Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

TÀI LIỆU tập HUẤN CÔNG tác UBKT CÔNG đoàm mới NHẤT 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.7 KB, 43 trang )

TÀI LIỆU
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN
1. Quy trình kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam

Trang 1

2. Quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ, Nghị quyết,
Chỉ thị và các quy định của công đoàn
3. Quy trình kiểm tra quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và hoạt
động kinh tế công đoàn
4. Trình tự, thủ tục giải quyết và tham gia giải quyết khiếu nại, tố
cáo
- Giải quyết khiếu nại
- Giải quyết tố cáo
5. Các mẫu văn bản liên quan
- Mẫu văn bản về kiểm tra việc chấp hành Điều lệ công đoàn
- Mẫu văn bản về kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ, Nghị
quyết, Chỉ thị và các quy định của công đoàn
- Mẫu văn bản về kiểm tra quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và
hoạt động kinh tế công đoàn
- Mẫu văn bản về giải quyết và tham gia giải quyết khiếu nại, tố
cáo

Trang 4
Trang 7
Trang 19

Trang 19
Trang 37
Trang 39
Trang 42


Trang 45

PHẦN THỨ NHẤT
1


QUY TRÌNH KIỂM TRA VIỆC CHẤP HÀNH
ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Công đoàn là trách nhiệm của ban chấp hành, ban
thường vụ công đoàn mỗi cấp, ủy ban kiểm tra có nhiệm vụ giúp ban chấp hành, ban thường
vụ công đoàn cùng cấp trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện
việc kiểm tra theo sự lãnh đạo của ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cùng cấp theo
quy trình sau đây:
1. Bước chuẩn bị
- Căn cứ phương hướng, nhiệm vụ kiểm tra trong từng thời gian và tình hình thực tế
để ủy ban kiểm tra giúp ban chấp hành, ban thường vụ xây dựng chương trình, kế hoạch
kiểm tra, thông báo kiểm tra và ra quyết định kiểm tra.
+ Chương trình hoạt động của ủy ban kiểm tra là văn bản nhằm đề ra nội dung hoạt
động cho một thời gian nhất định để hướng hoạt động kiểm tra có mục tiêu, trọng tâm, trọng
điểm, tạo thế chủ động trong quá trình thực hiện. Chương trình hoạt động có thể được xây
dựng thành văn bản riêng lẻ, độc lập hoặc xây dựng gắn liền với báo cáo, sau phần đánh giá
tình hình và kết quả hoạt động.
Xây dựng chương trình hoạt động: phải căn cứ vào định hướng chỉ đạo, hướng dẫn
của ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên và ban chấp hành công đoàn cùng cấp; căn cứ vào
kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian qua và tình hình đặc diểm cụ thể của cấp mình
để xây dựng chương trình hoạt động cho từng thời gian nhất định và được thông qua tại các
kỳ họp của ban chấp hành. Thông thường ủy ban kiểm tra xây dựng các chương trình bao
gồm: chương trình hoạt động của nhiệm kỳ (hay còn gọi là chương trình hoạt động toàn
khóa); hoạt động hàng năm, hoạt động 6 tháng. Trong đó có nội dung nhiệm vụ kiểm tra
việc chấp hành Điều lệ Công đoàn.

+ Kế hoạch kiểm tra cần xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, thời
gian, thành phần, yêu cầu chuẩn bị cho cuộc kiểm tra và trình tự tiến hành cuộc kiểm tra,
báo cáo ban thường vụ và triển khai thực hiện.
+ Thông báo kiểm tra là văn bản cần thiết để báo cho đơn vị được kiểm tra có sự
chuẩn bị, chủ động bố trí thời gian, địa điểm làm việc, chuẩn bị báo cáo, hồ sơ, tài liệu.
Thông báo nêu rõ: Đối tượng kiểm tra, nội dung kiểm tra, thời gian kiểm tra và những yêu
cầu cho cuộc kiểm tra.
+ Quyết định kiểm tra là cơ sở pháp lý để đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn kiểm tra. Quyết định kiểm tra phải xác định rõ thành phần đoàn kiểm tra, thời gian, nội
dung, yêu cầu thực hiện và điều khoản thi hành.
- Đoàn kiểm tra làm việc với thường trực công đoàn, nơi được kiểm tra để thống nhất
lịch trình theo kế hoạch kiểm tra, chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ cho cuộc kiểm
tra.
- Hướng dẫn cho tổ chức công đoàn được kiểm tra chuẩn bị báo cáo bằng văn bản
theo nội dung kiểm tra, quy định thời gian hạn nộp báo cáo và chuẩn bị cung cấp các tài liệu
phục vụ cho cuộc kiểm tra, thống nhất việc bố trí một số đơn vị cấp dưới để đoàn kiểm tra
đến xem xét tình hình hoạt động thực tiễn ở cơ sở và công tác chỉ đạo hướng dẫn của công
đoàn cấp trên; xác định rõ trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra.
- Họp đoàn kiểm tra: Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức họp đoàn để quán triệt kế hoạch
kiểm tra, bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện; phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên trong đoàn kiểm tra. Việc phân công nhiệm vụ cần phải cụ thể, rõ ràng có thể phân
công vào thời gian thích hợp để các thành viên có sự chuẩn bị một cách tốt nhất trước khi
thực hiện kiểm tra và từng thành viên xác định rõ trách nhiệm của mình trong việc kiểm tra.
2


- Chuẩn bị cơ sở, vật chất phục vụ cho cuộc kiểm tra như: tài liệu, công cụ, phương
tiện đi lại, tài chính... để góp phần thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra.
2. Bước tiến hành kiểm tra
- Đoàn kiểm tra tổ chức buổi làm việc với đơn vị được kiểm tra, thành phần gồm ban

thường vụ, nơi không có ban thường vụ thì làm việc với Ban chấp hành, nếu nơi có bộ máy
cơ quan chuyên trách công đoàn thì tùy theo nội dung để yêu cầu thành phần làm việc có thể
là Thường trực và các ban liên quan của công đoàn nơi được kiểm tra.
- Chương trình, nội dung buổi làm việc
+ Đơn vị được kiểm tra giới thiệu thành phần tham dự;
+ Đoàn kiểm tra công bố quyết định kiểm tra và nêu một số yêu cầu của cuộc kiểm
tra;
+ Đơn vị được kiểm tra trình bày báo cáo bằng văn bản việc chấp hành Điều lệ Công
đoàn Việt Nam trước tập thể đoàn kiểm tra về những nội dung liên quan đến cuộc kiểm tra;
+ Đoàn kiểm tra nêu ra các câu hỏi về các nội dung cần làm rõ hoặc yêu cầu bổ sung
thêm báo cáo bằng văn bản (nếu cần).
+ Đơn vị được kiểm tra báo cáo, giải trình những vấn đề do Đoàn kiểm tra nêu ra;
+ Đoàn kiểm tra tiếp nhận hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra để xem
xét.
+ Trước khi kết thúc buổi làm việc, đoàn kiểm tra thống nhất lịch trình làm việc cho
thời gian tiếp theo với đơn vị kiểm tra và yêu cầu bố trí người đi cùng đoàn kiểm tra (nếu
cần);
- Các thành viên trong đoàn kiểm tra tiến hành thu thập và nghiên cứu các tài liệu có
liên quan đến nội dung kiểm tra theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra.
- Tiến hành một số cuộc làm việc với các công đoàn cấp dưới của đơn vị được kiểm
tra để xem xét tình hình hoạt động thực tiễn và là cơ sở đánh giá việc chỉ đạo, hướng dẫn
của công đoàn cấp trên. Quá trình làm việc với công đoàn cấp dưới cần tập trung vào những
nội dung kiểm tra và các vấn đề liên quan; nghe báo cáo, đồng thời xem xét tài liệu, hồ sơ,
sổ sách để có ý kiếm đánh giá một cách sát thực, khách quan; động viên, khích lệ về những
kết quả đạt được, hướng dẫn, giúp đơn vị tiếp tục phát huy những ưu điểm, khắc phục
những nội dung cần tập trung thực hiện trong thời gian tới.
- Tổ chức lấy ý kiến của cán bộ, đoàn viên có quan hệ đến tổ chức công đoàn được
kiểm tra (nếu cần).
3. Bước kết thúc
- Đoàn kiểm tra dự thảo kết quả kiểm tra, trao đổi, thống nhất với các thành viên

trong Đoàn;
- Tổ chức cuộc họp giữa đoàn kiểm tra với lãnh đạo công đoàn nơi được kiểm tra để
thông báo dự thảo kết luận kiểm tra; nghe ý kiến phản hồi từ đơn vị được kiểm tra và các ý
kiến trao đổi, làm rõ thêm các vấn đề liên quan đến nội dung dự thảo kết luận kiểm tra.
Nội dung kết luận kiểm tra phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, thể hiện rõ ưu
điểm, khuyết điểm ở từng nội dung được kiểm tra. Những kiến nghị của đoàn kiểm tra với
đơn vị được kiểm tra và kiến nghị của đơn vị được kiểm tra, của đoàn kiểm tra với công
đoàn cấp trên về khắc phục khuyết điểm và mức độ xử lý kỷ luật (nếu có).
- Đoàn kiểm tra ghi nhận các kiến nghị của đơn vị được kiểm tra để trình cấp có thẩm
quyền giải quyết.
- Hoàn thiện kiết luận kiểm tra và chính thức ban hành;
3


- Kết luận kiểm tra chính thức được gửi đến thường trực công đoàn và ủy ban kiểm
tra công đoàn cùng cấp (để báo cáo); đơn vị được kiểm tra (để thực hiện).
- Xem xét hoặc phối hợp với cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết những nội dung
mà đơn vị được kiểm tra chưa nhất trí (nếu có).
- Sau khi kết thúc cuộc kiểm tra đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập và chuyển cho bộ
phận lưu trữ hồ sơ về cuộc kiểm tra theo quy định của tổ chức công đoàn.
- Họp đoàn kiểm tra để tổng kết rút kinh nghiệm về cuộc kiểm tra (nếu thấy cần thiết)
và đoàn kiểm tra tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ theo quyết định kiểm tra.
- Ủy ban kiểm tra nơi tổ chức cuộc kiểm tra giúp ban chấp hành, ban thường vụ theo
dõi, đôn đốc bên được kiểm tra thực hiện nghiêm chỉnh kết luận và kiến nghị của cuộc kiểm
tra; tiến hành phúc tra việc thực hiện kết luận đã kiểm tra (nếu cần).

