Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

ROI LOAN TIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.43 KB, 3 trang )

RỐI LOẠN TIC
1. ĐẠI CƯƠNG
Tic là những động tác không hữu ý, xảy ra nhanh, định hình, không nhịp
điệu (thường bao gồm những nhóm cơ hạn chế) hoặc sự phát âm xuất
hiện đột ngột không có mục đích rõ ràng. Các tic được cảm nhận như
không thể cưỡng lại được nhưng có thể dừng tic lại hữu ý trong những
khoảng thời gian khác nhau. Tic nhất thời gặp với tỉ lệ 5 – 10% lứa tuổi
trẻ em từ 6 đến 10 tuổi. Nam bị mắc nhiều hơn nữ, tic mạn tính và hội
chứng Gilles de la Tourette gặp tỷ lệ ít hơn .
2. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH
Nguyên nhân: liên quan đến yếu tố di truyền, rối loạn sinh hóa thần kinh
nhƣ tăng dopamine và adrenalin, yếu tố khí chất ở những trẻ tính tình
không ổn định.
Bệnh sinh: nêu giả thuyết tic là do rối loạn các chất dẫn truyền thần kinh,
rối loạn mối liên hệ giữa các vùng não giữa, tiểu não.
3.YẾU TỐ THUẬN LỢI
- Sang chấn tâm lý.
- Mệt mỏi, thiếu ngủ.
- Sau một bệnh lý cơ thể.
- Yếu tố cơ địa những trẻ hiếu động dễ bị tic.
4. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM
4.1. Triệu chứng lâm sàng:
Theo ý nghĩa về mặt tâm lý, tic được chia thành 2 loại khác nhau là tic
đơn giản và tic phức tạp.
a. Tic đơn giản:
- Là những động tác nhanh, định hình do những nhóm cơ có cùng một
chức năng tham gia, là những động tác không có ý nghĩa, chưa hoàn
chỉnh, ví dụ: nháy mắt, lắc đầu, nhún vai, nhếch mép, nâng cánh mũi, cử
động các ngón tay.
- Là sự phát ra những âm thanh nhanh và vô nghĩa như: hắng giọng, ho
khạc, khụt khịt, lầm bầm, tiếng kêu, tiếng rít, hít thở vào mạnh.


b. Tic phức tạp:
- Là những động tác diễn ra đồng thời trong một tập hợp dường như
không có mục đích và kéo dài lâu hơn so với tic đơn giản, ví dụ: vuốt tóc,
cắn, ném, đánh, nhảy, sờ, nhại động tác của người khác.
- Là sự phát ra những âm, những từ không lưu loát và khác thường về
nhịp điệu, những lời nói bị tắc nghẽn, những câu nói bật ra định hình
không phù hợp với hoàn cảnh, nói tục không chủ ý, lặp lời bản thân hoặc


nhại lời người khác. Tic thường mất đi lúc ngủ, giảm đi khi tập trung chú
ý vào một hoạt động hứng thú. Tic thường bị tăng lên khi bệnh nhân có
sang chấn tâm lý, cơ thể mệt mỏi. Tic nhất thời chịu tác động tâm lý hơn
so với tic mạn tính và hội chứng Tourette.
4.2. Xét nghiệm: Không có xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán tic. Tuy
vậy có thể làm một số xét nghiệm để giúp cho đánh giá tic và chẩn đoán
phân biệt.
- Điện não đồ: có khoảng 50% bệnh nhân có những thay đổi bất thường
không đặc hiệu.
- Trong trường hợp cần phân biệt với múa vờn do thấp có thể làm thêm
ASLO.
- Trắc nghiệm tâm lý: làm trắc nghiệm về trí tuệ ( Raven), hành vi cảm
xúc (CBCL, DBC, Vanderbilt, Zung, Beck) để tìm hiểu thêm về các hoạt
động tâm lý của người bệnh nhằm điều trị tư vấn phù hợp.
- Có thể sử dụng Thang đo rối loạn tic của Leckman để theo dõi tiến
triển và kết quả điều trị tic.
5. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
1. Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD – 10 hoặc DSM – IV
a. Tic nhất thời Có một hay nhiều tic vận động hoặc tic âm thanh nhƣng
không có cả 2 loại tic đồng thời, tic xảy ra hàng ngày, kéo dài trên 4 tuần
nhưng không quá 12 tháng.

