Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Mức độ hài lòng của Thanh niên nông thôn đối với phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.88 KB, 128 trang )

ĐỀ TÀI THẠC SỸ: Mức độ hài lòng của Thanh niên nông thôn đối với
phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”
(nghiên cứu trường hợp tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang)
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Tóm tắt luận văn………………………………………………….................(i-xviii
MỤC LỤC.....................................................................................
MỞ ĐẦU....................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................1
2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu........................................................2
2.2. Nhóm tài liệu về thực trạng vấn đề......................................3
2.3. Nhóm tài liệu về xu hướng và giải pháp................................4
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................6
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài................................................6
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài...................................................................................6
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................7
4.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................................7
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................7
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu..............................7
5.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................7
5.2. Khách thể nghiên cứu.........................................................7
5.3. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................8
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.........................................................8
6.1. Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................................8
6.2. Giả thuyết nghiên cứu..........................................................................................8
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................9
7.1. Phương pháp luận chung.....................................................................................9




7.2. Phương pháp cụ thể...........................................................................................10
7.3. Phương pháp chọn mẫu....................................................13
8. Khung lý thuyết.........................................................................14
9. Kết cấu luận văn.................................................................15
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN TRONG PHONG TRÀO “TUỔI TRẺ
CHUNG TAY XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI”.................................16
1.1. Cơ sở lý luận....................................................................16
1.1.1. Lý thuyết vai trò............................................................16
1.1.2. Lý thuyết lựa chọn hợp lý...............................................18
1.1.3. Lý thuyết nhu cầu................................................................................20
1.2. Các khái niệm công cụ......................................................22
1.2.1. Sự hài lòng....................................................................22
1.2.2. Thanh niên nông thôn....................................................23
1.2.3. Công tác đoàn và phong trào thanh niên.........................24
1.2.4. Phong trào tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới. . . .25
1.2.4.1. Mục đích triển khai phong trào....................................................25
1.2.4.2. Một số chỉ tiêu cơ bản của phong trào.........................................25
1.2.4.3. Các nội dung chính của phong trào.............................................26
1.2.5. Hài lòng của thanh niên nông thôn đối với phong trào Tuổi trẻ chung
tay xây dựng nông thôn mới....................................................................26
1.3. Cơ sở thực tiễn.................................................................29
1.3.1. Tổng quan về kết quả triển khai phong trào “Tuổi trẻ chung
tay xây dựng nông thôn mới” trong giai đoạn 2013 - 2015.........29
1.3.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu...................................31
1.3.3. Sự tham gia của tổ chức Đoàn trong hoạt động xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn...............................................................32
1.3.3.2. Về tham gia xây dựng hạ tầng, cảnh quan và bảo vệ môi trường

nông thôn...............................................................................................32
1.3.3.3. Về tham gia phát triển kinh tế nông thôn....................................33
1.3.3.4. Về xây dựng đời sống văn hóa nông thôn...................................33
1.3.3.5. Về xung kích giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn nông thôn........33


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA THANH NIÊN HUYỆN
YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG ĐỐI VỚI PHONG TRÀO“TUỔI TRẺ
CHUNG TAY XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI”.................................36
2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu......................................................36
2.2. Đánh giá của thanh niên nông thôn về thực tế triển khai
phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”..........40
2.2.1. Trong hoạt động thông tin, tuyên truyền.........................40
2.2.2. Trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng......................46
2.2.3. Trong hoạt động hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế.......51
2.2.4. Trong hoạt động xây dựng đời sống văn hóa mới...................................55
2.2.5. Trong hoạt động vệ sinh môi trường nông thôn và tuyên
truyền vệ sinh an toàn thực phẩm............................................59
2.2.6. Trong hoạt động giữ gìn trật tự, bảo đảm an ninh...........63
Bảng 2.7: Thực trạng tham gia giữ gìn trật tự, bảo đảm an ninh..............................64
2.2.7. Đánh giá chung về thực trạng triển khai phong trào.........66
2.2.7.1. Ưu điểm.....................................................................67
2.2.7.2. Hạn chế.....................................................................68
2.3. Mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn đối với phong trào
.............................................................................................69
2.3.1. Trong hoạt động thông tin, tuyên truyền.........................70
2.3.2. Trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng......................76
2.3.3 Trong hoạt động hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế........80
2.3.4. Trong xây dựng nếp sống văn hóa mới.............................84
2.3.5. Trong hoạt động vệ sinh môi trường nông thôn và tuyên

truyền vệ sinh an toàn thực phẩm............................................86
2.3.6. Trong hoạt động giữ gìn trật tự, bảo đảm an ninh.............89
2.4. Đánh giá chung về mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn
đối với phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”
.............................................................................................92
CHƯƠNG 3: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA
THANH NIÊN NÔNG THÔN ĐỐI VỚI PHONG TRÀO “TUỔI TRẺ CHUNG TAY
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
PHONG TRÀO...........................................................................95


3.1. Mục đích, phương hướng triển khai phong trào “Tuổi trẻ
chung tay xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2017 – 2020........95
3.1.1. Mục đích, yêu cầu..........................................................95
3.1.1.1. Mục đích....................................................................95
3.1.1.2. Yêu cầu......................................................................95
3.1.2. Phương hướng triển khai từng nội dung cụ thể.................95
3.1.2.1. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đoàn
viên, thanh niên về xây dựng nông thôn mới.............................95
3.1.2.2. Tham gia xây dựng hạ tầng, cảnh quan và bảo vệ môi
trường nông thôn....................................................................95
3.1.2.3. Tham gia phát triển kinh tế, sản xuất gắn với tái cơ cấu
nông nghiệp, dịch chuyển cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập cho
thanh niên nông thôn..............................................................96
3.1.2.4. Tham gia xây dựng đời sống văn hoá ở nông thôn.........96
3.1.2.5. Xung kích giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn nông thôn
.............................................................................................96
3.2. Các nhân tố tác động đến mức độ hài lòng của thanh niên
nông thôn đối với phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông
thôn mới”...............................................................................97

