Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

BÀI GIẢNG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.54 KB, 44 trang )

HỆ THỐNG PHÁP LUẬT


NỘI DUNG
Khái niệm hệ thống pháp luật
Hệ thống cấu trúc
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Các ngành luật trong hệ thống pháp luật VN
Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp
luật
6. Hệ thống hóa pháp luật
1.
2.
3.
4.
5.


1. Khái niệm hệ thống
- Khái niệm: tập hợp nhiều yếu tố cùng loại hoặc cùng chức

năng có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống
nhất (Từ điển Tiếng Việt).


- Hệ thống pháp luật: là tổng thể các quy phạm pháp
luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, được

phân thành các chế định pháp luật, các ngành luật.
+ Về mặt hình thức: Thể hiện qua hệ thống VBQPPL


+ Về mặt cấu trúc: hợp thành từ quy phạm, chế định
và ngành luật


2. Hệ thống cấu trúc

2.1 Quy phạm pháp luật
2.2 Chế định pháp luật
2.3 Ngành luật


2.1 Quy phạm pháp luật
- Quy phạm pháp luật là đơn vị nhỏ nhất cấu thành hệ thống

pháp luật.
- Nhiều quy phạm pháp luật sẽ tạo nên chế định pháp luật.

- Quy phạm pháp luật là thành phần của hệ thống pháp luật vì:
+ Tồn tại một cách độc lập
+ Quy phạm pháp luật thực hiện một chức năng nhất định
của hệ thống – điều chỉnh một loại quan hệ xã hội nhất
định.


2.2 Chế định pháp luật
- Khái niệm: nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các

quan hệ xã hội cùng loại có liên hệ mật thiết với nhau.
- Căn cứ để xếp các quy phạm vào một nhóm dựa trên tính


chất của các quan hệ xã hội mà các quy phạm này điều
chỉnh.


- Một chế định pháp luật có nhiều quy phạm pháp
luật.

- Ý nghĩa: việc nhóm các quy phạm vào một chế định
giúp xác định vị trí, vai trò của chúng với nhau và với

hệ thống.


2.3 Ngành luật
- Khái niệm: hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ xã hội trong một lĩnh vực nhất định của đời
sống xã hội.


- Căn cứ phân định:
+ Đối tượng điều chỉnh- các quan hệ xã hội (dựa trên

nội dung, tính chất của các quan hệ xã hội).
+ Phương pháp điều chỉnh: cách thức tác động vào

các quan hệ xã hội.
+ Có hai phương pháp điều chỉnh cơ bản: bình đẳng
thỏa thuận và quyền uy phục tùng.



3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

3.1 Khái niệm, đặc điểm hệ thống VBQPPL
3.2 Phân loại VBQPPL
3.3 Hiệu lực của VBQPPL
3.4 Hệ thống VBQPPL VN


3.1 Khái niệm, đặc điểm hệ thống VBQPPL
- Khái niệm hệ thống VBQPPL: tổng thể các văn bản quy

phạm pháp luật do Nhà nước ban hành có mối liên hệ chặt
chẽ về nội dung và hiệu lực pháp lý.


• Khái niệm VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật là
văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban

hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các
quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực

hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. (Luật Ban hành văn bản

QPPL, Điều 1).


- Đặc điểm (so sánh với văn bản áp dụng):
+ Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành


+ Chứa đựng quy tắc xử sự chung
+ Được thực hiện nhiều lần (hiệu lực không phụ
thuộc vào việc thực hiện)


3.2 Phân loại
- Dựa trên hiệu lực pháp lý: văn bản luật và văn bản dưới luật
- Dựa trên chủ thể ban hành: văn bản cá nhân, tập thể ban hành
- Mối liên hệ giữa các văn bản quy phạm pháp luật:
+ Liên hệ về hiệu lực pháp lý: thứ bậc từ cao đến thấp, từ sau đến

trước.
+ Liên hệ về chức năng: văn bản dưới cụ thể và tổ chức thực hiện văn

bản trên.
+ Liên hệ về nội dung: các văn bản theo thứ bậc và cùng cấp thống
nhất với nhau về nội dung.


3.3 Hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
- Thời gian
+ Phát sinh hiệu lực
+ Chấm dứt hiệu lực
+ Hiệu lực trở về trước (hồi tố)
- Không gian
+ Văn bản của trung ương có hiệu lực trên toàn lãnh thổ
+ Văn bản địa phương có hiệu lực trong địa phương
- Đối tượng tác động
+ Văn bản tác động tới mọi chủ thể
+ Tác động tới những loại chủ thể xác định



a) Hiệu lực theo thời gian

Hiệu lực theo thời gian của văn bản QPPL xác định
thời điểm bắt đầu để áp dụng văn bản vào đời sống

cho đến khi chấm dứt sự tác động của văn bản đó.


Thời điểm phát sinh hiệu lực
- Đối với văn bản QPPL của các cơ quan nhà nước ở
trung ương, thông thường được xác định theo hai
cách: ghi rõ trong văn bản QPPL thời điểm phát sinh
hiệu lực hoặc không ghi rõ.
- Đối với các văn bản QPPL không có điều khoản ghi
rõ thời điểm phát sinh hiệu lực thì thời điểm đó được
tính là không được sớm hơn 45 ngày kể từ ngày
công bố hoặc ký ban hành.


• Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 78 Luật 2008, đối với
văn bản của các cơ quan nhà nước ở trung ương thì trong
thời hạn chậm nhất là 2 ngày làm việc, kể từ ngày công
bố hoặc ký ban hành, cơ quan ban hành văn bản QPPL
phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng Công
báo, văn bản QPPL không đăng Công báo thì không có
hiệu lực thi hành, trừ trường hợp văn bản có nội dung
thuộc bí mật nhà nước.



• Trong trường hợp văn bản QPPL quy định các biện pháp thi
hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản QPPL được ban hành
để kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh
thì có thể có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành
nhưng phải được đăng ngay trên Trang thông tin điện tử của

cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông
tin đại chúng; đăng Công báo chậm nhất sau 2 ngày làm việc,

kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.


Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực

Điều 81. Những trường hợp văn bản quy phạm pháp
luật hết hiệu lực
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc
một phần trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới
của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
3. Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.


Hiệu lực hồi tố

Điều 79. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy
phạm pháp luật

1. Chỉ trong những trường hợp thật cần thiết, văn bản quy phạm
pháp luật mới được quy định hiệu lực trở về trước.
2. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường
hợp sau đây:
a) Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời
điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách
nhiệm pháp lý;
b) Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.


Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật

Điều 80. Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp
luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật bị đình chỉ việc thi hành
thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định huỷ bỏ
thì văn bản hết hiệu lực, nếu không huỷ bỏ thì văn
bản tiếp tục có hiệu lực.


2. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của
văn bản hoặc hết hiệu lực của văn bản phải được quy
định rõ tại quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết
định xử lý văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
3. Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý
văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công
báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.



b) Hiệu lực theo không gian của văn bản QPPL

Hiệu lực theo không gian của văn bản QPPL là giới
hạn tác động của văn bản trên phạm vi lãnh thổ quốc

gia, một địa phương hoặc một vùng nhất định.


×