Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển bền vững nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh điện biên (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

……..….***…………

TRẦN THỊ HẰNG

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI
NGUYÊN THIÊN NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: Địa lí Tài ngun và Mơi trường
Mã số: 62 44 0219

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

Hà Nội – 2016


Cơng trình được hồn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học 1: GS. TS. Nguyễn Khanh Vân
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Lê Thị Thu Hiền

Phản biện 1: ….......................................................................................
Phản biện 2: ….......................................................................................
Phản biện 3: ….......................................................................................



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học
viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển, con người không ngừng khai thác các dạng tài nguyên
và tác động đến môi trường. Trong suốt quá trình lịch sử lâu dài, nhiều hoạt động
khai thác quá mức, không đáp ứng khả năng tự điều chỉnh và phục hồi của tự nhiên,
từ đó dẫn đến sự suy thối về tài ngun và chất lượng mơi trường sống. Sử dụng hợp
lí tài nguyên thực sự là một vấn đề cấp thiết đặt ra đối với các nhà quản lí, các nhà
nghiên cứu và các chủ thể của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thực tế cho thấy, để
đưa ra các biện pháp khai thác lãnh thổ một cách có hiệu quả, phục vụ cơng tác phát
triển kinh tế - xã hội (KT - XH) bền vững, thì việc nghiên cứu, đánh giá tổng hợp
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên là một nội dung mang ý nghĩa khoa học to
lớn và khả năng ứng dụng thiết thực.
Trong nghiên cứu địa lí tổng hợp, cảnh quan học (CQH) là một khoa học nghiên
cứu các quy luật phân hoá, các thể tổng hợp tự nhiên. Nghiên cứu cảnh quan
(NCCQ), tìm ra quy luật của tự nhiên đóng vai trị quan trọng trong việc tổ chức
không gian và bảo vệ môi trường. Hướng nghiên cứu này giúp phác họa bức tranh
tổng thể về tiềm năng tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (TNTN), đồng thời tìm ra
các giải pháp tổ chức lãnh thổ sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên (ĐKTN), đem

lại hiệu quả kinh tế cao.
Điện Biên là một tỉnh miền núi phía tây bắc của Tổ quốc, tỉnh có vị trí chiến
lược về an ninh, quốc phịng và kinh tế. Điện Biên có thiên nhiên phân hố đa dạng,
văn hóa lịch sử mang những màu sắc riêng. Các di tích về chiến thắng Điện Biên
Phủ, thành Tam Vạn, mãi là những dấu son hào hùng trong lịch sử dựng nước và giữ
nước của dân tộc ta. Trong những năm qua, Điện Biên cũng như các tỉnh Tây Bắc nói
chung đang đứng trước cơ hội đẩy mạnh phát triển những ngành sản xuất có lợi thế
của mình. Tuy nhiên, các hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp và du lịch tại Điện
Biên hiện còn tồn tại các vấn đề như chưa phát triển được những vùng chuyên canh
cây công nghiệp, cây ăn quả mang lại giá trị hàng hóa cao, thực trạng rừng bị tàn phá,
diện tích đất chưa sử dụng cịn nhiều. Trên địa bàn tỉnh thường xuyên xảy ra những
tai biến thiên nhiên như lũ quét, trượt lở đất, gây thiệt hại lớn đến đời sống và sản
xuất. Mặt khác, Điện Biên lại mới tách ra từ tỉnh Lai Châu cũ nên vấn đề điều tra cơ
bản về điều kiện tự nhiên, tài nguyên cho phát triển sản xuất còn chưa đầy đủ, đồng
bộ. Đến nay Điện Biên vẫn là một trong những tỉnh nghèo nhất cả nước, phát triển
KT - XH còn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của địa phương. Vì vậy việc
đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN tỉnh Điện Biên nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho
định hướng phát triển sản xuất là hết sức cần thiết.


2

Xuất phát từ những lí do đó, việc nghiên cứu sinh lựa chọn và thực hiện đề tài
luận án tiến sĩ địa lí “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên phục vụ phát triển bền vững nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Điện Biên”
là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học có ích, giúp địa
phương định hướng sử dụng hợp lí tài nguyên, phát triển bền vững KT-XH và bảo vệ
môi trường.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu

Nghiên cứu làm sáng tỏ đặc điểm, sự phân hóa có quy luật của các thành phần
tự nhiên và cảnh quan tỉnh Điện Biên, nhằm xác lập cơ sở khoa học cho định hướng
phát triển bền vững sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Điện Biên.
2.2. Nhiệm vụ
1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về ĐKTN, TNTN trên thế giới và Việt
Nam liên quan đến nội dung luận án, tổng quan các tài liệu KT - XH về tỉnh Điện
Biên.
2. Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, xây dựng bản đồ cảnh quan tỉnh Điện Biên tỉ
lệ 1: 100.000, bản đồ cảnh quan huyện Điện Biên tỉ lệ 1: 50.000 làm cơ sở xác định
rõ quy luật hình thành, phát triển, cấu trúc và sự phân hóa các đơn vị CQ.
3. Đánh giá mức độ thích hợp của các cảnh quan cho phát triển một số ngành
kinh tế: sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Điện Biên. Đánh giá thích
nghi sinh thái của giống lúa - đặc sản “tám Điện Biên” ở huyện Điện Biên.
4. Đề xuất những định hướng và các giải pháp phát triển bền vững sản xuất
nông lâm nghiệp và du lịch trên quan điểm sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi
trường.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian của luận án được giới hạn trong lãnh thổ tỉnh Điện Biên,
bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã, 8 huyện và trong hệ tọa độ địa lí: Từ 102o10' đến
103o36' kinh độ Đơng và từ 20o54' đến 22o33' vĩ độ Bắc; Phạm vi khoa học của luận
án: Tập trung nghiên cứu những đặc trưng cơ bản của các đơn vị CQ và quy luật
phân hóa CQ, trên cơ sở phân tích cấu trúc, chức năng CQ, thể hiện trên bản đồ phân
loại CQ (tỉ lệ 1: 100.000 và 1: 50.000).
4. Các luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: CQ tỉnh Điện Biên phân hóa đa dạng, phức tạp dưới tác động của
quy luật kiến tạo địa mạo và quy luật đai cao. Lãnh thổ nghiên cứu thuộc phụ hệ
thống CQ nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, với 2 lớp CQ thuộc 4 kiểu, 15
hạng, được phân hóa thành 113 loại CQ khác nhau. Loại và vùng CQ chính là các thể



3

tổng hợp tự nhiên lãnh thổ - đơn vị cơ sở phục vụ đánh giá CQ cho PTBV các ngành
sản xuất, kinh tế ở Điện Biên.
Luận điểm 2: Tỉnh Điện Biên giàu tiềm năng phát triển tổng hợp nông, lâm
nghiệp và du lịch. Kết quả phân tích cấu trúc, chức năng CQ, đánh giá CQ (theo
hướng tiếp cận định lượng) có đối chiếu với hiện trạng phát triển KT - XH, quy
hoạch sử dụng đất, là cơ sở khoa học tin cậy cho việc đề xuất không gian sử dụng
hợp lí TNTN và BVMT trong phát triển nơng, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Điện Biên
5. Những điểm mới của đề tài
- Luận án làm sáng tỏ đặc điểm, sự phân hóa trong cấu trúc CQ tỉnh Điện Biên
ở tỉ lệ 1: 100.000 và huyện Điện Biên ở tỉ lệ 1: 50.000, thông qua hệ thống phân loại,
các chỉ số định lượng và phân vùng CQ lãnh thổ.
- Luận án phân tích một số chỉ số cấu trúc CQ, nghiên cứu mơ hình xói mịn đất,
xác định mức độ thuận lợi CQ và thứ tự ưu tiên cho phát triển các hoạt động kinh tế.
Kết quả này có vai trị quan trọng góp phần xác lập khơng gian phát triển sản xuất
theo đai cao, nhằm lồng ghép bảo vệ môi trường trong sản xuất nông, lâm nghiệp và
du lịch tỉnh Điện Biên.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần khẳng định sự đa dạng và phức tạp của thiên
nhiên nhiệt đới gió mùa ở một tỉnh miền núi phía Tây Bắc của Tổ quốc. Những vấn
đề nghiên cứu của luận án góp phần vào việc nghiên cứu cơ sở lí luận và xác định nội
dung đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN cho phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch
theo hướng tiếp cận định lượng trong CQ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất các ngành nông, lâm
nghiệp và du lịch, định hướng sử dụng hợp lí tài ngun, bảo vệ mơi trường tỉnh
Điện Biên. Đồng thời, đây còn là tài liệu tham khảo cho các cơng trình nghiên cứu
nơng, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Điện Biên, giúp các nhà quản lí định hướng các hoạt

động sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân.
7. Cấu trúc luận án: Luận án được trình bày trong 150 trang A4 với 36 bảng số liệu,
11 sơ đồ hình vẽ, 2 lát cắt, 22 bản đồ.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN CHO MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG,
LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH TỈNH ĐIỆN BIÊN
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam theo hƣớng của đề tài
luận án.


