Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Bồi dưỡng năng lực cốt lõi cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua các hoạt động tạo hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.54 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
=====0o0=====

NGUYỄN THỊ THANH HÀ

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CỐT LÕI CHO
TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA
CÁC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non

HÀ NỘI, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
=====0o0=====

NGUYỄN THỊ THANH HÀ

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CỐT LÕI CHO
TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA CÁC
HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Ngươi hương dẫn khoa hoc
GVC. THS Phan Thị Thạch


HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa giáo khoa Giáo dục Mầm non và các thầy cô
trong tổ bộ môn phương pháp phát triển ngôn ngữ đã giúp em trong quá trình
học tập tại trường và tạo điều kiện cho em nghiên cứu hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới cô giáo – GVC. THS.
Phan Thị Thạch, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình
nghiên cứu để hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng toàn thể các thầy cô
giáo trong trường mầm non Khai Quang- Vĩnh Yên- Vĩnh Phúc đã giúp đỡ
em có tư liệu cho đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè những người đã luôn giúp
đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Quá trình nghiên cứu và xử lí đề tài, em không thể tránh khỏi những hạn
chế, em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh Viên

Nguyễn Thị Thanh Hà


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu. Bên cạnh đó, tôi được sự quan tâm của các thầy cô giáo

trong khoa Giáo dục Mầm non, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
GVC. THS. Phan Thị Thạch.
Trong khi nghiên cứu, hoàn thành khóa luận tôi đã tham khảo một số tài
liệu được ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những số
liệu và kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Đề tài chưa được
công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh Viên

Nguyễn Thị Thanh Hà


DANH MỤC VIẾT TẮT

ĐHSP

: Đại học sư phạm

GDMN

: Giáo dục mầm non

GV

: Giáo viên

MGB

: Mẫu giáo bé


MGN

: Mẫu giáo nhỡ

MGL

: Mẫu giáo lớn



: Hoạt động

HĐTH

: Hoạt động tạo hình

NXB

: Nhà xuất bản

ThS

: Thạc sĩ

Tr

: Trang

VD


: Ví dụ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 4
6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
8. Cấu trúc của khóa luận............................................................................... 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI........... 6
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài............................................................................ 6
1.1.1. Cơ sở tâm lí học ................................................................................ 6
1.1.2. Lí thuyết chung về năng lực.............................................................. 9
1.1.3. Khái quát về tạo hình ở trường mầm non....................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài...................................................................... 17
1.2.1. Khảo sát, thống kê các hoạt động tạo hình trong chương trình
giáo dục trẻ MGL của Bộ GD & ĐT ........................................................ 17
1.2.2. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ MGL ở
trường mầm non Khai Quang- Vĩnh Yên- Vĩnh Phúc............................... 23
* Tiểu kết chương 1: .................................................................................... 25
Chương 2. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÚP TRẺ BỒI
DƯỠNG NĂNG LỰC CỐT LÕI.................................................................... 26



2.1. Biện pháp tổ chức các hoạt động tạo hình cho trẻ MGL nhằm giúp
trẻ bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ................................................................. 26
2.1.1. Một số biện pháp giúp trẻ MGL phát triển vốn từ thông qua các
hoạt động tạo hình .................................................................................... 26
2.1.2. Sử dụng câu mẫu kết hợp với nêu vấn đề để giúp trẻ nói đúng
ngữ pháp khi tham gia các hoạt động tạo hình. ....................................... 32
2.2. Biện pháp tổ chức các HĐTH cho trẻ MGL nhằm giúp trẻ bồi
dưỡng năng lực tư duy: ................................................................................ 34
2.3. Biện pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ MGL nhằm giúp trẻ
bồi dưỡng năng lực giao tiếp ....................................................................... 37
2.4. Biện pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ MGL nhằm giúp trẻ
bồi dưỡng năng lực hợp tác xã hội............................................................... 39
2.5. Biện pháp bồi dưỡng năng lực thẩm mĩ cho trẻ MGL thông qua việc
tổ chức các hoạt động tạo hình cho trẻ. ....................................................... 40
* Tiểu kết chương 2: .................................................................................... 42
Chương 3. GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM ............................................................ 43
Giáo án 1 .................................................................................................... 43
Giáo án 2 .................................................................................................... 46
Giáo án 3 .................................................................................................... 49
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 55


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên của quá trình đào tạo giáo dục con
người Việt Nam. GDMN giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân
cách và năng lực của trẻ vì đây là bậc học đầu đời của mỗi con người, đặt nền
móng cho sự phát triển toàn diện của mỗi chủ nhân tương lai của đất nước.

