt quãng, gián đoạn hệ thống: quốc gia, do giao thông, hệ
thống điện, trục trặc viễn thông. Có thể là do đường truyền mạng internet

xuyên quốc gia gián đoạn dẫn đến sự trì trệ trong hoạt động thanh toán, các
phần mềm,...
Rủi ro do thiên nhiên (động đất, bão lụt,...): gây gián đoạn , thiệt hại
cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
Rủi ro các văn bản, quy định của chính phủ và các ban ngành liên
quan: Khi cơ quan nhà nước và các ban ngành liên quan có sự thay đổi hoặc
có những quy định mới làm cho các NHTM chưa kịp ứng phó, biến đổi, chưa
kịp triển khai biện pháp làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
1.1.3. Tổn thất của rủi ro tác nghiệp
RRTN không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng về mặt tài chính như tổn
thất bằng tiền, bị phạt do không tuân thủ, trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý, tài
sản bị mất hoặc hủy hoại… và hệ quả phi tài chính (như ảnh hưởng đến uy
tín, các vấn đề truyền thông báo chí, gián đoạn hoạt động, mất khách hàng
hoặc bị thanh tra kiểm tra, giám sát đặc biệt…). Cụ thể hậu quả của RRTN
trong các hoạt động của NHTM như sau:
Thứ nhất, RRTN gây ra những tổn thất cho ngân hàng. Với đặc điểm
của RRTN là loại rủi ro đa dạng, xuất hiện trong nhiều công đoạn, quy trình
hoạt động, khó đo lường, giám sát nên những thiệt hại mà RRTN gây ra cho
hoạt động của NHTM lớn hơn nhiều so với những gì mà các NHTM đã và


11
đang đánh giá. Ví dụ một sai sót trong quá trình tác nghiệp của giao dịch
viên thực hiện chậm giao dịch thanh toán cho đối tác của khách hàng làm
ngân hàng phải bồi thường toàn bộ tổn thất của khách hàng do thanh toán
chậm; hoặc những sai sót của cán bộ quan hệ khách hàng quên không đăng
ký giao dịch đảm bảo cho tài sản thế chấp của khách hàng, dẫn đến khi rủi
ro tín dụng xảy ra, ngân hàng mới phát hiện khách hàng đã thế chấp tài sản
này cho nhiều ngân hàng khác và ngân hàng không có đủ cơ sở pháp lý để
dùng tài sản này để xử lý khoản vay của khách hàng. Kết quả là ngân hàng

bị tổn thất.
Những tổn thất rất lớn về mặt tài chính do RRTN gây ra đôi khi là
nguyên nhân đổ vỡ, phá sản của rất nhiều ngân hàng. Hậu quả của RRTN có
thể thấy rất rõ nét từ các vụ việc của Barings (Anh Quốc), Societe Generale
(Pháp) cho tới cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007 xuất phát từ khủng
hoảng nợ dưới chuẩn vốn bắt nguồn từ những sai phạm trong cho vay.
Thứ hai, RRTN làm giảm uy tín của NHTM và khi uy tín giảm sẽ
gia tăng các tổn thất về tài sản ngân hàng phải gánh chịu. Cùng với các
tổn thất tài sản, nghĩa vụ pháp lý gánh chịu, ngân hàng sẽ phải đối mặt với
các thông tin bất lợi cho uy tín của ngân hàng khi chúng được đăng tải trên
các phương tiện báo chí, truyền thông hoặc qua truyền miệng. Ví dụ một
cán bộ ngân hàng có hành vi khiếm nhã với khách hàng, thông tin không
tốt về ngân hàng sẽ đến tai những khách hàng khác, hoặc một vụ việc cán
bộ ngân hàng gian lận hoặc ngân hàng thất thoát một số tiền lớn do cho vay
một doanh nghiệp A đang sắp phá sản được đăng tải trên báo chí. Tất cả
những vụ việc này sẽ làm ngân hàng sẽ mất lòng tin của dân cư và những
nhà đầu tư. Họ đua nhau rút tiền gửi và các khoản đầu tư vào ngân hàng.
Kết quả ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản, gia tăng các