PHẦN THỨ HAI
QUY TRÌNH KIỂM TRA KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM ĐIỀU LỆ,
NGHỊ QUYẾT, CHỈ THỊ VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ĐOÀN
Kiểm tra công đoàn cùng cấp và cấp dưới khi tổ chức và đoàn viên có dấu hiệu vi

phạm Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị và các quy định của công đoàn là nhiệm vụ của ủy ban
kiểm tra công đoàn các cấp do ủy ban kiểm tra các cấp chủ động, trực tiếp tiến hành theo
quy trình sau đây:
1. Bước chuẩn bị
- Xác định các nguồn tin thu thập được, phân loại tính chất, mức độ quan trọng của
dấu hiệu vi phạm.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra (nếu thấy cần thiết), thành lập đoàn kiểm
tra và ra thông báo kiểm tra.
+ Chương trình hoạt động của ủy ban kiểm tra là văn bản nhằm đề ra nội dung hoạt
động cho một thời gian nhất định để hướng hoạt động kiểm tra có mục tiêu, trọng tâm, trọng
điểm, tạo thế chủ động trong quá trình thực hiện.
+ Kế hoạch kiểm tra cần xác định rõ mục đích, yêu cầu, thời gian, phương hướng tiến
hành kiểm tra.
+ Quyết định kiểm tra là cơ sở pháp lý để đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn kiểm tra. Quyết định kiểm tra do chủ nhiệm thay mặt ủy ban kiểm tra ký ban hành.
Trường hợp vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều đơn vị, nhiều ban chuyên đề hoặc có ảnh
hưởng lớn thì quyết định kiểm tra do chủ tịch hoặc phó chủ tịch công đoàn ký ban hành.
Quyết định kiểm tra phải căn cứ vào dấu hiệu vi phạm đã phát hiện; nếu rõ đối tượng kiểm
tra; nội dung kiểm tra, thời gian kiểm tra; thành phần tham gia đoàn kiểm tra và những yêu
cầu cho cuộc kiểm tra.
Thành phần đoàn kiểm tra phải ghi rõ họ tên của các thành viên, ai là trưởng đoàn,
phó trưởng đoàn (nếu có).
+ Thông báo kiểm tra, tùy theo tính chất và nội dung kiểm tra để có hình thức thông
báo phù hợp.
- Đại diện đoàn kiểm tra làm việc với lãnh đạo công đoàn nơi được kiểm tra, hoặc tổ
chức, nơi trực tiếp quản lý cán bộ, đoàn viên được kiểm tra và tổ chức công đoàn, đoàn viên
được kiểm tra để thông báo về cuộc kiểm tra, thống nhất kế hoạch, lịch trình kiểm tra, chuẩn
bị các điều kiện cần thiết phục vụ cho cuộc kiểm tra.
4



- Hướng dẫn cho tổ chức công đoàn, cán bộ, đoàn viên được kiểm tra chuẩn bị báo
cáo, giải trình (bằng văn bản) theo nội dung kiểm tra,quy định thời hạn nộp báo cáo và
chuẩn bị cung cấp các tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm tra, xác định rõ trách nhiệm thực hiện
việc kiểm tra.
- Họp đoàn kiểm tra: Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức họp đoàn để quán triệt mục đích,
nội dung, yêu cầu của kiểm tra, bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện; phân công
nhiệm vụ cho từng thành viên trong đoàn kiểm tra. Việc phân công nhiệm vụ cần phải cụ
thể, rõ ràng có thể phân công vào thời gian thích hợp để các thành viên có sự chuẩn bị một
cách tốt nhất trước khi thực hiện kiểm tra và từng thành viên xác định rõ trách nhiệm của
mình trong việc kiểm tra.
- Chuẩn bị cơ sở, vật chất phục vụ cho cuộc kiểm tra như: tài liệu, công cụ, phương
tiện đi lại, tài chính... để góp phần thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra.
2. Bước tiến hành kiểm tra
- Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với đối tượng kiểm tra để công bố quyết định kiểm
tra: việc công bố quyết định kiểm tra phải được lập thành văn bản, trong đó phải có chữ ký
xác nhận của đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức có liên quan, đồng thời
là tài liệu của hồ sơ cuộc kiểm tra;
+ Yêu cầu lãnh đạo tổ chức công đoàn, cán bộ, đoàn viên được kiểm tra trình bày báo
cáo về những nội dung liên quan đến cuộc kiểm tra;
+ Đoàn kiểm tra nêu ra các câu hỏi về các nội dung cần làm rõ thêm hoặc yêu cầu bổ
sung thêm báo cáo bằng văn bản (nếu cần);
+ Đoàn kiểm tra tiếp nhận hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra để xem
xét;
+ Trước khi kết thúc buổi làm việc, đoàn kiểm tra thống nhất lịch trình làm việc cho
thời gian tiếp theo với đơn vị được kiểm tra và yêu cầu bố trí người đi cùng đoàn kiểm tra
(nếu cần);
- Các thành viên đoàn kiểm tra thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến
nội dung kiểm tra theo sự phân công của Trưởng đoàn.
- Cử cán bộ trực tiếp kiểm tra, xác minh, làm việc với cán bộ, đoàn viên, tổ chức

công đoàn liên quan đến nội dung kiểm tra và báo cáo kết quả làm việc (kèm theo biên bản
làm việc) với đoàn kiểm tra.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm
tra cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho kiểm tra.
- Yêu cầu người có thẩm quyền niêm phong tài liệu, tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép
được cấp hoặc sử dụng tài liệu trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn việc vi phạm pháp
luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý.
- Tùy nội dung và đối tượng kiểm tra, có thể tổ chức lấy ý iến của cán bộ, đoàn viên
có quan hệ đến tổ chức công đoàn, đoàn viên được kiểm tra.
- Kiến nghị với người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi thấy việc làm đó gây thiệt
hại nghiêm trọng đến lợi ích của tổ chức hoặc kiến nghị tạm đình chỉ công việc thi hành
quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang công tác với
cơ quan kiểm tra hoặc đối tượng kiểm tra nếu xét thấy việc đó gây trở ngại cho kiểm tra.
3. Bước kết thúc
- Căn cứ vào báo cáo của tổ chức công đoàn, cán bộ, đoàn viên được kiểm tra, ý kiến
của cán bộ, đoàn viên có quan hệ đến đối tượng kiểm tra; ý kiến của tổ chức công đoàn cấp
dưới (nếu có) và kết quả nghiên cứu, xem xét, thẩm tra, xác minh, các biên bản làm việc
5


(nếu có), đoàn kiểm tra dự thảo kết luận về những nội dung kiểm tra, có thể trao đổi với tổ
chức công đoàn, cán bộ, đoàn viên đó về ý kiến kết luận của đoàn kiểm tra.
- Tổ chức cuộc họp giữa đoàn kiểm tra với lãnh đạo công đoàn nơi được kiểm tra để
thông báo dự thảo kết luận kiểm tra và nghe ý kiến phản hồi từ đơn vị, cá nhân được kiểm
tra và các ý kiến trao đổi, làm rõ thêm các vấn đề liên quan đến nội dung dự thảo kết luận
kiểm tra.
Nội dung kết luận kiểm tra phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, thể hiện rõ ưu
điểm, khuyết điểm, vi phạm hay không vi phạm, vi phạm về vấn đề gì, mức độ xử lý kỷ
thuật (nếu có).
- Đoàn kiểm tra ghi nhận các kiến nghị của đơn vị và cá nhân được kiểm tra để trình

cấp có thẩm quyền giải quyết.
- Hoàn thiện kết luận kiểm tra và chính thức ban hành, kết luận kiểm tra do trưởng
đoàn kiểm tra ký, đóng dấu và được công bố công khai với tổ chức công đoàn, đoàn viên
nơi được kiểm tra.
- Kết luận kiểm tra chính thức được gửi đến thường trực công đoàn và ủy ban kiểm
tra công đoàn cùng cấp (để báo cáo); tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
- Xem xét hoặc phối hợp với cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết những nội dung
mà tổ chức, cá nhân được kiểm tra chưa nhất trí (nếu có).
- Sau khi kết thúc cuộc kiểm tra có trách nhiệm lập và chuyển cho bộ phận lưu trữ hồ
sơ về cuộc kiểm tra theo quy định của tổ chức công đoàn.
- Họp đoàn kiểm tra để tổng kết rút kinh nghiệm về cuộc kiểm tra (nếu thấy cần thiết)
và đoàn kiểm tra tự giải thể khi đã hoàn thành nhiệm vụ theo quyết định kiểm tra.
- Ủy ban kiểm tra nơi tổ chức cuộc kiểm tra theo dõi, đôn đốc bên được kiểm tra thực
hiện nghiêm chỉnh kết luận và kiến nghị của cuộc kiểm tra, tiến hành phúc tra việc thực hiện
kết luận đã kiểm tra (nếu cần).
PHẦN THỨ BA
QUY TRÌNH KIỂM TRA QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH,
TÀI SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CÔNG ĐOÀN
Quy trình kiểm tra tài chính, tài sản Công đoàn quy định trình tự, thủ tục tiến hành
của mỗi cuộc kiểm tra, được quy định trên cơ sở các quy định chung của Nhà nước và Tổng
liên đoàn Lao động Việt Nam.
Quy trình bao gồm các bước:
- Chuẩn bị kiểm tra;
- Thực hiện kiểm tra;
- Kết thúc kiểm tra.
I. CHUẨN BỊ KIỂM TRA
1. Thu thập thông tin
Là cơ sở quan trọng để quyết định nội dung và kế hoạch kiểm tra vì vậy khi thu thập
cần nắm toàn diện các thông tin có liên quan đến mục đích, yêu cầu, đối tượng và nội dung
cần kiểm tra.

- Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến đối tượng kiểm tra.
- Nguồn thông tin: từ các báo cáo, phản ánh của các cơ quan, cá nhân, đơn thư khiếu
nại, tố cáo, từ các cơ quan quản lý có liên quan...
2. Lập kế hoạch kiểm tra
6


Hàng năm căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam, vào chương trình công tác Ủy ban
kiểm tra công đoàn cấp trên, định hướng chủ trương của Ban chấp hành công đoàn cùng cấp
về công tác kiểm tra, thực trạng tình hình quản lý tài chính cấp mình để Ủy ban kiểm tra xây
dựng kế hoạch kiểm tra tài chính đồng cấp, kiểm tra cấp dưới. Kế hoạch kiểm tra bao gồm
các nội dung cơ bản sau:
- Mục đích yêu cầu kiểm tra
- Nội dung kiểm tra: xác định nội dung cần kiểm tra
- Danh sách đơn vị được kiểm tra
- Phạm vi kiểm tra
- Thời hạn kiểm tra, thời kỳ kiểm tra
- Bố trí nhân sự: Trưởng đoàn, phó đoàn, các thành viên đoàn kiểm tra.
Công tác kiểm tra tài chính đồng cấp được tiến hành mỗi năm 1 lần sau khi Ban
thường vụ công đoàn cùng cấp hoàn thành báo cáo quyết toán thu, chi tài chính năm (kiểm
tra việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của cơ quan thường trực cấp mình).
Tiến hành kiểm tra quản lý sử dụng tài chính, tài sản ở cấp dưới theo kế hoạch, trong
một nhiệm kỳ, đảm bảo mỗi đơn vị cấp dưới được kiểm tra ít nhất một lần về quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản (cấp dưới trực tiế, các đơn vị trực thuộc).
3. Nội dung kiểm tra
- Kiểm tra việc thực hiện theo văn bản pháp quy, quy định về quản lý, sử dụng tài
chính của Nhà nước, của Tổng Liên Đoàn.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán của Nhà nước và Tổng Liên Đoàn.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ngân sách, nội dung thu, chi, phân phối và quản
lý, sử dụng ngân sách công đoàn.

Qua kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, kiến nghị các biện pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý tài chính đúng mục đích - tiết kiệm - hiệu quả.
- Kiểm tra hoạt động của các đơn vị hoạt động kinh tế, đơn vị sự nghiệp, sự nghiệp
có thu, các dự án, các khoản thu hỗ trợ, tài trợ, thu khác...
- Kiểm tra việc trích lập và sử dụng các quỹ do Côn đoàn quản lý và tham gia quản lý
theo quy định của Tổng Liên đoàn và của Nhà nước...
- Kiểm tra việc quản lý, sử dụng TSCĐ.
4. Chuẩn bị lực lượng kiểm tra
Sau khi xây dựng nội dung kiểm tra, căn cứ vào yêu cầu của cuộc kiểm tra để chuẩn
bị lực lượng kiểm tra. Trước hết là cán bộ của Ủy ban kiểm tra gồm các uye viên Ủy ban
kiểm tra và cán bộ kiểm tra, khi cần thiết đề nghị với Ban Thường vụ trưng dụng cán bộ các
ban tại cơ quan hoặc cộng tác viên có kiến thức, năng lực, am hiểu nghiệp vụ tài chính tham
gia Đoàn kiểm tra.
5. Ra quyết định kiểm tra
Quyết định kiểm tra do Chủ nhiệm hoặc Phó chủ nhiệm ký ban hành. Nội dung quyết
định kiểm tra (hoặc thông báo) bao gồm:
- Căn cứ pháp lý để kiểm tra
- Nội dung kiểm tra, phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ kiểm tra;
- Trưởng đoàn và các thành viên đoàn kiểm tra;
- Thời kỳ, thời hạn kiểm tra: tùy theo tính chất, nội dung vấn đề cần kiểm tra để quy
định thời gian kiểm tra cho phù hợp. Mỗi lần kiểm tra không quá 30 ngày, khi cần thiết có
7


thể gia hạn thêm thời gian kiểm tra; thời gian gia hạn không quá 45 ngày; thời gian kiểm tra
được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra.
Gửi quyết định kiểm tra đến đối tượng được kiểm tra trước 10 ngày (trừ trường hợp
kiểm tra đột xuất).
6. Chuẩn bị triển khai kiểm tra
- Thông báo kế hoạch kiểm tra và yêu cầu đối tượng được kiểm tra chuẩn bị những

công việc có liên quan tới buổi công bố quyết định kiểm tra: nội dung, biểu mẫu báo cáo,
thời gian, địa điểm, thành phần tham dự họp công báo quyết định kiểm tra.
- Họp đoàn kiểm tra, chuẩn bị các điều kiện cần thiết, quán triệt kế hoạch kiểm tra đã
được phê duyệt, biện pháp cụ thể để tiến hành, chuẩn bị văn bản quy định về chế độ chính
sách, tiêu chuẩn, định mức liên quan nội dung kiểm tra. Các thành viên trong đoàn xây dựng
kế hoạch thực hiện chi tiết của mình về nội dung công việc, phương pháp tiến hành, thời
gian thực hiện.
II. THỰC HIỆN KIỂM TRA
1. Công bố quyết định kiểm tra
- Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày ký quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có
trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra đối với đối tượng được kiểm tra; nội dung quyết
định, mục đích, yêu cầu, chương trình, kế hoạch kiểm tra.
- Ban thường vụ công đoàn đơn vị được kiểm tra (hoặc Thủ trưởng đơn vị được kiểm
tra) báo cáo bằng văn bản về những nội dung theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.
- Căn cứ tình hình thực tiễn của cuộc kiểm tra, Đoàn kiểm tra đề nghị Ban Thường
vụ công đoàn (hoặc Thủ trưởng đơn vị) thông báo công khai nội dung kiểm tra cho toàn thể
CNVCLĐ, Đoàn kiểm tra có thể gặp CNVCLĐ khi xét thấy cần thiết.
- Lập biên bản cuộc họp công bố quyết định kiểm tra, biên bản được ký giữa Trưởng
đoàn kiểm tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng kiểm tra.
2. Thực hiện kiểm tra
2.1. Thu thập thông tin, tài liệu
- Yêu cầu đối tượng được kiểm tra cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan đến nội
dung kiểm tra. Tài liệu boa gồm: báo cáo quyết toán, các báo cáo thu chi tài chính, sổ sách
biểu mẫu, chứng từ kế toán, báo cáo tổng kết, phân tích đánh giá, kết luận của các cơ quan,
kết quả hoạt động của tổ chức đơn vị trực thuộc, các văn bản quy định về chính sách, chế
độ, tiêu chuẩn, định mức và các tài liệu khác có liên quan (lập phiếu yêu cầu bằng văn bản
có ký nhận, xác minh ghi rõ tên tài liệu, thời gian, địa điểm cung cấp, lập văn bản yêu cầu
đối tượng kiểm tra tổng hợp, thống kê tình hình, số liệu về thu, chi tài chính và các sự việc,
hiện tượng cần thiết theo nội dung kiểm tra).
- Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và báo cáo do đối tượng được kiểm tra cung cấp. Đoàn

kiểm tra có trách nhiệm kiểm điwểm, bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu đúng mục đích,
không để thất lạc tài liệu. Trong trường hợp cần có thể niêm phong một phần hoặc toàn bộ
tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra (việc niêm ph ong, mở niêm phong thực hiện
theo quy định của pháp luật).
2.2. Tiến hành nghiên cứu, phân tích, xử lý thông tin và số liệu để phát hiện những
vấn đề có mâu thuẩn, nhận định những việc làm đúng, những sai phạm, những sơ hở, bất
cập của cơ chế, chính sách, chế độ; làm rõ bản chất nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể,
cá nhân đối với từng sai phạm.
- Phân tích các báo cáo, tài liệu thu thập được để nhận diện vấn đề, sự việc.
- Đối chiếu số liệu giữa sổ tổng hợp với báo cáo tài chính; đối chiếu số liệu giữa sổ
chi tiết với sổ tổng hợp, đối chiếu giữa chứng từ kế toán với việc phản ánh trên sổ kế toán.
8


- Kiểm tra, xác định tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ kế toán và các tài liệu có liên
quan. Xác định sự phù hợp về trình tự thủ tục của chứng từ kế toán và những quy định về
trình tự, thủ tục, các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Kiểm tra, xác định tính trung thực của chứng từ, tài liệu: Xem xét, đối chiếu khối
lượng công việc thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã áp dụng thanh toán so với quy
định chung của Nhà nước và Tổng liên đoàn.
- Trong quá trình kiểm tra phát hiện có dấu hiệu chiếm đoạt, sử dụng trái phép tài
sản, công quỹ; có hành vi đang hoặc sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân thì Trưởng đoàn kiểm tra ra quyết định kiểm kê, niêm phong, tạm
giữ, tạm đình chỉ hành vi sai trái hoặc báo cáo người có thẩm quyền quyết định. Việc kiểm
kê, niêm phong, tạm giữ, tạm đình chỉ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2.3. Ký xác nhận hoặc biên bản làm việc về tình hình, số liệu theo từng nội dung, sự
việc dự kiến kết luận với đối tượng kiểm tra.
2.4. Đối chiếu với tình hình, số liệu đã ký xác nhận, đã thu thập được với chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức và diễn biến, đưa ra dự kiến kết luận về sự việc được phát
hiện.