Mỗi đứa trẻ sinh ra thường có tố chất và thiên hướng phát triển riêng. Để
đánh giá mức độ thông minh của trẻ, chúng ta không chỉ dựa vào chỉ số IQ
mà dựa vào các năng lực khác nhau của các bé như: Năng lực tư duy, năng
lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, năng lực thẩm mĩ. Vì vậy, việc bồi dưỡng
các năng lực cốt lõi là điều rất cần thiết cho trẻ mầm non. Bởi vì, việc làm đó
giúp cho giáo dục mầm non thực hiện được những mục tiêu cơ bản phù hợp
với giai đoạn cách mạng hiện tại. Việc làm đó còn góp phần định hướng cho
giáo dục mầm non tổ chức các hoạt động phù hợp với xu thế chung (xu thế
hội nhập) trong thế kỉ XXI.
Hiện nay, việc tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động ở trường mầm
non đã có sự đổi mới để phù hợp với yêu cầu thực tiễn của xã hội, , nhằm
hình thành cho trẻ những năng lực, những phẩm chất cơ bản.
Trong số các hoạt động của trẻ trong trường mầm non, hoạt động tạo
hình là một hoạt động thể hiện rất rõ các đặc điểm sự phát triển tâm lí, sự sáng
tạo và trí tưởng tượng của trẻ. Đây là hoạt động vô cùng hấp dẫn đối với
trẻ.Tuổi mầm non, đặc biệt ở tuổi mẫu giáo là thời kì nhạy cảm, với những
“cái đẹp” xung quanh, có thể coi đây là thời kì phát cảm của những xúc cảm
thẩm mĩ- những xúc cảm tích cực, dễ chịu được nảy sinh khi trẻ tiếp xúc trực
tiếp với cái đẹp. Từ những xúc cảm tích cực, trẻ bắt đầu mong muốn thể hiện
trong các hoạt động nghệ thuật. Trong hoạt động tạo hình, trẻ có nhiều cơ hội
tìm hiểu, nghiên cứu các đối tượng miêu tả để có được hiểu biết, sự hình dung

1


về các đối tượng đó, từ đó xây dựng các biểu tượng. Bởi vậy có thể khẳng
định rằng, hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động giáo dục tích cực
để phát triển cho trẻ: óc quan sát, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng. Nhờ hoạt động
tạo hình mà vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh ngày càng trở nên
“giàu có” hơn cả về lượng và chất. Hoạt động tạo hình với các quá trình tìm

hiểu, đánh giá đối tượng miêu tả và sản phẩm tạo hình sẽ tạo điều kiện phát
triển ở trẻ vốn từ, lời nói hình tượng và phát triển ở trẻ lời nói mạch lạc.
Là một sinh viên khoa GDMN, tương lai sẽ chăm lo đến từng bữa ăn,
từng giấc ngủ, chăm sóc những mầm xanh của cuộc đời, chúng tôi thật sự rất
chú ý đến việc bồi dưỡng các năng lực cốt lõi cho trẻ mầm non nói chung và
trẻ MGL nói riêng.
Từ nhận thức về mục tiêu và yêu cầu cấp thiết của việc bồi dưỡng năng
lực cơ bản cho trẻ Mầm non trong Dự thảo GDMN theo chương trình mới,
đồng thời dựa vào thực tiễn của việc tổ chức hoạt động giáo dục trẻ ở trường
Mầm non, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Bồi dưỡng năng lực cốt lõi cho trẻ
mẫu giáo lớn thông qua các hoạt động tạo hình”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Tìm hiểu về các năng lực cốt lõi của học sinh nói chung và của trẻ mẫu
giáo nói riêng không phải là vấn đề hoàn toàn mới vì trước đây đã có một số
nhà khoa học và sinh viên khoa Giáo dục Mầm non Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2 nghiên cứu. Có thể kể ra đây những công trình tiêu biểu của các tác
giả đã dành sự quan tâm cho vấn đề này. Đó là:
2.1. Trong cuốn “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh”- quyển
2, NXB ĐHSPHN do Trần Thị Thanh Thủy làm chủ biên, các tác giả đã trình
bày khái niệm năng lực, năng lực cốt lõi theo định hướng chức năng. Cũng
trong công trình này, các tác giả đã nêu lên tầm quan trọng của việc dạy học
tích hợp đối với việc phát triển các năng lực cốt lõi cho học sinh ở thế kỉ XX.


Trẻ mẫu giáo và các hoạt động giáo dục ở trường mầm non không nằm trong
nội dung nghiên cứu của họ.
2.2. Năm 2017, một số sinh viên khoa GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2
đã dành sự quan tâm tìm hiểu biện pháp bồi dưỡng năng lực cho trẻ mẫu giáo.
Những sinh viên đó là:
- Hoàng Thị Huệ (2017) với đề tài khóa luận: “Tìm hiểu hiệu quả của

ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật đối với việc bồi dưỡng một số năng lực cơ bản
cho trẻ mẫu giáo lớn”, ĐHSP Hà Nội 2.
- Nguyễn Thị Mai Thu (2017) với đề tài khóa luận: “Phát triển một số
năng lực cơ bản cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua hoạt động tìm hiểu hiệu quả
của ngôn ngữ thơ”, ĐHSP Hà Nội 2.
- Phạm Thị Thu (2017) với đề tài khóa luận: “Bồi dưỡng năng lực giao
tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua hoạt động tìm hiểu về thế giới động vật”.
Tên đề tài khóa luận của ba sinh viên trên đã cho thấy đối tượng và mục
đích nghiên cứu của họ.
Thông qua việc tìm hiểu tình hình nghiên cứu về năng lực và biện pháp
bồi dưỡng năng lực cho trẻ mẫu giáo, có thể khẳng định đây là một vấn đề
hấp dẫn nhưng không còn là nội dung hoàn toàn mới vì đã có một số người
quan tâm tìm hiểu. Tuy vậy, cho đến nay, chưa có một công trình nào trùng
lặp với đề tài khóa luận của chúng tôi.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là: Những .biện pháp tổ chức các
hoạt động tạo hình cho trẻ MGL nhằm giúp trẻ bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ,
năng lực giao tiếp, năng lực tư duy và năng lực hợp tác.
4. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đối tượng này, chúng tôi nhằm hướng đến những mục
đích sau:


