Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phân tích hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP sài gòn công thương chi nhánh đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.82 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ VÂN THƯ

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ

Phản biện 1: TS. Đặng Hữu Mẫn
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Phi Hoài

Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện tập
trung và phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế, vì vậy tổ chức
nguồn vốn của Ngân hàng luôn được coi là nhiệm vụ hàng đầu và có
ý nghĩa quyết định cho toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, giúp cho
các NHTM thực hiện được chức năng lưu thông tiền tệ, chức năng
tạo tiền cho nền kinh tế cũng như chức năng là trung gian tài chính
thúc đẩy hoạt động đầu tư, kích thích nền kinh tế phát triển.
Vốn luôn là điều kiện tiền đề cho tất cả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ở việt nam hiện nay, vốn đã và đang trở thành một vấn
đề cấp thiết cho quá trình tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất
nước. Việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế và
hoạt động của các NHTM đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút
một lượng vốn lớn để cho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu tư
thúc đẩy nền kinh tế phát triển và chính là hoạt động truyền thống,
chủ yếu của ngân hàng. Chính vì vậy, huy động vốn và sử dụng vốn
của các NHTM thấp hay cao đều có ảnh hưởng đối với sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh
tế, một nền kinh tế đang phát triển và có nhiều khởi sắc tiến triển
trong những bước đầu đổi mới như ở nước ta.
Tuy nhiên để huy động được khối lượng vốn lớn từ nền kinh tế
trong nước là một thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt nam nói
chung và đối với hệ thống Ngân hàng thương mại nói riêng. Trong
điều kiện thị trường chứng khoán phát triển chưa tương xứng với nhu
cầu rất lớn của nền kinh tế thì quá trình nhận và điều chuyển vốn trên
thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống Ngân hàng



2
thương mại_Nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy và động viên các nguồn
lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nước và trên thực tế ở nước ta có
hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống Ngân hàng cung
cấp. Điều này cho thấy, việc tăng cường công tác huy động vốn, đảm
bảo chất lượng và số lượng vốn luôn là vấn đề được quan tâm hàng
đầu trong quá trình hoạt động của bất kỳ một NHTM nào.
Là một thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt nam, Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Công Thương- Chi Nhánh Đà Nẵng phải ra sức
thực hiện nhiệm vụ chung của toàn hệ thống ngân hàng, để huy động
được vốn đáp ứng cho sự nghiệp Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất
nước, phát triển kinh tế địa phương là một vấn đề đang rất quan tâm
của Ngân hàng.
Công tác huy động vốn rất quan trọng đối với hệ thống NHTM
trong việc đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Hơn nữa trong
thời gian gần đây việc huy động vốn của Ngân hàng đang gặp phải
rất nhiều khó khăn do tình trạng khan hiếm vốn đối với các NHTM
nói chung, do vậy đây là một vấn đề đang được các Ngân hàng rất
quan tâm. Vì lý do này tác giả đã chọn đề tài: “ Phân tích hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương- Chi
Nhánh Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động
huy động vốn, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả của huy động vốn của NHTM.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương- Chi Nhánh
Đà Nẵng.



3
- Đưa ra những khuyến nghị nhằm tăng cường huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương- Chi Nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Những vấn đề lý luận cơ
bản về hoạt động huy động vốn và thực tiễn huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Công Thương- Chi Nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương- Chi nhánh Đà Nẵng giai
đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính như
phương pháp thống kê,phân tích, so sánh, tổng hợp các chỉ tiêu tương
đối và tuyệt dôid theo diễn biến về thời gian, về không gian ,đồng
thời kế thừa các nghiên cứu trước đây về đề tài liên quan đến hoạt
động huy động vốn của ngân hàng thương mại để phân tích,đánh giá
từ đó đưa ra kết luận và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương
-Chi nhánh Đà Nẵng.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài gồm
3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tình huy động vốn của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương- Chi Nhánh Đà Nẵng.
Chương II: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương- Chi Nhánh Đà Nẵng.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương- Chi Nhánh Đà Nẵng.