12
khoản chi phí để giải quyết hậu quả của RRTN và giảm khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Ở mức độ nghiệm trọng hơn, khi ngân hàng không
kiểm soát được các tin đồn trên, RRTN có thể dẫn tới đổ vỡ hay phá sản
ngân hàng.
1.2. Nhận diện rủi ro tác nghiệp tại NHTM
QLRRTN theo định nghĩa của Basel thì được xác định dựa trên nguyên
nhân gây ra rủi ro, do đó, QLRRTN đồng nghĩa với việc quản lý các nguyên
nhân gây ra RRTN này, tức là quản lý về mọi mặt, mọi hoạt động trong ngân
hàng, về cán bộ ngân hàng, về quy chế, quy trình nghiệp vụ, hệ thống công

nghệ thông tin, các yếu tố tác động từ bên ngoài, …và cả các sự kiện sắp xảy
ra mà ngân hàng có thể dự báo trước …
- Khái niệm: Quản lý rủi ro tác nghiệp là quá trình xác định phạm vi,
thiết lập bộ máy, cơ cấu tổ chức, các chính sách, trách nhiệm quản lý, sử dụng
các nguồn lực, công cụ quản lý để nhận diện, đánh giá/đo lường, đưa ra các
giải pháp nhằm phòng ngừa/giảm thiểu và giám sát/báo cáo các rủi ro tác
nghiệp đã được xác định [9]
- Mục tiêu của QLRRTN nhằm hạn chế, giảm thiểu các chi phí, tổn thất
có thể xảy ra từ các hoạt động tác nghiệp; bảo vệ uy tín của ngân hàng, bảo
đảm hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả.
- Theo thông lệ quốc tế, quy trình QLRRTN gồm 04 bước theo sơ đồ 1.3
dưới đây, trong đó bước nhận diện và xác định rủi ro tác nghiệp là bước đầu
tiên có vai trò quan trọng trong quy trình QLRRTN tạo căn cứ để thực hiện đo
lường, giám sát và xử lý RRTN chính xác, kịp thời.


13

Sơ đồ 1.3: Quy trình quản lý rủi ro tác nghiệp
Để QLRRTN trước hết phải nhận diện được rủi ro. Nhận diện rủi ro là
quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của tổ
chức. Hoạt động nhận diện rủi ro nhằm phát triển các thông tin về nguồn
gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và các tổn thất.
Đây là bước đầu tiên và hết sức cần thiết giúp nhận diện RRTN xảy ra
thuộc loại rủi ro nào: cán bộ ngân hàng, quy chế, quy trình ngiệp vụ hay hệ
thống, hay các yếu tố bên ngoài...? cần cố gắng xác định đúng loại rủi ro,
đồng thời xác định đủ các rủi ro, tránh bỏ sót rủi ro có tần suất thấp nhưng
khi xảy ra thì tổn thất rất lớn,… Nhận diện rủi ro bao gồm các công việc
theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt
động của tổ chức nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi

ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể
xuất hiện đối với tổ chức, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và
tài trợ rủi ro thích hợp.
1.2.1. Khái niệm nhận diện rủi ro tác nghiệp
Nhận diện rủi ro tác nghiệp là quá trình xác định liên tục và có hệ
thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm: việc theo dõi,
xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của ngân
hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những rủi ro
mới có thể xuất hiện trong tương lai để có biện pháp kiểm soát phù hợp cho
từng loại rủi ro. [9]


14
Trong ngân hàng thương mại tất cả các bộ phận đều có trách nhiệm phải
thực hiện đánh giá, nhận diện rủi ro nhằm phát hiện sớm, kịp thời những dấu
hiệu rủi ro trong quá trình tác nghiệp của mình, phân tích xác định mức độ
ảnh hưởng và hậu quả có thể xảy ra. Các ngân hàng thương mại nhận diện rủi
ro tác nghiệp theo các nội dung: nhận diện nguy cơ rủi ro, nguyên nhân gây ra
rủi ro, đối tượng gây ra rủi ro, mức độ rủi ro. Tùy theo cách thức quản lý rủi
ro của mình mà mỗi ngân hàng có quy định phương thức nhận diện rủi ro tác
nghiệp khác nhau.
1.2.2. Mục tiêu nhận diện rủi ro tác nghiệp
- Xây dựng được danh mục rủi ro tác nghiệp liên quan tới các hoạt động
của ngân hàng, từ đó đưa ra hồ sơ rủi ro toàn ngân hàng sau khi phân vùng
theo mức độ rủi ro.
- Phát hiện sớm các RRTN có thể xảy ra, từ đó xây dựng phương thức
quản lý, kiểm soát RRTN, hạn chế, giảm thiểu các chi phí, tổn thất có thể xảy
ra từ các hoạt động tác nghiệp.
1.2.3. Quy trình nhận diện rủi ro tác nghiệp
Để tăng cường công tác quản lý rủi ro tác nghiệp tại các Ngân hàng