3.2.1. Đặc điểm nhân khẩu học................................................97
3.2.2. Đặc điểm xã hội.............................................................98
3.2.3. Mức độ tham gia phong trào...........................................99
3.2.4. Công tác đoàn tại địa phương.......................................101
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng phong trào “Tuổi trẻ
chung tay xây dựng nông thôn mới”.......................................102
3.3.1. Tập trung giải quyết những hạn chế trong công tác triển
khai phong trào.....................................................................102
Bảng 3.6: Các nội dung cấp thiết cần tập trung nâng cao chất
lượng hiện nay.................................................................................................103
3.3.2. Cần tiến hành khảo sát nhu cầu của thanh niên địa phương
làm cơ sở xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện phong trào
“Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới” trong các giai đoạn
tiếp theo..............................................................................106


3.3.3. Cần tham vấn thanh niên trong quá trình xây dựng và triển
khai các hoạt động xây dựng nông thôn mới của tổ chức đoàn..108
3.3.4. Cần tăng cường sự tham gia của thanh niên nông thôn
trong các hoạt động của phong trào.......................................111
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..............................................................114
KẾT LUẬN.............................................................................115
1. Kết luận............................................................................115
2. Khuyến nghị và giải pháp...................................................117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ điều tra phân theo giới tính........................................................36

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ điều tra phân theo trình độ học vấn............................................36
Biểu đồ 2.3: Mức độ tham gia của thanh niên đối với hoạt động đoàn....................39
Biểu đồ 2.4: Thực trạng vận dụng các công cụ tuyên truyền...................................43
Biểu đồ 2.5: Thực trạng tham gia xây dựng đời sống văn hóa mới.........................55
Biểu đồ 2.6: Thực trạng tham tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm...................62
Biểu đồ 2.7: Mức độ hài lòng về chất lượng các nội dung tuyên truyền..................71
Biểu đồ 2.8: Mong đợi và thực trạng đánh giá của thanh niên nông thôn về phương
thức tuyên truyền và phương tiện truyền thông.......................................................73
Biểu đồ 2.9: Mong đợi và thực trạng đánh giá của thanh niên nông thôn về các hoạt
động xây dựng nếp sống văn hóa mới của tổ chức đoàn..........................................84
Biểu đồ 2.10: Mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn đối với phong trào Tuổi trẻ
chung tay xây dựng nông thôn mới.........................................................................92
Biểu đồ 3.1: Mức độ đồng tình của thanh niên nông thôn với ý kiến....................106
cần tăng cường khảo sát thanh niên trước khi xây dựng chương trình, kế hoạch...106
Biểu đồ 3.2: Mức độ đồng tình của thanh niên nông thôn với ý kiến cần tiến hành
công tác tham vấn trong quá trình xây dựng và triển khai phong trào...................108
Biểu đồ 3.3: Mức độ đồng tình của thanh niên nông thôn với ý kiến cần tăng cường
sự tham gia của thanh niên trong các hoạt động của phong trào............................111


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả điều tra phân theo trình độ học vấn............................................37
Bảng 2.2: Mức độ tham gia các hoạt động xây dựng nông thôn mới............................38
Bảng 2.3: Thực trạng chất lượng nội dung tuyên truyền..........................................41
Bảng 2.4: Thực trạng tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng của tổ chức đoàn............47
Bảng 2.5: Thực trạng tham gia hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế.........................52
Bảng 2.6: Thực trạng tham gia cải tạo cảnh quan môi trường nông thôn................59
Bảng 2.7: Thực trạng tham gia giữ gìn trật tự, bảo đảm an ninh..............................64
Bảng 2.8: Mức độ hài lòng về vận dụng các công cụ tuyên truyền..........................74
Bảng 2.9: Mức độ hài lòng về hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng........................77

Bảng 2.10: Mức độ hài lòng về hoạt động hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế..............81
Bảng 2.11: Mức độ hài lòng về công tác vệ sinh môi trường nông thôn..................87
Bảng 2.12: Mức độ hài lòng về hoạt động giữ gìn trật tự, an ninh...........................90
Bảng 3.1: Tác động của đặc điểm về giới đến mức độ hài lòng...............................97
của thanh niên nông thôn.........................................................................................97
Bảng 3.2: Tác động của đặc điểm về độ tuổi đến mức độ hài lòng..........................98
của thanh niên nông thôn.........................................................................................98
Bảng 3.3: Tác động của các đặc điểm xã hội đến mức độ hài lòng..........................99
của thanh niên nông thôn.........................................................................................99
Bảng 3.4: Mức độ tham gia các hoạt động xây dựng nông thôn mới ảnh hưởng đến
mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn............................................................100
Bảng 3.5: Tác động của công tác đoàn đến mức độ hài lòng.................................101
của thanh niên nông thôn.......................................................................................101
Bảng 3.6: Các nội dung cấp thiết cần tập trung nâng cao chất lượng hiện nay..........103
Bảng 3.7: Phương thức khảo sát phù hợp với thanh niên nông thôn......................107
Bảng 3.8: Mức độ ưu tiên với các đối tượng tiến hành tham vấn..........................109
Bảng 3.9: Các biện pháp làm tăng mức độ tham gia của thanh niên......................112


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Căn cứ phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” do Thủ
tướng Chính phủ phát động, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã triển khai
phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2020”
(sau đây gọi tắt là Phong trào). Trong 05 năm qua, phong trào thi đua “Tuổi trẻ
chung tay xây dựng nông thôn mới” đã phát triển sâu rộng, nhận được sự hưởng
ứng tích cực của thanh niên trên địa bàn cả nước. Các hoạt động xây dựng nông
thôn mới đã được các cấp bộ Đoàn quan tâm triển khai đồng loạt, rộng khắp, gắn
liền với các nội dung hoạt động chuyên môn của tổ chức đoàn trên cả nước.
Thông qua các hoạt động tham gia xây dựng nông thôn mới đã tạo ra phong