4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài “Phân tích huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương- Chi Nhánh
Đà Nẵng” tác giả đã tích cực tìm hiểu, thu thập thông tin, tham khảo
các công trình luận văn khoa học có nội dung liên quan đến đề tài
nghiên cứu đã được công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra
nền tảng cho quá trình thực hiện luận văn của mình cụ thể như sau:
● Luận văn thạc sỹ của tác giả Ngô Thị Minh Anh bảo vệ năm
2017 với đề tài “Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín, chi nhánh Quảng Nam”
Đối với đề tài này, ở Chương 1 tác giả đã trình bày có hệ thống
về cơ sở lý luận phân tích tình hình huy động vốn của NHTM, đã đưa
ra những lý luận cơ bản về nguồn vốn, khía niệm hoạt động huy động
vốn, phân loại nguồn vốn huy động và vai trò của nguồn vốn huy
động .
Dựa trên cơ sở lý luận, tác giả đánh giá được tình hình huy
động vốn của ngân hàng. Trong đó, tác giả đã nêu rõ những giải pháp
mà chi nhánh đã áp dụng nhằm huy động vốn trong những năm qua,
đông thời cũng đánh giá những thành tựu, hạn chế trong công tác huy
động vốn, chỉ ra những nguyên nhân cơ bản
Tuy nhiên luận văn còn một số hạn chế sau: Mặc dù trong
chương 1 tác giả đã trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
vốn nhưng chương 2 chưa trình bày cụ thể ,nó ảnh hưởng như thế nào
đến hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Khi đưa ra các biện pháp
cần khắc phục, tác giả chỉ giải quyết chung các vấn đề : nâng cao
chất lượng dịch vụ,chính sách truyền thông,tái cơ cấu vốn nhưng lại

không cụ thể từng hoạt động.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NHTM
1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn huy động của NHTM
Huy động vốn là các NHTM sử dụng các phương thức khác
nhau nhằm thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để hình
thành nguồn vốn phục vụ cho mục đích kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn
a. Nhận tiền gửi
* Phân loại theo mục đích
 Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi có tính ổn định không cao,
khách hàng chủ yếu là các tổ chức, cá nhân gửi vào nhằm mục đích
đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các giao dịch thanh toán.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền đã có sự thỏa thuận về lãi suất
và thời gian rút tiền cụ thể mà khách hàng gửi vào ngân hàng.
 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn tiền của cá nhân gửi vào tài khoản
tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm và được hưởng lãi
theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm, được bảo hiểm
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
* Phân loại theo đối tượng
 Huy động vốn từ dân cư



6
 Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế
*Phân loại theo loại tiền
 Huy động vốn nội tệ
 Huy động vốn ngoại tệ
*Phân loại theo kỳ hạn
 Không kỳ hạn
 Có kỳ hạn
b. Vốn đi vay
 Vay trên thị trường vốn
 Vay các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng nhà nước
c. Các nguồn vốn khác
 Nguồn ủy thác
 Nguồn trong thanh toán
1.2. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI HĐKD
CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm vốn của NHTM
1.2.2. Vai trò của vốn huy động trong HĐKD của NHTM
a. Đối với toàn bộ nền kinh tế
b. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
a. Tâm lý, thói quen tiêu dùng của khách hàng
b. Môi trường pháp lý
c. Môi trương kinh tế- chính trị- xã hội
d. Môi trường cạnh tranh



7

1.3.2. Các nhân tố bên trong
a. Chính sách lãi suất
b. Uy tín của ngân hàng
c. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
d. Chính sách sản phẩm
e. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
f. Cơ sở vật chất, trình độ công nghệ của ngân hàng”
1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.4.1. Phân tích công tác tổ chức hoạt động huy động vốn
1.4.2. Phân tích các biện pháp ngân hàng đã áp dụng nhằm
đạt được mục tiêu huy động vốn
a. Mục tiêu huy động vốn
 Tăng trưởng quy mô huy động vốn
 Ổn định, gia tăng thị phần huy động vốn
 Hợp lý hóa cơ cấu huy động vốn
 Kiểm soát rủi ro
 Kiểm soát chất lượng dịch vụ
 Kiểm soát chi phí
b. Các biện pháp ngân hàng áp dụng nhằm đạt được mục
tiêu huy động vốn
 Giao chỉ tiêu huy động vốn
 Mở rộng các hình thức huy động
 Chính sách lãi suất
 Chính sách truyền thông
 Chính sách chăm sóc khách hàng
 Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro



8
1.4.3. Phân tích kết quả hoạt động huy động vốn
a. Quy mô huy động vốn
Quy mô huy động vốn là một trong những yếu tố quan trọng
dụng để đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng và nó được
đánh giá qua các chỉ tiêu sau :
 Tốc độ tăng trưởng huy động vốn
 Tăng trưởng số lượng khách hàng gửi tiền
b. Cơ cấu huy động vốn
c. Thị phần huy động vốnd. Rủi ro huy động vốn
e. Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ của ngân hàng được đánh giá dựa trên sự
hài lòng của khách hàng về nhiều phương diện khác nhau trong quá
trình cung cấp dịch vụ :
 Thái độ phục vụ của nhân viên
 Thời gian xử lý nghiệp vụ
 Chương trình khuyến mãi và chính sách chăm sóc khách
hàng
 Sự đa dạng của các sản phẩm tiền gửi
 Trình độ công nghệ
 Cơ sở vật chất
f. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn được đánh giá qua một số chỉ tiêu sau :
 Tỷ lệ chi phí huy động vốn trên tổng vốn huy động
 Tỷ lệ chi phí lãi trên tổng vốn huy động
 Tỷ lệ chi phí huy động vốn trên tổng vốn huy động
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1



9
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHUNG NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của
ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương- Chi Nhánh Đà
Nẵng(SGB)
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, quản lý
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Công Thương- Chi Nhánh Sài Gòn thời gian qua (20162018)
a. Hoạt động huy động vốn
Qua bảng số liệu 2.1 cho ta thấy tình hình huy động vốn tại chi
nhánh có quy mô tăng dần qua các năm, tốc độ tăng trưởng khá cao,
có xu hướng thể hiện vững chắc, phát triển huy động vốn trong thời
gian tới. Năm 2017 đạt 1077 tỷ đồng, tăng 152 tỷ đồng (tăng 16.4%)
so với năm 2016, năm 2018 đạt 1372 tỷ đồng, tăng 295 tỷ đồng (tăng
27 %) so với năm 2017. Nguyên nhân của sự tăng trưởng dần trong 3
năm là do có một số lượng khá lớn khách hàng từ các ngân hàng khác
sang gửi tiền tại chi nhánh. Kết quả này đánh giá cho tính hiệu quả
của chương trình tiếp thị trực tiếp, chi nhánh đã phân khu vực cho
nhân viên đi đến từng nhà khách hàng, tư vấn các gói sản phẩm cụ
thể của ngân hàng. Giúp nâng cao hình ảnh của ngân hàng trong nhận
thức của người dân.


10

b. Hoạt động cho vay
Hoạt động tín dụng vẫn giữ được vai trò là hoạt động then
chốt, đem lại nguồn thu nhập chính, bám sát định hướng của
Saigonbank.
- Tăng trưởng tín dụng của chi nhánh tăng 37% so với đầu năm
Với việc thúc đẩy cơ cấu nợ sang cho vay dài hạn và tăng
trưởng dư nợ tốt đã giúp cho chi nhánh đảm bảo được lợi nhuận của
mình và đạt được mục tiêu của chi nhánh.
c. Kết quả tài chính
Thu thập chủ yếu của chi nhánh là từ lãi, dư nợ chi nhánh tăng
trong năm 2017, dẫn đến lợi nhuận năm 2017 tăng so với năm 2016
là 12 tỷ đồng ( tương đương 29.15%). Năm 2018 lợi nhuận tăng so
với năm 2017 là 22.4 tỷ đồng (tương đương 42.21%). Tỷ lệ tăng
chậm lại do chi nhánh đã dần ổn định được tình hình kinh doanh của
mình.
Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đạt hiệu quả, chênh lệch
thu chi qua các năm đều > 0 và đạt tăng trưởng trong năm 20162018, tuy nhiên mức chênh lệch thu chi trong năm 2018 đạt được vẫn
còn thấp
2.2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.2.1. Các hoạt động SaigonBank- Chi nhánh Đà Nẵng đã
thực hiện trong công tác huy động vốn của ngân hàng
Nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra, SaigonBank thực
hiện các biện pháp sau:
 Giao chỉ tiêu huy động vốn