4.1. Giúp bản thân nắm vững được nội dung Chương trình Giáo dục trẻ
mẫu giáo lớn, đặc biệt nắm vững các nội dung dạy trẻ tạo hình.
4.2. Trang bị cho bản thân những biện pháp giáo dục tích cực để dạy trẻ
tạo hình hiệu quả, đặc biệt là giúp trẻ bồi dưỡng các năng lực cốt lõi trong đợt
thực tập sư phạm cuối khóa và trong sự nghiệp trồng người ở tương lai.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích đã nêu, khóa luận phải thực hiện những

nhiệm vụ sau:a
5.1. Xác định cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn cho đề tài.
5.2. Đề xuất sử dụng các biện pháp giáo dục nhằm tổ chức hiệu quả hoạt
động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn theo định hướng giúp trẻ bồi dưỡng năng
lực cốt lõi.
5.3. Thiết kế giáo án thể nghiệm kết quả nghiên cứu của khóa luận.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung, khóa luận tập trung tìm hiểu các biện pháp dạy trẻ
MGL trong hoạt động tạo hình nhằm giúp trẻ bồi dưỡng năng lực cốt lõi.
6.2. Về phạm vi khảo sát ngữ liệu, khóa luận tập trung thống kê nội dung
dạy tạo hình cho trẻ MGL trong chương trình Giáo dục mầm non.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp thống kê
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để thống kê, xử lí số liệu thu được
từ thực tế điều tra.
7.2. Phương pháp phân tích
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để phân tích hiệu quả của việc bồi
dưỡng năng lực cốt lõi cho trẻ MGL thông qua hoạt động tạo hình.
7.3. Phương pháp miêu tả
Đây là phương pháp được chúng tôi dùng để cụ thể hóa đối tượng
nghiên cứu.


7.4. Phương pháp tổng hợp
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để tổng hợp kết quả nghiên cứu, từ
đó rút ra nhận xét, tiểu kết, kết luận cần thiết.
7.5. Ngoài những phương pháp trên, trong khóa luận chúng tôi còn sử
dụng các phương pháp: Miêu tả, so sánh, thực nghiệm sư phạm,…
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, Nội dung của khóa luận gồm ba

chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 2: Biện pháp tổ chức các hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo
lớn theo định hướng giúp trẻ bồi dưỡng một số năng lực cốt lõi
Chương 3: Giáo án thể nghiệm


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở tâm lí học
Đối với lứa tuổi ấu nhi, hoạt động với đồ vật vốn là hoạt động chủ đạo.
Nhưng bước sang lứa tuổi mẫu giáo, hoạt động của trẻ đã có sự biến đổi lớn,
mặc dù hoạt động với đồ vật vẫn phát triển nhưng giờ không còn chiếm vị trí
chủ đạo nữa. Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo đã có hoạt động mới, đó là hoạt động
vui chơi đặc biệt là chơi đóng vai theo chủ đề. Đây là trò chơi trung tâm tạo
nên mọi chuyển biến cơ bản trong hoạt động tâm lí của trẻ. Từ đó, trẻ bắt đầu
hình thành nhân cách con người. Hoạt động vui chơi trở thành hoạt động chủ
đạo của trẻ mẫu giáo.
Đặc điểm tâm lí của trẻ mẫu giáo theo đó mà biến đổi một cách rõ rệt.
Trong suốt thời kì mẫu giáo, ở trẻ diễn ra những biến đổi cơ bản về hành vi:
trẻ chuyển từ hành vi bộc phát sang hành vi có động cơ- hành vi mang tính
nhân cách, hình thành động cơ hành vi. Tuy nhiên ở đầu tuổi mẫu giáo bước
chuyển biến này mới chỉ là dạng khởi đầu, còn đơn sơ và chưa rõ rệt, thường
thì động cơ này bị thúc đẩy bởi nguyện vọng muốn làm người lớn vui lòng.
Trong hoạt động vui chơi, trẻ mẫu giáo thể hiện tính tự lực, tự do và chủ động
(trong việc lựa chọn chủ đề và nội dung chơi, lựa chọn bạn cùng chơi, tự do
tham gia các trò chơi mà mình thích và tự rút ra khỏi trò chơi mà mình chán).
Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo đã thiết lập những mối quan hệ rộng rãi và phong phú

với các bạn cùng chơi, hình thành nên một “xã hội trẻ em” sống động với
nhiều khía cạnh phong phú. Đời sống tình cảm của trẻ cũng được phát triển
mạnh mẽ. Ở cuối tuổi mẫu giáo, trẻ cơ bản đã hoàn thiện cấu trúc đặc điểm
tâm lí con người vì ở giai đoạn này, trẻ sử dụng thành thạo ngôn ngữ, tiếng