2.5. Củng cố chứng cứ, cơ sở pháp lý để kết luận đúng sai, nguyên nhân và trách
nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng sai phạm.
2.5.1. Yêu cầu giải trình
Đối với những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn kiểm
tra chuẩn bị chi tiết nội dung yêu cầu đối tượng kiểm tra giải trình bằng văn bản (có chữ ký
của người giải trình).
2.5.2. Đối thoại, chất vấn
Trường hợp giải trình của đối tượng chưa rõ, tiến hành tổ chức đối thoại, chất vấn đối
tượng được kiểm tra để làm rõ thêm đúng, sai về nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá
nhân. Người tổ chức đối thoại, chất vấn phải chuẩn bị chi tiết nội dung đối thoại, câu hỏi
chất vấn; câu hỏi có trọng tâm, trọng điểm để đối tượng trả lời. Người tiến hành đối thoại,
chất vấn phải chủ động, tập trung vào nội dung chủ định, không đi vào nội dung, sự việc
không liên quan.
Kết thúc đối thoại, chất vấn lập biên bản, ghi đầy đủ, chính xác những sư việc hai
bên đã trao đổi; trường hợp cần thiết thì ghi âm lại toàn bộ cuộc đối thoại, chất vấn.
2.5.3. Kiểm tra, xác minh
Những chứng cứ và giải trình của đối tượng kiểm tra chưa rõ, thành viên Đoàn kiểm
tra kịp thời báo cáo Trưởng đoàn kiểm tra, xác minh.
Trước khi thực hiện kiểm tra, xác minh phải lập kế hoạch cụ thể. Kết quả việc kiểm
tra, xác minh được lập kế biên bản kèm theo đầy đủ tài liệu chứng minh.
2.5.4. Làm việc với cơ quan quản lý có liên quan
Làm việc với cơ quan chủ quản về những sự việc liên quan đến chỉ đạo, quyết định
của cấp trên.
Làm việc với các cơ quan ban hành chính sách, chế độ có liên quan đến những sự
việc dự kiến kết luận mà chính sách, chế độ chưa quy định hoặc quy định chưa rõ.
Kết thúc làm việc phải lập biên bản, trường hợp không đến làm việc trực tiếp thì có
yêu cầu bằng văn bản.
2.5.5. Làm việc với cán bộ, cá nhân có liên quan
Trường hợp có nhiều cán bộ, CNVCLĐ phản ánh sự việc liên quan đến nội dung
kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra nghiên cứu, đề xuất, báo cáo người ra quyết định kiểm tra

9


có kế hoạch nghe ý kiến phản ánh của cán bộ, CNVCLĐ trong phạm vi đơn vị được kiểm
tra; ý kiến của cán bộ, CNVCLĐ được ghi chép đầy đủ.
2.6. Trưng cầu giám định
Đối với những vấn đề về chuyên môn, kỹ thuật của các ngành nghề liên quan đến kết
luận tài chính nhưng đoàn kiểm tra thông tin đủ khả năng kết luận về chuyên môn, kỹ thuật
đó thì Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người ra quyết định kiểm tra, quyết định trưng cầu
giám định. Việc trưng cầu giám định thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.7. Hoàn thiện số liệu, chứng cứ
Sau khi làm rõ nguyên nhân đúng, sai, tiến hành rà soát, hoàn thiện hồ sơ chứng cứ,
thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ và ký kết với đối tượng kiểm tra các biên bản làm việc
hoặc bản xác nhận số liệu còn thiếu.
2.8. Một số vấn đề cần chú ý khi tác nghiệp kiểm tra
2.8.1. Kiểm tra việc xây dựng quy chế chỉ tiêu nội bộ, quy chế phân phối tài chính,
các văn bản liên quan đến quản lý, sử dụng tài chính, tài sản; việc thực hiện công khai tài
chính công đoàn.
Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế phân phối tài
chính, quy chế quản lý sử dụng tài chính, tài sản và các tài liệu có liên quan: xem xét, đối
chiếu căn cứ, cơ sở pháp lý, thời gian, quy trình, thủ tục, thẩm quyền ban hành, các nội dung
cụ thể...
2.8.2. Kiểm tra việc lập, giao dự toán
a. Kiểm tra việc lập dự toán thu
- Nguồn thu của Công đoàn cơ sở, Công đoàn cấp trên cơ sở: thu kinh phí công đoàn,
đoàn phí công đoàn, nguồn ngân sách, nguồn thu khác...
Nguồn kinh phí, đoàn phí khi kiểm tra căn cứ vào số lao động, số đoàn viên, tổng
quỹ tiền lương, số liệu quyết toán của năm trước, các yếu tố tác động đến các chỉ tiêu xây
dựng dự toán của đơn vị để kiểm tra việc xây dựng kế hoạch thu chi NSCĐ hàng năm. So
sánh với số thực hiện của năm trước và số thực hiện của năm kiểm tra.

- Xác định nguyên nhân chênh lệch theo từng nguồn thu cụ thể.
b. Kiểm tra việc lập, giao dự toán chi
Căn cứ số liệu thực chi của năm trước, dự toán đơn vị lập và dự toán được giao năm
kiểm tra; xác định số tăng giảm của dự toán do đơn vị lập và dự toán được cấp trên giao
đúng hay không đúng, đánh giá nguyên nhân.
c. Đánh giá tổng quát về việc duyệt, giao dự toán và thực hiện dự án
- Xác định số đơn vị đã lập dự toán, quyết toán trong năm kiểm tra.
- Đánh giá số liệu về thu, chi dự toán do đơn vị lập và số liệu cấp trên duyệt quyết
toán.
- So sánh, đối chiếu số liệu quyết toán của các đơn vị với số liệu tổng hợp quyết toán
của cấp trên, xác định số chênh lệch, nguyên nhân.
2.8.3. Kiểm tra việc thực hiện thu NSCĐ
a. Kiểm tra thu kinh phí: theo Luật công đoàn mới được ban hành, kinh phí Công
đoàn được trích theo tỷ lệ 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động từ
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
b. Kiểm tra thu đoàn phí: do đoàn viên đóng góp hàng tháng theo quy định của điều
lệ công đoàn Việt Nam.
c. Kiểm tra thu do ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ.
10


d. Kiểm tra nguồn thu khác: thu từ hoạt động văn hóa, thể thao; thu từ hoạt động kinh
tế của Công đoàn, từ đề án, dự án do Nhà nước giao, từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
Căn cứ vào các quy định của Nhà nước và Tổng liên đoàn để xem xét, đối chiếu số
liệu phải thu, số thực thu, số thu còn thiếu, xác định nguyên nhan khách quan, chủ quan về
từng nguồn thu cụ thể.
2.8.4. Kiểm tra việc chi NSCĐ
Công đoàn thực hiện việc quản lý sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của
pháp luật và quy định của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam. Tài chính công đoàn được sử

dụng cho hoạt động nhằm thực hiện quyền và trách nhiệm của c ông đoàn; duy trì hoạt động
của hệ thống công đoàn, bao gồm các khoản chi:
a. Các khoản chi lương, phụ cấp và các khoản trích nộp theo lương.
b. Chi quản lý hành chính
c. Chi hoạt động phong trào
d. Chi huấn luyện, đào tạo
e. Chi đầu tư xây dựng mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ
g. Chi khen thưởng
h. Chi thăm hỏi trợ cấp cán bộ, đoàn viên
i. Chi khác...
Lựa chọn một số nội dung và thực hiện kiểm tra: xác định chênh lệch giữa thực hiện
với kinh phí giao trong dự toán. Đối chiếu giã quy định của Nhà nước và Tổng liên đoàn với
chứng từ thanh quyết toán để xác định các khoản chi đúng, chi sai không đúng với thực tế,
xử lý sai phạm...
2.8.5. Kiểm tra việc trích lập và sử dụng các quỹ (quỹ do công đoàn quản lý hoặc
tham gia quản lý)
a. Quỹ xã hội từ thiện
b. Quỹ cơ quan, quỹ khen thưởng, phúc lợi
c. Các quỹ khác
Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp quy chế quản lý, sử dụng các quỹ, quyết định
thành lập, nguyên tắc hoạt động, nội dung chi tiêu cụ thể, báo cáo kết quả hàng năm, công
khai, minh bạch các khoản thu, chi quỹ... khi kiểm tra cần xem xét đối chiếu với quy định
của Nhà nước và Tổng Liên đoàn. Đánh giá tính nguyên tắc, mục đích, hiệu quả trong quản
lý và sử dụng quỹ.
2.8.6. Kiểm tra việc sử dụng nguồn ngân sách tích lũy
- Kiểm tra đơn vị sử dụng nguông ngân sách tích lũy để đầu tư dài hạn, ngắn hạn: thủ
tục, hồ sơ gửi tiền có kỳ hạn tại các ngân hàng, góp vốn thành lập công ty liên doanh, mua
cổ phần... Đối chiếu số dư tiền gửi theo hợp đồng, biên bản xác nhận của ngân hàng với số
dư trên sổ chi tiết, sổ tổng hợp tiền gửi, bảng cân đối kế toán.
- Kiểm tra, tổng hợp số liệu thu, chi theo từng nội dung sử dụng trong kỳ kiểm tra.