11
 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn

 Chính sách lãi suất
 Chính sách truyền thông
 Chính sách chăm sóc khách hàng
 Kiểm soát rủi ro tác nghiệp
2.2.2. Kết quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương- Chị Nhánh Đà Nẵng
 Quy mô huy động vốn
- Số dư nguồn vốn huy động
Từ năm 2016- 2018 số dư huy động vốn của chi nhánh liên tục
tăng năm 2017 số dư huy động vốn đạt 1077 tỷ đồng, tăng 152 tỷ
đồng tương ứng với mức tăng 16.4% so với năm 2016. Năm 2018 đạt
1372 tỷ đồng, tăng 295 tỷ đồng tương đương với mức tăng 27% so
với năm 2017. Điều này cho thấy chi nhánh đã hoàn thành vượt mục
tiêu đề ra, góp phần gia tăng tổng nguồn vốn từ hoạt động huy động
vốn cho chi nhánh. Điều này đã góp phần làm cho số dư huy động
vốn của chi nhánh liên tục tăng qua các năm.
 Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy dư nợ tín dụng của chi nhánh
tăng dần qua các năm cụ thể năm 2016 dự nợ tính dụng là 289 tỷ
đồng, năm 2017 là 351 tỷ đồng, năm 2018 là 482 tỷ đồng dẫn đến hệ
số sử dụng vốn qua các năm tăng dần cụ thể lần lượt là : 31.24%,
32.59%, 35.13%. Điều này cho thấy sự cân đối hoạt động huy động
vốn và sử dụng vốn của chi nhánh.


Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ tín dụng
Qua bảng số liệu cho thấy, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh cóa

xu hướng tăng lên qua các năm. Cụ thể năm 2016 nợ quá hạn của chi



12
nhánh là 60 tỷ đồng , năm 2017 là 82 tỷ đồng tăng 22 tỷ đồng so với
năm 2016 tương ứng tỷ lệ nợ quá hạn tăng từ 20.8% lên 23.4%. Sang
năm 2018 lại tiếp tục tăng lên 23.7%. Nợ quá hạn tăng lên là do năm
2018 chi nhánh đẩy mạnh hoạt động cho vay, đặc biệt đối với doanh
nghiệp. Ngoài ra, do tình hình kinh tế có nhiều biến động, giá cả leo
thang, hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân và tổ chức kinh
tế bị đình trệ, không hiệu quả, gây khó khăn cho hoạt động thu hồi nợ
của chi nhánh. Nợ quá hạn gia tăng đòi hỏi chi nhánh cần phải quan
tâm sát sao tới công tác xử lý nợ quá hạn cho có hiệu quả nhằm hạn
chế rủi ro hoạt động kinh doanh. Ngoài việc đẩy mạnh công tác xử lý
nợ quá hạn, chi nhánh cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội
bộ,nhằm ngăn ngừa hiện tượng không tuân thủ đúng các quy trình
nghiệp vụ, hạn chế những sai lầm của cán bộ tín dụng. Đây là việc
làm dễ phát sinh nợ quá hạn.
 Cơ cấu huy động vốn
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu cơ cấu huy động vốn được
phân tích theo mục đích,loại truyền kỳ hạn và đối tượng huy động
tiền gửi dành cho khách hàng cá nhân đã được triển khai tại chi
nhánh.
- Cơ cấu huy động vốn theo mục đích
Từ năm 2016 đến 2018 nguồn vốn này liên tục tăng trưởng từ
925 tỷ đồng năm 2016 lên 1372 tỷ đồng năm 2018, cụ thể cơ cấu tiền
gửi thanh toán tăng trưởng đáng kể năm 2016 đạt 244 tỷ đồng năm
2017 đạt 279.5 tỷ đồng và năm 2018 đạt 358.7 tỷ đồng và chiếm tỷ
trọng tương trong tổng huy động vốn là 26.38%, 25.95%, 26.14%.
Điều này cho thấy chi nhánh đã có sự nổ lực trong việc huy động
nguồn vốn này, tuy nhiên sự nổ lực này chưa phát huy hết được tiềm