nói trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày. Như vậy, quá trình phát triển tâm lí
của trẻ ở giai đoạn mẫu giáo diễn ra theo nhiều giai đoạn từ đơn giản đến
phức tạp, với nhiều cung bậc nhận thức khác nhau dần hình thành nhân cách
con người trong trẻ.
- Hoạt động học tập của trẻ MGL: Học tập ở trẻ MGL vẫn là “học mà
chơi- chơi mà học”. Trẻ tập làm quen với các tiết học để lĩnh hội tri thức đơn
giản gần gũi đối với trẻ, nhưng là tiền đề để trẻ vào lớp một. Trẻ dần dần nhận
thức được nhiệm vụ học tập, bổn phận trách nhiệm của học sinh phải làm gì
cho cô giáo vui lòng, bạn bè yêu mến.
- Về sự phát triển chú ý của trẻ MGL, nhiều phẩm chất chú ý của trẻ đã
được phát triển. Trẻ biết hướng ý thức của mình vào các đối tượng cần cho
vui chơi, học tập hoặc lao động tự phục vụ. Trẻ có khả năng chú ý có chủ
định từ 37- 51 phút, đối tượng chú ý hấp dẫn, nhiều thay đổi, kích thích được
sự tò mò, ham hiểu biết của trẻ. Trẻ có thể phân phối được 2, 3 đối tượng
cùng một lúc, tuy nhiên thời gian phân phối chưa bền vững, dễ dao động. Di
chuyển chú ý của trẻ nhanh, nếu sự hướng dẫn di chuyển tốt. Vì thế cần luyện
tập các phẩm chất chú ý của trẻ thông qua các trò chơi và các tiết học là rất
cần thiết.
- Sự phát triển ngôn ngữ cảu trẻ tuổi MGL: Trẻ sử dụng thành thạo hơn
tiếng mẹ đẻ so với trẻ MGB và MGN. Trẻ nắm vững hơn ngữ âm, ngữ điệu
khi sử dụng tiếng mẹ đẻ. Vốn từ và cơ cấu ngữ pháp của trẻ cũng phát triển.
Các tính chất ngôn ngữ thường gặp ở trẻ 5- 6 tuổi là: Ngôn ngữ giải thích, trẻ
có nhu cầu nhận sự giải thích và cũng thích giải thích cho các bạn. Ngôn ngữ
tình huống (hoàn cảnh) do giao tiếp với người xung quanh bằng những thông

tin mà trẻ trực tiếp tri giác được trong khung cảnh hình thành. Tính mạch lạc
trong lời nói của trẻ rõ ràng, do vốn từ của trẻ ngày một phát triển . Tính địa
phương trong ngôn ngữ nền văn hóa của địa phương, thể hiện rõ trong ngôn


ngữ của trẻ. Tính cá nhân đã bộc lộ rõ qua việc dung ngôn ngữ để biểu. Việc
sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp của trẻ phụ thuộc phần lớn vào việc hướng
dẫn và sự gương mẫu về lời nói của giáo viên và người thân.
- Về sự phát triển các quá trình nhận thức của trẻ MGL, các hiện tượng
tâm lí như tri giác, trí nhớ, tưởng tượng về cơ bản là sự nối tiếp sự phát triển ở
lứa tuổi 4- 5 tuổi nhưng chất lượng mới hơn. Sự phát triển tư duy ở tuổi này
mạnh mẽ về các kiểu loại, các thao tác tư duy thiết lập nhanh chóng các mối
quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng, thông tin giữa mới và cũ, gần và
xa,…Tư duy của trẻ dần dần mất đi tính duy kỉ, tiến dần đến hiện thực khách
quan hơn. Trẻ đã có tư duy trừu tượng với các con số, không gian, thời gian,
quan hệ xã hội…Trẻ ý thức rõ về những ý nghĩ, tình cảm của mình, có trách
nhiệm đối với hành vi. Trẻ 5- 6 tuổi phát triển cả 3 loại tư duy, tư duy hành
động trực quan vẫn chiếm ưu thế. Tuy nhiên do nhiệm vụ hoạt động mà cả
loại tư duy hình ảnh trực quan, tư duy trừu tượng được hình thành và phát
triển ở trẻ. Loại tư duy này giúp trẻ đến gần với hiện thực khách quan hơn.
- Về sự phát triển cảm xúc, tình cảm và ý chí của trẻ MGL, ở lứa tuổi
này trẻ xuất hiện tình cảm bạn bè, đời sống xúc cảm tình cảm ổn định hơn so
với các lứa tuổi trước, mức độ phong phú phức tạp tăng dần theo các mối
quan hệ giao tiếp với mọi người xung quanh. Tuy nhiên đời sống xúc cảm của
trẻ còn dễ dao động, mang tính chất tình huống.
- Về sự xác định ý thức bản ngã, tiền đề của ý thức bản ngã là việc tự
tách mình ra khỏi người khác đã được hình thành từ cuối tuổi ấu nhi. Tuy
nhiên phải trải qua một quá trình phát triển thì ý thức bản ngã của trẻ mới
được xác định rõ ràng. Đến cuối tuổi mẫu giáo, trẻ mới hiểu được mình như
thế nào, có phẩm chất gì, những người xung quanh đối xử với mình ra sao và