4

1.1.1. Hướng nghiên cứu cảnh quan trên thế giới
Hướng xây dựng hệ thống phân vị, nghiên cứu cấu trúc CQ: Nghiên cứu cấu
trúc CQ theo hướng tiếp cận định lượng phát triển mạnh ở Tây Âu và Bắc Mĩ. Các
nhà khoa học đã thơng qua tính tốn các chỉ số cấu trúc, đa dạng CQ, để xác định
tiềm năng sinh thái, tổ chức hợp lí lãnh thổ sản xuất. Một số nghiên cứu sử dụng các
chỉ số cấu trúc như một cơng cụ giúp phân tích, đánh giá CQ, đồng thời so sánh sự
khác nhau giữa các lãnh thổ tự nhiên.
Hướng nghiên cứu CQ cho mục đích sử dụng hợp lí TNTN: Những năm gần
đây, các kết quả nghiên cứu CQ tập trung đến nội dung bảo vệ, khai thác hợp lí
TNTN. Các nghiên cứu ở Đơng Á hướng tới mục tiêu trị thủy, quản lí lưu vực sơng
phục vụ phát triển nông nghiệp, cải tạo tài nguyên đất, tài nguyên rừng và cùng nhấn
mạnh đến chức năng, sự thay đổi TNTN theo thời gian để đưa ra các định hướng phù
hợp.
Xu hướng liên ngành, liên quốc gia: Các nhà khoa học cho rằng nhất thiết phải
có tiếp cận liên ngành trong nghiên cứu CQ ứng dụng, nhằm hướng tới những kết quả
toàn diện trong đánh giá và sử dụng tài nguyên, đặc biệt là sự phát triển của các khoa
học bộ phận. Nghiên cứu CQ phải nhìn nhận dưới góc độ tương tác có tính chất đan

chéo giữa các quy luật. CQ không chỉ bao gồm thế giới vật chất hiện tại mà còn cả
bao gồm tinh thần, xã hội và văn hóa.
1.1.2. Hướng nghiên cứu cảnh quan ở Việt Nam
Hướng nghiên cứu sinh thái cảnh quan (STCQ): Ở Việt Nam, nghiên cứu STCQ
tập trung trong nhiều cơng trình khác nhau. Các nhà CQ cho rằng tiếp cận sinh thái
trong nghiên cứu cảnh quan học (CQH) là một hướng đi tất yếu. Vì vậy các cơng
trình tiêu biểu của các nhà địa lí học, sinh thái học như Lê Bá Thảo, Vũ Tự Lập,
Nguyễn Đức Chính, Phạm Quang Anh, Nguyễn Văn Vinh... đều thể hiện tính gắn kết
giữa sinh thái và các địa tổng thể.
Hướng nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, CQ miền núi: Ở miền núi Việt Nam,
sản xuất nông, lâm nghiệp là những ngành kinh tế chủ đạo, chính vì vậy các đề tài
nghiên cứu thường tập trung trong lĩnh vực này. Quy mô các công trình thay đổi khác
nhau từ các khu bảo tồn, các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp tỉnh cho đến phạm vi
cả nước. PTBV kinh tế miền núi, nghiên cứu các biện pháp tổng hợp trồng cây ăn quả
chất lượng cao, hướng đến ứng dụng quy hoạch sản xuất, BVMT.
1.1.3. Các nghiên cứu theo hướng của đề tài trên lãnh thổ tỉnh Điện Biên.
Hiện nay ở Điện Biên có các cơng trình nghiên cứu theo hướng riêng lẻ, nhằm
khai thác tài nguyên nổi bật của tỉnh như tài nguyên rừng, tài ngun nước. Số lượng
các cơng trình nghiên cứu cơ bản phần lớn là ở tỉ lệ nhỏ, coi Điện Biên là một phần
trong lãnh thổ nghiên cứu. Trong lĩnh vực nông nghiệp, các nghiên cứu đã lựa chọn


5

hệ thống cơ cấu cây trồng, nhằm phát triển nông nghiệp hàng hóa, xây dựng một số
vùng cây ăn quả chất lượng cao, tạo mục tiêu thúc đẩy các vùng tự nhiên khác.
Những cơng trình nghiên cứu trên lãnh thổ tỉnh Điện Biên có ý nghĩa sâu sắc về mặt
lí luận và thực tiễn, là cơ sở khoa học quan trọng cho việc lựa chọn phương pháp thực
hiện luận án.
1.1.4. Khái qt về nghiên cứu các mơ hình nơng lâm kết hợp

Các nước trên thế giới đã và đang áp dụng các mơ hình phát triển kinh tế trên cơ sở
đảm bảo yêu cầu sinh thái cho vùng đất đồi núi theo hướng đa dạng hóa cây trồng, bảo
vệ đất, chống xói mịn, nhằm xây dựng hệ thống canh tác lâu bền trên đất dốc. Nhóm
cây trồng phổ biến bao gồm: cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày,
phần lớn các mơ hình áp dụng cho kinh tế nông hộ hoặc trang trại. Kết quả xây dựng mơ
hình độ dốc tỉnh Điện Biên cho thấy: 65% diện tích tự nhiên (DTTN) của tỉnh có độ dốc
> 20o. Vì vậy, việc áp dụng mơ hình NLKH là giải pháp tốt nhất để canh tác đất dốc lâu
bền trên đất dốc ở Điện Biên hiện nay.
1.2. Lí luận về đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho
mục đích phát triển bền vững các ngành sản xuất
1.2.1. Mối liên hệ giữa điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, hoạt động sản
xuất với cấu trúc cảnh quan
Cấu trúc CQ và các ĐKTN, TNTN có mối liên hệ mật thiết với nhau, mỗi đơn
vị cảnh quan đều có những tiềm năng và tương ứng với những tiềm năng là hoạt động
khai thác của con người. ĐKTN, TNTN và cấu trúc CQ có nét tương đồng thể hiện
trong mối quan hệ theo cấu trúc đứng và cấu trúc ngang.
Thành phần cấu trúc của CQ là đối tượng sản xuất nông, lâm nghiệp, là tài
nguyên du lịch của con người. Việc nghiên cứu mối quan hệ đa chiều giữa hệ thống
tự nhiên và xã hội giúp xác định chính xác hệ thống cây trồng phù hợp, cũng như đề
xuất các biện pháp nhằm khai thác SDHLTN và môi trường tối ưu nhất.
1.2.2. Đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá cảnh
quan
Khoa học CQ ra đời từ rất sớm với đơn vị nền tảng là các địa tổng thể tạo nên
hệ thống TNTN, cấu trúc CQ có mối liên hệ mật thiết với ĐKTN. Chính vì vậy, đánh
giá tổng hợp ĐKTN dựa trên cơ sở học thuyết CQ sẽ đảm bảo được sự phát triển của
các thành phần tự nhiên theo các quy luật địa lí chung, cơng tác đánh giá chặt chẽ với
hệ thống phân chia từ thấp đến cao, giúp sử dụng hợp lí tài ngun (SDHLTN) lãnh
thổ, vừa có thể sử dụng tối ưu các đặc điểm sinh thái của tự nhiên vừa có thể duy trì
(đến mức cần thiết) cân bằng sinh thái của tự nhiên.
1.3. Cơ sở lí luận nghiên cứu cảnh quan

1.3.1. Hệ thống phân loại và bản đồ cảnh quan


6

Hệ thống phân loại CQ áp dụng cho tỉnh Điện Biên: Hệ  Phụ hệ  Lớp 
Phụ lớp  Kiểu  Phụ kiểu/ Hạng CQ  Loại CQ.
1.3.2. Cấu trúc, chức năng và động lực CQ
- Phân tích cấu trúc cảnh quan:
Cấu trúc đứng: Thể hiện trong sự phân bố các thành phần theo tầng: dưới là nền
địa chất, trên là kiểu địa hình, lớp phủ thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật và khí
quyển.
Cấu trúc ngang: CQ thể hiện những ranh giới khác nhau trong tự nhiên mà ở đó
hai nền tảng cơ bản là nền tảng rắn và nền tảng nhiệt ẩm có những dấu hiệu đặc trưng
phối hợp với nhau theo các nguyên tắc cụ thể để hình thành nên một thể thống nhất,
giữa các đơn vị ln có mối liên quan chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau từ cao xuống
cấp thấp (từ cấp kiểu CQ, lớp CQ, phụ lớp CQ, đến loại CQ và các dạng CQ).
- Phân tích chức năng cảnh quan: Chức năng CQ được xác định trên cơ sở phân
tích cấu trúc CQ, mỗi đơn vị CQ có thể có nhiều chức năng và nhiều đơn vị CQ có
thể cùng một chức năng. Nếu con người sử dụng CQ phù hợp với chức năng của nó
thì CQ có khả năng PTBV.
- Cấu trúc động lực: Trong CQ, cấu trúc động lực thể hiện tính độc lập với sự
biến đổi theo thời gian mà không phụ thuộc vào sự thay đổi cấu trúc. Q trình đó có
thể tạo nên một chu trình động lực mà giai đoạn sau phát triển tốt hơn giai đoạn trước
hoặc ngược lại.
- Phân tích đa dạng CQ
Để phân tích đa dạng CQ (bao gồm phân tích đa dạng trong cấu trúc, chức
năng và động lực CQ) luận án đã sử dụng chỉ số đa dạng cảnh quan Shannon –
Claramunt:


Ở đây, Pi: Tỉ lệ diện tích của CQ thứ i so với tổng diện tích; m: số loại CQ
dint: Khoảng cách trung bình giữa các khoanh vi của cùng 1 loại CQ
dext: Khoảng cách trung bình giữa khoanh vi thuộc các loại CQ khác nhau
(khoảng cách được đo tính từ tâm của các khoanh vi).
1.3.3. Lí luận về nghiên cứu cảnh quan miền núi
* Một số nét đặc thù của CQ miền núi
Đặc trưng cơ bản của CQ miền núi khác biệt với CQ đồng bằng về mặt hình thái
là sự chia cắt lớn trên một diện tích nhỏ. CQ miền núi phân hóa phức tạp và có năng
lượng địa hình lớn. Miền núi cũng là nơi có biên độ dao động nhiệt ngày đêm lớn,


7

q trình phong hóa vật lí phát triển mạnh, sản phẩm phong hóa thơ, đất feralit đỏ
vàng, nghèo chất dinh dưỡng. Quy luật chi phối các quá trình trong hệ thống CQ
miền núi chủ yếu là quy luật phi địa đới, cụ thể hơn là quy luật đai cao và quy luật địa
ô.
* Cảnh quan miền núi và vấn đề phát triển bền vững nông, lâm nghiệp
Trong phát triển kinh tế miền núi cần xác định những dạng sử dụng cụ thể (cây
trồng, vật nuôi) phù hợp với tự nhiên, sinh thái của từng đơn vị lãnh thổ hay đơn vị
CQ. Nghiên cứu CQ miền núi gắn liền với công tác phân loại và phân vùng CQ.
Tiềm năng sinh thái mỗi tiểu vùng CQ cho phép xây dựng những tập hợp mơ hình
kinh tế phù hợp theo các hình thức tổ chức khác nhau phù hợp ĐKTN và tập quán
canh tác. Đánh giá, phân loại, phân vùng CQ là căn cứ khoa học xác lập không gian
định hướng nông, lâm nghiệp đáp ứng những tiêu chí PTBV hiện nay ở miền núi
(nghiên cứu quy luật phân hóa CQ làm cơ sở định hướng phát triển sản xuất trên đất
dốc một cách có hiệu quả, ít phá vỡ cân bằng sinh thái của tự nhiên, bảo vệ được môi
trường).
1.4. Cơ sở lí luận đánh giá cảnh quan
Trong đánh giá tổng hợp ĐKTN - đánh giá CQ, nhiệm vụ quan trọng đầu tiên

là xác định rõ các đối tượng, mục đích và nội dung đánh giá, sau đó là lựa chọn các
phương thức đánh giá phù hợp ở từng giai đoạn, đánh giá riêng, đánh giá chung đánh giá tổng hợp, xác định mức độ thuận lợi các ĐKTN, TNTN - các CQ cho phát
triển một ngành sản xuất, hoặc phát triển có ưu tiên các ngành sản xuất đồng thời trên
một đơn vị lãnh thổ.
1.5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
* Quan điểm nghiên cứu: Luận án đã sử dụng các quan điểm sau: Quan điểm
tổng hợp và hệ thống; Quan điểm lãnh thổ; Quan điểm sinh thái môi trường; Quan
điểm thực tiễn; Quan điểm phát triển bền vững.
* Phương pháp nghiên cứu: Luận án đã kết hợp hài hòa các phương pháp
nghiên cứu sau: (1) Nhóm phương pháp thu thập, xử lí, thống kê số liệu, tài liệu; (2)
Nhóm phương pháp thực địa; (3) Nhóm phương pháp nghiên cứu cảnh quan (phân
loại CQ, phân tích liên hợp các thành phần thành tạo CQ, phân tích lát cắt CQ, phân
vùng CQ, đánh giá CQ); (4) Phương pháp bản đồ, hệ thơng tin địa lí (GIS) và viễn
thám; (5) Phương pháp chuyên gia; (6) Phương pháp xác định trọng đánh giá số
thơng qua phân tích thứ bậc - Analytic Hierarchy Process (AHP).
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
1. Đánh giá tổng hợp ĐKTN theo hướng tiếp cận CQ có ý nghĩa quan trọng đối
với việc SDHLTN, BVMT. CQH đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau.


8

Hiện nay NCCQ khơng dừng lại ở mặt định tính mà cả định lượng, nghiên cứu cấu
trúc động lực, cấu trúc chức năng, mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành phần trong tự
nhiên. Những kết quả phân tích trong chương 1 chính là cơ sở lựa chọn và vận dụng
vào việc nghiên cứu CQ miền núi - nơi có thiên nhiên phân hóa phức tạp và tổng thể
tự nhiên chủ yếu tuân theo quy luật phi địa đới, quy luật kiến tạo, địa mạo. Từ đó
luận án xác định trong tổ chức không gian CQ miền núi, luôn phải chú trọng phịng
hộ đầu nguồn, xác lập các mơ hình kinh tế phù hợp, đáp ứng mục tiêu PTBV.
2. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh mối liên hệ giữa ĐKTN, TNTN với cấu

trúc CQ, từ đó xác định đánh giá tổng hợp cho mục đích phát triển các ngành sản xuất
thực chất là nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, chức năng cũng như sự phân hóa CQ, các
thành phần tự nhiên thông qua nhiều phương pháp, kết hợp giữa các phương pháp
truyền thống và các phương pháp hiện đại. Tiếp cận cảnh quan học trong nghiên cứu
sử dụng hợp lí tài nguyên, phát triển các ngành kinh tế chủ yếu dựa trên quan điểm hệ
thống, tổng hợp và các phương pháp nghiên cứu ĐGCQ.
3. Cho đến nay các công trình nghiên cứu ở Điện Biên mới chỉ dừng lại ở mức
độ khái quát chung hoặc là kết quả nghiên cứu các hợp phần đơn lẻ chưa có cơng
trình nào đánh giá CQ ở tỉ lệ nghiên cứu 1: 100.000 đối với cấp tỉnh và 1: 50.000 cấp
huyện (huyện Điện Biên). Vì vậy nghiên cứu CQ cho mục đích phát triển các ngành
sản xuất bền vững có ý nghĩa thiết thực và đủ cơ sở khoa học để thực hiện.
Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
VÀ ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các nhân tố thành tạo cảnh
quan tỉnh Điện Biên
2.1.1. Địa chất
Là một nhân tố thành tạo CQ, đặc điểm địa chất của Điện Biên tác động mạnh
mẽ đến các quá trình tự nhiên khác trên bề mặt lãnh thổ. Địa hình Điện Biên chịu ảnh
hưởng của hoạt động kiến tạo, quá trình kiến tạo diễn ra lâu dài đã tạo nền móng rắn
chắc của địa hình. Những hoạt động này đóng vai trị chủ đạo trong những đơn vị địa
hình lớn, những khối núi cao và đồ sộ thành tạo trên cấu trúc địa lũy khối tảng. Hoạt
động địa chất quy định sự phân bố, thành phần cấu tạo và đặc điểm hình thái của lớp
và phụ lớp CQ tỉnh Điện Biên.
2.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình Điện Biên chia cắt, các dãy núi chạy dài theo hướng tây bắc - đông
nam hoặc gần bắc - nam, xen kẽ giữa những dãy núi cao là các thung lũng hẹp. Đặc
điểm địa hình dẫn đến sự phân bố năng lượng không đều trong CQ. Các dãy núi
hướng á kinh tuyến tạo thành hướng chắn gió mùa đơng bắc về mùa đông, đồng thời



9

chắn hướng gió mùa tây nam gây ra sự hoạt động của gió tây khơ nóng ở những
thung lũng phía dưới của các sườn ít mưa. Sự phân hóa địa hình là cơ sở phân chia
các lớp, phụ lớp, các hạng trong hệ thống phân loại CQ tỉnh Điện Biên. Nhìn chung
Điện Biên là tỉnh có địa hình phức tạp, đồi núi chiếm phần lớn diện tích tự nhiên. Đặc
điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến các thành phần tự nhiên khác của tỉnh, thể hiện
trước hết và rõ nét nhất là sự phân hoá cảnh quan theo quy luật phi địa đới. Địa hình
góp phần phân hóa lại vật chất và năng lượng trong CQ.
2.1.3. Khí hậu, sinh khí hậu
Đặc điểm phân hóa của khí hậu - sự phong phú về các loại SKH là tiền đề tạo
nên tính đa dạng trong TTV (từ nhiệt đới điển hình ở vùng thấp đến á nhiệt đới khu
vực núi trung bình, núi cao) cũng như tính đa dạng của CQ lãnh thổ nghiên cứu. Đây
chính là những điều kiện để Điện Biên có thể phát triển nhiều sản phẩm nơng nghiệp
mang tính địa phương độc đáo. Chế độ khí hậu phân hóa theo mùa kéo theo sự phân
hóa của dịng chảy trong các sông suối (mùa lũ và mùa kiệt), sự xuất hiện của những
hiện tượng thời tiết cực đoan (hạn hán, gió lốc) đã tạo nên những biến cố trong chu
trình vật chất của CQ. Khí hậu quyết định “màu sắc” bên ngoài và tạo nên cấu trúc
động lực bên trong CQ.
2.1.4. Thủy văn Điện Biên
Đặc điểm thủy văn Điện Biên có vai trị khá quan trọng trong thành tạo CQ,
phân bố mạng lưới thủy văn có tác dụng điều hồ khí hậu địa phương, khi trắc diện
của một dịng sơng thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi diện mạo CQ của khu vực xung
quanh đó. Các dịng sơng đóng vai trị hàng đầu trong đời sống tự nhiên và con người
nơi đây, chế độ thủy văn góp phần tạo nên tính nhịp điệu trong CQ Điện Biên.
2.1.5. Thổ nhưỡng
Thổ nhưỡng Điện Biên là kết quả tác động tổng hợp của nhiều thành phần tự
nhiên khác nhau, quá trình phát sinh, phát triển của một loại đất ở đây thể hiện diễn
thế tự nhiên và sức sống nội tại của lãnh thổ nơi nó phân bố. Theo kết quả nghiên cứu