Kiểm tra hồ sơ đề án đầu tư, công khai hoạt động đầu tư; việc hạch toán, báo cáo quyết toán
các hoạt động đầu tư tài chính, hiệu quả của việc sử dụng nguồn ngân sách tích lũy.
2. 8. 7. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản cố định
Tập hợp các chứng từ, báo cáo tăng, giảm, sổ kế toán theo dõi tài sản cố định, theo
dõi khấu hao, bảng tính khấu hao, báo cáo kiểm kê, biên bản thanh lý... để kiểm tra, đánh
giá tính tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng tài sản (giao, nhận, bảo quản, sửa chữa,
theo dõi, hạch toán kế toán ); tính đầy đủ, hợp pháp của các hồ sơ, tài liệu về quản lý sử
11


dụng tài sản cố định. Khi kiểm tra cần lưu ý phải đối chiếu số liệu trên các sổ chi tiết với số
liệu trên sổ tổng hợp và số dư của các tài khoản trên bảng cân đối kế toán.
2.8.8. Kiểm tra các khoản phải thu, phải trả
Kiểm tra đối chiếu số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ trên sổ kế toán
chi tiết tài khoản phải thu, phải trả với báo cáo kế toán tổng hợp. Đánh giá việc quản lý công
nợ phải thu, phải trả: theo dõi, đôn đốc, đối chiếu xác nhận hàng năm, khả năng thu hồi, nợ
đọng, thất thoát...
2.8.9. Kiểm tra quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, kho bạc
- Kiểm tra quỹ tiền mặt
+ Chốt số phiếu thu, phiếu chi cuối cùng tại thời điểm kiểm tra quỹ tiền mặt.
+ Đối chiếu số dư giữa sổ nhật ký quỹ với sổ chi tiết, sổ kế toán quỹ tiền mặt với số
kiểm kê thực tế tại quỹ; xác định chênh lệch thừa thiếu, nguyên nhân.
+ Kiểm tra nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nghiệp vụ thu, chi tiền mặt.
+ Biên bản thực hiện kiểm kê quỹ của đơn vị theo định kỳ.
- Kiểm tra tiền gửi ngân hàng, kho bạc
+ Kiểm tra nghiệp vụ kinh tế phát sinh: thu, chi qua ngân hàng.
+ Kiểm tra số liệu vào sổ theo giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, đối chiếu số liệu
trên sổ chi tiết và sổ kế toán tổng hợp, với báo cáo quyết toán.
+ Đối chiếu, xác nhận số phát sinh, số dư tiền gửi của ngân hàng, kho bạc cuối tháng,
quý, năm.

Lưu ý: khi kiểm tra cần đối chiếu số liệu thu, chi giữa tiền gửi ngân hàng, kho bạc về
quỹ tiền mặt của đơn vị.
2.8.10. Kiểm tra kinh phí dự án đầu tư xây dựng cơ bản
- Kiểm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt dự án về đầu tư
xây dựng cơ bản.
- Kiểm tra hình thức lựa chọn nhà thầu xác định giá gói thầu, giá trúng thầu, chỉ định
thầu: rà soát thủ tục, căn cứ, thẩm quyền phê duyệt dự án...
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chế độ quản lý đầu tư xây dựng; báo cáo kiểm
toán; báo cáo quyết toán nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán tài chính về đầu tư xây dựng cơ bản.
2.8.11. Kiểm tra chấp hành chế độ kế toán
a. Chứng từ kế toán
Theo quy định, mọi nghiệp vụ tài chính phát sinh đều được phản ánh trên chứng từ,
sổ sách; mọi hoạt động tài chính phát sinh để ngoài sổ sách đều được coi là trái pháp luật.
Khi kiểm tra về chứng từ kế toán, cần nắm được các yêu cầu của một chứng từ kế
toán để làm cơ sở cho việc xác định được mức độ đúng sai của sự việc.
- Yêu cầu chung của chứng từ kế toán:
+ Phải lập ngay thời điểm phát sinh nghiệp vụ tài chính
+ Đúng mẫu của Bộ Tài chính
+ Đúng nội dung, bản chất của nghiệp vụ
+ Được pháp luật cho phép
+ Đủ chữ ký, dấu và địa chỉ rõ ràng
+ Phải là chứng từ gốc và chỉ lập 1 lần
12


+ Đảm bảo đầy đủ các yếu tố tiêu thức của chứng từ, như tên gọi; ngày, tháng, năm
lập chứng từ; số hiệu, tên gọi, địa chỉ nơi lập; tên, địa chỉ đơn vị nơi nhận; nội dung nghiệp
vụ tài chính phát sinh; số lượng, chất lượng, giá trị của hàng hoá, vật tư; chữ ký của các bên,

kế toán, thủ trưởng, dấu.
b. Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được coi là bảng tổng hợp các số liệu kế toán theo các chỉ tiêu có
sẵn, nó phản ánh tình hình nhận và sử dụng tài chính của đơn vị trong một giai đoạn nhất
định (thường là theo tháng, quý, năm).
- Một số báo cáo tài chính cần có:
+ Bảng cân đôi tài khoản;
+ Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đó sử dụng;
+ Chi tiết kinh phí hoạt động đề nghị quyết toán;
+ Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định; Các khoản công nợ, quỹ;
+ Thuyết minh báo cáo tài chính;
+ Báo cáo kết quả hoạt động sự nghiệp có thu (nếu có). . .
- Yêu cầu về báo cáo tài chính: Số liệu phải rõ ràng, phản ánh đầy đủ, trung thực về
tình hình nhận và sử dụng tài chính của cơ quan, đơn vị.
c. Sổ sách, kế toán
Mỗi đơn vị chỉ được mở một hệ thống sổ sách kế toán chính thức và duy nhất. Sổ kế
toán được ghi chép dựa trên những số liệu của chứng từ kế toán.
- Việc kiểm tra, đối chiếu các số liệu sau khi cộng sổ kế toán tổng hợp phải bảo đảm
yêu cầu sau:
+ Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết từng tài khoản được đối chiếu với số phát sinh
nợ, số phát sinh có và số dư của tài khoản đó trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Số liệu trên sổ kế toán tổng hợp, các sổ, thẻ kế toán chi tiết và bảng tổng hợp chi
tiết sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng được sử dụng để lập bảng cân đối tài khoản và
các báo cáo tài chính khác.
d. Phương pháp kiểm tra, đối chiếu hồ sơ kế toán
Để việc kiểm tra đạt kết quả tốt chúng ta cần có phương pháp kiểm tra hợp lý. Tuỳ
thuộc vào mục đích, yêu cầu của việc kiểm tra và đối với từng loại hồ sơ tài liệu khác nhau
mà ta áp dụng những phương pháp thích hợp để đạt hiệu quả:
- Kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết.
- Phương pháp thẩm tra qua các chứng từ gốc với số liệu kế toán và xác nhận.

- Phương pháp so sánh đối chiếu giữa các số liệu
+ Đối chiếu sổ sách với chứng từ
+ Đối chiếu giữa các chứng tử có liên quan với nhau
+ Đối chiếu nội dung chứng từ với chính sách chế độ
+ Đối chiêu các số liệu báo cáo năm với báo cáo quý báo cáo năm trước
+ So sánh giữa các nội dung tài chính có liên quan trong các báo cáo tài chính khác
nhau.
+ Đối chiếu báo cáo tài chính với sổ sách kế toán
+ Đối chiếu sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
e. Một số sai phạm thường có trong hoạt động tài chính
- Báo cáo tài chính không trung thực đầy đủ, chính xác.
13


- Giả mạo hoá đơn chứng từ trong thanh quyết toán
- Lập dự toán không sát với thực tế sử dụng ngân sách của đơn vị, dẫn đến tình trạng
có khoản mục không sử dụng hoặc không sử dụng hết, có khoản mục chi vượt dự toán.
- Không lập dự toán bổ sung cho các khoản phát sinh, tự động chuyển các khoản mục
chi mà không được cấp trên cho phép.
- Chi không đúng dự toán được duyệt.
- Lẩn khoản
- Để tiền ngoài sổ sách để trục lợi
- Khai khống khối lượng hay giá trị hàng hoá để hưởng chênh lệch
- Hoá đơn, chứng từ không hợp pháp, không hợp lệ theo quy định
- Chi không đúng chế độ
- Rút tiền khỏi quỹ để sử dụng vào mục đích khác không đúng quy định
- Không có hoá đơn, chứng từ đế chứng minh nghiệp vụ kinh tế đó phát sinh
- Hoá đơn, chứng từ không có đủ chữ ký và dấu của người có trách nhiệm
- Cộng, trừ, nhân, chia sai số học
- Chi khống

- Làm hoá đơn, chứng từ giả trong thanh toán ...
2. 9. Gia hạn kiểm tra
Trường hợp cần thiết phải tăng thêm thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo
người ra quyết định kiểm tra quyết định gia hạn và chỉ tiến hành khi quyết đinh được ban
hành.
2.10. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong quá trình kiểm tra
2.10.1. Báo cáo của Thành viên đoàn kiểm tra
Trong quá trình kiểm tra, các thành viên của đoàn có trách nhiệm thường xuyên báo
cáo Trưởng đoàn về tình hình, kết quả công việc được phân công và những vấn đề cần xin ý
kiến chỉ đạo.
2.10.2. Báo cáo của Trưởng đoàn kiểm tra
Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra cho người
ra quyết định kiểm tra: những thuận lợi, khó khăn, những nơi đó và đang làm việc, nội dung
kiểm tra, kết quả kiểm tra, những vấn đề cần phải xin ý kiến chỉ đạo và kế hoạch tiếp theo.
- Trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc vượt khả năng và thẩm
quyền, thì Trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo kịp thời người ra quyết định và thủ trưởng
cơ quan kiểm tra cùng cấp xin ý kiến chỉ đạo.
III. KẾT THÚC KIỂM TRA
1. Thực hiện thời hạn kiểm tra
Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức kiểm tra đảm bảo kết thúc kiểm tra tại đơn vị theo
đúng thời hạn quy định trong quyết định kiếm tra và quyết định gia hạn (nếu có).
2. Dự thảo kết luận kiểm tra
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại đơn vị, Trưởng đoàn kiểm tra
phải có dự thảo kết luận kiểm tra.
Trong quá trình dự thảo kết luận kiểm tra nếu có những vấn đề còn vướng mắc phải
xử lý, Trưởng đoàn chủ động trao đổi, tham khảo ý kiến của các cơ quan có liên quan để
đảm bảo cho việc kết luận được chính xác, khách quan.
14