tại sao mình có hành động này hay hành động khác…Ý thức bản ngã của trẻ
được thể hiện rõ nhất trong sự tự đánh giá về thành công và thất bại của bản


thân, về những ưu điểm và khuyết điểm của bản thân, về những khả năng và
cả sự bất lực nữa. Đến cuối tuổi mẫu giáo lớn, trẻ đã nắm được kĩ năng so
sánh mình với người khác, sự tự ý thức còn được biểu hiện rõ trong sự phát
triển giới tính của trẻ. Ý thức bản ngã được xác định rõ ràng cho phép trẻ thực
hiện các hành động có chủ tâm hơn, nhờ đó các quá trình tâm lí mang tính chủ
định rõ rệt.
- Bước ngoặt 6 tuổi của trẻ mẫu giáo lớn, thời điểm lúc trẻ tròn 6 tuổi là
thời điểm rất quan trọng của trẻ. Độ tuổi MGL là độ tuổi trẻ đang tiến vào
bước ngoặt đó với sự biến đổi của hoạt động chủ đạo. Hoạt động vui chơi vốn
giữ vị trí chủ đạo trong suốt thời kì mẫu giáo, nhưng vào cuối tuổi này không
còn giữ nguyên dạng hoàn chỉnh của nó, những yếu tố của hoạt động học tập
bắt đầu nảy sinh. Cuối giao đoạn MGL, trẻ đã có những tiền đề cần thiết của
sự chín muồi đến trường về các mặt tâm sinh lí, nhận thức, trí tuệ ngôn ngữ và
tâm thế. Những tiền đề đó giúp trẻ có thể thích nghi bước đầu với điều kiện
học tập ở lớp 1.
1.1.2. Lí thuyết chung về năng lực
1.1.2.1. Khái niệm năng lực
Phạm trù năng lực thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau và mỗi
cách hiểu có những thuật ngữ tương ứng:
Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện
khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. Chẳng hạn,
khả năng giải toán, khả năng nói tiếng Anh,…thường được đánh giá bằng các
trắc nghiệm trí tuệ.
Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ, một hành động
cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết , kĩ
năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động.

(Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh- Quyển 2- tr5- Trần Thị
Thanh Thủy “chủ biên”- nxb ĐHSPHN)


1.1.2.2. Thế nào là năng lực hành động?
Năng lực hành động là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… để
thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.
(Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh- Quyển 2- tr6- Trần Thị
Thanh Thủy “chủ biên”- nxb ĐHSPHN)
1.1.2.3. Năng lực cốt lõi của trẻ mầm non ở thế kỉ XXI
a. Thế nào là năng lực cốt lõi
Năng lực cốt lõi (còn gọi là năng lực chung) là năng lực cơ bản , thiết
yếu mà bất kì một người nào cũng cần để sống, học tập và làm việc.Tất cả các
hoạt động giáo dục (bao gồm các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo)
với khả năng khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu

hình thành và phát

triển các năng lực cốt lõi khác nhau, tuy nhiên trong các hệ thống này thường
gồm có:
- Kĩ năng sống và kĩ năng nghề nghiệp
- Kĩ năng học tập và kĩ năng đổi mới
- Kĩ năng về thông tin, đa phương tiện và công nghệ
b. Những năng lực cốt lõi của trẻ mầm non trong thế kỉ XXI
Các nhà khoa học cho rằng năng lực cốt lõi của học sinh thể hiện ở
chuẩn đầu ra khi các em kết thúc một bậc học. Theo chúng tôi, những năng
lực cốt lõi của trẻ mầm non bao gồm: Năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp,
năng lực tư duy, năng lực hợp tác xã hội, năng lực thẩm mĩ.
b1. Năng lực ngôn ngữ

Năng lực ngôn ngữ được hiểu là: “Khả năng sáng tạo của người nói
không phụ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp nhằm tạo ra hàng loạt các phát
ngôn và hiểu được chúng một cách tự nhiên, còn gọi là ngữ năng. Nhờ năng
lực này mà con người tạo ra những câu có tính ngữ pháp, có thể nói năng một