của Viện Thổ nhưỡng và Nơng hóa, các tài liệu của địa phương cùng quá trình khảo
sát thực địa cho thấy, Điện Biên có 12 loại đất, phân hóa theo đai cao, trong đó chiếm
diện tích lớn nhất là nhóm đất đỏ vàng trên đá sét.
Tính chất đa dạng, phong phú trong cấp loại CQ Điện Biên là do quá trình kết
hợp của nhiều loại đất với lớp phủ thực vật. Các nhân tố hình thành đất bao gồm tổng
hợp các thành phần tự nhiên như nền đá mẹ, địa hình, khí hậu và sinh vật. Tương tác
giữa các thành phần ở mức độ khác nhau tạo nên sự đa dạng các loại đất, một số loại
đất chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của hoạt động nhân tác. Thổ nhưỡng khác với lớp vỏ
phong hóa bởi độ phì, bởi khả năng cung cấp các chất dinh dưỡng cho thực vật và tạo
nên những kênh liên lạc trong CQ.


10

2.1.6. Thảm thực vật
Thảm thực vật Điện Biên có vai trị giữ đất, giữ nước dưới nhiều hình thức khác
nhau trong CQ. Lớp phủ thực vật tốt làm tăng lượng nước trong đất, tăng mực nước
ngầm, hạn chế xói mịn và q trình feralit hóa. Thảm thực vật ảnh hưởng rất lớn đến
độ đục của dòng chảy, hạn chế dòng chảy cát bùn. Thành phần sinh vật của các thể
tổng hợp địa lí tự nhiên có vai trị tiên phong trong quá trình hình thành đất. Với diện
mạo CQ, cấu trúc hình thái của thực vật phản ánh sự “giàu có” hay “đơn điệu” của
một số thành phần tự nhiên; sự phân hóa của thảm thực vật một lãnh thổ cũng chính
là chỉ tiêu phân chia cấp kiểu và cấp loại CQ, quy định chức năng tự nhiên, chức
năng kinh tế cũng như chức năng môi trường của CQ Điện Biên.
2.1.7. Nhân tố con người trong quá trình thành tạo CQ Điện Biên
Con người đã xây dựng các cơng trình cơng cộng, trường học, nhà ở, các cơng
trình thủy điện, thủy lợi, các tuyến đường giao thông, làm biến đổi mạnh mẽ số lượng
và chất lượng nhiều thành phần trong CQ, hình thành nên những CQ nhân tạo. Bất kì
hoạt động nào của con người cũng có hai mặt tích cực và tiêu cực, hạn chế những tiêu
cực để PTBV là mục tiêu chung, hướng tới lợi ích lâu dài không chỉ của Điện Biên

mà của nhiều địa phương khác trong cả nước nói chung.
2.2. Hiện trạng phát triển nơng, lâm nghiệp, du lịch và thực trạng môi trƣờng
tỉnh Điện Biên
Bước đầu nền kinh tế Điện Biên đã có những chuyển biển tích cực. Tuy nhiên,
quy mơ kinh tế cịn nhỏ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế cịn chậm. Vì lẽ đó, nghiên cứu,
đánh giá ĐKTN, phát triển, mở rộng sản xuất nơng, lâm nghiệp một cách có hiệu quả
càng trở nên cần thiết đối với địa phương; xây dựng cơ sở khoa học đề xuất các giải
pháp phát triển kinh tế là những nội dung quan trọng, có ý nghĩa thiết thực đối với
tỉnh Điện Biên hiện nay.
Các kết quả nghiên cứu về địa chất cho thấy Điện Biên là tỉnh có nguy cơ động
đất thuộc loại cao nhất vùng Tây Bắc. Hiện tượng trượt lở đất ở Điện Biên tập trung
chủ yếu theo các tuyến đường giao thông, các đứt gãy địa chất, đặc biệt vào thời kì
mùa mưa. Ở Điện Biên hoạt động Tân kiến tạo đã làm phong phú các kiểu địa hình
núi cao, vực sâu, đây là tiền đề cho phát sinh, phát triển lũ bùn đá. Hiện trạng môi
trường và tai biến thiên nhiên là cơ sở quan trọng cho việc định hướng sử dụng hợp lí
tài nguyên ở tỉnh Điện Biên.
2.3. Phân loại cảnh quan tỉnh Điện Biên
2.3.1. Hệ thống phân loại và bản đồ cảnh quan
* Hệ và phụ hệ cảnh quan: Điện Biên thuộc hệ thống CQ nhiệt đới gió mùa,
phụ hệ thống CQ nhiệt đới gió mùa có mùa đơng lạnh khô.


11

* Lớp và phụ lớp cảnh quan: CQ tỉnh Điện Biên gồm 3 phụ lớp: Phụ lớp CQ
núi trung bình ở độ cao trên 1200 m; phụ lớp núi thấp từ 700 - 1200 m; phụ lớp CQ
đồi cao.
* Kiểu cảnh quan: Kiểu CQ rừng kín thường xanh á nhiệt đới hơi lạnh thuộc
phụ lớp núi trung bình; Kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới ấm ẩm thuộc phụ
lớp núi thấp; Kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới nóng ẩm thuộc phụ lớp CQ đồi

cao; Kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới nóng ẩm thuộc phụ lớp thung lũng.
* Hạng và loại cảnh quan
Căn cứ đặc điểm địa mạo, xét chỉ tiêu cấp hạng, lãnh thổ Điện Biên bao gồm
15 hạng CQ, phân hóa thành 113 loại CQ khác nhau.
1. Hạng CQ dãy núi bóc mịn - kiến tạo dạng địa lũy trên núi trung bình cấu tạo
bởi đá biến chất bị chia cắt trung bình, sườn dốc với quá trình sườn thống trị, trượt lở,
di đẩy.
2. Hạng CQ dãy và khối núi bóc mịn thạch học trên núi trung bình, cấu tạo
chủ yếu bởi đá macma axit, bị chia cắt mạnh, sườn dốc với quá trình sườn thống trị:
trượt lở, đổ vỡ.
3. Hạng CQ dãy và khối núi bóc mịn - cấu trúc khối tảng trên núi trung bình,
cấu tạo chủ yếu bằng đá trầm tích lục ngun, sườn dốc, có q trình bóc mịn tổng
hợp và rửa trơi.
4. Hạng khối núi bóc mịn - rửa lũy trên núi trung bình, cấu trúc khối tảng, cấu
tạo bởi đá vôi, bị chia cắt mạnh, sườn dốc đứng với quá trình sườn thống trị: đổ lở,
rửa lũy.
5. Hạng CQ dãy núi bóc mịn - kiến tạo dạng địa lũy trên núi trung bình thấp
cấu tạo bởi đá biến chất bị chia cắt mạnh, sườn dốc với quá trình sườn thống trị, trượt
lở, di đẩy.
6. Khối núi bóc mịn thạch học trên núi thấp, cấu tạo chủ yếu bởi đá macma
xâm nhập, bị chia cắt trung bình, sườn dốc đến thoải, quá trình sườn thống trị: trượt
lở, đổ lở.
7. Hạng CQ dãy và khối núi bóc mịn - cấu trúc khối tảng trên núi thấp, cấu tạo
chủ yếu bằng đá trầm tích, sườn dốc thoải, có q trình bóc mịn tổng hợp và rửa trơi.
8. Hạng khối núi bóc mòn - rửa lũy trên cấu trúc khối tảng, cấu tạo bởi đá vôi,
bị chia cắt mạnh, sườn dốc đứng với quá trình sườn thống trị: đổ lở, rửa lũy.
9. Hạng thung lũng xâm thực có bề mặt phân bậc, cấu tạo chủ yếu trên đá trầm
tích, q trình ngoại sinh thống trị: xâm thực, xói lở, có 5 nhóm loại CQ, 10 loại CQ.
10. Hạng CQ trũng kiến tạo có q trình tích tụ là chủ yếu với 3 nhóm CQ
cùng 6 loại CQ khác nhau.