trào thi đua sôi nổi giữa các cơ sở Đoàn, qua đó, xuất hiện nhiều mô hình hay, cách
làm sáng tạo. Bên cạnh đó, phong trào tạo sự kết nối chặt chẽ giữa các cấp bộ đoàn,
nhất là với đoàn cơ sở; cán bộ đoàn, hội được tin tưởng giao nhiều nhiệm vụ, qua đó
khẳng định vai trò của tổ chức Đoàn, Hội trong việc huy động đông đảo các lực
lượng, nguồn lực tham gia xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, các báo cáo về phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông
thôn mới” hiện nay thường thiếu các dữ liệu khoa học liên quan đến đánh giá mức
độ hài lòng của các đối tượng thụ hưởng, cụ thể là thanh niên nông thôn. Một số
tỉnh, thành đoàn còn khó khăn trong việc đánh giá tầm ảnh hưởng của công tác đoàn
đối với các hoạt động xây dựng nông thôn mới so với các tổ chức chính trị - xã hội
khác bởi không có bộ công cụ khoa học đo lường về đánh giá của thanh niên nông
thôn đối với các nhóm hoạt động xây dựng nông thôn mới. Do vậy vấn đề cấp thiết
về mặt lý luận khoa học đặt ra là phải xây dựng được một bộ công cụ khoa học có
thể đánh giá được hiệu quả các hoạt động xây dựng nông thôn mới của tổ chức đoàn
trên cơ sở mức độ hài lòng của các nhóm thanh niên nông thôn khác nhau.
Về mặt thực tiễn, các cấp bộ đoàn còn bộc lộ những điểm hạn chế trong
khiển khai một số nội dung, các hoạt động triển khai nhiều khi còn chưa bám sát
vào nhu cầu và đáp ứng được mong đợi của thanh niên nông thôn nên tính bền vững
của các hoạt động chưa cao, chưa tạo sức mạnh tổng thể của tổ chức Đoàn trong
xây dựng nông thôn mới. Đây là vấn đề đặt ra cho các tổ chức đoàn trong công tác


2
huy động lực lượng thanh niên tham gia các hoạt động xây dựng nông thôn mới, mở
rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên trên cơ sở đáp ứng được sự hài lòng của
thanh niên nông thôn đối với công tác đoàn và phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây
dựng nông thôn mới”.
Từ những lý do về lý luận và thực tiễn trên, tác giả nhận thấy cấp thiết cần
nghiên cứu đề tài: Mức độ hài lòng của Thanh niên nông thôn đối với phong trào
“Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới” (nghiên cứu trường hợp tại huyện

Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang) nhằm giải quyết những cấp thiết về mặt lý luận khoa
học và thực tiễn đặt ra trong thực tế, làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Xã hội học.
2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Hiện nay phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” đang
được tập trung nghiên cứu với rất nhiều tài liệu đa dạng dưới nhiều hình thức,
góc độ khác nhau. Để làm cơ sở cho nghiên cứu này, luận văn sử dụng các tài
liệu sau làm tổng quan các vấn đề nghiên cứu nhằm đảm bảo tính khoa học của
tài liệu, cụ thể: Đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ; Báo cáo chuyên đề liên quan đến
vấn đề nghiên cứu; sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên các tạp chí
chuyên ngành có phản biện.
2.1. Nhóm tài liệu về lý thuyết, phương pháp
Đề tài cấp Nhà nước Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục
vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2015 (SIPAS 2015) do Bộ Nội vụ phối
hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Trung ương Hội Cựu
chiến binh Việt Nam đưa ra phương pháp điều tra xã hội học về mức độ hài lòng
thông qua xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với 6 nhóm dịch vụ
hành chính công. Kế thừa phương pháp trên, luận văn đưa ra các căn cứ xác định
mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn đối với phong trào “Tuổi trẻ chung tay
xây dựng nông thôn mới” thông qua 6 nhóm hoạt động xây dựng nông thôn mới của
tổ chức đoàn. Tuy nhiên, điểm khác biệt cơ bản giữa luận văn và Đề tài ở phương
pháp tính thang mức độ hài lòng. Đối với báo cáo SIPAS 2015 chỉ số hài lòng được
đo thông qua bảng thang đo 3 mức độ, trong khi đó đối với luận văn, để đảm bảo
tính khoa học và phân tách rõ ràng mức độ hài lòng, thang đo được sử dụng trong
nghiên cứu là thang đo Likert với 5 mức độ.


3
Bài báo khoa học của tác giả Nguyễn Huy Phong, Phạm Ngọc Thúy tại
trường Đại học Bách Khoa, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh đăng trên tạp
trí khoa học Science & Technology Development, Vol 10, No 8 – 2007 với tên gọi

SERVQUAL hay SERVPERF – Một nghiên cứu so sánh trong ngành siêu thị bán lẻ
Việt Nam. Bài báo chỉ ra sự khác biệt giữa hai mô hình đo lường chất lượng dịch vụ
SERVQUAL và SERVPERF và ứng dụng chúng trong nghiên cứu các mối quan hệ
giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của các cá nhân. Công thức chỉ mối quan hệ
được đưa ra là: “Mức độ hài lòng = Mức độ cảm nhận chất lượng dịch vụ”. Đối với
luận văn, nhận thấy việc áp dụng công thức SERVQUAL vào kiểm định kết quả
nghiên cứu là một phương pháp hiệu quả, phù hợp với đề tài, tuy nhiên với thực tế
nghiên cứu trong nhóm đối tượng thanh niên nông thôn hiện nay lại chưa thực sự
đầy đủ. Đối với luận văn, tác giả sẽ căn cứ vào sự chênh lệch giữa mức độ mong
đợi của thanh niên theo các nội dung của kế hoạch và mức độ cảm nhận thực tế các
hoạt động xây dựng nông thôn mới của tổ chức đoàn tại địa phương để làm nổi bật
sự đánh giá về mức độ hài lòng đối với phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng
nông thôn mới”, khác với các đề tài đo mức độ hài lòng đơn thuần dựa trên mong
đợi của thanh niên nông thôn và thực tế triển khai hoạt động trên cơ sở đo độc lập.
2.2. Nhóm tài liệu về thực trạng vấn đề
Theo nghiên cứu về “Văn hóa và lối sống của thanh niên Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” của tác giả Phạm Hồng Tung (Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2008), các tiểu hệ thống văn hóa của thanh niên đang được hình
thành dựa trên những yếu tố văn hóa mới và lối sống của giới trẻ hiện nay cũng bị
tác động. Mặc dù nghiên cứu này gợi mở cho người đọc các góc độ đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến tư tưởng của thanh niên tuy nhiên chỉ tập trung vào các nhân
tố về đặc điểm nhân chủng học, nghề nghiệp cũng như hệ thống văn hóa xã hội chứ
chưa đề cập đến nhân tố ảnh hưởng bởi các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn
dân cư. Nhận thấy điểm trống trong nghiên cứu trước đó, luận văn nghiên bổ sung
thêm về thực trạng của các biến độc lập, can thiệp vào định hướng tư tưởng và hành
vi của thanh niên mà cụ thể đó là sự tham gia của tổ chức Đoàn thanh niên trong
công tác tập hợp thanh niên tham gia vào phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng


4

nông thôn mới” đảm bảo tính tương quan giữa mong đợi và mức độ hài lòng của
thanh niên nông thôn.
Căn cứ vào Điều tra Quốc gia về Vị thành niên và Thanh niên Việt Nam, gọi
tắt theo tiếng Anh là SAVY 2 (Survey Assessment of Vietnamese Youth) do Bộ Y tế,
Tổng cục Thống kê, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
(UNICEF) phối hợp thực hiện đối với gần 7600 thanh thiếu niên từ 42 tỉnh/thành
trên cả nước tham gia vào cuộc điều tra này, bao gồm các thanh thiếu niên nam, nữ,
độc thân hoặc đã có gia đình, thành thị và nông thôn, dân tộc Kinh và các dân tộc
thiểu số. Kết quả điều tra cho thấy khoảng 20% thanh thiếu niên có đôi lúc cảm thấy
thất vọng và không tin tưởng vào tương lai và đặc biệt chiếm tỉ lệ cao tại khu vực
nông thôn. Tuy nhiên các chỉ báo của SAVY 2 đưa ra vẫn chưa cụ thể, chưa gắn sát
với các đối tượng thanh niên nông thôn và chưa trả lời được câu hỏi các yếu tố nào
dẫn đới sự thất vọng và không tin tưởng vào tương lai của họ. Thông qua thực tế, để
tài sẽ kiểm chứng giả thuyết rằng việc đẩy mạnh phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây
dựng nông thôn mới” sẽ giúp định hướng lại tư tưởng thanh niên cũng như hỗ trợ
thanh niên khu vực nông thôn thoát nghèo, đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của
thanh niên nông thôn trên cả nước.
2.3. Nhóm tài liệu về xu hướng và giải pháp
Theo các Báo cáo của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về Kết quả phong trào
“Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011 – 2015, giải pháp
thứ nhất đảm bảo sự phát triển của phòng trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng
nông thôn mới” là lựa chọn các tiêu chí tham gia phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của Đoàn và đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên nông thôn
tại cơ sở. Thông qua các giải pháp này, xu hướng phát triển của phong trào căn
cứ trên 02 nội dung là chất lượng công tác đoàn và nhu cầu, nguyện vọng của
thanh niên nông thôn. Tuy nhiên báo cáo chỉ dừng lại ở việc đề ra giải pháp và
xu hướng phát triển chứ chưa đi cụ thể vào việc đánh giá các nhóm giải pháp
trực tiếp nào có thể vừa phù hợp với tổ chức đoàn, vừa đảm bảo đáp ứng nhu
cầu của thanh niên nông thôn. Luận văn căn cứ vào xu hướng đặt ra trong báo
cáo, dựa trên việc đưa ra mô hình và đánh giá các giải pháp nâng cao chất

lượng phong trào của nhóm thanh niên nông thôn để tìm ra các giải pháp phù


5
hợp nhất và giải quyết trước mắt tình hình cấp thiết hiện nay đối với công tác
triển khai các hoạt động xây dựng nông thôn mới của địa phương.
Báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam của Bộ Nội vụ và UNFPA năm
2015 đã bước đầu đánh giá tác động của chính sách đối với giáo dục và đào tạo, lao
động và việc làm, chăm sóc sức khỏe cho thanh niên và sự tham gia của thanh niên
trong việc xây dựng và thực thi chính sách trong các lĩnh vực trên. Mặc dù vậy, báo
cáo vẫn còn hạn chế do chỉ căn cứ vào góc độ thực thi chính sách của nhà nước chứ
chưa căn cứ vào tình hình thực tiễn tại địa phương mà cụ thể là sự tham gia của các
tổ chức chính trị xã hội trong việc hỗ trợ thanh niên, đặc biệt là tại khu vực nông
thôn. Luận văn sẽ đi sâu vào nghiên cứu vai trò của tổ chức đoàn trong việc hỗ trợ
thanh niên nông thôn phát triển toàn diện về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm,
chăm sóc các nhóm thanh niên yếu thế thông qua phong trào “Tuổi trẻ chung tay
xây dựng nông thôn mới” do Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phát động.
Như vậy có thể thấy, thông qua tổng quan các nhóm tài liệu nêu trên, đề tài
đã tìm được vị trí riêng, độc lập của mình so với các nghiên cứu trong các lĩnh vực
liên quan trước đây, cụ thể:
- Dưới góc độ lý thuyết, phương pháp: Đề tài sử dụng mô hình chất lượng dịch
vụ SERVQUAL với 02 nhân tố chính là mong đợi và cảm nhận của thanh niên nông
thôn tuy nhiên có điểm mới về nhân tố kỳ vọng khi chỉ đánh giá sự mong đợi của
thanh niên nông thôn đối với Kế hoạch đã được xây dựng, đảm bảo được sự lệch
chuẩn của các yếu tố ít hơn khi đo mức độ hài lòng đối với phong trào thực tế, tách
biệt riêng với các mong đợi khác của thanh niên đối với các tổ chức khác liên quan
đến xây dựng nông thôn mới cũng như có sự so sánh tương quan giữa năng lực của tổ
chức đoàn và mức độ mong đợi của thanh niên đối với tổ chức đoàn. Bên cạnh đó,
việc không áp dụng thang đo Likert 7 mức độ hoặc 3 mức độ như các nghiên cứu đã
nêu trên mà áp dụng thang đo Likert 5 mức độ sẽ phù hợp hơn với nghiên cứu đối với

một phong trào đang được triển khai và thay đổi theo từng giai đoạn.
- Sự khác biệt trong nghiên cứu thực trạng vấn đề của luận văn nằm ở khách
thể nghiên cứu mà cụ thể là tập trung vào 02 nhóm đối tượng chính là thanh niên
nông thôn và cán bộ đoàn, trong khi các nghiên cứu trước đây thường lựa chọn