cách tự nhiên, nhận thức và hiểu một cách tự nhiên số câu mà phần lớn trước
đó họ chưa hề nói. Năng lực này được hình thành rất sớm, ngay từ khi còn rất
nhỏ” (1, tr.142).
Các nhà ngữ pháp tạo sinh cho rằng: “Con người sinh ra đã có hiểu biết
về tiếng mẹ đẻ”. Mức độ hiểu biết đó ở mỗi cá nhân có sự khác nhau do: đặc
điểm lứa tuổi, giới tính, môi trường sống, khả năng nhận thức, đặc điểm cá
tính mỗi người. Khả năng đó phản ánh năng lực ngôn ngữ của mỗi cá nhân.
Giải thích về hiện tượng trẻ em trước khi được tiếp thu giáo dục chính
quy đã có thể nói được những câu hoàn chỉnh, các nhà ngữ pháp tạo sinh đã
cho rằng: Vì đứa trẻ sinh ra trong môi trường tiếng mẹ đẻ thì trong “tâm linh”
của chúng đã dần hình thành một số quy tắc cơ bản. Vì thế DellHymes đề
nghị nên gọi năng lực ngôn ngữ là năng lực ngữ pháp.(3, tr.180)
Theo chúng tôi, năng lực ngôn ngữ của trẻ biểu hiện ở việc trẻ có vốn từ
phong phú, hình thành nên những câu nói hay, có ý nghĩa và phù hợp với
hoàn cảnh giao tiếp.
b2. Năng lực tư duy
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Tư duy là giai đoạn cao của quá trình nhận
thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng những
hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán, suy lí”.
Từ điển Triết học lại giải thích: “Tư duy là sản phẩm cao nhất của cái
vật chất được tổ chức một cách đặc biệt là bộ não, quá trình phản ánh tích
cực thế giới khách quan trong các khái niệm, phán đoán, lí luận,… Tư duy
xuất hiện trong quá trình hoạt động sản xuất của con người và đảm bảo phản
ánh thực tạo một cách gián tiếp, phát hiện những mối liên hệ hợp với quy

luật của thực
tại”.
Theo quan niệm của Tâm lí học: “Tư duy là một quá trình tâm lí thuộc
nhận thức lí tính, là một mức độ nhận thức mới về chất so với cảm giác và tri
giác. Tư duy phản ánh những thuộc tính bên trong, bản chất, những mối liên


hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà trước đó ta chưa biết”.
Năng lực tư duy là một khả năng, một phẩm chất sinh lí của con người,
vừa là “đặc tính bẩm sinh ” sẵn có, vừa là sản phẩm của lịch sử , hơn nữa còn
là sản phẩm của lịch sử xã hội phát triển. Đặc tính bẩm sinh ấy phải thông
qua thực tiễn để rèn luyện mới trở thành sức mạnh vô hạn của loài người.
Năng lực tư duy “chỉ là một đặc tính bẩm sinh dưới dạng năng lực cảu người
ta mà thôi. Năng lực ấy cần phải được phát triển hoàn thiện , ,mà muốn hoàn
thiện nó thì cho tới nay, không có một cách nào khác hơn là nghiên cứu toàn
bộ Triết học thời trước”. (6, tr 487)
Năng lực tư duy là sản phẩm của quá trình phát triển ngày càng cao của
các yếu tố tự nhiên và xã hội. Đó là một quá trình tự giác, nhờ quá trình tự
giác rèn luyện, nâng cao khả năng nhận thức của chính bản thân con người.
b3.Năng lực giao tiếp
Khái niệm giao tiếp: “Đó là hoạt động cá nhân sử dụng một phương tiện
(cử chỉ, dấu hiệu, hình diện, ngôn ngữ,…) nhằm trao đổi với người khác một
nội dung tư tưởng tình cảm nhất định để thực hiện một mục đích nào đó”.
Có thể hiểu ngắn gọn năng lực giao tiếp là khả năng lựa chọn vận dụng
ngôn ngữ vào giao tiếp xã hội của mỗi cá nhân. Để có năng lực giao tiếp mỗi
người trước hết phải có năng lực ngôn ngữ. Tuy vậy năng lực giao tiếp của
mỗi người tùy thuộc vào khả năng nhận thức, hoàn cảnh sống, đặc điểm tính
cách, trình độ văn hóa,… của mỗi người. Đối với trẻ mẫu giáo nói chung và
trẻ MGN nói riêng, việc phát triển ngôn ngữ trên bình diện ngữ pháp cho trẻ
cần bồi dưỡng năng lực ngữ pháp và năng lực vận dụng ngôn ngữ để trẻ nói

đúng, diễn đạt mạch lạc một nội dung giao tiếp trong một hoàn cảnh giao tiếp
theo mục đích giao tiếp.
(Nguyễn Văn Khang,1999, NXB Khoa học xã hội, tr. 183)
Nhờ có năng lực giao tiếp trẻ nói đúng, nói mạch lạc những điều cần


diễn đạt trong hoạt động giao tiếp khi tham gia các hoạt động tạo hình.
b4. Năng lực hợp tác xã hội
Hợp tác là một hình thức trẻ làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ để
hoàn thành công việc chung, các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau, giúp đỡ nhau để giải quyết vấn đề khó khăn của nhau. Khi làm việc
cùng nhau, trẻ học cách làm việc chung, cho và nhận sự giúp đỡ , lắng nghe
người khác, đoàn kết cùng nhau thực hiện nhiệm vụ chung. Đây là hình thức
học tập giúp cho trẻ phát triển cả về quan hệ xã hội lẫn thành tích học tập.
Trên cơ sở khái niệm về “năng lực” và “hợp tác” đã đề cập ở trên, chúng
tôi cho rằng: “Năng lực hợp tác xã hội là một loại năng lực, cho phép cá nhân
kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức giữa tri thức cần thiết cho sự hợp
tác, kĩ năng và thái độ, giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả yêu
cầu của hoạt động hợp tác trong bối cảnh cụ thể. Trong đó mỗi cá nhân thể
hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động
những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả hoạt động
hợp tác”.
b5. Năng lực thẩm mĩ
Là tổng thể các thuộc tính tâm lí, sinh lí cùng những phẩm chất đặc biệt
về thể chất và tinh thần mà con người có được trong suốt quá trình hình thành,
phát triển nhân cách, giúp con người tự khẳng định mình với tư cách là chủ
thể thẩm mĩ có khả năng cảm thụ, đánh giá, sáng tạo cái đẹp trong đời sống
thực tại.
1.1.3. Khái quát về tạo hình ở trường mầm non
1.1.3.1. Khái niệm tạo hình