thương mại thì việc nhận diện rủi ro tác nghiệp phải bảo đảm thực hiện theo
đúng thông lệ quốc tế, trong đó yếu tố về quy trình và công cụ nhận diện
RRTN là các yếu tố hàng đầu cần phải được nghiên cứu kĩ lưỡng và triển khai
áp dụng sớm tại các Ngân hàng. Trên cơ sở tổng hợp từ nguồn tài liệu Basel II
và các thông lệ phổ biến, quy trình nhận diện rủi ro tác nghiệp chuẩn bao gồm
các bước như sau:
Bước 01: Thống kê danh mục rủi ro tác nghiệp đã, đang xảy ra tại
Ngân hàng.
Để thống kê danh mục RRTN đã, đang xảy ra tại Ngân hàng, các Ngân
hàng có thể sử dụng phương pháp thống kê số liệu, dữ liệu trong quá khứ.


15
Theo đó, các ngân hàng thực hiện thống kê số liệu về RRTN bao gồm tần
suất xảy ra, mức độ tổn thất. Tất cả các bộ phận, phòng Ban trong ngân
hàng đều phải thực hiện các báo cáo định kỳ về RRTN. Việc tổng hợp dữ
liệu RRTN thống kê được sẽ giúp Ngân hàng có một danh mục các RRTN
mà Ngân hàng đã gặp phải và các bài học kinh nghiệm để phòng tránh
trong tương lai.
Bước 02: Dự báo các RRTN có thể xảy ra
Để phát hiện sớm các loại rủi ro và xử lý kịp thời, các ngân hàng thường
thực hiện dự báo các RRTN có thể xảy ra trong tương lai dựa vào các phương
pháp như sau:
- Phương pháp lưu đồ:
Đây là phương pháp quan trọng để nhận diện rủi ro. Để thực hiện
phương pháp này trước hết cần xây dựng lưu đồ (tức mô hình hóa bằng sơ đồ)
trình bày tất cả các hoạt động nghiệp vụ, tiếp đó lập bảng liệt kê các rủi ro có
thể xảy ra trong từng khâu trong lưu đồ để nhận diện các rủi ro mà ngân hàng
có thể gặp.
- Dự báo sự thay đổi của môi trường, ngân hàng

Ngân hàng thường xuyên đánh giá sự thay đổi của môi trường kinh tế, xã
hội bên ngoài ngân hàng, cũng như các thay đổi trong môi trường nội bộ ngân
hàng để từ đó phân tích các ảnh hưởng tới RRTN bao gồm các yếu tố con
người, văn bản quy định, hệ thống công nghệ thông tin, các sự kiện bên
ngoài…. Căn cứ trên nội dung đánh giá này, ngân hàng có thể dự báo các
RRTN có thể xảy ra.
Cùng với các biện pháp nêu trên người ta còn sử dụng các biện pháp
khác nhau như phương pháp đưa ra tình huống (đặt ra giả thiết nếu một việc


16
xảy ra thì sẽ như thế nào), phương pháp dựa trên kinh nghiệm đã trải qua hoặc
phương pháp hỗn hợp (kết hợp các phương pháp nêu trên).
Bước 03: Phân loại các dấu hiệu RRTN
Tùy theo cách thức quản lý rủi ro, mỗi ngân hàng có quy định phương
thức nhận diện RRTN khác nhau, nhưng trên cơ sở thống kê các rủi ro đã,
đang và sẽ xảy ra đối với ngân hàng tại bước 01 và bước 02, các ngân hàng
thường phân loại theo bảy (07) nhóm dấu hiệu rủi ro chính sau:
a. Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an
toàn nơi làm việc.
Nhận diện nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ
và an toàn nơi làm việc được thực hiện thông qua:
+ Rà soát, đánh giá thường xuyên về mô hình tổ chức bộ máy, cơ cấu các
bộ phận nghiệp vụ của chính ngân hàng.
+ Rà soát, đánh giá công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, đánh giá,
phân tích nguyên nhân cán bộ bỏ việc, chấm dứt hợp đồng lao động, đánh
giá việc thực hiện các quy định hay thỏa ước lao động, sức khỏe và an toàn
lao động
+ Thu thập, đánh giá cán bộ về trình độ học vấn; các chuyên ngành đã
được đào tạo; kinh nghiệm làm việc; kết quả thực hiện công việc; tuân thủ

chấp hành các quy định
Thông qua phân tích, đánh giá các ngân hàng tìm ra các loại dấu hiệu rủi
ro như: rủi ro từ nhân viên, rủi ro từ chính sách tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm
cán bộ, rủi ro từ việc thực hiện chưa đúng các quy định của pháp luật đối với
người lao động.
b. Nhóm dấu hiệu liên quan đến chính sách, quy định nội bộ