6
nhóm đối tượng thanh niên theo khu vực địa lý, không cụ thể đến từng nhóm đối
tượng quản lý của tổ chức đoàn.
- Luận văn dựa trên cơ sở sự chênh lệch giữa mức độ mong đợi và mức độ
cảm nhận phong trào của thanh niên nông thôn để tiến hành đưa ra các nguyên
nhân, giải pháp và các dự báo về xu hướng phát triển của phong trào “Tuổi trẻ
chung tay xây dựng nông thôn mới” để sửa đổi, bổ sung vào Kế hoạch “Tuổi trẻ
chung tay xây dựng nông thôn mới” giai đoạn tiếp theo phù hợp với điều kiện thực
tế và nâng cao chất lượng công tác đoàn tại tỉnh Tuyên Quang.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài không chỉ vận dụng những kiến thức xã hội học vào phân tích, giải
thích mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn đối với phong trào “Tuổi trẻ chung
tay xây dựng nông thôn mới”, mà còn sử dụng những kiến thức khoa học liên ngành
nhằm đáp ứng được nhu cầu cấp thiết về mặt lý luận khoa học về công tác xây dựng
kế hoạch triển khai các hoạt động nông thôn mới theo góc nhìn đa chiều, trong đó
tập trung vào đối tượng thụ hưởng phong trào. Bên cạnh đó, các báo cáo về công tác
triển khai phong trào còn thiếu các nội dung đánh giá mức độ hài lòng của thanh
niên nông thôn, đề tài sẽ đưa ra được “công thức tính mức độ hài lòng” phù hợp để
làm cơ sở phân tích, đảm bảo tính định lượng trong các báo cáo của tổ chức đoàn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở đánh giá mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn đối với phong
trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”, đề tài đã góp phần nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ đoàn ở cơ sở; từ đó các tổ chức Đoàn

chủ động triển khai các giải pháp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đáp ứng
được nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên nông thôn tại cơ sở, tạo cơ chế mở để
thanh niên có thể tham gia giám sát, kiểm tra hoạt động của tổ chức Đoàn, là cầu
nối hữu ích kết nối, phản ánh nguyện vọng, mong muốn của thanh niên nông thôn
với các cấp bộ đoàn.


7
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mức độ hài lòng của thanh
niên nông thôn đối với phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn
mới”. Phân tích thực trạng mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn đối với
phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới” hiện nay; đồng thời,
đánh giá các nhóm nhân tố tác động đến mức độ hài lòng của thanh niên nông
thôn đối với phong trào. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới” và nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của thanh niên nông thôn đối với các hoạt động xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu để xây dựng bộ công cụ khảo sát.
- Đánh giá mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn thông qua việc triển
khai từng nội dung trong phong trào.
- Tiến hành phân tích thực trạng mức độ hài lòng của thanh niên trên địa bàn
đối với phong trào.
- Chỉ ra những nhân tố tác động đến mức độ hài lòng của thanh niên nông
thôn đối với phong trào.
- Xác định tính hợp lý của các biện pháp được đề xuất từ lý thuyết và thực tế
để nâng cao hiệu quả công tác đoàn trong triển khai phong trào “Tuổi trẻ chung tay
xây dựng nông thôn mới”.

5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn đối với phong trào “Tuổi trẻ
chung tay xây dựng nông thôn mới”.
5.2. Khách thể nghiên cứu
- Cán bộ đoàn các cấp.
- Cán bộ làm công tác nông nghiệp, nông thôn.
- Thanh niên nông thôn.
- Các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn nghiên cứu.


8
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu mức độ hài lòng của
thanh niên nông thôn đối với các nội dung của Phong trào có sự tham gia hoặc thụ
hưởng của nhóm đối tượng nghiên cứu bao gồm: tham gia xây dựng kết cấu hạ
tầng; công tác bảo vệ môi trường nông thôn, tuyên truyền về an toàn vệ sinh thực
phẩm; tham gia hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế, sản xuất gắn với tái cơ cấu nông
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập và các hoạt động xung kích
giữ gìn an ninh, trật tự.
- Không gian nghiên cứu: Huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Thời điểm nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung thu thập thông tin về mức độ
hài lòng của thanh niên nông thôn đối với phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng
nông thôn mới” trong giai đoạn 2013 đến hết quý 1 năm 2017.
- Thời gian khảo sát: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 4 năm 2017 đến
tháng 6 năm 2017.
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Đánh giá của thanh niên nông thôn đối với phong trào “Tuổi trẻ chung tay
xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn huyện Yên Sơn hiện nay như thế nào?

- Mức độ hài lòng trong các nhóm thanh niên nông thôn đối với phong trào
“Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới” ra sao?
- Nhân tố nào tác động đến mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn đối
với phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”?
- Cần ưu tiên triển khai những giải pháp nào để tăng mức độ hài lòng của thanh
niên nông thôn đối với phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Không có sự khác biệt về mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn đối với
các nhóm nội dung, lĩnh vực mà tổ chức đoàn triển khai trong phong trào “Tuổi trẻ
chung tay xây dựng nông thôn mới”.
- Thanh niên là nam giới, thanh niên có trình độ học vấn cao, thanh niên
thuộc các ngành nghề liên quan đến chính trị, thanh niên tham gia tích cực các hoạt
động đoàn thanh niên, có mức độ hài lòng đối với phong trào “Tuổi trẻ chung tay


9
xây dựng nông thôn mới” cao hơn so với nữ giới, thanh niên có trình độ học vấn
thấp, thanh niên thuộc nhóm ngành nghề ít có yếu tố chính trị và thanh niên ít tham
gia các hoạt động đoàn thanh niên.
- Có nhiều nhân tố tác động đến mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn
đối với Phong trào, song nhân tố chất lượng cán bộ đoàn tại địa phương có tác động
trực tiếp nhất đến mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn đối với phong trào
“Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”.
- Tăng cường sự tham gia của thanh niên trong công tác đoàn sẽ là một trong
những giải pháp quan trọng nhất nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phong trào
“Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới” cũng như nâng cao nhận thức của
thanh niên nông thôn đối với Phong trào.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận chung
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ

nghĩa Mác - Lê Nin làm nền tảng phương pháp luận chung, đồng thời sử dụng các
nguyên lý cơ bản của xã hội học Mác – xít làm cơ sở nhận thức luận. Trong quá
trình nghiên cứu, tác giả dựa trên cơ sở một số quan điểm của chủ nghĩa duy vật
lịch sử để làm tiền đề nghiên cứu. Một số nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật
lịch sử (C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995)
được vận dụng trong đề tài.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
và chỉ ra rằng trong một xã hội thì các hoạt động trong xã hội sẽ quyết định ý thức
của các thành viên trong xã hội đối với hành động đó. Dưới một khía cạnh khác,
nếu ý thức xã hội phát triển đến một giai đoạn nào đó vượt trước tồn tại xã hội thì
cũng có tác động ngược trở lại tới các hành động xã hội của chủ thể trong xã hội đó.
Trong đề tài, áp dụng những cơ sở trên ta có thể xác định rằng mức độ hài lòng của
thanh niên đối với các phong trào thanh thiếu nhi không xuất phát từ bản thân đoàn
viên một cách độc lập mà xuất phát từ các hành động xã hội và cụ thể hơn là được
đo thông qua sự tác động của các hoạt động của phong trào (tồn tại xã hội). Nếu
muốn điều chỉnh các tồn tại xã hội đó (điều chỉnh các phong trào sao cho hiệu quả)
thì cần phải thay đối phương thức đánh giá chất lượng của các phong trào. Muốn