13
năng của chi nhánh.Trong thời gian tới cần đẩy mạnh khai thác các
nguồn vốn chủ lực như phát hành thẻ ghi nợ, tín dụng …cũng như cải
thiện nâng cấp các dịch vụ trên tài khoản thanh toán để thu hút ngày
càng nhiều nguồn vốn hơn.
Với việc đặt mục tiêu huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm lên
hàng đầu, cơ cấu nguồn vốn này luôn chiếm tỷ trọng lớn. Mặc dù
thời gian qua lãi suất huy động liên tục giảm nhưng chi nháng vẫn
duy trì được mức tăng trưởng đối với loại tiền gửi này do khách hàng
không ngại ngần rủi ro thì việc đầu tư vào các kênh như bất động sản,
chứng khoán, vàng…..trong giai đoạn tăng trưởng chậm như hiện nay
sẽ là điều khách hàng rất e ngại, chính vì vậy mà gửi tiết kiệm vẫn là
lựa chọn của họ. Năm 2016- 2018 tăng từ 655.3 tỷ đồng lên 748.5 tỷ
đồng cụ thể các năm đều chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn
tương ứng 70.84%, 69.5%, 71.09%. Có thể thấy Saigonbank đã
không ngừng nổ lực trong việc triển khai các sản phẩm tiết kiệm
cũng như các chương trình khuyến mãi, đẩy mạnh chính sách truyền
thông, nâng cao chất lượng phục vụ.
- Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền
Việc chú trọng tăng trưởng nguồn vốn ổn định bằng đồng nội
tệ từ khách hàng cá nhân, vốn huy động bằng VNĐ luôn có tỷ trọng
lớn, luôn chiếm 93% tổng cơ cấu nguồn vốn huy động.
Nguồn vốn huy động bằng nội tệ liên tục tăng trong những
năm như sau năm 2016 đạt 895 tỷ đồng năm 2017 đạt 1010 tỷ đồng
và năm 2018 đạt 1320 tỷ đồng tương ứng với mức 96.76%, 93.78%
và 96,21%. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ lại biến động qua các
năm, cụ thể năm 2017 so cới năm 2016 tăng từ 30 tỷ đồng lên 67 tỷ
đồng nhưng sang năm 2018 lại giảm nhẹ xuống 52 tỷ đồng. Để huy



14
động tốt được nguồn vốn này thì chi nhánh cần thu hút thêm nhiều
doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu mở
tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ nhằm sử dụng nguồn vốn nào
trong thanh toán.
- Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
Tình hình lạm phát được kiềm chế cũng như lãi suất liên tục
giảm trong những năm qua đã góp phần giảm chi phí tín dụng tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phục hồi và phát triển hoạt động kinh
doanh của mình qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đã làm cho dòng
tiền phát sinh trong quá trình thanh toán ngày càng gia tăng. Chính vì
vậy việc không ngừng quảng bá sản phẩm và các dịch vụ tiện ích
trong lĩnh vực kinh doanh thẻ và tài khoản thanh toán đã giúp tiền
gửi không kỳ hạn của chi nhánh chiếm tỷ trọng khá lớn .Cơ cấu tiền
gửi có kì hạn có sự tăng trưởng đáng kể và chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong cơ cấu nguồn vốn huy động từ năm 2016 đến năm 2018 : năm
2016 đạt 757 tỷ đồng chiếm 81.84%, năm 2017 đạt 889 tỷ đồng
chiếm 82.54% , năm 2018 đạt 1120 tỷ đồng tăng 81.63%.Tiền gửi
ngắn hạn chiếm tỷ trong cao hơn nhưng tiền gửi trung, dài hạn có sự
gia tăng trong các năm đã góp phần ổn định nguồn vốn huy động.
Việc không áp trần lãi suất đối với kỳ trung, dài hạn đã tạo thuận lợi
cho SaigonBank có những thay đổi lãi suất trung, dài hạn một cách
linh hoạt để phù hợp với mục tiêu của mình.
- Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng
Với việc thực hiện tốt mục tiêu tăng cường nguồn tiền gửi từ
dân cư cơ cấu nguồn tiền này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn huy động,từ năm 2016 đến năm 2018 thì tỉ trọng này đều
chiếm trên 90%.



15
Số dư tiền gửi dân cư liên tục tăng từ 895 tỷ đồng năm 2016
lên 1320 tỷ đồng năm 2018, cụ thể : năm 2017 tăng 12.85% so với
năm 2016 ,tương ứng với lượng tăng là 115 tỷ đồng. Năm 2018 tăng
30.69% so với năm 2015 tương ứng với lượng tăng là 310 tỷ đồng .
Điều này cho thấy nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư là nguồn
mà SaigonBank - Chi nhánh Đà Nẵng luôn tập trung chú trọng vì nó
có tính ổn định và tiềm năng dồi dào.
 Thị phần huy động
Từ năm 2016- 2018, nhóm NHTM cổ phần chiếm hơn 40%
trong khi đó SaigonBank- Chi nhánh Đà Nẵng chiếm hơn 3% tổng
vốn huy động chứng tỏ SaigonBank đã giữ vững thị phần của mình,
tuy rằng con số còn tương đổi nhỏ.
 Rủi ro huy động vốn
Những rủi ro trong hoạt động tác nghiệp là điều không thể
tránh khỏi trong giai đoạn 2016 - 2018 số trường hợp để xảy ra
những sai sót trong hoạt động tác nghiệp của Saigonbank là không
cao sai sót chủ yếu như hạch toán nhầm tài khoản , chọn nhầm mức
phí , nhập sai thông tin khách hàng,…
Năm 2016 chi nhánh để xảy ra 11 trường hợp năm 2017 sẽ ra 8
trường hợp giảm 3 trường hợp so với năm 2016, năm 2018 sẽ ra 6
trường hợp giảm vốn trường hợp so với năm 2017 nhiều sự tích cực
bồi dưỡng nghiệp vụ cũng như quán triệt chân chính trong công tác
tác nghiệp của nhân viên mà những sai sót trong hoạt động tác
nghiệp.
 Chi phí huy động vốn
Chi phí vốn là khoản phí mà ngân hàng phải trả cho các khoản
vốn huy động được. Chi phí trả lãi là khoản chi phí khá cao thường