Dự thảo kết luận kiểm tra phản ánh đầy đủ kết quả những nội dung công việc đã
kiểm tra; những nội dung chưa tiến hành hoặc tiến hành ngoài quyết định theo kế hoạch
kiểm tra được duyệt, nguyên nhân; những ý đến không thống nhất của đối tượng kiểm tra;
những đề xuất về chính sách, chế độ. Mỗi nội dung kết luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ
đúng, sai, nguyên nhân, trách nhiệm, hình
thức xử lý, thời hạn chấp hành.
Dự thảo kết luận kiểm tra phải có đầy đủ ý kiến tham gia của các thành viên trong
đoàn kiểm tra. Ý kiến tham gia phải khẳng định có đồng ý hay không đồng ý với dự thảo kết
luận của Trưởng đoàn về nội dung công việc của bản thân mình trực tiếp làm và các nội
dung do người khác thực hiện; trường hợp không đồng ý thì phải nêu rõ nguyên nhân chứng
lý.
3. Kết luận và lưu hành kết luận kiểm tra
Tổ chức cuộc họp công bố dự thảo kết luận kiểm tra với Ban Thường vụ đối tượng
được kiểm tra) công đoàn nơi được kiểm tra. Cuộc họp cần lập biên bản ghi rõ thành phần
tham dự và ghi các ý kiến phát biểu của đơn vị được kiểm tra về kết luận kiểm tra. Buổi họp
công bố dự thảo kết luận kiểm tra phải lập biên bản ghi ý kiến hai bên.
Sau cuộc họp công bố dự thảo kết luận, xem xét giải trình, chậm nhất là 15 ngày phải
hoàn tất kết luận chính thức, Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra hoặc Trưởng đoàn kiểm tra ký và
đóng dấu. Văn bản được gửi cho đơn vị được kiểm tra, Uỷ ban Kiểm tra công đoàn cấp trên,
lưu văn phòng ủy ban kiểm tra.
Kết luận kiểm tra là văn bản pháp lý có hiệu lực từ ngày ban hành, đơn vị được kiểm
tra có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra đã nêu trong kết luận.
Nếu đơn vị được kiểm tra và Đoàn kiểm tra không thống nhất như kết luận, thì đơn
vị được kiểm tra đó có quyền giải trình gửi kèm kết luận báo cáo Ban chấp hành công đoàn
cùng cấp và gửi ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên giải quyết.
Sau khi kết thúc cuộc kiểm tra Đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập và lưu giữ hồ sơ về
cuộc kiểm tra theo quy định của tổ chức công đoàn.
4. Họp rút kinh nghiệm đoàn kiểm tra
Trưởng đoàn có trách nhiệm triệu tập các thành viên trong đoàn họp rút kinh nghiệm,
đánh giá những ưu, nhược điểm trong quá trình điều hành, quá trình kiểm tra của từng

người, rút ra những bài học kinh nghiệm, kiến nghị khen thưởng người làm tốt và xử lý
những cán bộ có sai phạm.
5. Kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra
Sau khi kết luận kiểm tra, người được giao nhiệm vụ xử lý sau kiểm tra có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đối tượng thực hiện kết luận kiểm tra, những nội dung
đơn vị đã thực hiện, những nội dung chưa thực hiện, báo cáo thực hiện kiến nghị đúng thời
gian quy định. Đến hết thời hạn mà đối tượng kiểm tra chưa có báo cáo hoặc có báo cáo
nhưng thực hiện chưa đầy đủ kiến nghị, chưa gửi hồ sơ chúng từ, tài liệu chứng minh kèm
theo, người được giao nhiệm vụ xử lý sau kiểm tra làm văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền
giải quyết.
PHẦN THỨ TƯ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VÀ THAM GIA
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Căn cứ Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và Quy định của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam về Công đoàn giải quyết và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, Uỷ ban
15


Kiểm tra Tổng Liên đoàn hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo
như sau?
A. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU
1. Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không
thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của luật Khiếu nại người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người
khiếu nại, cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyên khiếu nại đến biết, trường hợp
không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với

vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể tư
ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
3. Xác minh nội dung khiếu nại
3.1. Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có
trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiêu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu
nại ngay;
b) Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác
minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau
đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị
giải quyết khiếu nại.
3.2. Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình
thức sau đây:
a) Kiểm tra xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại ;
b) Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị
khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp;
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3.3. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại;
b) Yêu cầu người khiếu nại người bị khiếu nại, cơ quan, tô chức cá nhân có liên quan
giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại;
c) Nêu tập người khiêu nại người bị khiếu nại cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Trưng cầu giám định; đi Tiến hành các biện pháp kiểm tra xác minh khác theo quy
đỉnh của pháp luật;
e) Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác

minh.
3.4. Báo cáo (kết luận) kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây?
a) Đối tượng xác minh;
16


b) Thời gian tiên hành xác minh;
c) Người tiến hành xác minh;
d) Nội dung xác minh;
đ) Kết quả xác minh;
e) Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.
4. Tổ chức đối thoại
4.1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và
kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức
đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu
nại và hướng giải quyết khiếu nại, việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
4.2. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm không báo bằng văn bản với người
khiếu nại người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên
quan biết thời gian địa điểm, nội dung việc đối thoại.
4.3. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết
quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đôi thoại có quyền trình bày ỷ kiến, đưa ra
chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
4.4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản biên bản phải ghi rõ ý kiến của
những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia;
trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên
bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
4.5. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ đế giải quyết khiếu nại.
5. Quyết định giải quyết khiêu nại lần đầu
5.1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.

5.2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đâu phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Kết quả đối thoại (nếu có);
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận nội dung khiếu nại;
h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành
chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vân đề cụ thể trong nội
dung khiếu nại;
i) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu nại
i) Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án
5.3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm
quyên giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó
để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại
kèm theo danh sách những người khiếu nại.
6. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại,
người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho
người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có
17


thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu
nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
7. Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính
7.1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại
Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận
được quyết định giả.i quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền

khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với vùng sâu, vùng xa đi
lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai.
7.2. Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại
lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật
tô tụng hành chính.
8. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
8.1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ Hồ sơ giải quyết khiếu nại
bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
c) Biên bản kiểm tra xác minh kết luận, kết quả giám định (nếu có) ;
d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại;
e) Các tài liệu khác có liên quan
8.2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được
lưu giữ theo quy định của pháp luật Trường hợp người khiếu nại khởi kiên vụ án hành chính
tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho Tòa án có thám quyền giải quyết khi có yêu
cầu
II . TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN HAI
1. Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai
1.1 Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết cửa mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật
Khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn
bản cho người khiếu nại cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến
biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
1.2. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại

lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60
ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60
ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thơi hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo
dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
3. Xác minh nội dung khiêu nại lần hai
18


Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nôi dung tính chất của
việc khiếu nại, tự mình tiến hành xác rninh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người
có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại. Việc xác
minh thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 29 của Luật Khiếu nại.
4. Tổ chức đối thoại lần 2
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối
thoại với người khiếu nại, người bị khiêu nại người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu
nại, hướng giải quyết khiếu nại.
5. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
5.1. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
5.2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
đ) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại
e) Kết quả đối thoại ;

g) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
h) Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp
khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm
dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ
thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh
quyết định hành chính, hành vi hành chính;
i) Việc bồi thường cho người bị thiệt hại nếu có);
k) Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
6. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải
quyết khiếu nại lần hai phải ghi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người
bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có
quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại
đến.
7. Khởi kiện vụ án hành chính
Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 37 của Luật Khiếu nại mà khiếu
nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật
Tố tụng hành chính.
8. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai
Việc giải quyết khiếu nại lần hai phải được lập thành hồ sơ theo quy định tại Điều 34
của Luật Khiếu nại.
Tóm lại, trình tự giải quyết khiếu nại bao gồm các hoạt động khác nhau. Các hoạt
động thể hiện trong các bước tiến hành: Chuẩn bị, xem xét giải quyết; thẩm tra, xác minh;
kết thúc giải quyết. Trong mỗi bước được chia ra nhiều khâu khác nhau. Đối với những vụ
việc đơn giản có thể thực hiện giải quyết với trình tự thủ tục rút gọn.
19



II. MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Đối thoại trong giải quyết khiếu nại
1.1. Mục đích của đối thoại
- Tăng cường tính công khai, dân chủ, bảo đảm tính khách quan trong giải quyết
khiếu nại
- Tìm ra sự thật và định hướng giải quyết vụ, việc.
- Mục đích của đối thoại là để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại
và hướng giải quyết.
- Giải quyết vụ việc thấu tình, đạt lý.
1.2. Những tình huống đưa đến đối thoại trong giải quyết khiếu nại
Một là, khi giải quyết khiếu nại lần đầu.
Hai là, khi giải quyết khiếu nại lần hai.
Ba là, đối thoại trong quá trình kiểm tra, xác minh.
Bốn là, đối thoại trong xử lý, giải quyết các tình huống bất thường.
1.3. Các bước đối thoại
Bước 1. Chuẩn bị đối thoại: Chuẩn bị đối thoại có vai trò quan trọng. Việc chuẩn bị
được xem như quá trình xây dựng kịch bản, dự kiến diễn biến khi thực hiện kịch bản.
Khi lập kế hoạch - Kịch bản đối thoại phải xác định được:
- Mục đích, yêu cầu của đối thoại: Căn cứ vào yêu cầu cụ thể của tình huống đối
thoại để xác định mục đích, yêu cầu.
- Thời gian, địa điểm tiến hành đối thoại: Bố trí thời gian, địa điểm thích hợp, tùy
theo nội dung và mục đích, yêu cầu đối thoại.
- Nội dung chủ đề đối thoại: Dựa trên vấn đề cần tháo gỡ, cần chia sẻ, cần làm rõ do
quá trình giải quyết xuất hiện.
- Thành phần dự đối thoại: Xác định theo nội dung, chủ đề và căn cứ vào mục đích,
yêu cầu đối thoại đặt ra.
- Dự kiến các tình huống có thể xảy ra.
Có thể nói, chuẩn bị đối thoại là chuẩn bị một kịch bản cho hoạt động giao tiếp do cơ
quan giải quyết khiếu nại chủ động, chủ trì. Việc chuẩn bị kịch bản đối thoại càng chu đáo,
thì cơ hội thành công càng lớn.