10
thay đổi quan điểm của thanh niên thì cần phải xác định rõ nhu cầu và sự hài lòng
của họ thì mới có thể tác động chính xác vào các yếu tố cần thiết để đạt được mục
đích điều chỉnh các hiệu quả các phong trào thanh thiếu nhi hiện nay.
Trong các quan hệ xã hội, các quan hệ sản xuất là cơ sở hiện thực của mỗi xã
hội nhất định, đồng thời, từ cơ sở hạ tầng xây dựng kiến trúc thượng tầng trong đó
có hình thái ý thức xã hội với những thiết chế của chúng. Áp dụng cơ sở lý thuyết
này trong việc phân tích yếu tố công tác đoàn tác động đến ý thức và hành vi của
thanh niên đối với các hoạt động tình nguyện xây dựng nông thôn mới. Mỗi hệ
thống giá trị sẽ có cách đánh giá khác nhau, hài lòng khác nhau đối với từng hoạt
động, do vậy cần thiết phải nghiên cứu về vai trò của công tác đoàn trong việc định

hướng, đáp ứng nhu cầu của thanh niên nông thôn trong công cuộc xây dựng nông
thôn mới hiện nay.
Các vấn đề xã hội luôn luôn nảy sinh không ngừng, đến một giai đoạn nhất
định sẽ mâu thuẫn với những phương thức giải quyết cũ. Việc triển khai các hoạt
động xây dựng nông thôn mới phải có sự điều chỉnh theo từng giai đoạn phù hợp
với thực tế của từng địa phương và đòi hỏi phải thay đổi các quan hệ cũ bằng những
quan hệ mới, tiến bộ hơn căn cứ trên góc độ đáp ứng đúng nhu cầu của đối tượng
tham gia, thụ hưởng và đảm bảo được sự hài lòng của các đối tượng thông qua kết
quả các hoạt động của tổ chức đoàn.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử nhằm phát hiện ra những quy luật chung nhất của
sự vận động phát triển của lịch sử mà cụ thể ở đây là đảm bảo phong trào “Tuổi trẻ
chung tay xây dựng nông thôn mới”, theo đúng định hướng phát triển chung của đất
nước, góp phần đẩy mạnh phong trào “Cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới”
được Đảng và Chỉnh phủ đề ra.
7.2. Phương pháp cụ thể
7.2.1. Phân tích tài liệu
Đề tài dựa trên việc phân tích các tài liệu như báo cáo của các tổ chức Đoàn
về thực hiện phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”; các nghiên
cứu về phong trào tình nguyện tại Việt Nam và báo cáo sơ kết phong trào “Tuổi trẻ
chung tay xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2015” của Trung ương Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh. Ngoài ra đề tài còn sử dụng các nghiên cứu liên quan đến mức


11
độ hài lòng của cộng đồng trong các Tạp chí khoa học và một số luận án, sách
chuyên khảo liên quan.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài liệu định tính nhằm tìm hiểu
được những mục đích, mục tiêu, tiêu chí và mức độ hoàn thành của các nội dung
phong trào, từ đó có một góc nhìn khách quan, toàn diện về vấn đề nghiên cứu
nhằm đánh giá sơ bộ mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn hiện nay qua các

báo cáo.
7.2.2. Trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi tự ghi (Anket)
Đây là phương pháp được sử dụng khá phổ biến cho việc thu thập thông tin
trong các nghiên cứu Xã hội học, bằng cách thiết kế và phát bảng hỏi cho đối tượng
điều tra tự điền, sau đó thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu qua bảng hỏi.
Phương pháp này sẽ đảm bảo thu được đầy đủ các thông tin cần thiết làm rõ các chỉ
báo trong nghiên cứu như các thông tin về nhân khẩu, các thông tin về quan điểm cá
nhân mà không thể thu thập chính xác thông tin khi dùng các phương pháp khác
(tính bảo mật thông tin cá nhân của phương pháp này cao hơn so với các phương
pháp khác). Đặc biệt trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thanh đo Likert thường
sử dụng để hỏi những câu hỏi nhằm đánh giá một cách tổng quát về chủ đề nghiên
cứu mà mức đánh giá phụ thuộc vào một phạm vi rộng các khía cạnh và có tính
phức tạp cao. Nguyên tắc đặt câu hỏi với thang đo Likert về một chủ đề hay một đối
tượng nghiên cứu nào đó là phải xen kẽ một câu hỏi mang đặc điểm tích cực (trong
để tài được hiểu là mức độ mong đợi – kỳ vọng) với một câu hỏi mang đặc điểm
tiêu cực (trong đề tài được hiểu là thực trạng triển khai hoạt động) về chủ đề đó.
Cách mã hóa câu trả lời là ngược nhau giữa câu hỏi tích cực và câu hỏi tiêu cực.
Mức đánh giá bằng tổng hoặc hiệu số điểm của các câu trả lời thu được.
Thông tin thu được là toàn bộ câu trả lời thể hiện quan điểm, thái độ và ý
thức, mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn đối với kết quả của các hoạt động
thanh niên xây dựng nông thôn mới hiện nay với tổng số bảng hỏi nghiên cứu là
200 bảng, đáp ứng được tính đại diện của mẫu (giải thích tại mục 7.3).