17
Bất kỳ ngân hàng nào trong quá trình hoạt động cũng phải thường xuyên
rà soát cơ chế, chính sách, quy định nội bộ nhằm phát hiện, nhận diện các dấu
hiệu rủi ro như:
+ Thiếu hoặc quy định chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, chưa cụ thể, có kẽ hở
tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.
+ Những văn bản, quy định có nội dung chưa đúng với quy định của
pháp luật hiện hành.
c. Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ
Liên quan đến nhóm dấu hiệu này, các ngân hàng sẽ phải thực hiện nhận
diện những dấu hiệu rủi ro như cán bộ tự thực hiện hoặc cấu kết với khách
hàng để thực hiện những hoạt động phạm pháp nhằm mục đích chiếm đoạt tài
sản, hủy hoại uy tín của ngân hàng.
d. Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài:
Ở nhóm dấu hiệu này các ngân hàng phải thực hiện việc nhận diện
những dấu hiệu rủi ro do các hành động có ý định gian lận, lừa đảo của khách
hàng hoặc các đối tượng bên ngoài khác, ví dụ như các hành vi cung cấp
thông tin sai sự thật, làm giả hồ sơ giao dịch
e. Nhóm dấu hiệu rủi ro tác nghiệp liên quan đến quá trình xử lý
công việc
Ngân hàng thương mại thực hiện việc theo dõi, thống kê đầy đủ,
thường xuyên các lỗi, sai sót phát sinh trong quá trình xử lý công việc của

tất cả các bộ phận, xác định các dấu hiệu rủi ro như: Thực hiện nghiệp vụ
không được quyền, vượt thẩm quyền, không tuân thủ quy định, quy trình; kiểm
soát không chặt chẽ….
f. Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin


18
Nhóm nhận diện dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông
tin là việc ngân hàng theo dõi sự hoạt động của hệ thống (bao gồm: phần
cứng, hệ thống bảo mật, thiết bị mạng, đường truyền, phần mềm nghiệp vụ…)
thống kê theo dõi đầy đủ các lỗi, sai sót, các sự cố của hệ thống công nghệ
thông tin làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
g. Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản
Nhận diện các dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản là việc ngân
hàng xem xét đánh giá khả năng xảy ra các rủi ro như: phá hoại, khủng bố,
thiên tai, động đất, bão lũ, hỏa hoạn.
Sau khi thống kê danh mục RRTN, Ngân hàng cần phải đánh giá tần
suất, nguyên nhân, đối tượng, xu hướng biến động của các dấu hiệu rủi ro
thông qua việc theo dõi rủi ro. Việc theo dõi phải bao gồm, nhưng không hạn
chế những thông tin cơ bản sau: Nội dung những dấu hiệu RRTN, số lần xảy
ra, thời gian xảy ra, bộ phận xảy ra, đối tượng gây ra dấu hiệu rủi ro, tổn thất
do rủi ro gây ra (nếu có), biện pháp để khắc phục và phòng ngừa. Việc theo
dõi rủi ro phải được thường xuyên cập nhật hàng ngày khi có rủi ro xảy ra
hoặc khi phát hiện có dấu hiệu rủi ro.
Bước 04: Xây dựng hồ sơ rủi ro toàn ngân hàng theo phân vùng các
mức độ rủi ro.
Trên cơ sở danh mục rủi ro tác nghiệp được xây dựng, Ngân hàng sử
dụng các công cụ RCSA, công cụ thống kê dữ liệu rủi ro tác nghiệp, để đánh
giá, phân loại các dấu hiệu rủi ro, các nghiệp vụ, các đơn vị có mức độ rủi ro
cao, trung bình, thấp. Kết quả của công cụ RCSA sẽ là căn cứ để các ngân

hàng xây dựng hồ sơ rủi ro toàn ngân hàng (Risk heat Map). Theo đó, Ngân
hàng sẽ có bức tranh tổng quan về rủi ro toàn ngân hàng theo các cấp độ và


×