Theo Từ điển Tiếng Việt: “tạo hình là hoạt động tạo ra các hình thể,
đường nét, màu sắc, hình khối”. ( Sđd, Tr. 860)
HĐTH là một hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính sáng tạo , nó


phản ánh hiện thực cuộc sống bằng những hình tượng nghệ thuật trong đó con
người không chỉ khám phá và lĩnh hội thế giới, mà còn cải tạo nó theo quy
luật của cái đẹp bằng màu sắc, đường nét, hình khối,…gửi gắm tình cảm, tâm
hồn của con người vào các tác phẩm nghệ thuật.
HĐTH của trẻ mẫu giáo được coi như là một hoạt động nghệ thuật , tạo
điều kiện để phát triển toàn bộ nhân cách của trẻ, tích cực hóa các hoạt động
nhận thức thế giới chung của trẻ và giáo dục khả năng thể hiện một cách chân
thực và sáng tạo những ấn tượng của mình qua các hình thức tạo hình.
1.1.3.2. Hoạt động tạo hình góp phần giúp trẻ mầm non phát triển toàn
diện a. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển nhận thức
của trẻ Trong hoạt động tạo hình, trẻ có nhiều cơ hội tìm hiểu nghiên
cứu các
đối tượng miêu tả để có được hiểu biết, sự hình dung về các đối tượng đó, từ
đó xây dựng các biểu tượng. Bởi vậy, có thể khẳng định rằng, hoạt động tạo
hình là một trong những phương tiện tích cực để phát triển ở trẻ khả năng
hoạt động trí tuệ như: óc quan sát, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng. Nhờ hoạt
động tạo hình mà vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh được tăng lên,
ngày càng trở nên “giàu có” hơn cả về lượng và chất.
b. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ
Hoạt động tạo hình với các quá trình tìm hiểu, đánh giá đối tượng miêu
tả và sản phẩm tạo hình sẽ tạo điều kiện phát triển ở trẻ vốn từ, lời nói hình
tượng, truyền cảm và phát triển ở trẻ ngôn ngữ mạch lạc.
c. Vai trò của hoạt động tạo hình với việc giáo dục tình cảm - xã hội
của trẻ
Tham gia vào hoạt động tạo hình, trẻ có nhiều điều kiện tiếp thu cái đẹp,

cái tốt trong xã hội, trải nghiệm các xúc cảm, tình cảm trong giao tiếp, học hỏi
về các kĩ năng xã hội và đánh giá các hành vi văn hóa- xã hội qua các hình
tượng, các sự kiện, hiện tượng được miêu tả. Nội dung của tạo hình là con


đường dẫn dắt trẻ nhanh chóng hòa nhập vào xã hội xung quanh.
Tham gia vào hoạt động tạo hình, trẻ sẽ trải nghiệm những xúc cảm đặc
biệt như tình yêu thương, lòng mong muốn làm điều tốt cho người khác. Đó
chính là điều kiện để hình thành ở trẻ tính chu đáo, ý thức cộng đồng, biết
chia sẻ, quan tâm chăm sóc tới người khác và các kĩ năng giao tiếp xã hội.
Quá trình hoạt động sáng tạo ra sản phẩm sẽ giúp trẻ rèn luyện được các
kĩ năng hoạt động thực tiễn, thói quen làm việc một cách tự giác, tính tích cực.
d. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với việc giáo dục thẩm mĩ cho trẻ
Với tư cách là một hoạt động nghệ thuật, hoạt động tạo hình tạo nên
những điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của cảm giác, tri giác thẩm
mĩ. Việc quan sát, tìm hiểu các sự vật, hiện tượng giúp trẻ nhận ra các đặc
điểm thẩm mĩ (hình dáng, màu sắc, cấu trúc, tỉ lệ, sự sắp xếp không gian,…)
nhận ra được những nét độc đáo, tạo nên sức hấp dẫn của đối tượng miêu tả.
Sự thể hiện nội dung tạo hình bằng các phương tiện truyền cảm mang
tính trực quan (đường nét, hình dạng, màu sắc,…) sẽ làm cho các cảm xúc
thẩm mĩ của trẻ ngày càng trở nên sâu sắc hơn, trí tưởng tượng mang tính
nghệ thuật của trẻ ngày càng phong phú.
Sự phản ánh hiện thực và biểu lộ tình cảm qua các phương tiện truyền
cảm đặc trưng cho loại hình nghệ thuật vật thể như đường nét, hình dạng, màu
sắc, bố cục, không gian,…chính là con đường lĩnh hội các kinh nghiệm văn
hóa thẩm mĩ rất phù hợp với lứa tuổi của trẻ em, trên cơ sở đó mà hình thành
thị hiếu thẩm mĩ sau này cho trẻ.
e. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển thể chất của trẻ
Hoạt động tạo hình sẽ giúp phát triển ở trẻ khả năng phối hợp, điều chỉnh
hoạt động của mắt và tay, rèn luyện sự khéo léo, linh hoạt trong vận động của

