Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Quản lý dạy học môn Giáo dục thể chất tại các nhà trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.57 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________

QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HƯNG YÊN,
TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________

QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HƯNG YÊN,
TỈNH HƯNG YÊN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBQL
CSVC
GD&ĐT
GDTC
PPDH
TDTT
THCS
TBDH

Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục thể chất
Phương pháp dạy học
Thể dục, thể thao
Trung học cơ sở
Thiết bị dạy học

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

1



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục thể chất (GDTC) kết hợp với các mặt giáo dục khác trở
thành một trong những phương tiện trực tiếp nâng cao hiệu quả sản xuất
xã hội. Giáo dục thể chất là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu GD&ĐT,
nhằm “Đào tạo thế hệ trẻ để trở thành người lao động mới, phát triển về
trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về
đạo đức” đó vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ của sự nghiệp giáo dục.
Trong Nghị quyết Trung ương 2 Khoá VIII về GD&ĐT và khoa
học công nghệ, Đảng ta đã xác định “Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng
con người thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tưởng Độc lập - Dân chủ và
Xã hội chủ nghĩa, có đạo đức trong sáng, có ý trí kiên cường để xây dựng
và bảo vệ tổ quốc, có trình độ làm chủ tri thức khoa học công nghệ hiện
đại, có tư duy sáng tạo và có sức khoẻ”. Trong đó nhấn mạnh rằng “Đối
với giáo dục, điều đáng quan tâm nhất là chất lượng hiệu quả giờ học và
yêu cầu giáo dục phải nhằm vào mục tiêu thực hiện giáo dục toàn diện:
Đạo đức, tri thức, thể dục, mỹ dục trong tất cả các cấp học”. Vấn đề này
được đề cập trong Chỉ thị số 36/CT - TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về công tác thể dục thể thảo trong giai đoạn mới, đã
nêu lên vai trò của thể dục thể thao đối với việc nâng cao sức khoẻ cho
mọi người, cải tiến chương trình giảng dạy và tiêu chuẩn rèn luyện thân
thể, đào tạo giáo viên thể dục thể thao cho trường học các cấp, tạo nên
những điều kiện về cơ sở vật chất, để thực hiện chế độ giáo dục thể chất
bắt buộc ở tất cả các trường.
Hiện nay vấn đề chất lượng dạy học môn GDTC ở các trường trung
học cơ sở (THCS) nói chung và tại các trường THCS trên địa bàn thành
phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên nói riêng tuy đã được quan tâm nhưng
chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu của sự nghiệp giáo dục đề ra. Trong
1



nhiều năm học, tư tưởng coi môn GDTC là “môn phụ”, “chỉ cho qua”,
“không phải thi để xét lên lớp”... đã dẫn đến nhiều giáo viên, học sinh tỏ
ra không thích thú, coi môn học này một hoạt động phụ trong chương
trình giáo dục của nhà trường. Kết quả về các chỉ số sức khoẻ của học
sinh thấp, năng lực thể dục, thể thao, ý thức rèn luyện sức khỏe của học
sinh chưa được nâng cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này:
Việc quản lý các dạy học môn GDTC còn mang nặng tính hình thức và
chưa đồng bộ về các biện pháp; việc đầu tư và khai thác trang thiết bị
hiện đại phục vụ dạy và học môn GDTC còn hạn chế; tầm quan trọng của
môn GDTC trong tương quan với các môn học khác chưa được các nhà
trường quan tâm đúng mức.
Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài: “Quản lý dạy học môn Giáo dục
thể chất tại các nhà trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hưng
Yên, tỉnh Hưng Yên” làm hướng nghiên cứu với mong muốn sẽ góp phần
làm sáng tỏ về phương diện lý luận trong khoa học quản lý các dạy học
trong các nhà trường THCS nói chung và dạy học môn GDTC nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Chính vì vậy việc nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt
động dạy nói chung và dạy học môn GDTC tại các nhà trường THCS
thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên, nói riêng được các nhà quản lý
giáo dục quan tâm, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong các
nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Dạy học môn GDTC và quản lý dạy học môn
GDTC trong các trường THCS.
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý dạy học môn GDTC tại
các trường THCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.