16
chiếm 70- 90% trong tổng chi phí hoạt động và rất nhạy cảm trước sự
biến động lãi suất của thị trường.
Góp phần phục hồi nền kinh tế và đảm bảo tăng trưởng tín
dụng đã làm cho chi phí bỏ ra trên 1 đồng vốn huy động giảm từ
5.19% năm 2016 xuống còn 4.66% năm 2018. Tuy nhiên chỉ tiêu
chỉ giảm nhẹ trong năm 2017 do 6 tháng cuối năm 2017 việc ngân
hàng nhà nước điều chỉnh tăng tỉ giá USD/ VNĐ đã làm lãi suất
huy động VNĐ tăng trở lại sau một thời gian dài giảm. Trong chi
phí huy động vốn thì chi phí lãi là chủ yếu, chi phí phi lãi chỉ
chiếm một phần rất nhỏ.
 Chất lượng dịch vụ ngân hàng
Qua đây có thể thấy SaigonBank chi nhánh Đà Nẵng làm hài
lòng phần lớn khách hàng của mình với lãi suất cạnh tranh, thủ tục
không quá phức tạp nhân viên hầu hết đều thân thiện, trình độ công
nghệ và cơ sở vật chất hiện đại, góp phần tạo lòng tin cho khách hàng
cũng như củng cố hình ảnh của chi nhánh.
2.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động
vốn tại Saigonbank – Chi nhánh Đà Nẵng
a. Những nhân tốt bên ngoài
 Môi trường kinh tế chính trị
Trong những năm qua tình hình kinh tế trên địa bàn Thành phố
Đà Nẵng có những bước tiến vượt bậc. Năm 2017, tốc độ tăng trưởng
kinh tế đạt 7,5%-8%, tổng sản phẩm GDP khoảng 47, 910 tỷ đồng,
thu nhập bình quân đầu người đạt 38-38,5 triệu đồng/ người/ năm,
tổng kim ngạch xuất khẩu 570 triệu USD, thu ngân sách nhà nước đạt
4,500 tỷ đồng, tỷ lệ nghèo giảm từ 2,5-3, giải quyết việc làm cho
27,500 lao động. điều này cho thấy đời sống nhân dân trên địa bàn



17
dần được cải thiện và có tác động tích cự đến số dư huy động vốn của
SaigonBank – Chi nhánh Đà Nẵng
 Môi trường pháp lý
Ngân hàng là lĩnh vực hoạt động được kiểm soát chặt chẽ về
phương diện pháp luật luôn hơn so với các ngành khác. Ở hầu hết các
quốc gia, hoạt động ngân hàng luôn được đặt dưới một hệ thống quy
định chặt chẽ và trong khung pháp lý được xây dựng nhằm kiểm soát
hoạt động ngân hàng, kiểm soát việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng,
chất lượng tín dụng, tình trạng vốn chủ sở hữu và cả cách thức ngân
hàng như chính sách cạnh tranh, cơ cấu và tổ chức ngân hàng, các
quy định về bảo hiểm tiền gửi… được quy định trong luật ngân hàng
và các quy định hướng dẫn thi hành luật.
 Môi trường cạnh tranh
Trên địa bàn tỉnh Đà Nẵng những năm qua đã xuất hiện ngày
càng nhiều các NHTM cổ phần. Tính đến cuối năm 2018, địa bàn
tỉnh có 120 chi nhánh, điểm giao dịch và đang tiếp tục tăng lên về số
lượng.
 Môi trường văn hóa xã hội
Trong thời gian qua, việc bình ổn giá vàng trong nước đã làm
cho đây không còn là kênh đầu tư hấp dẫn, điều này đã làm thay đổi
dần thói quen của người dân. Lúc này, họ lựa chọn gửi tiền vào ngân
hàng nhằm mục đích an toàn và sinh lợi thay vì cất trữ vàng.
b. Những nhân tố bên trong
 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Với mục tiêu kinh doanh “ Cam kết lợi ích cao nhất” cho
khách hàng, SaigonBank – Chi nhánh Đà Nẵng đã xác định mục
tiêu quan trọng là chuyển từ lượng sang chất bằng nhiều giải pháp