12

11. Hạng CQ đồi trên núi, xâm thực - bóc mịn, sườn thoải, cấu tạo chủ yếu bởi
đá trầm tích, bị biến đổi mạnh bởi q trình rửa trơi với 3 loại CQ.
12. Hạng CQ đồi bóc mịn dạng dãy với sườn thoải, cấu tạo bởi đá biến chất bị
biến đổi mạnh bởi q trình rửa trơi, xói mịn, gồm một nhóm loại CQ và 5 loại CQ.
13. Hạng CQ đồi núi thấp, cấu tạo chủ yếu bởi đá phun trào axit: gồm 10 loại
CQ khác nhau
14. Hạng CQ đồi xâm thực - bóc mịn dạng dãy với sườn thoải, cấu tạo bởi đá
trầm tích, bị biến đổi mạnh bởi q trình rửa trơi, có 4 nhóm loại CQ, 14 loại CQ.
15. Hạng CQ gò đồi thoải, phát triển trên đá trầm tích có 7 loại CQ
Loại CQ là đơn vị phân loại thấp nhất trong hệ thống phân loại cho CQ lãnh thổ
nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1: 100.000. Tỉnh Điện Biên có 113 loại CQ, trong đó có
một số loại CQ tiêu biểu như: Loại CQ số 44 là CQ đơn vị có diện tích rộng nhất
(64.153,95 ha), phân bố nhiều nơi trong tỉnh, song tập trung lớn nhất ở huyện Mường
Nhé. Loại CQ số 83 chiếm diện tích nhỏ nhất 151 ha, nhiều loại CQ có 1 khoanh vi.
CQ số 44 có nhiều khoanh vi nhất, gồm 21 khoanh vi.
* Đặc điểm CQ thông qua các chỉ số cấu trúc
Cấu trúc CQ Điện Biên không chỉ thể hiện thơng qua hình thái mơ tả mà bao
gồm cả hình thái trắc lượng. Luận án phân tích chọn lọc một số chỉ số mang tính khái
quát phản ánh diện tích, chu vi có ý nghĩa trong phân tích cấu trúc CQ. Thơng thường
các khoanh vi CQ thuộc phụ lớp núi có diện tích trung bình lớn hơn các CQ thuộc
phụ lớp đồi và thung lũng, do lớp CQ núi chủ yếu đồng nhất về kiểu thảm thực vật,
nền địa hình và thổ nhưỡng, lại ít chịu sự tác động của con người nên không bị chia
cắt theo nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Tuy nhiên một số CQ thuộc thũng lũng
Điện Biên cũng có diện tích trung bình lớn, vì thung lũng rộng, kéo dài, điều này ít
gặp ở các địa phương khác trong vùng Tây Bắc.
* Lát cắt cảnh quan tỉnh Điện Biên

Theo chiều lát cắt, CQ Điện Biên phân hóa phức tạp và thể hiện rõ sự chia cắt,
các thung lũng sâu phân chia lãnh thổ thành từng ơ lưới mà ở đó các q trình địa
mạo ngược hướng với nhau (bóc mịn ở miền núi, bồi tụ ở thung lũng). Các thung
lũng như những “túi” chứa khơng khí khác biệt so với các vùng xung quanh. Quá
trình khai thác sử dụng CQ của con người cũng phân hóa theo địa hình, thung lũng là
CQ nhân tạo, nhiều vùng núi thấp rộng lớn là trảng cỏ, cây bụi, cịn miền núi trung
bình là rừng thứ sinh. Điều này chứng minh sự phân hóa CQ Điện Biên không chỉ là
tác động của các thành phần tự nhiên mà còn là tác động của con người
2.3.2. Động lực và chức năng cảnh quan tỉnh Điện Biên
* Động lực mùa trong cấu trúc cảnh quan tỉnh Điện Biên




13

Ở Điện Biên, sự thay đổi của hai cơ chế gió mùa đã tạo nên sự phân hóa khá
sâu sắc của lượng nhiệt và ẩm, mỗi thành phần của CQ đều thể hiện tính phân mùa rõ
rệt. Cấu trúc động lực của CQ còn thể hiện trong mối quan hệ giữa các hồn lưu địa
phương, gió núi, gió thung lũng là những nét rất đặc trưng của địa tổng thể nơi đây.
Nhịp điệu mùa chi phối tốc độ tăng trưởng, hình thái và năng suất sinh học của các
lồi thực vật trong năm ở Điện Biên. Người sản xuất nắm rõ quy luật nhịp điệu mùa
trong CQ, có thể khắc phục những thuận lợi và khó khăn do mùa vụ đem lại và xây
dựng cơ cấu cây trồng phù hợp, bền vững.
* Động lực CQ tỉnh Điện Biên thể hiện trong q trình xói mịn đất
Xói mịn đất là hiện tượng phá hủy lớp đất đá do tác động của các dịng chảy,
nước lũ và của gió. Xói mịn thể hiện cấu trúc động lực trong CQ. Vai trò quan trọng
của quá trình này là vận chuyển vật chất và năng lượng từ vùng núi xuống vùng đồi
và tích tụ lại ở thung lũng. Chu trình vật chất và năng lượng trong xói mịn đất là một
chu trình khơng khép kín. Các khoanh vi có năng lượng địa hình lớn với sự thuận lợi

của các tác nhân như mưa, gió và lớp phủ thực vật mỏng sẽ dễ dàng xảy ra các tai
biến làm biến đổi diện mạo CQ theo những chiều hướng tiêu cực. Q trình xói mịn
tạo nên những khe rãnh, mang đi các chất dinh dưỡng, làm đất bạc màu, từ đó giảm
đi năng suất sinh học và độ che phủ rừng ở Điện Biên.
Địa hình Điện Biên phần lớn là đồi núi dốc, lượng đất di chuyển trên mặt tỉ lệ
thuận với độ dốc, độ dốc càng lớn lực giữ vật chất ổn định trên sườn càng giảm, tốc
độ xói mịn càng cao. Đặc điểm này đã ảnh hưởng đến khả năng trao đổi năng lượng
trong CQ, thúc đẩy sự phát triển, tạo nên xu thế biến đổi trong CQ.
* Chức năng cảnh quan
Trên địa bàn tỉnh Điện Biên, những CQ có chức năng BVMT, phịng hộ đầu
nguồn tập trung trên thượng nguồn lưu vực các sông lớn như sông Đà, sông Mê
Kông, sông Mã và khu vực vùng núi biên giới. Những CQ có chức năng kinh tế - xã
hội gồm: chức năng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát triển công nghiệp,
dịch vụ và chức năng cư trú - quần cư. Đối với một địa phương nơng thơn, miền núi
cịn nghèo, nhiều khó khăn trong phát triển KT - XH như tỉnh Điện Biên, chức năng
phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp có vai trị rất quan trọng, đặc biệt hơn nữa hoạt
động sản xuất ở đây phải được gắn kết chặt chẽ, song hành với bảo vệ môi trường.
2.3.3. Sự phân hóa cảnh quan
* Sự phân hóa theo đai cao
Cũng như nhiều địa phương miền núi khác trong cả nước, CQ Điện Biên phân
hóa theo đai cao, tạo nên sự phân hóa tự nhiên theo các vành đai “nhiệt đới gió mùa”
và “á nhiệt đới gió mùa” trên núi. Vành đai nhiệt đới gió mùa có các CQ phân bố ở


14

vùng thấp có độ cao dưới 700m, thuộc các lớp CQ thung lũng/trũng giữa núi, CQ đồi;
Vành đai á nhiệt đới có các loại CQ phân bố ở độ cao khoảng 700 - 1200 m trở lên
thuộc lớp CQ núi thấp và núi trung bình.
* Tính trội trong phân hóa cảnh quan tỉnh Điện Biên

Điện Biên là nơi giao thoa của hai hướng cấu trúc địa chất, hướng tây bắc đông nam và hướng á kinh tuyến. Dọc theo đường tiếp xúc là các đứt gãy, thường
xảy ra các tai biến địa chất, từ đó ảnh hưởng đến các thành phần tự nhiên khác trong
cấu trúc CQ lãnh thổ nghiên cứu. Mặt khác, ở Điện Biên, tác dụng của dãy Hồng
Liên Sơn khá rõ rệt, khơng khí cực đới di chuyển dọc theo thung lũng sơng Đà bị
biến tính, từ đó hình thành nên một chế độ khơ hanh khắc nghiệt. Cấu trúc địa hình đã
che khuất hai luồng gió mùa chính, luồng gió nào khi thổi đến Điện Biên cũng đều có
hiệu ứng phơn, vì vậy duy trì độ ẩm thấp hơn so với các tỉnh cùng vĩ độ.
Ý nghĩa thực tế: Việc nghiên cứu để tìm ra những đặc trưng, quy luật phát sinh,
phát triển của một lãnh thổ tự nhiên là nhiệm vụ quan trọng, nhằm xây dựng những
giải pháp sử dụng lãnh thổ một cách hợp lí hơn, bảo vệ được nguồn TNTN và mơi
trường sống. Các đơn vị CQ đều có sự đồng nhất tương đối về nguồn gốc thành tạo,
cấu trúc bên trong và biểu hiện bên ngồi của chúng. Tính “trội” trong phân hóa CQ
khơng nằm ngồi các quy luật chung, nó quyết định đến khả năng sử dụng các dạng
tài nguyên, mang tính chất địa phương, đó cũng là cơ sở để phân vùng CQ Điện Biên
2.3.4. Trạng thái biến đổi cảnh quan tỉnh Điện Biên
Phân loại mức độ biến đổi cảnh quan tỉnh Điện Biên thông qua tác động của con
người là nhiệm vụ quan trọng nhằm xây dựng những định hướng sử dụng tài nguyên
phù hợp đối với từng nhóm loại CQ. Sự biến đổi CQ diễn ra mạnh mẽ ở khu vực đồi
và thung lũng. Trừ CQ trồng lúa, các CQ có lớp phủ cây trồng hàng năm, lâu năm,
trảng cỏ và cậy bụi ở Điện Biên đều có sự chuyển đổi cơ cấu khác nhau theo từng
giai đoạn, phụ thuộc vào các chính sách KT - XH của con người.
2.4. Phân vùng cảnh quan tỉnh Điện Biên
2.4.1. Nguyên tắc, tiêu chí phân vùng
Vùng CQ là đơn vị mang tính tồn vẹn về mặt lãnh thổ, có sự thống nhất trong
nội tại giữa các thành phần cấu tạo và có mối quan hệ tương tác với hệ thống bên
ngồi hay những hệ thống lớn hơn. Nguyên tắc thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được
coi là nguyên tắc quan trọng nhất trong phân vùng CQ. Nguyên tắc này thể hiện trong
việc phân chia những địa tổng thể khác biệt có ranh giới khép kín và khơng lặp lại
trong khơng gian.
2.4.2. Đặc điểm các tiểu vùng cảnh quan