2



4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn GDTC tại
các trường THCS.
4.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lí dạy học môn
GDTC trong các trường THCS trên địa bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh
Hưng Yên.
4.3. Nghiên cứu các biện pháp quản lý dạy học môn GDTC trong
các trường THCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
5. Giả thuyết khoa học
Dạy học môn GDTC tại các trường THCS thành phố Hưng Yên,
tỉnh Hưng Yên còn có những khó khăn. Nếu thực hiện các biện pháp quản
lý một cách khoa học, đồng bộ dựa trên những luận cứ lý thuyết và thực
tế xác đáng thì chất lượng dạy học môn GDTC sẽ từng bước được nâng cao,
đáp ứng được mục tiêu đào tạo của các nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc quản lý dạy học môn GDTC tại 18
trường THCS trên địa bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu tác giả sử dụng phối hợp
các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Sưu tầm nghiên cứu khoa học có liên quan đến quản lý dạy học
nói chung và dạy học môn GDTC ở trường THCS nói riêng
+ Các văn bản chỉ đạo quản lý dạy học môn GDTC.
+ Lý thuyết về quản lý dạy học.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
+ Phương pháp phỏng vấn.

+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí giáo dục.
3


+ Phương pháp thu thập ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý
giáo dục về thực trạng và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của biện pháp đề
xuất.
7.3.Nhóm các phương pháp dùng các thuật toán, thống kê
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn GDTC tại các
trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học môn GDTC tại các trường
THCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học môn GDTC tại các trường
THCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC THỂ
CHẤT TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu về vai trò quản lý giáo dục, các nhà khoa học quốc tế
như Fiedeich Wiliam Tay lor (1856 - 1915) - Mỹ; Henri Fayol (1841 1925) – Pháp; Max Weben (1864 - 1920) - Đức đều đã khẳng định: Quản
lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Thật
vậy trong bất cứ lĩnh vực nào của xã hội thì quản lý luôn giữ vai trò quan

trọng trong việc điều hành và phát triển. Trong lĩnh vực GD&ĐT, quản lý
là nhân tố giữ vai trò then chốt trong việc đảm bảo và nâng cao chất
lượng hoạt động dạy học để tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao
chất lượng dạy học.
Đối với quản lý hoạt động dạy và học ở nước ngoài cũng có nhiều
tác giả nghiên cứu như: “Teaching and Learning in Higher Education”
của Barry Dart và Gilian Boulton - Lewis (Hội đồng nghiên cứu giáo dục
Úc Melbourne, 1998), “ Learning and Teaching in Higher Education:
Advancing international perspectives” do Rosalind Murray - Harvey và
Halia Silins biên tập (Hội nghị về tiến trình nghiên cứu giáo dục,
Adelaide, tháng 7 năm 1997), “Handbook for teaching & learning in
Higher & learning in Higher education” của Heather Fry, Steve
Ketteridge and Stephanie Marshall (2003) Kogan Page Limited…
Các tác giả trên đã trình bày các kinh nghiệm quý giá trong quản lý
dạy và học ở các nước trên thế giới, trong đó đề cập tới quản lý các hoạt
động dạy học của từng môn họ. Đồng thời coi quản lý dạy học là hoạt
động trung tâm của nhà trường và mỗi cơ sở giáo dục. Việc nâng cao chất
lượng giáo dục phụ thuộc rất lớn vào các hoạt động quản lý nhà trường.
5


1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Nhận thức về lợi ích của TDTT đối với con người và xã hội, ngay
sau khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà được thành lập, Hồ Chủ Tịch đã ra lời kêu gọi toàn dân tập
thể dục, trong đó có đoạn: “Giữ gìn dân chủ, gây đời sống mới, việc gì
cũng cần có sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”. Đồng
thời người đã ký xác lệnh thành lập Nha thể dục nhằm xây dựng và phát
triển phong trào “Khoẻ vì nước”. Tư tưởng đó của người đã trở thành
động lực thúc đẩy phong trào quần chúng tập luyện thể dục rèn luyện

thân thể và đã góp phần không nhỏ trong công cuộc kháng chiến thắng
lợi của dân tộc.
Ở Việt Nam, các nhà giáo dục học, các cán bộ quản lý giáo dục và
các nhà sư phạm cũng luôn quan tâm nghiên cứu tìm ra các giải pháp quản
lý hoạt động dạy học có tính khả thi và hiệu quả cao để thực hiện thành
công mục tiêu giáo dục. Ngay từ những năm thập kỷ 70 của thế kỷ XX, các
giáo sư: Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Đức Minh, Hà Thế Ngữ, Hà Sỹ
Hồ.... đã có nhiều tác phẩm nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý trường
học trong hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay, đã có nhiều công trình
nghiên cứu các vấn đề về quản lý giáo dục. Trong phạm vi quản lý dạy