Bước 2. Tiến hành đối thoại: Việc tiến hành đối thoại là việc thực hiện kịch bản đã
được chuẩn bị trước. Đối thoại được bắt đầu với những thủ tục giao tiếp thông thường:
Mở đầu đối thoại: Chủ trì đối thoại tuyên bố lý do, giới thiệu thành phần tham dự đối
thoại và quán triệt mục đích yêu cầu của đối thoại.
Phổ biến và quán triệt quy định trong đối thoại: Quy định trong đối thoại cần đơn
giản, dễ hiểu, dễ xác định rõ quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên, bảo đảm trật tự,
kỷ cương và để đối thoại đi đến kết quả tốt.
Thực hiện các nghiệp vụ hỗ trợ (ghi âm, ghi hình, chụp ảnh..): Tổ chức ghi biên bản
đối thoại.
Triển khai nội dung đối thoại: Người chủ trì đối thoại nêu vấn đề được đưa ra đối
thoại và chủ trì đối thoại theo từng nội dung.
Theo mỗi một nội dung được đưa ra đối thoại, các bên là thành phần chính được trình
bày nhận thức, quan điểm của mình; Đặt câu hỏi về vấn đề của các bên đã nêu; Đưa ra tài
liệu, thông tin làm bằng chứng cho các nhận định, đánh giá. của mình; các bên tham dự có ý
kiến; chủ trì kết thúc vấn đề. Diễn biến đối thoại phải được ghi chép, lưu giữ.
20


Bước 3. Kết thúc buổi đối thoại
Trên cơ sở thông tin, tài liệu và ý kiến các bên người chủ trì đối thoại kết luận về
những nội dung đã đối thoại.
Kết thúc đối thoại phải làm biên bản, biên bản phải có xác nhận của những người
tham gia đối thoại. Biên bản đối thoại là một trong những căn cứ pháp lý làm cơ sở cho việc
giải quyết khiếu nại.
2. Soạn thảo văn bản trong giải quyết khiếu nại
Văn bản ban hành trong giải quyết khiếu nại phải tuân theo những quy định chung về
thể thức, kỹ thuật và các yêu cầu về nội dung trong trình bày văn bản.
Dưới đây là một số văn bản điển hình.
2.1. Biên bản trong giải quyết khiếu nại
Biên bản là một loại văn bản được sử dụng rất phổ biết trong quản lý, trong đời sống,

xã hội. Trong giải quyết khiếu nại, biên bản được dùng ở nhiều thời điểm khác nhau (biên
bản ghi lời khiếu nại; biên bản làm việc; biên bản xác minh; biên bản xử lý các tình
huống...).
Yêu cầu của biên bản: Biên bản phải bảo đảm các yêu cầu về tính chính xác, trung
thực; phản ánh có trọng tâm, trọng điểm; bảo đảm đầy đủ các thủ tục pháp lý.
Có hai cách trình bày biên bản:
Cách thứ nhất, trình bày biên bản bằng cách liệt kê tuần tự theo thời gian diễn biến
vụ việc, vấn đề. Đây là cách trình bày đơn giản dễ làm. Phản ánh một cách cụ thể trung
thành, các sự việc, hiện tượng. Có thể nói, theo cách trình bày này, người ghi biên bản
không đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn sâu rộng. Đối với một số vụ việc chúng ta luôn
phải dùng cách trình bày liệt kê theo trình tự này, chẳng hạn biên bản ghi lời tố cáo, biên
bản ghi lời khiếu nại, biên bản kiểm kê quỹ, biên bản giao nhận...
Cách thứ hai, là trình bày tóm tắt vụ việc, vấn đề theo trọng tâm, trọng điểm. Theo
cách trình bày tóm tắt vụ việc, những nội dung quan trọng cần phải được phản ánh đầy đủ
trọn vẹn, còn những nội dung khác có thể được tóm lược lấy ý của vấn đề. Phản ánh sự kiện
theo cách trình bày này việc xử lý nội dung tiếp theo từ biên bản sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn.
Về bố cục một biên bản như biểu mẫu kèm theo.
Biên bản trong giải quyết khiếu nại là một tài liệu mang tin quan trọng làm căn cứ
đưa ra kết luận, đánh giá tình tiết đúng sai với mức độ khác nhau. Do đó biên bản được ban
hành phải có nội dung chính xác, đầy đủ, không đưa ra những đánh giá, nhận xét theo tính
suy nghĩ chủ quan của người ghi biên bản. Biên bản phải được hoàn chỉnh đầy đủ thủ tục
vào thời điểm kết thúc ngay tại nơi làm biên bản.
2.2. Báo cáo trong giải quyết khiếu nại
Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh (Kết luận kiểm tra, xác minh); Báo cáo tổng hợp
vụ việc...
Một số vấn đề về soạn thảo báo cáo nghiệp vụ:
- Cần xác định rõ mục đính, yêu cầu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong quá trình giải
quyết khiếu nại.
- Phác thảo đề cương báo cáo: Sau khi xác định rõ loại báo cáo và nội dung cần báo
cáo; đề cương báo cáo sẽ đề cập đến những nội dung, vấn đề nhận xét, minh họa, lý giải

theo các phần: mở đầu, nội dung và kết thúc.
- Trình bày báo cáo: Trên cơ sở đề cương của báo cáo đã được chuẩn bị, người soạn
thảo trình bày theo các phần cụ thể sau:
21


+ Phần mở đầu: Đề cập đến những điểm chính về nhiệm vụ được giao; chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị cá nhân mà báo cáo cần đề cập; những yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng thực hiện nhiệm vụ, những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, tác động.
+ Phần nội dung chính của báo cáo: Phần mở đầu đưa ra những tiêu chí, điều kiện
thực hiện thì phần nội dung nêu thực tế đã diễn ra như thế nào và đối chiếu so sánh với các
quy định của pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
+ Phần kết thúc của báo cáo: Đánh giá, nhận định chung; nêu đề xuất kiến nghị xử lý,
giải quyết. Kèm theo báo cáo là những tài liệu phục vụ như: các biên bản, tài liệu sao chụp,
các hồ sơ tài liệu thu thập được.
2.3. Quyết định trong giải quyết khiếu nại
2.3.1. Quyết định kiểm tra, xác minh khiếu nại. Quyết định kiểm tra xác minh được
ban hành mở đầu cho việc thụ lý, xem xét giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền. Do vậy
quyết định kiểm tra, xác minh có vai trò, vị trí quan trọng đối với người khiếu nại và cơ
quan giải quyết khiếu nại. Quyết định kiểm tra, xác minh được ban hành làm phát sinh
quyền nghĩa vụ của các bên liên quan.
Quyết định kiểm tra, xác minh được ban hành dựa trên cơ sở đơn khiếu nại; kết quả
khảo sát, nắm tình hình, thông tin về khiếu nại và là kết quả của việc xử lý đơn thư khiếu
nại thuộc thẩm quyền giải quyết.
Về nội dung: Quyé^t định thẩm tra, xác minh như biểu mẫu đính kèm.
Việc xác định nội dung thẩm tra, xác minh dựa trên yêu cầu cần làm rõ, cần kết luận
nội dung khiếu nại, làm cơ sở cho việc ra quyết định giải quyết khiếu nại.
2.3.2. Quyết định giải quyết khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại được ban
hành là kết thúc một bước quan trọng của quá trình giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Quyết định giải quyết khiếu nại thể hiện kết quả cuối cùng của quá trình thụ lý, kiểm tra,

xác minh, kết luận và thể hiện phương án giải quyết. Nó là sự trả lời cho tính chất, mức độ
của khiếu nại đúng, sai và xác định quyền lợi ích, trách nhiệm của các bên một cách cụ thể.
Quyết định giải quyết khiếu nại là một quyết định hành chính, được ban hành trên cơ sở:
Kết luận kiểm tra, xác minh, chuẩn bị phương án giải quyết thấu đáo.
Về nội dung: Quyết định giải quyết khiếu nại như biểu mẫu đính kèm.
Quyết định giải.quyết khiếu nại có tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến các đối tượng,
nó thường được các đối tượng quan tâm kiểm soát và có thể phản ứng lại. Do vậy, việc ban
hành quyết định phải được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, bảo đảm tính pháp lý,
thực tiễn.
3. Thời hiệu khiếu nại
- Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc
biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật Khiếu nại mà khiếu nại lần đầu
không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần hai.
- Thời hiệu khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức: Thời hiệu khiếu nại lần
đầu là 15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định kỷ luật. Thời hiệu khiếu
nại lần hai là 10 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu; đối với quyết định buộc thôi việc thì thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ
ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
B. GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
I. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
22


Theo quy định của Luật Tố cáo thì việc giải quyết tố cáo là việc xác minh, kết luận
nội dung tố cáo và việc quyết định xử lý của người giải quyết tố cáo. Như vậy, thủ tục giải
quyết tố cáo là thủ tục bắt buộc thực hiện gắn với từng khâu hoạt động xác minh, kết luận
và xử lý vụ việc của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