18
khác nhau như đa dạng hóa sản phẩm cận đại chúng, chuyển dịch
vụ ngân hàng đến vùng nông thôn để khai thác tiềm năng còn rất
lớn của khu vực này, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trên cơ sở đón đầu các ứng dụng tiên tiến để đem lại nhiều tiện ích
hơn cho khách hàng
 Uy tín của ngân hàng
Uy tín cũng là một trong những nhân tốt quan trọng trong tác
động đến việc huy động vốn. Uy tín mà ngân hàng xây dựng được
tạo laajo trên những thành quả , những đóng góp trong quá trình hoạt
động lâu dài của ngân hàng. Nó là phương thức truyền tải lòng tin
đến với mỗi khách hàng. Hoạt động trên địa bàn Thành phố hơn 15
năm, SaigonBank – Chi nhánh Đà Nẵng đã xây dựng được lòng tin
vững chắc đối với khách hàng trên địa bàn. Để có được điều này thì
những năm vừa qua ngân hàng đã không ngừng cải tiến chất lượng về
sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ và mở rộng quy mô
trên địa bàn. Bên cạnh đó, để nâng cao uy tín của mình thì ngân hàng
cũng tích cực tham gia các hoạt động xã hội, tổ chức các sự kiện
cộng đồng nhằm đưa ngân hàng đến gần khách hàng hơn. Với uy tín
mà ngân hàng đã gây dựng thì ngân hàng đã giữ chân được khách
hàng cũ và ngày càng thu hút được nhiều khách hàng mới.
 Năng lực và thái độ làm việc của đội ngũ nhân viên
Tại SaigonBank – Chi nhánh Đà Nẵng, mọi cán bộ nhân viên
luôn được đào tạo hướng đến sự chuyên tâm trong công việc và thân
thiện, trung thực trong tác nghiệp.
 Hệ thống mạng lưới và cơ sở hạ tầng


19

Sau hơn 15 năm hoạt động, SaigonBank – Chi nhánh Đà Nẵng
đã mở rộng mạng lưới thêm 3 phòng giao dịch: phòng giao dịch chi
nhánh Đà Nẵng, phòng giao dịch Chợ Mới, phòng giao dịch Thanh
Khê. Việc mở rộng hệ thống mạng lưới đã giúp ngân hàng tiếp cận và
khai thác dễ dàng hơn với các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân ở
nhiều khu vực khác nhau trên địa bàn tỉnh.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG
THƯƠNG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những kết quả đạt được
Qua phân tích tình hình huy động vốn của SaigonBank – Chi
nhánh Đà Nẵng từ năm 2016-2018 cho thấy chi nhánh đã đạt được
những kết quả như sau:
- Quy mô nguồn vốn huy động được từ lượng vốn lớn trong
dân cư nhờ đó nguồn vốn huy động qua các năm không ngừng tăng
lên, đảm bảo được nhu cầu tín dụng của chi nhánh.
- Có sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu huy động vốn từ
việc gia tăng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn, mặc dù tăng không
đáng kể và nguồn vốn ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu nhưng
cũng đã góp phần làm tăng tính ổn định của nguồn vốn huy động tại
chi nhánh.
- Chi nhánh đã gia tăng được nguồn tiền gửi từ dân cư cả về
lượng lẫn về trọng. Trong đó tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
chiếm chủ yếu, điều này cũng giúp chi nhánh có được nguồn vốn huy
động ổn định và gia tăng thu nhập.