6


học, phải kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Văn
Lê, Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Trần Thị
Bích Liên....Ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã nêu lên những
nguyên tắc chung của việc quản lý dạy học, từ đó đưa ra các giải pháp
quản lý vận dụng trong quản lý dạy học là nhiệm vụ trung tâm của hiệu
trưởng trong việc thực hiện mục tiêu GD&ĐT. Theo tác giả Nguyễn Văn
Lê thì trong quản lý giáo dục phải chú ý đến các công tác bồi dưỡng giáo
viên về tư tưởng chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực
cho họ.
Tác giả Trần Bích Liễu nhấn mạnh đến những yêu cầu đối với công
tác quản lý nhà trường trong những điều kiện mới: “Đổi mới chương trình
sách giáo khoa đòi hỏi đổi mới phương pháp quản lý và lãnh đạo của hiệu
trưởng sao cho phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của các
thành viên trong trường”.


7


Từ những năm cuối thế kỷ XX, ở Việt Nam xuất hiện càng nhiều các
luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động dạy học. Trong số
các luận văn đã tìm hiểu, tác giả chú trọng xem xét các luận văn của các
tác giả nghiên cứu các giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở cấp THCS
như:
- “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng
trường THCS trên địa bàn thành phố Huế” của tác giả Lê Mạnh Dũng
(2001).
- “Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn của hiệu
trưởng trường THCS huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An” của tác giả Nguyễn
Minh Ngọc (2001).
- “Những giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động dạy học
môn vật lý ở các trường THCS huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh” của tác giả
Phan Văn Tuấn (2004).

8


“Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học và bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên thể dục ở các trường THCS huyện Hưng Nguyên tỉnh
Nghệ An” của tác giả Nguyễn Lương Lợi (2006).
Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế xã
hội thì TDTT đóng vai trò vô cùng quan trọng đặc biệt là TDTT trong
trường học ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm sâu sắc. Vì vậy
vấn đề quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong nhà trường
được nhiều nhà khoa học và cán bộ quản lý giáo dục hết sức quan tâm.
Quản lý tốt hoạt động này còn nhằm giúp cán bộ quản lý giáo dục, thành

viên ban giám hiệu và cán bộ phụ trách môn học ở trường THCS thực
hiện hiệu quả việc tổ chức và điều hành công việc của mình. Vì thế đề tài
chọn nghiên cứu là: “Quản lý dạy học môn Giáo dục thể chất tại các nhà
trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng
Yên”. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp một phần cơ sở khoa học phát
triển giáo dục thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên trong thời kì công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một dạng lao động xã hội mang tính đặc thù, gắn liền và
phát triển cùng với lịch sử phát triển của loài người. Từ khi có sự phân
công lao động trong xã hội đã xuất hiện một dạng lao động đặc biệt, đó là
tổ chức, điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định.
Dạng lao động mang tính đặc thù đó còn được gọi là hoạt động quản lý.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý theo những cách tiếp
cận khác nhau như:

9


Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: “Quản lý là sự tác động liên tục
có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức
quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị,
văn hóa, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. [16; 7]
Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lý là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được những mục đích của tổ chức”.[18; 8]

Theo tác giả Nguyễn Đức Trí: “Quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [36; 9]
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý như đã dẫn ở
trên, nhưng chúng ta có thể nhận thấy điểm chung của quản lý mà các
khái niệm đó đã đề cập là:
- Quản lý bao giờ cũng có mục tiêu. Hoạt động quản lý được thực
hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội. Đây là điểm hội tụ cho những
hoạt động cùng nhau của nhiều người.
- Quản lý là thực hiện những tác động hướng đích từ chủ thể đến
đối tượng. Yếu tố con người, trong đó người quản lý và người bị quản lý,
giữ vai trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
- Quản lý không chỉ thể hiện ý chí của chủ thể mà còn là sự nhận
thức và thực hiện hoạt động theo quy luật khách quan. Lao động quản lý
là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và
phát triển.
Từ những dấu hiệu đặc trưng nêu trên, có thể hiểu: Quản lý là sự
tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý thông
qua việc thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
10