Phân chia các TVCQ là cơ sở khoa học để đánh giá các ĐKTN và định hướng
khơng gian sản xuất hợp lí. Đặc điểm các TVCQ ở Điện Biên như sau:


15

Nét đặc thù của các tiểu vùng CQ thể hiện qua mức độ phân bố các khoanh vi
và độ đa dạng CQ trong các tiểu vùng. Để so sánh các chỉ tiêu này, chúng tôi sử dụng
một số chỉ số như: Chỉ số Shannon - Claramunt (Hs), chỉ số đa dạng tối đa (Hmax), độ
thuần nhất cảnh quan (D), độ phong phú cảnh quan (R). Chỉ số Shannon - Claramunt
phản ánh rõ mức phân tán của các loại CQ trong lãnh thổ nghiên cứu. Kết quả tính
tốn cho thấy, tiểu vùng CQ Mường Nhé có chỉ số H s cao nhất (chiếm tỉ lệ 62,89% so
với độ đa dạng tối đa). Ở tiểu vùng này do số khoanh vi nhiều, khoảng cách giữa các
khoanh vi cùng loại xa nhau nên mức đa dạng lớn. Đa dạng CQ theo Shannon Claramun, ngồi tính đến số khoanh vi và diện tích cịn tính đến khoảng cách giữa
các khoanh vi trong tiểu vùng nên phản ánh chính xác hơn độ đa dạng của tiểu vùng.
2.5. Đặc điểm cảnh quan huyện Điện Biên
Trên bản đồ CQ huyện Điện Biên (tỉ lệ 1: 50.000) có 46 loại CQ (phù hợp với các
loại CQ trên bản đồ CQ tỉnh Điện Biên, tỉ lệ 1: 100.000) và được phân hóa thành 68
dạng CQ khác nhau. Ở huyện Điện Biên, lớp CQ núi có 2 phụ lớp: Phụ lớp CQ núi trung
bình có 6 loại CQ, số 1, 2, 10, 14, 15, 16 và được phân hóa thành 11 dạng CQ. Phần lớn
các dạng CQ thuộc phụ lớp này có nhiệt độ trung bình năm dưới 18oC, thảm thực vật là
rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, những nơi khuất gió xuất hiện trảng cỏ, trảng cây bụi.
Phụ lớp CQ núi thấp có 12 loại CQ, phân hóa thành 22 dạng CQ.
Lớp cảnh quan đồi có một số dạng CQ tiêu biểu như: Các dạng CQ hình thành trên
gị đồi thoải, đá trầm tích thuộc kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới mưa mùa. Các
dạng CQ số 61, 62, 63 có độ dốc nhỏ và tầng dày khá, hiện đang phát triển cây hàng năm,
hoa màu. Gò đồi là nơi thuận lợi cho phát triển giống lúa cạn, đảm bảo an ninh lương
thực, tuy nhiên khu vực này còn tiềm ẩn những tai biến thiên nhiên. Phụ lớp CQ thung
lũng vùng đồi: có 4 dạng CQ, hình thành trên đất feralit đỏ vàng và đất phù sa, độ dốc
nhỏ, tầng dày khá lớn.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
1. Lãnh thổ nghiên cứu phân hóa thành 18 kiểu địa hình (theo nguồn gốc hình thái),
11 loại SKH và 12 nhóm đất. Vị trí địa lí quyết định dấu ấn thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió
mùa ở Điện Biên. Do vậy, sự phân hóa khơng gian của các q trình đều mang những đặc
tính chung - nhiệt đới ẩm gió mùa. Các nhân tố thành tạo CQ thể hiện tính thống nhất
hồn chỉnh theo cấu trúc đứng và cấu trúc ngang. Sự phân hóa các thành phần tự nhiên
theo đai cao, theo hướng sườn góp phần tạo nên tính đặc thù của CQ miền núi. Thiên
nhiên nơi đây đã trải qua quá trình biến đổi lâu dài từ CQ rừng nguyên sinh đến nay chủ
yếu là rừng thứ sinh, trảng cỏ cây bụi và các hệ sinh thái nhân tạo. Hoạt động nhân sinh
làm phong phú thêm mức độ đa dạng trong hình thái CQ và gia tăng những tai biến thiên
nhiên ở lãnh thổ nghiên cứu.


16

2. Để nghiên cứu quy luật phân hóa của ĐKTN tỉnh Điện Biên trên toàn tỉnh
cũng như ở một khu vực cụ thể, luận án đã xây dựng bản đồ CQ tỉnh Điện Biên tỷ lệ
1: 100.000 và bản đồ CQ huyện Điện Biên tỷ lệ 1: 50.000. Kết quả đã xác định rõ:
Lãnh thổ tỉnh Điện Biên thuộc phụ hệ thống CQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đơng
lạnh, phân hóa thành 2 lớp CQ, 4 phụ lớp, 4 kiểu CQ, 15 hạng CQ và 113 loại CQ;
Lãnh thổ huyện Điện Biên cũng thuộc 2 phụ lớp CQ, gồm 46 loại CQ và phân hóa
thành 68 dạng CQ. Qua phân tích đặc điểm CQ, các lát cắt cảnh quan, bức tranh phân
hố đa dạng và có quy luật của tự nhiên, các chức năng cơ bản của CQ tỉnh Điện
Biên đã được làm sáng tỏ.
3. Cấu trúc CQ Điện Biên thể hiện rõ thông qua đặc điểm các cấp phân loại CQ
khác nhau và các chỉ số định lượng hình thái. Quy luật nhịp điệu mùa CQ quyết định
tính mùa vụ trong hoạt động sản xuất, chi phối phương thức khai thác tài nguyên trên
địa bàn tỉnh Điện Biên. Trên cơ sở bản đồ CQ đã xây dựng, áp dụng các nguyên tắc
phân vùng, luận án đã tiến hành phân vùng CQ Điện Biên thành 3 vùng CQ và 6 tiểu
vùng CQ với những đặc điểm tự nhiên nổi bật, tài nguyên thiên nhiên khác nhau.

Hiện trạng sử dụng CQ ở các tiểu vùng mang màu sắc đặc trưng của một tỉnh miền
núi với phát triển nông - lâm nghiệp là thế mạnh chính, cơng nghiệp và dịch vụ cịn
hạn chế. Những phân tích đánh giá về nguồn gốc, quá trình phát sinh, phát triển của
các đơn vị CQ cũng như kết quả phân vùng CQ lãnh thổ là cơ sở cho đánh giá CQ,
xây dựng cơ sở khoa học cho các định hướng quy hoạch, SDHL tài nguyên tỉnh Điện
Biên.
Chƣơng 3
ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG,
LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH TỈNH ĐIỆN BIÊN
3.1. Lựa chọn đơn vị đánh giá, nguyên tắc và trọng số đánh giá
Đối với đánh giá CQ cho phát triển cây hàng năm, cây lâu năm, phát triển rừng
phòng hộ đầu nguồn, rừng sản xuất kinh doanh, đơn vị cơ sở được lựa chọn cho đánh
giá là cấp loại CQ. Loại CQ là một đại diện CQ thu nhỏ với các ĐKTN, TNTN và
tổng hịa mối quan hệ hình thành nên CQ (ở đây là cấp loại) lãnh thổ nghiên cứu. Ở
trường hợp đánh giá CQ cho cây lúa “Tám đặc sản Điện Biên” với tỉ lệ bản đồ đánh
giá chi tiết hơn (1: 50.000), luận án lựa chọn dạng CQ làm đơn vị cơ sở kết hợp với
bổ sung các chỉ tiêu về độ dốc địa hình, tầng dày thổ nhưỡng để kết quả đánh giá có ý
nghĩa ứng dụng thiết thực hơn.
Trọng số của các yếu tố, chỉ tiêu đánh giá được xác định dựa trên trên mức độ
ảnh hưởng của chúng đối với loại hình sản xuất theo phương pháp AHP, chạy trong
môi trường phần mềm Expert Choice 11. Thang trọng số phụ thuộc rất lớn vào ý kiến
chuyên gia, tổng trọng số cho một mục đích đánh giá bằng 1.