12
7.2.3. Phỏng vấn sâu
Để kiểm chứng lại tính thực tiễn trong những thông tin thu thập được
thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu và số liệu khảo sát mẫu
ban đầu giúp nâng cao chất lượng thông tin thu thập, giải thích những con số
bất thường trong nghiên cứu, đề tài đã tiến hành 10 cuộc phỏng vấn sâu đối với

các đối tượng sau: 01 Cán bộ Ban Thanh niên công nhân, đô thị và nông thôn
tỉnh Đoàn Tuyên Quang; 01 cán bộ huyện Đoàn Yên Sơn; 01 cán bộ xã đoàn
thuộc huyện Yên Sơn, 01 thành viên Ban chỉ đạo Mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới huyện Yên Sơn; 01 cán bộ Mặt trận tổ quốc huyện Yên
Sơn và 05 đoàn viên của huyện Yên Sơn được lựa chọn ngẫu nhiên qua bảng số
ngẫu nhiên đối với các nhóm nghề nghiệp được nghiên cứu (nông dân, học
sinh, sinh viên, kinh doanh dịch vụ và công nhân).
Các cuộc phỏng vấn sâu diễn ra trong thời lượng 20 phút/phỏng vấn với các
thông tin thu thập được liên quan đến các nội dung của phong trào. Trong đó nhóm
cán bộ, công chức liên quan được phỏng vấn về những nội dung liên quan đến cách
xây dựng kế hoạch, thực trạng triển khai các hoạt động, những tồn tại hạn chế liên
quan đến đặc điểm của địa phương và những hạn chế liên quan đến công tác tổ
chức, quản lý và triển khai hoạt động. Các nhóm còn lại được phỏng vấn liên quan
đến những lĩnh vực mà họ quan tâm thuộc phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng
nông thôn mới” đang được triển khai tại địa bàn.
Với việc sử dụng phỏng vấn sâu bán cấu trúc, mục đích của những cuộc
phỏng vấn này nhằm lấy ý kiến của cán bộ quản lý hoạt động xây dựng nông thôn
mới và thanh niên nông thôn để tạo cơ sở bước đầu cho quá trình nghiên cứu, loại
bỏ đi những biến số không phù hợp với nghiên cứu, xác định rõ vấn đề cấp thiết cần
phải điều tra hiện nay và kiểm chứng lại một số số liệu không hợp lý trong phân tích
định lượng.


13
7.2.4. Phương pháp xử lý thông tin
Phần mềm SPSS 22.0 là phần mềm thống kê được sử dụng phổ biến cho các
nghiên cứu điều tra xã hội học. Do vậy, tác giả lựa chọn sử dụng phần mềm này để
phân tích các dữ liệu thu được từ khảo sát.
7.3. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng (stratified random sampling): Chia các đối

tượng nghiên cứu thành các nhóm thanh niên riêng biệt theo một theo đặc điểm
riêng căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt động thuộc phong trào “Tuổi trẻ
chung tay xây dựng nông thôn mới” để đảm bảo tính chất nghiên cứu các phần tử
trong mỗi tầng được đồng đều hơn. Sau đó áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên đơn cho
mỗi tầng để tìm số cá thể cần nghiên cứu.
Kích thước của mẫu áp dụng trong nghiên cứu được dựa theo yêu cầu của
phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) và hồi quy đa biến:
- Công thức 1: Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: Dựa theo nghiên
cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu
dự kiến. Theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 3 lần tổng số biến quan
sát(Stevens,2002), đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân tích
nhân tố. Đối với việc sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, số lượng câu hỏi dự kiến
trong bảo hỏi là 62 câu do đó kích thước mẫu dự kiến là 186 mẫu.
- Công thức 2: Đối với phân tích hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt
được tính theo công thức là n=50 + 8*m (m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell,
1996). Với m là số lượng nhân tố độc lập, chứ không phải là số câu hỏi độc lập.
Như vậy với dự kiến 15 biến độc lập thì cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được là 170 mẫu.
- Như vậy căn cứ vào 02 công thức trên, đề tài dự kiến kích thước mẫu trong
nghiên cứu bằng bảng hỏi tự ghi là 200.


14
8. Khung lý thuyết

Đặc điểm
Chính trị - kinh tế - xã hội

Đặc điểm nhân
khẩu học của
Thanh niên

nông thôn

Đặc điểm xã
hội của Thanh
niên nông thôn

Mức độ tham
gia phong trào

Công tác đoàn

Mức độ hài lòng của thanh niên
nông thôn đối với phong trào
“Tuổi trẻ chung tay xây dựng
nông thôn mới”

Vệ sinh môi trường,
an toàn thực phẩm

Xây dựng đời sống
văn hóa mới

Xung kích giữ gìn an
ninh, trật tự
và phát luật

Xây dựng kết cấu hạ
tầng

Thông tin, tuyên

truyền

Hỗ trợ thanh niên
phát triển kinh tế


15
9. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 3 phần.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về mức độ hài lòng của thanh niên nông
thôn trong phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”.
Chương 2: Thực trạng mức độ hài lòng của thanh niên huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang đối với phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”.
Chương 3: Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của thanh niên
nông thôn đối phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới” và các
giải pháp nâng cao chất lượng phong trào.


16
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN TRONG PHONG TRÀO
“TUỔI TRẺ CHUNG TAY XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI”
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý thuyết vai trò
Lý thuyết vị thế - vai trò xã hội (11) là một trong những lý thuyết then chốt
trong hệ thống các lý thuyết khoa học xã hội nói chung và xã hội học nói riêng. Lý
thuyết này “nhấn mạnh những kỳ vọng xã hội gắn với những vị thế hay vị trí nhất
định trong xã hội và nó phân tích sự vận hành của những kỳ vọng ấy” (5). Lý thuyết
vị thế - vai trò là một công cụ cơ bản cho nhận thức xã hội học.