đạo, kiểm tra- đánh giá nhằm đạt được mục tiêu quản lý trong điều kiện
môi trường luôn biến động.
1.2.2. Dạy học
Hiện nay, các tác giả chưa thống nhất được quan niệm về khái niệm
dạy học:
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh thì: “Dạy học là quá trình tác
động qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp cho người học lĩnh
hội những tri thức khoa học, kĩ năng hoạt động nhận thức và thực tiễn,

phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành thế
giới quan và các phẩm chất nhân cách của người học theo mục đích giáo
dục”.[25; 11]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì “Dạy học bao gồm hai hoạt
động: hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò”[31;12]. Dạy là
quá trình hoạt động của thầy, thông qua sự truyền đạt nội dung mà chỉ đạo
(tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra) hoạt động học của trò, nhằm làm cho trò
đạt tới mục đích dạy học. Học là quá trình con người lĩnh hội kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo và những phương thức hành vi mới, do vậy ta thấy học
chính là hoạt động nhằm tạo ra sự thay đổi kinh nghiệm của người học
một cách bền vững. Để lĩnh hội được những kinh nghiệm xã hội, con
người có nhiều cách chiếm lĩnh khác nhau. Đó có thể là do được truyền
thụ, do tự quan sát, đúc kết từ lao động, môi trường sống..v.v….
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê thì: “Quá trình dạy học là sự phối
hợp thống nhất của các hoạt động chỉ đạo của thầy với hoạt động lĩnh
hội tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo của trò, nhằm làm cho trò đạt được
mục đích dạy học”. [23; 8]
Như vậy, trên cơ cở các quan niệm trên, có thể hiểu: Dạy học là
một hệ thống toàn vẹn gồm các thành tố cơ bản: mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, và kết quả dạy học. Các

11


thành tố này luôn tương tác, gắn kết chặt chẽ với nhau trong quá trình
dạy học nhằm tạo ra chất lượng và hiệu quả dạy học.
1.2.3. Quản lý dạy học
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong những
hoạt động giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, dạy học còn là nền tảng cho tất
cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Có thể nói rằng: dạy

học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng
chủ đạo trong quá trình giáo dục ở nhà trường. Hiện nay, có nhiều tác giả
đưa ra khái niệm về quản lý dạy học khác nhau, cụ thể như:
Theo Nguyễn Phúc Châu thì: “Quản lý dạy học là điều khiển hoạt
động dạy học vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng vào thực
hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt mục đích dạy học”[11; 23]. Để quản lý
tốt dạy học ở các nhà trường, người CBQL phải xác định rõ mục tiêu
chung của giáo dục, mục tiêu cụ thể của giáo dục của bậc học, ngành học
theo Luật giáo dục.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: “Quản lý dạy học là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản
lý nhằm làm cho hoạt động dạy học vận hành theo đường lối của nhà
nước, thực hiện được những yêu cầu của nền giáo dục xã hội trong việc
đào tạo con người theo mẫu người của thời đại, tập trung vào hoạt động
dạy học và giáo dục, đưa hệ vận động từ trạng thái ban đầu đến mục tiêu
dạy học đã đề ra”.[16; 18]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý dạy học là một bộ
phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống quản lý trong nhà trường,
quản lý dạy học trên lớp và QLGD ngoài giờ lên lớp. Các hoạt động này
không chỉ do nhà trường thực hiện mà nó còn quan hệ tương tác liên
thông với các tổ chức GD&ĐT khác”. [32; 34]

12


Từ những quan niệm trên, có thể hiểu rằng: Quản lý dạy học là một
hệ thống những tác động có chủ đích, hợp quy luật của CBQL giáo dục
tới đối tượng quản lý trong quá trình dạy học thông qua việc thực hiện
các chức năng quản lý nhằm đạt được mục tiêu dạy học trong điều kiện