17

3.2. Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái cảnh quan cho phát triển nông nghiệp
3.2.1. Phát triển cây hàng năm
Thích hợp cao (S1) có 22 loại CQ (chiếm 11,94% DTTN) chủ yếu là các CQ
phân bố ở vùng trũng giữa núi, đồi thấp dọc theo thung lũng sông Nậm Mức ở H. Tủa

Chùa, trũng kiến tạo Mường Thanh và dọc các sơng suối nhỏ các huyện Nậm Pồ,
Mường Nhé.
Thích hợp trung bình (S2) có 20 loại CQ (chiếm 28,40% DTTN). Các CQ này bị
hạn chế chủ yếu bởi loại đất và khả năng tưới tiêu. Các CQ này chiếm phần lớn H.
Mường Ẳng, thung lũng sơng Mã, phía tây nam H. Nậm Pồ.
Kém thích hợp (S3) với cây hàng năm có 11 loại CQ (chiếm 20,31% DTTN).
Các CQ này chủ yếu bị hạn chế bởi địa hình ít thuận lợi, có độ dốc lớn, và một số khu
vực đất xấu (bạc màu do bị xói mịn, tầng mỏng có lẫn nhiều sỏi đá, khô).
3.2.2. Phát triển cây lâu năm
* Đánh giá cảnh quan cho phát triển cây chè
- Thích hợp cao: Có 9 loại CQ với DT là 140800 ha (chiếm 14,72% DTTN), tập
trung phần lớn ở H. Tủa Chùa, khu vực đồi núi thấp phía nam Nậm Pồ và Phình
Giàng của Điện Biên Đơng.
- Thích hợp trung bình: Có 27 loại CQ (chiếm 22,2% DTTN của tỉnh). Các CQ
này phân bố hầu khắp vùng gò, đồi núi thấp của Mường Ẳng, Tuần Giáo, Điện Biên.
- Kém thích hợp: Ở mức này có 137648,6 ha của 11 loại CQ. Các vùng này có
độ dốc lớn, tầng đất mỏng, phân bố ở vùng biên giới, vùng núi trung tâm tỉnh và một
số xã phía bắc giáp với tỉnh Lai Châu.
* Phát triển nhóm cây ăn quả nguồn gốc ơn đới
- Thích hợp cao: Bao gồm 7 loại CQ có nền nhiệt mát, địa hình thốt nước tốt,
đất có thành phần cơ giới nhẹ. Diện tích CQ thích hợp cao chiếm 9,85% DTTN tồn
tỉnh.
- Thích hợp trung bình: Nhóm CQ thích hợp trung bình có 28 loại CQ với tổng
diện tích là 299503 ha chiếm 31,31% DTTN tồn tỉnh.
- Kém thích hợp: Có 13 loại CQ, chiếm 11,95% DTTN tồn tỉnh, chủ yếu là các
loại CQ có địa hình núi cao hiểm trở.
3.2.3. Phát triển giống lúa “Tám đặc sản Điện Biên” ở huyện Điện Biên
- Thích hợp cao: Có 8 dạng CQ với 22.430 ha (chiếm 13,68% DTTN của
huyện) phân bố dọc hai bên bờ sông Nậm Lúa. Đây đều là những nơi có độ dốc dưới
15o, đất phù sa, tương đối tốt.

- Thích hợp trung bình: Có 14 dạng CQ với 33.690 ha (chiếm 20,55%). Đây là
các dạng CQ phân bố hai bên bờ sông Mã, Nậm Khẩu Hú, Nậm Pồn.


18

- Kém thích hợp: Có khoảng 26.310,1 ha (chiếm 16,04%) phân bố rải rác ở khu
vực đồi, núi thấp, độ dốc lớn, thiếu nước vào mùa khô.
3.3. Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái cảnh quan cho phát triển lâm nghiệp
* Mục đích phịng hộ đầu nguồn
Ưu tiên cao: Gồm 18 loại CQ với diện tích 349.184 ha, chiếm khoảng 36,5%
tổng DTTN. Tập trung chủ yếu vùng biên giới Việt - Lào, phía đơng nam H. Mường
Chà, vùng núi cao Pu Huổi Long.
Ưu tiên trung bình: Gồm 25 loại CQ, chiếm 25,5% DTTN tỉnh. Phân bố ở phụ
lớp đồi núi thấp, tập trung chủ yếu ở các xã Tỏa Tình của Tuần Giáo, Phình Giàng
(H. Điện Biên Đơng) và Mường Nhà (H. Điện Biên).
Ưu tiên thấp: Gồm 15 loại CQ với diện tích là 221.122 ha. Đây là những vùng
đồi cao, thung lũng của Mường Nhé, Mường Ẳng; các CQ này có thể phát triển trồng
rừng sản xuất kết hợp với cây cơng nghiệp lâu năm.
* Mục đích phát triển rừng sản xuất
Thích hợp cao: Gồm 14 loại CQ với tổng diện tích là 123.100 ha, chiếm 12,78%
DTTN tồn tỉnh. Đây là các loại CQ phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi thấp độ dốc từ
15 - 20o ví dụ như ở trung tâm H. Mường Nhé, hay rải rác ở các huyện Tủa Chùa,
Điện Biên Đơng.
Thích hợp trung bình: Gồm 18 loại CQ, với diện tích 148.070,4 ha, chiếm
15,48% DTTN tồn tỉnh.
Kém thích hợp: Nhóm này có 11 loại CQ cịn lại, với diện tích 200.357,6 ha,
chiếm 20,95% DTTN, chủ yếu gồm những vùng đất trống cây bụi rải rác không thể
khai thác, mặt khác độ dốc địa hình lớn nên nếu có khoanh ni, trồng rừng, cần phải
quan tâm đến các giải pháp chống xói mịn đất.

3.4. Đánh giá mức độ xói mịn đất ở các tiểu vùng cảnh quan tỉnh Điện Biên
3.4.1. Xói mịn đất tiềm năng ở các tiểu vùng CQ
Tiềm năng xói mịn cao và rất cao: Bao gồm các CQ phân bố phía bắc TVCQ
Tủa Chùa, sườn dốc dọc lưu vực sơng Đà (15, 19, 22, 44, 47, 55, 58, 67, 68, 75),
chiếm 6,65% DTTN. Đất ở đây là đất xói mịn trơ sỏi đá, có cấu trúc bở rời hình
thành trên đá vơi nên hệ số xói mịn cao
Tiềm năng xói mịn trung bình: Phân bố đều khắp trên địa bàn tỉnh bao gồm
phần lớn TVCQ Mường Chà, dọc thung lũng sơng Nậm Pồ, phía tây nam TVCQ Tủa
Chùa và phía tây TVCQ Điện Biên. Mức xói mịn này chiếm diện tích lớn 57,64%
DTTN. Nhóm đất chủ yếu ở những khu vực này là đất hình thành trên đá sét có độ
gắn kết tốt.


19

Tiềm năng xói mịn thấp: Đó là những CQ ở khu vực có lượng mưa khơng lớn
như Mường Mươn, phía tây nam TVCQ Nậm Pồ, hoặc nơi có độ dốc nhỏ, các quá
trình ngoại sinh chủ yếu là bồi tụ (đồi và thung lũng của TVCQ Điện Biên).
3.4.2. Đánh giá mức độ xói mịn đất thực tế ở các tiểu vùng CQ
Xói mịn rất mạnh: Gồm các CQ phân bố dọc theo các sườn dốc dọc thung lũng
sông Đà và phía bắc TVCQ Tủa Chùa (các loại CQ: 15, 33, 44, 54, 58, 67, 68). Khu
vực này có địa hình chia cắt; lớp phủ thực vật chủ yếu là đất trống, trảng cỏ; tầng đất
mỏng, hình thành nên các máng khơ, mương xói; trên địa hình núi đá vơi.
Xói mịn mạnh: Phân bố ở phía bắc TVCQ Mường Chà, nơi có các mương xói phát
triển mạnh trên sườn núi thẳng và lồi, vì vậy các loại CQ này có mức xói mịn hiện trạng
mạnh.
Xói mịn trung bình và nhẹ chiếm diện tích nhỏ, phân bố ở vùng núi thấp và đồi
cao của TVCQ Mường Nhé, phía bắc TVCQ Nậm Pồ, lớp phủ thực vật chủ yếu là
rừng thứ sinh nên hạn chế được dịng chảy tràn trên mặt.
Mức ít xói mòn: Phân bố chủ yếu ở TVCQ Điện Biên, thung lũng TVCQ Điện

Biên Đơng, trên khu vực có rừng thứ sinh dọc biên giới Việt - Lào, địa hình gị đồi,
trũng kiến tạo
3.5. Đánh giá cảnh quan cho phát triển du lịch tỉnh Điện Biên
3.5.1. Đánh giá tài nguyên du lịch trong các tiểu vùng cảnh quan
Để định hướng phát triển du lịch, luận án tiến hành đánh giá theo các tiểu vùng
CQ, kết quả phân hạng mức độ thuận lợi như sau:
- Thuận lợi: TV Điện Biên có kết quả đánh giá thuận lợi cho hoạt động du lịch.
Đây là TV du lịch sinh thái kết hợp văn hóa lịch sử hấp dẫn nhất của Điện Biên.
- Khá thuận lợi: TV núi đá vơi Tủa Chùa duy trì hệ sinh thái độc đáo kết hợp
với những hang động đẹp và các di tích lịch sử cho phép phát triển du lịch khám phá,
du lịch mạo hiểm.
- Thuận lợi trung bình: TV Mường Nhé có danh thắng nổi bật là KBTTN
Mường Nhé, với sự cư trú của các dân tộc như: Hà Nhì, Khơ Mú. Hiện mỗi năm có
khoảng 200 du khách đến tham quan, tuy nhiên, chưa có doanh thu.
- Kém thuận lợi: Các TV Nậm Pồ, Mường Chà được đánh giá là kém thuận lợi
cho hoạt động du lịch. Các TV này khơng có thắng cảnh đẹp, là các khu vực núi cao
địa hình hiểm trở, giao thơng đi lại khó khăn, CQ chủ yếu là đất trống cây bụi, cần
đầu tư chăm sóc, nâng cao độ che phủ.
3.5.2. Đánh giá tổng hợp theo các điểm du lịch
Các điểm du lịch xếp loại thuận lợi bao gồm Mường Phăng, TP. Điện Biên Phủ.
Điểm du lịch Tuần Giáo - Pha Đin và Mường Lay ở mức tương đối thuận lợi. Điểm