b. Tic vận động hoặc tic âm thanh mạn tính Có một hay nhiều tic vận
động hoặc tic âm thanh nhưng không có cả 2 loại tic đồng thời, tic xảy ra
hầu như hàng ngày, kéo dài trên 1 năm, trong thời gian đó không có 3
tháng liên tục nào là không bị tic.
c. Hội chứng Gilles de la Tourette Có tic vận động nhiều loại kết hợp với
tic âm thanh cùng tồn tại trong một khoảng thời gian mặc dù không nhất
thiết phải luôn có đồng thời, tic có nhiều lần trong ngày (thường thành
cơn), xảy ra hàng ngày, kéo dài trên 1 năm, trong thời gian đó không có 3
tháng liên tục nào là không bị tic. Ngoài những tiêu chuẩn riêng đã nêu
cho mỗi thể, cả 3 thể đều phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung là: tic
khởi phát trước 18 tuổi, trước đó không sử dụng các thuốc an thần kinh,
không có bệnh thuộc hệ thần kinh trung ương (ví dụ như múa vờn
Huntington, di chứng viêm não), tic gây ảnh hưởng tới học tập, nghề
nghiệp và hoạt động của bệnh nhân.
2. Chẩn đoán phân biệt:
- Phân biệt tic vận động với động kinh cục bộ vận động, múa vờn do
thấp, rối loạn tăng động.
- Phân biệt tic âm thanh với các bệnh lý đường hô hấp.
6. ĐIỀU TRỊ


Điều trị bằng liệu pháp hóa được kết hợp với liệu pháp tâm lý.
(1) Liệu pháp hóa dược:
Áp dụng cho bệnh nhân tic mạn tính và hội chứng Tourette
- Haloperidol: liều sử dụng ban đầu 0,02mg/kg/ngày, sau đó tăng dần đến
0,05mg/kg/ngày. Chú ý theo dõi tác dụng phụ như loạn động cấp, hội
chứng giả parkinson, loạn động muộn.
- Risperidone: liều ban đầu 0,05mg/kg/24giờ sau đó tăng dần liều. Liều
trung bình: 0,05 – 0,1 mg/kg/24giờ
- Clonidin (Catapressan, viên 0,15mg): đây là thuốc chọn lựa thứ hai nếu

điều trị bằng Haloperidol không hiệu quả. Liều ban đầu là 3mcg/kg, sau
đó tăng dần đến 0,025 – 0,05mg/ngày. Thuốc có tác dụng điều trị tốt đối
với tic vận động hơn là với tic âm thanh.
- Ngoài ra có thể sử dụng một số thuốc kháng động kinh điều trị tic như
Valproate, Topamax.
(2) Liệu pháp tâm lý:
Áp dụng cho tất cả bệnh nhân. Sử dụng liệu pháp hành vi mang lại kết
quả tốt, đặc biệt đối với tic nhất thời. Không phê phán trẻ; tổ chức những
hoạt động thu hút sự tập trung chú ý và lôi cuốn trẻ tham gia, động viên
khen thưởng khi trẻ ít bị tic (phương pháp tăng cường củng cố dương
tính). Bên cạnh đó dựa vào cơ sở phối hợp hai quá trình: bất động các
vận động và vận động các bất động của nguyên tắc điều trị tâm vận động,
đƣa ra kỹ thuật: hướng dẫn trẻ thực hiện các bài tập trước gương, làm
các động tác ở những phần cơ thể không bị tic kết hợp với bài tập giãn
cơ. Dựa vào thuyết điều kiện hóa, cho bệnh nhân thực hiện bài tập chủ
động làm các động tác tic 30 phút mỗi ngày trong 3 tuần liền.
(3) Các phương pháp điều trị hỗ trợ Tổ chức các hoạt động vui chơi giải
trí, nâng đỡ tâm lý người bệnh kết hợp với hướng dẫn gia đình. Điều trị
các rối loạn lo âu, trầm cảm, ám ảnh hoặc tăng động nếu có kèm theo với
tic.
7. TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG
Bệnh nhân tic được điều trị ngoại trú là chủ yếu và chỉ vào viện khi bị tic
mạn tính nhiều loại hoặc hội chứng Tourette. Tic nhất thời thường khỏi tự
phát nhưng dễ bị tái phát. Tic mạn tính tiến triển kéo dài nhiều năm
nhưng cũng có thuyên giảm từng đợt. Hội chứng Tourette có tiến triển
mạn tính và nặng nề hơn gây ảnh hưởng đến sinh hoạt học tập và quan hệ
xã hội của người bệnh.
8. PHÒNG BỆNH
- Hạn chế căng thẳng về tâm lý, lo âu.
- Tạo cho trẻ tham gia các hoạt động thể dục thể thao, sinh hoạt đoàn đội.

- Hạn chế ngồi lâu xem tivi, chơi điện tử.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×