tay, từ đó giúp cho việc học viết của trẻ ở tiểu học sẽ đạt kết quả tốt.
f. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với việc chuẩn bị cho trẻ đi học ở


trường phổ thông
Hoạt động tạo hình góp phần không nhỏ trong việc chuẩn bị cho trẻ một
vốn kiến thức sơ đẳng về tự nhiên, xã hội, về khoa học- kĩ thuật để giúp trẻ
nhanh chóng làm quen với các môn học mới ở tiểu học.
Hoạt động tạo hình góp phần chuẩn bị tâm lí cho trẻ bước vào học tập ở
trường tiểu học: hoạt động này giáo dục ở trẻ lòng ham muốn tiếp thu những
điều mới lạ, những phương thức hoạt động mới, giúp trẻ hình thành thói quen
học tập một cách có mục đích, có tổ chức, biết lắng nghe và thực hiện lời chỉ
bảo của cô giáo. Hoạt động tạo hình là môi trường cho trẻ rèn luyện năng lực
điều khiển hành vi của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ đã đề ra.
(Các hoạt động tạo hình của trẻ MN- Lê Thị Đức- nxb GDVN- tr5)
1.1.3.2. Đặc điểm của tạo hình ở trẻ MGL
Trẻ đã có khả năng tạo nên các đường nét với tính chất khác nhau khá
phức tạp. Trẻ đã có cảm nhận được tính nguyên thể của các hình ảnh đối
tượng miêu tả và dùng đường nét liền mạch, mềm mại, uyển chuyển để truyền
đạt hình dáng trọn vẹn của một vật trong cấu trúc hợp lí. Đặc biệt trẻ đã khá
linh hoạt trong việc biến đổi, phối hợp tính chất của đường nét và hình để thể
hiện vẻ độc đáo, rất riêng của mỗi hình tượng sự vật cụ thể.
Trẻ tiếp tục sử dụng đồng thời cả hai cách vẽ màu: “màu không bắt
chước” và “màu bắt chước”. Điều này có nghĩa là, trẻ có thể vẽ “màu bắt
chước” kiểu thuộc lòng các màu quy định theo chuẩn mẫu hoặc trẻ vẽ “màu
không bắt chước” kiểu tự do, ngẫu nhiên, hoàn toàn không liên hệ với ý đồ
miêu tả nội dung.
Trẻ đã biết tạo nên bố cục tranh với thế cân bằng qua các cách sắp xếp
đối xứng và không đối xứng (các hình ảnh không đồng đều: to- nhỏ, caothấp). Trẻ đã biết dùng cách sắp xếp thể hiện sự vận động, hành động và các
mối quan hệ giữa các sự vật, nhân vật để tạo ra một không gian có chiều sâu



với nhiều tầng cảnh. Tính nhịp điệu trong bố cục tranh vẽ của trẻ được thể
hiện ở nhiều vẻ: bằng sự sắp xếp lặp đi lặp lại của các hình ảnh cùng loại,
bằng sự sắp xếp đan xen các hình ảnh không cùng loại, bằng sự phân biệt, thể
hiện quan hệ chính- phụ,…
(Các hoạt động tạo hình của trẻ MN- Lê Thị Đức- nxb GDVN- tr9)
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Khảo sát, thống kê các hoạt động tạo hình trong chương trình giáo
dục trẻ MGL của Bộ GD & ĐT
Trên cơ sở nội dung chương trình giáo dục mầm non do BỘ Giáo dục và
đào tạo ban hành, tác giả Lê Thu Hương (chủ biên) trong cuốn “Hướng dẫn tổ
chức thực hiện các hoạt động giáo dục trong trường mầm non theo chủ đề”
(Theo Chương trình Giáo dục Mầm non, trẻ 5- 6 tuổi), NXB Giáo dục Việt
Nam, 2015 đã đưa ra hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục cho đối tượng
MGL trong trường mầm non theo chủ đề.
Bảng thống kê các hoạt động tạo hình trong chương trình giáo dục trẻ
MGL
C N T Th
h d h ời
lượ


ng
1. - - i - ti
T Q T 1 ết
m m v 3 3
ầ à à 0- 5
th n p
ư ă h

c n
h g
- n
K g
cả gi
n ả
- 9)
V k
n tr
o o
b k
ạ h

Đ
ịa
đi
-ể
Tr
lớ
p
H
Đ

H
g
óc
n
g



L
li

X
đ

N
X

T
2. B ả V
th
c
â
h
C
tặ
n
b

X
b
é,
c
h
L
b

d


n
g.

tu

M
đ

k
é
12
1
ti
ết
T
v
à
n
ă
k
é
tu

M
đ

k
é
tu


1
ti
ết

1
3
0p
h

ti
ết
3
5

Tr
lớ
p
H
Đ

H
g
óc
n
g

e
m
bgi
á

d
ù
C
ắt
18


×