20

du lịch Mường Nhé và Tủa Chùa ở mức ít thuận lợi là do hệ thống CSHT, CSVCKT
phục vụ còn yếu, sản phẩm du lịch đơn điệu, chất lượng dịch vụ du lịch chưa cao.
3.6. Định hƣớng tổ chức không gian phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và du
lịch theo hƣớng bền vững cho tỉnh Điện Biên
3.6.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất

(1) Căn cứ vào kết quả đánh giá CQ tỉnh Điện Biên của luận án; (2) Phân tích
hiện trạng sử dụng đất nơng, lâm nghiệp của địa phương, (3) Đối chiếu với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Điện Biên đến năm 2020,
tầm nhìn 2030; (4) Phân tích các chỉ số cấu trúc cảnh quan, cân nhắc đề xuất định
hướng quy hoạch sản xuất; (5) Phân tích hiệu quả bền vững của nhóm cây trồng lựa
chọn đánh giá.
3.6.2. Đề xuất định hướng không gian sử dụng hợp lí tài ngun thiên nhiên và
bảo vệ mơi trường trong phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Điện Biên
a. Định hướng không gian phát triển bền vững nông, lâm nghiệp và du lịch
* Không gian ưu tiên phát triển nông nghiệp
- Chuyên canh trồng cây chè: Tập trung nâng cao năng suất cây trồng ở các
vùng trồng chè truyền thống của tỉnh như Sính Phình, Trung Thu, Mường Báng (Tủa
Chùa).
- Đối với nhóm cây ăn quả ơn đới: Diện tích định hướng phát triển cây ăn quả ở
Điện Biên Đông là 9848 ha, Nậm Pồ khoảng 10568,11 ha.
- Trồng cây hàng năm: Tập trung tại những vùng có địa hình thấp bằng phẳng
như trũng Mường Thanh, thung lũng Mường Chà, Mường Ẳng là khu vực có nguồn
nước dồi dào, có thể cấy hai vụ lúa và trồng cây hoa màu; Đối với loại CQ là đất
trống trảng cỏ tập trung ở lớp CQ núi trung bình mà luận án khơng đánh giá, thì ưu
tiên trồng mới rừng để đảm bảo môi trường sinh thái.
* Không gian ưu tiên phát triển lâm nghiệp
- Không gian ưu tiên bảo vệ rừng phòng hộ: Bao gồm các CQ phân bố chủ yếu
vùng biên giới Việt - Lào, phía đơng nam H. Mường Chà, vùng núi cao Pu Huổi
Long; Không gian ưu tiên khoanh ni và tái sinh rừng phịng hộ đầu nguồn: Nhóm
loại CQ ở mức ưu tiên trung bình.
- Khơng gian phát triển rừng sản xuất: Các vùng đồi và núi thấp như Tuần
Giáo, Điện Biên và Mường Nhé - những khu vực có tiềm năng đất đai lớn và điều
kiện giao thông thuỷ, bộ tương đối thuận tiện.
* Tổ chức không gian phát triển du lịch
- Không gian du lịch văn hoá, lịch sử và sinh thái quốc gia Điện Biên Phủ;

Khơng gian du lịch sinh thái, văn hóa cộng đồng Mường Phăng; Không gian du lịch
sinh thái và văn hóa sơng nước Mường Lay; Khơng gian ưu tiên phát triển du lịch


21

lịch sử, sinh thái Tuần Giáo - Pha Đin; Không gian ưu tiên phát triển du lịch Mường
Nhé.
b. Định hướng tổ chức không gian theo các tiểu vùng cảnh quan
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả định hướng tổ chức không gian ưu tiên phát triển
nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Điện Biên theo các tiểu vùng CQ
Các
tiểu
vùng
CQ

I.
Tiểu
vùng
núi
thấp
Mường
Nhé

II.
Tiểu
vùng
đồi cao
Nậm
Pồ


III
Tiểu
vùng
núi
trung
bình
Mường
Chà

IV
Tiểu
vùng
đá vơi
Tủa
Chùa

V.
Tiểu
vùng

Khơng gian ƣu tiên phát triển

Các giải pháp quản lí bảo
vệ

Diện
tích (ha)

Cơ cấu (% DT

TVCQ)

Bảo vệ rừng phịng hộ (1)

46979

Khoanh ni và tái sinh rừng phòng hộ (2)

28890

Bảo tồn đa dạng sinh học (3)

35986

- Khoanh ni bảo vệ diện
tích rừng tự nhiên, chống
xói mịn, rửa trơi bảo vệ
nguồn nước.

Phát triển rừng sản xuất (4)

27582

Trồng mới rừng (5)

22186

Rừng PH: 38,3%;
RSX: 25,1%;
CLN: 3,7%’

CHN: 12,8%.
XMTT mức
mạnh và rất
mạnh: 17,7%.

Trồng cây lâu năm khác(8)

7505

Trồng cây hàng năm (9)

25376

XMTT mức
trung bình và
thấp: 82,3%.

- Trồng mới rừng tại nhóm
CQ đất trống, trảng cỏ.

Bảo vệ rừng phịng hộ (1)

45960

Rừng PH: 37,8%

Khoanh ni và tái sinh rừng phịng hộ (2)

20680


Phát triển rừng sản xuất (4)

17847

Trồng mới rừng (5)

RSX: 28,5%;
Chè: 1,4%;
CAQƠĐ: 6%

32358

Chun canh chè (6)

2577

- Bảo vệ nghiêm ngặt rừng
phịng hộ. Trồng rừng bao
quanh theo vành đai và
xây dựng mô hình nơng
lâm kết hợp nhằm bảo vệ
mơi trường nơng nghiệp.

Loại hình sản xuất kinh tế chính

Chun canh cây ăn quả ôn đới (7)

10568,11

Trồng cây lâu năm khác(8)


20102,42

Trồng cây hàng năm (9)

19554,44

Bảo vệ rừng phịng hộ (1)

42214

Khoanh ni và tái sinh rừng phòng hộ (2)

9380

Phát triển rừng sản xuất (4)

1175

Trồng mới rừng (5)

1199,95

Chuyên canh chè (6)

3201.42

Trồng cây lâu năm khác (8)

25137


Trồng cây hàng năm (9)

16793

Bảo vệ rừng phịng hộ (1)

62690

Khoanh ni và tái sinh rừng phòng hộ (2)

12889

Phát triển rừng sản xuất (4)

15024

Trồng mới rừng (5)

331435

Chuyên canh chè (6)

13350,7

Chuyên canh cây ăn quả ôn đới (7)

11216,68

Trồng cây lâu năm khác (8)


12451,85

Trồng cây hàng năm (9)

14161,14

Bảo vệ rừng phịng hộ (1)

64450

Khoanh ni và tái sinh rừng phòng hộ (2)

6520,3

Bảo tồn đa dạng sinh học (3)

15534,13

CLN khác:
11,4%; CHN:
11,1%. Các mục
đích KT - XH
khác. XMTT
mức mạnh và rất
mạnh: 34,2%.
Rừng PH: 46,1%
RSX: 11,0 %
Chè: 2,8%; CLN
khác: 22,4%;

CHN: 15%.
XMTT mức
mạnh và rất
mạnh: 43%.

- Bảo vệ ĐDSH kết hợp
phát triển du lịch sinh thái
tại KBTTN Mường Nhé.

- Tăng cường trồng cây
lâu năm. Khuyến khích
phát triển kinh tế trang
trại kết hợp giữa cây ăn
quả và chăn nuôi.
- Bảo vệ nghiêm ngặt các
khu rừng phịng hộ,
khoanh ni tu bổ rừng
nghèo kiệt.
- Xây dựng các cơng trình
điều tiết lũ, đắp bờ ngăn
trữ nước, nhằm giữ đất,
giữ màu cho sản xuất, hạn
chế q trình xói mịn đất.

Rừng PH: 49,9%
Rừng SX: 12,1%
Chè: 8,8 %
CĂQƠĐ: 7,4%
CLN: 9,5%
CHN: 9,3%. Các

mục đích KT XH khác. XMTT
mức mạnh và rất
mạnh: 49,1%.

- Khoanh nuôi và tái sinh
rừng PH. Hạn chế di dân
tự do, làm kè cọc chống
sạt lở đất, xói mịn đất.
Đầu tư cơ sở vật chất cho
PT du lịch sinh thái. Trồng
rừng s/x và cải thiện mơi
trường ở vùng đồi. Đặc
biệt trên những dạng địa
hình Karst cần nghiên cứu
cụ thể hơn để phát triển du
lịch.

Rừng PH: 40,2%
RSX: 31,4%
CĂQÔĐ: 0,7%

- Đẩy mạnh trồng rừng sản
xuất cung cấp nguyên liệu.
Bảo vệ rừng, phát triển du


×