Cách giải thích về “vai trò xã hội” (11) của một chủ thể là tìm cách xác định vị
thế của chủ thể đó (tổ chức) trong xã hội. Vị thế của tổ chức đoàn đã thể hiện được
quyền lợi, trách nhiệm và các chuẩn mực gắn với một kiểu lý tưởng của vị trí mà tổ
chức đang có và chúng tạo nên hệ các vị thế, với mỗi vị thế đều chứa đựng một vai
trò riêng của nó. Mỗi một “vai xã hội” (32) lại gắn với một nhóm đối tác khác nhau

(30)

và mỗi nhóm đó lại có một hệ các mong đợi, kỳ vọng riêng của nó. Căn cứ vào nội
dung nghiên cứu, đề tài đưa ra các quan điểm sau:
- Tổ chức đoàn có thể có các đối tác vai trò là đối tượng thanh niên nông
thôn và các nội dung trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Mỗi đối tượng
trong đó sẽ có những mong đợi tương đối khác nhau về cách thức tiếp cận và thỏa
mãn các mong đợi đối với từng vấn đề. Tổng các kỳ vọng của những đối tác này gọi
là hệ vai trò. Khi những mong đợi và thực tế triển khai mâu thuẫn nhau, mà thường
là mẫu thuẫn thì biểu hiện bằng sự xung đột vai trò và căng thẳng vai trò.
- Trong nội dung nghiên cứu, sự xung đột vai trò và căng thẳng vai trò được
thể hiện bằng mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn do mức độ hài lòng thể
hiện sự mâu thuẫn giữa mức độ mong đợi và thực trạng triển khai các hoạt động đối
với từng nội dung của phong trào được nghiên cứu.
Căn cứ điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khóa X giai đoạn 2012 -2017, vai
trò của tổ chức đoàn được quy định tương đối cụ thể.


17
- Đoàn là thành viên trong hệ thống chính trị, hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong hệ
thống này Đảng là người lãnh đạo, Đoàn là một trong các tổ chức thành viên. Tổ
chức Đoàn có vai trò là thành viên, là đơn vị thực hiện các chỉ đạo của Đảng và
của mặt trận tổ quốc các cấp, do vậy việc triển khai phong trào “Tuổi trẻ chung

tay xây dựng nông thôn mới” phải tuân thủ đúng theo chủ trương phát triển nông
thôn của Đảng.
- Đối với Nhà nước: Đoàn là chỗ dựa vững chắc của Nhà nước trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đoàn phối hợp
với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể và tổ chức xã hội chăm lo giáo dục, đào tạo
và bảo vệ thanh thiếu nhi nhằm thực hiện hiệu quả các chính sách xã hội liên quan
đến công tác thanh niên trên địa bàn, đảm bảo thanh niên trên địa bàn được thực
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, nhất là trong các hoạt động xây dựng
nông thôn mới tại địa phương. Các nội dung của phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây
dựng nông thôn mới” căn cứ trên phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông
thôn mới” do Thủ tướng phát động năm 2011.
- Đối với các tổ chức xã hội của thanh niên và phong trào thanh niên: Đoàn
giữ vai trò làm nòng cốt chính trị trong việc xây dựng tổ chức tổ chức và hoạt động
của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Doanh
nghiệp trẻ Việt Nam và các thành viên khác của Hội. Là đơn vị nòng cốt, các hoạt
động của tổ chức đoàn trong xây dựng nông thôn mới đã gắn chặt với các tổ chức
thanh niên và phong trào thanh niên thể hiện qua nhiều trong các lĩnh vực như hỗ
trợ thanh niên phát triển kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các hoạt động
vệ sinh môi trường nông thôn.
Như vậy với các vai trò thể hiện qua các “tập hợp vai”

(31

) nêu trên và vai trò

của tổ chức đoàn trong việc đáp ứng các kỳ vọng của thanh niên nông thôn, lý
thuyết vai trò đã góp phần làm rõ hơn sự tương quan chặt chẽ giữa việc cần thiết
phải đánh giá mức độ hài lòng thông qua mức độ mong đợi nhằm tránh những yếu
tố chủ quan trong đánh giá về các nội dung nghiên cứu.



18
1.1.2. Lý thuyết lựa chọn hợp lý
Lý thuyết lựa chọn hợp lý, còn được gọi là lý thuyết lựa chọn hay lý thuyết
hành động hợp lý. “Thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào tiên đề cho rằng con người luôn
hành động một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực
một cách duy lý nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu” (12). Thuật ngữ “lựa
chọn” được dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính toán để quyết định sử dụng
loại phương tiện hay cách thức tối ưu trong số những điều kiện hay cách thức hiện có
để đạt được mục tiêu trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực. Phạm vi của mục đích
ở đây không chỉ có yếu tố vật chất mà còn có cả yếu tố lợi ích xã hội và tinh thần.
Chủ thuyết lựa chọn duy lý hợp lý gồm có hai nhánh là lý thuyết trao đổi xã
hội và lý thuyết lựa chọn hợp lý. Đề tài vận dụng lý thuyết lựa chọn hợp lý để phân
tích với mục đích đưa ra các chỉ báo về sự lựa chọn hợp lý nhằm vào các yếu tố quyết
định sự lựa chọn của chủ thể mà đối với đề tài là sự quyết định về mức độ hài lòng
của thanh niên nông thôn đối với phong trào “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn
mới”. Đồng thời, luận văn sử dụng lý thuyết sự lựa chọn hợp lý để đưa ra mô hình
phân tích về những yếu tố chủ quan, khách quan và trung gian tác động đến việc đánh
giá mức độ hài lòng của các nhóm thanh niên có đặc điểm xã hội khác nhau và mức
độ tham gia phong trào khác nhau nhằm đưa ra các giải pháp hợp lý nhất trong việc
nâng cao mức độ hài lòng của thanh niên nông thôn đối với phong trào “Tuổi trẻ
chung tay xây dựng nông thôn mới”. Tác giả lựa chọn lý thuyết sự lựa chọn hợp lý
của George Homans (12) làm cơ sở lý luận chính trong bài.
Khi nghiên cứu về hành vi, Homans đã đưa ra các định đề của hành vi duy
lý (29) mà xét trong phạm vi của nghiên cứu, đề tài áp dụng vào giải thích các nội
dung thông qua các định đề liên quan.
- Định đề phần thưởng, định đề kích thích và định đề giá trị suy giảm: Các
định đề này cho thấy việc khen thưởng là cực kỳ quan trọng trong việc tăng cường
khả năng tập hợp, đoàn kết, khuyến khích thanh niên địa phương trong tham gia các
hoạt động của tổ chức đoàn. Đặc biệt các nội dung triển khai phong trào nếu có tỷ lệ

khen thưởng cao sẽ dễ nhận được sự tự nguyện tham gia của thanh niên hơn. Tuy
nhiên, việc lạm dụng công tác khen thưởng đôi khi đem lại những hiệu quả tiêu cực,
tăng tính hình thức cho phong trào, do vậy trong nghiên cứu cần đánh giá về mức


×