Quy trình giải quyết tố cáo được thực hiện theo các bước như sau:
1. Chuẩn bị giải quyết tố cáo
1.1. Thụ lý tố cáo và ban hành quyết định xác minh tố cáo
Đối với tố cáo thuộc thẩm quyền, người giải quyết tố cáo phải thụ lý trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo đồng thời thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về
thời điểm thụ lý tố cáo và các nội .dung tố cáo được thụ lý.
Sau khi thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo phải ban hành quyết định xác minh tố
cáo, thành lập Đoàn kiểm tra để xác minh tố cáo.
Quyết định xác minh tố cáo phải nêu rõ;
- Họ tên chức vụ của từng người được giao nhiệm vụ xác minh tổ cáo;
- Nội dung cần xác minh;
- Thời gian tiến hành xác minh (quy định cụ thể thời gian hoàn thành việc xác minh,
kết luận nội dung tố cáo);
- Quyền hạn và trách nhiệm của đoàn được giao nhiệm vụ xác minh.
Trước khi ban hành quyết định xác minh tố cáo, trong hợp cần thiết, người ra quyết
định xác minh tố cáo làm việc trực tiếp với người tố cáo để làm rõ nội dung tố cáo và các
vấn đề khác có liên quan.
1.2. Lập hồ sơ, xây dựng kê hoạch xác minh
Trưởng đoàn xác minh có trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết tố cáo ngay sau khi nhận
được quyết định xác minh tố cáo, đồng thời tổ chức quản lý, bàn giao hồ sơ theo quy định.
Trưởng đoàn xác minh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xác minh. Để xây dựng
được kế hoạch xác minh, Trưởng đoàn Xác minh và các thành viên trong đoàn phải tiến
hành nghiên cứu sơ bộ nội dung việc tố cáo. Việc nghiên cứu sơ bộ nội dung vụ việc tố cáo
được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu đơn và các tài liệu, bằng chứng mà tố cáo cung cấp, có
thể liên hệ với người tố cáo để tìm hiểu thêm sự việc (nhưng phải đảm bảo nguyên tắc giữ
cho người tố cáo). Trong trường hợp cần thiết, đoàn xác minh có thể nghiên cứu tại nơi xảy
ra vụ việc.
Sau khi xây dựng xong kế hoạch xác minh, Trưởng đoàn xác minh có trách nhiệm
trình người ra quyết định xác minh phê duyệt trước khi tiến hành xác minh tố cáo; chủ động
thực hiện kể hoạch xác minh được duyệt và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người ra quyết

định xác minh.
2. Tiến hành xác minh nội dung tố cáo
Đây là bước thực hiện biện pháp nghiệp vụ nhằm làm sáng tỏ nội dung tố cáo, có ý
nghĩa quan trọng, mang tính quyết định trong quá trình giải quyết tố cáo. Bước tiến hành
xác minh tố cáo được bắt đầu bằng việc giao quyết định xác minh tố cáo cho người bị tố
cáo.
Trưởng đoàn xác minh có trách nhiệm giao quyết định xác minh tố cáo cho người bị
tố cáo chậm nhất là 15 ngày kể tư ngày quyết định xác minh tố cáo được ban hành. Trường
hợp người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức thì giao quyết định xác minh cho người đứng đầu
hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó.

23


Việc giao quyết định xác minh phải lập thành biên bản có chữ ký của người giao và
người nhận quyết định. Biên bản phải lập ít nhất thành hai bản và giao một bản chỉ người
nhận quyết định.
Trường hợp cần thiết, người ra quyết định xác minh tố cáo tổ chức việc công bố
quyết định xác minh tố cáo với người bị tố cáo. Khi công bố quyết định xác minh tố cáo
người công bố quyết định đọc toàn văn quyết định xác minh tố cáo; nêu rõ quyên và nghĩa
vụ của người bị tố cáo giao quyết định xác minh tố cáo, thông báo cho người bị tố cáo biết
lịch làm việc, những công việc khác có liên quan (nếu có).
Việc công bố quyết định xác minh tố cáo phải lập thành biên bản có chữ ký của
người công bố quyết định về người bị tố cáo. Biên bản phải lập thành ít nhất hai bản và giao
một bản cho người bị tố cáo.
Sau khi giao quyết định xác minh tố cáo cho người bị tố cáo việc tiến hành xác minh
tố cáo được bắt đầu. Đoàn xác minh tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để thu thập bằng
chứng, tài liệu làm sáng tỏ nội dung tố cáo.
2.1. Làm việc trực tiếp với người bị tố cáo
Đoàn xác minh tố cáo phải làm việc trực tiếp với người bị tố cáo trên cơ sở nghiên

cứu phân tích hồ sơ đã có, yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về những nội
dung bị tố cáo và cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo, nội
dung giải trình.
Nếu người bị tố cáo giải trình không rõ và bằng chứng, thông tin, tài liệu do người bị
tố cáo cung cấp chưa rõ hoặc chưa đầy đủ nội dung theo yêu cầu của Đoàn xác minh tố cáo
thì yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục giải trình bằng văn bản, cung cấp thêm thông tin tài liệu,
bằng chứng hoặc làm việc trực tiếp để yêu cầu người bị tố cáo giải thích cụ thể những vấn
đề còn chưa rõ giải trình lại.
Khi làm việc với người bị tố cáo, Đoàn xác minh phải ghi biên bản cụ thể, rõ ràng.
Những nội dung gì đã được giải trình có căn cứ pháp luật, những nội dung nào chưa giải
trình được hoặc không. giải thích được và hai bên cùng ký biên bản.
2.2. Làm việc trực tiếp với. người tố cáo
Đoàn xác minh tố cáo phải làm việc trực tiếp với người tố cáo để làm rõ những nội
dung tố cáo yêu cầu họ cung cấp thêm tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung tố cáo
Khi làm việc phải lập thành biên bản, có chữ ký của người tố cáo, Đoàn xác minh tố cáo.
Biên bản được lưu trong hồ sơ vụ việc.
Trường hợp không thể làm việc trực tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan hoặc
theo yêu cầu của người tố cáo để bảo vệ người tố cáo thì người ra quyết định xác minh tố
cáo phải có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan
nội dung tố cáo.
2.3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân trên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung tố cáo
Việc yêu cầu cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung tố cáo, thực hiện bằng văn bản của người ra quyết định xác
minh tố cáo.
Trường hợp cần thiết, người ra quyết định xác minh tố cáo có văn bản hoặc giấy giới
thiệu cử người xác minh tố cáo đến làm việc với cơ quan tổ chức, cá nhân liên quan để trực
tiếp yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.
Các nội dung người xác minh tố cáo yêu cầu cung cấp phải lập thành biên bản, có
chữ ký của người xác minh tố cáo và xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu

Biên bản phải lập thành ít nhất hai bản và giao một bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
24


2.4. Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến vụ việc tố cáo
Người được giao nhiệm vụ xác minh tố cáo phải nghiên cứu thu thập thông tin, tài
liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo và theo yêu cầu của việc giải quyết tố cáo
Việc thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng phải bám sát nội dung tố cáo, kế hoạch xác
minh tố cáo. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập được phải ghi chép vào sổ sách
hoặc lập thành biên bản, lưu giữ trong hồ sơ giải quyết tố cáo. Khi tiếp nhận tài liệu, bằng
chứng do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thì
phải lập giấy biên nhận.
Các tài liệu thu thập phải thể hiện rõ nguồn tài liệu. Nếu không thu thập bản chính thì
khi thu thập bản sao, người tiếp nhận tài liệu phải đối chiếu với bản chính. Trường hợp
không có bản chính để đối chiếu phải ghi rõ trong biên bản nhận tài liệu.
Các tài liệu do cơ quan, tổ chức cung cấp phải yêu cầu sao y sao lục hoặc đóng dấu
treo của cơ quan tổ chức đó. Tài liệu do cá nhân cung cấp phải yêu cầu người cung cấp ký
xác nhận vào lề dưới của tài liệu đó. Trường hợp tài liệu bị mất trang, mất chữ, quá cũ nát,
quá mờ không đọc được chính xác nội dung thì người thu thập phải ghi rõ tình trạng của tài
liệu đó trong giấy biên nhận tài liệu.
Người xác minh tố cáo phải kiểm tra tính sát thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng
đã thu thập được, chú trọng những tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp để tố cáo
hành vi vi phạm và tài liệu, bằng chứng do người tố cáo cung cấp để giải trình chứng minh
tính đúng sai của nội dung tố cáo. Đối với tài liệu, bằng chứng thu thập được sử dụng
làm.căn cứ để kết luận nội dung tố cáo phải làm rõ nguồn gốc, tính khách quan, tính liên
quan, tính hợp pháp của những tài liệu bằng chứng đó.
Đoàn xác minh tố cáo phải đánh giá, nhận định về những giá trị chứng minh của
những thông tin tài liệu, bằng chứng đã thu thập được trên cơ sở tuân thủ những nguyên tắc
trong giải quyết tố cáo. Các thông tin tài liệu, bằng chứng thu thập được phải sử dụng đúng
quy định của pháp luật, quản lý chặt chẽ, chỉ được cung cấp hoặc công bố khi người có

thẩm quyền cho phép.
2.5. Xác minh thực tế
Căn cứ kế hoạch xác minh, hồ sơ, tình tiết vụ việc hoặc chỉ đạo của người ra quyết
định xác minh tố cáo, Trưởng đoàn xác minh tổ chức việc xác minh thực tế ở những địa
điểm cần thiết để thu thập, kiểm tra xác định chính xác, hợp pháp của tài liệu, bằng chứng
liên quan đến nội dung vụ việc.
Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản ghi đầy đủ kết quả xác minh, ý kiến
của những người tham gia xác minh, những người khác có liên quan và được lưu trong hồ
sơ.
2.6. Trưng cầu giám định
Trường hợp người giải quyết tố cáo, người ra quyết định xác minh tố cáo, người xác
minh tố cáo không có đủ điều kiện để kết luận mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm pháp
luật gây ra; tính hợp pháp, chính xác của những tài liệu, bằng chứng do người tố cáo, ngươi
bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp hoặc các tài liệu bằng chứng khác
có ảnh hưởng đến việc kết luận, giải quyết tố cáo thì phải trưng cầu cơ quan thẩm quyền
giám định về những nội dung đó theo yêu cầu của pháp luật.
Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản của người ra quyết định xác minh
tố cáo, văn bản trưng cầu giám định phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, cá nhân được trưng
cầu giám định, tên tài liệu, bằng chứng cần giám định; nội dung yêu cầu giám định đối với
từng tài liệu, bằng chứng.
2.7. Báo cáo kết quả xác minh tố cáo
25


×