20
- Lượng khách hàng tham gia gửi tiết kiệm ngày càng tăng lên
do ngân hàng đã thực hiện nhiều chương trình chăm sóc khách hàng,

chương trình khuyến mãi.
Có thể nói, những kết quả mà chi nhánh đã đạt được trong giai
đoạn 2016-2018 là rất đáng khích lệ, đó là sự nỗ lực và cố gắng của
Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên. Những kết quả này góp
phần không nhỏ trong việc nâng cao thương hiệu uy tín của
SaigonBank trên thị trường.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động huy động vốn của
SaigonBank – Chi nhánh Đà Nẵng còn nhiều hạn chế cần khắc phục
để có thể tăng trưởng nguồn vốn huy động theo định hướng các hoạt
động của chi nhánh và của hội sở, chi nhánh cần quan tâm khắc phục
những hạn chế sau:
- Quy trình, thủ tục thực hiện công tác huy động vốn tuy không
phức tạp nhưng thời gian thực hiện tương đối lâu với những khách
hàng giao dịch với số tiền lớn.
- Chi nhánh tuy đã triển khai các sản phẩm rất đa dạng và thực
hiện các công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm song vẫn chưa được
hiệu quả…. Đối với những khách hàng gửi tiền tiết kiệm, họ thường
chọn những sản phẩm tiết kiệm truyền thống cho khách hàng tham
gia dự thưởng thì lại bị trừ 1 phần lãi suất, điều này khiến họ không
hài lòng.
- Vẫn còn một số sai sót xảy ra trong quá trình tác nghiệp do
bất cẩn của nhân viên, đặc biệt là các nhân viên mới.


21

b. Nguyên nhân
 Khách quan

- Nền kinh tế vĩ mô trong nước không ổn định. Sự biến động
ngày càng tăng cao của các thị trường bất động sản, giá nông sản,
thị trường vàng… làm cho người dân có nhiều lựa chọn để sử
dụng nguồn vốn tiền của mình nhằm đảm bảo lợi ích và lợi nhuận
mong muốn.
- Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng.
- Lượng tiền thực sự nhàn rỗi trong dân cư không cố định,
thêm tâm lý lo lắng lãi suất biến động của khách hàng nên không gửi
tiền với kỳ hạn dài, do nhu cầu về đời sống tiêu dùng hay sản xuất
kinh doanh lại thường có nhu cầu rút trước hạn nên khách hàng cá
nhân ưu chuộng các kỳ hạn ngắn.
- Trên địa bàn, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn khá
khiêm tốn nên khó để gia tăng nguồn tiền gửi từ đối tượng này sang
môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn khi số
lượng ngân hàng xuất hiện ngày càng nhiều.
- Các NHTM ngày càng mở rộng mạng lưới của mình bằng
việc gia tăng các phòng giao dịch trên địa bàn gây ra không ít khó
khăn cho công tác huy động vốn của chi nhánh.
 Chủ quan
- Công tác quảng bá thương hiệu chưa được triển khai một
cách quyết liệt nên khách hàng còn nhiều bỡ ngỡ về các sản phẩm
mới của ngân hàng, cũng như tư vấn chưa thực sự rõ rang, thuyết
phục.
- Thiếu tính hợp tác hỗ trợ từ các phòng ban.


22
- Năng lực và thái độ làm việc của nhân viên không đồng đều.
Nhiều nhân viên còn thái độ thờ ơ, thiếu nhiệt tình đối với khách
hàng, hiếm khi chủ động bán chéo sản phẩm.

- Chi nhánh chưa có nguồn nhân sự chuyên trách đảm nhận tập
trung phát triển hoạt động này trong vấn đề lập kế hoạch, kỹ năng
nghiên cứu phân tích thị trường, kỹ thuật marketing, hoạt động chăm
sóc khách hàng.
- Chương trình quản lý thông tin quan hệ khách hàng chưa
được triển khai chi tiết, chỉ dừng lại ở một số thông tin cơ bản về cá
nhân, chưa có chương trình tổng hợp các sản phẩm dịch vụ mà một
khách hàng hiện đang sử dụng tại ngân hàng, từ đó việc bán chéo sản
phẩm dễ dàng hơn và khai thác sâu rộng hơn từ chính những khách
hàng hiện hữu, chưa kể lượng khách hàng tiềm năng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


23
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG
3.1.1. Định hướng chung về huy động vốn của SaigonBank–
Chi nhánh Đà Nẵng
3.1.2. Mục tiêu huy động vốn tại SaigonBank– Chi nhánh
Đà Nẵng
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG
THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.2.1. Khuyến nghị đối với SaigonBank- Chi nhánh Đà
Nẵng

3.2.2. Kiến nghị đối với SaigonBank
3.2.3. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước Thành phố Đà
Nẵng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


×