môi trường kinh tế - xã hội luôn biến động.
Quản lý dạy học phải đồng thời quản lý hoạt động dạy của giáo
viên và quản lý hoạt động học của học sinh. Yêu cầu của quản lý dạy học
là phải quản lý các thành tố của quá trình dạy học. Các thành tố đó sẽ
phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của người dạy một cách
đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học.
1.2.4. Quản lý dạy học ở trường trung học cơ sở
Dạy học (thuật ngữ bao hàm cả hoạt động giảng dạy của giáo viên
và hoạt động học tập của học sinh) là hoạt động, là đối tượng quản lý cơ
bản của trường học và quản lý tác nghiệp trong trường học. Đối với dạy
học ở trường THCS phải được tổ chức có hiệu quả nhằm góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục THCS, giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Từ những phân tích các khái niệm trên có thể hiểu: Quản lý dạy
học ở trường THCS là hệ thống những tác động có chủ đích, hợp quy luật
của nhà quản lý trườngTHCS tới đối tượng quản lý thông qua việc thực
hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được mục tiêu dạy học bậc THCS.
Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý dạy học của
người CBQL là hoạt động cơ bản, quan trọng nhất.
Quản lý dạy học ở trường THCS thực chất là quản lý các thành tố
của quá trình dạy học, quản lý quá trình truyền thụ tri thức của đội ngũ
giáo viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh;

13


quản lý các điều kiện CSVC, TBDH, phương tiện day học phục vụ hoạt
động dạy học của giáo viên nhà trường THCS.

1.3. Dạy học môn giáo dục thể chất trong trường trung học cơ sở
1.3.1. Vị trí, vai trò, đặc trưng của môn giáo dục thể chất trong
trường trung học cơ sở
TDTT gắn bó chặt chẽ với quá trình phát triển thể chất. Đó là một
quá trình hình thành, biến đổi tuần tự theo quy luật trong cuộc đời từng
người về hình thái, chức năng và cả những tố chất thể lực và năng lực thể
chất. Chúng được hình thành “trên” và “trong” cái nền ấy.
Phần cơ bản của hoạt động TDTT ở cấp THCS nằm trong cả hệ
thống giáo dục và giáo dưỡng thế hệ trẻ, với tư cách là một trong những
môn học cần thiết và cơ bản. Vì vậy còn có thuật ngữ “TDTT nhà
trường”. Chức năng chuyên môn của thể dục cơ sở trước hết phải thể hiện
trong giáo dục thể chất cơ sở (dạy học những kỹ năng, kỷ xảo vận động
ban đầu cơ bản phổ thông cùng những hiểu biết có liên quan) và phát
triển, chuẩn bị thể lực chung toàn diện, rộng rãi. Ý nghĩa giáo dục và hình
thành nhân cách học sinh: cơ thể con người phát triển cân đối và toàn
diện luôn gắn liền với hoạt động vận động và tập luyện TDTT. Hoạt động
TDTT ngoài việc tăng cường sức khỏe phát triển thể lực nó còn gắn liền
với việc giáo dục nhân cách toàn diện, đó là đức – trí – thể - mỹ.
Đối riêng với môn giáo dục thể chất đó là hình thức cơ bản nhất
của hoạt động TDTT được tiến hành trong kế hoạch học tập của nhà
trường THCS. Vì việc đào tạo cơ bản về thể chất, thể thao cho học sinh là
nhiệm vụ cần thiết, nên trước hết phải có nội dung thích hợp để phát triển
các tố chất thể lực và phối hợp vận động cho học sinh. Đồng thời, giúp
các em có trình độ nhất định để tiếp thu được các kỹ thuật động tác
TDTT.
Với mục tiêu chính môn học này trong nhà trường THCS là: “Xúc
tiến quá trình đào tạo năng lực đạt thành tích trong thể chất và thể thao
14



của học sinh, phát triển các tố chất thể lực, phát triển năng lực tâm lý,
tạo ý thức tập luyện TDTT thường xuyên, giáo dục được đức tính cơ bản
và lòng nhân đạo cho học sinh”. Bản thân môn GDTC có ý nghĩa quan
trọng nhiều mặt đối với việc quản lý và giáo dục con người trong xã hội.
Việc học tập các bài tập thể dục, các kỹ thuật động tác là điều kiện cần
thiết để con người phát triển cơ thể một cách hài hoà, bảo vệ và củng cố
sức khoẻ, hình thành năng lực chung và chuyên môn..
Một số nhiệm vụ cơ bản của môn GDTC trong các trường THCS
cụ thể như sau:
- Giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý
thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh.
Giáo dục tinh thần tự giác học tập và rèn luyện thân thể, sẵn sàng phục vụ
sản xuất và bảo vệ Tổ quốc.
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức lý luận cơ bản về nội
dung và phương pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ
bản một số môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử
dụng các phương tiện để rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc
tuyên truyền và tổ chức các hoạt động TDTT ở cơ sở.
- Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ của học sinh, phát triển cơ
thể một cách hài hoà, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những
thói xấu, tệ nan trong cuộc sống. Nhằm tận dụng thời gian và công việc
có ích đạt kết quả cao trong quá trình học tập, đạt được những chỉ tiêu thể
lực quy định cho từng đối tương trên cơ sở tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
theo lứa tuổi.
- Giáo dục óc thẩm mỹ, tạo điều kiện nâng cao trình độ thể thao,
các tố chất thể lực cho học sinh.
Trong những năm gần đây môn GDTC nói riêng và các hoạt động
thể dục thể thao trong trường học THCS nói chung có những tiến bộ. Việc
dạy học của các trường THCS đều đi vào nề nếp. Phần đa các trường áp
15



dụng việc mặc đồng phục thể dục trong các giờ học nội khoá, các hình
thức thể thao ngày càng phong phú, quy mô tổ chức ngày một lớn, các
câu lạc bộ thể thao và các đội tuyển trong các trường đực sự quan tâm
đúng mực và đi vào hoạt động có tổ chức.
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ môn giáo dục thể chất trong trường
trung học cơ sở
Mục đích chung của hệ thống giáo dục thể chất ở trường phổ thông
là phải thực hiện hoàn thiện thể chất liên tục ở mỗi giai đoạn lứa tuổi và
trên cơ sở đó đảm bảo khi kết thúc thời gian học phải đạt được mức cần
thiết về trình độ chuẩn bị thể lực toàn diện để tham gia các hình thức hoạt
động xã hội quan trọng tiếp theo.
Để thực hiện được mục tiêu chung của cấp học, chương trình môn
học thể dục ở trường THCS giúp hoc sinh thực hiện:
- Biết được một số kiến thức, kĩ năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức
khoẻ, nâng cao thể lực.
- Góp phân rèn luyện cuộc sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn,
kỉ luật, thói quen tự giác tập luyện TDTT, giữ gìn vệ sinh.
- Có sự tăng tiến về thể lực, thi đấu đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
và thể hiện khả năng của bản thân về TDTT.
- Biết vận dụng ở mức nhất định những điều đã học vào nếp sinh
hoạt ở trường và ngoài nhà trường.
Mục tiêu đã được cụ thể hoá mục đích, yêu cầu, nội dung, phương
pháp dạy học, đánh giá theo chương trình của mỗi lớp và các hoạt động
TDTT tại nhà trường, ngoài nhà trường. Do đó mỗi học sinh cần học tập
tốt chương trình môn học thể dục và tích cực tham gia các hoạt động
TDTT ngoại khoá, trong đó tự tập, tự học thường xuyên các bài tập về
nhà do giáo viên giao có một ý nghĩa quan trọng.
1.3.3. Nội dung, chương trình môn giáo dục thể chất trong

trường trung học cơ sở
16


Chương trình được soạn theo các định hướng đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông phù hợp với xu thế phát triển chung ở khu vực và thế
giới, phù hợp với điều kiện thực tế của giáo dục trung học ở nước ta trong
thập kỷ đầu của thế kỷ XXI.
Những nội dung chính của môn GDTC ở cấp THCS gồm:
- Hệ thống những động tác (vận động) có tính chất phân tích, những
bài tập và phương pháp thể dục cơ bản.
- Hệ thống những bài tập nhằm bồi dưỡng kỹ năng, cách thức cơ bản
để dùng sức hợp lý khi di chuyển trong không gian (đi, chạy, nhảy, bơi...).
- Hệ thống những động tác đối kháng cá nhân hoặc tập thể, phối hợp
sử dụng trong những hình thức hoạt động phức tạp như các trò chơi vận
động, các môn bóng.
Đương nhiên quá trình giáo dục thể chất này phải được tiến hành
phù hợp với mục đích và nguyên tắc về giáo dục giáo dưỡng, phải thật sự
là một quá trình giáo dục thể chất cơ bản, không nên lệch hẹp trong quá
trình huấn luyện thể thao sớm cho một số em nào đó mà quên mất phần
chuẩn bị chung, tối thiểu ban đầu. Nội dung chương trình môn GDTC của
toàn chương trình được thể hiện qua bảng phân phối chương trình như
sau:
Bảng 1.1: Nội dung chương trình các môn GDTC theo sách giáo
khoa các lớp 6, 7, 8, và 9
TT
1
2
3
4

5
6
7
8

Nội dung chương trình các

Thời

môn thể thao
Lớp 7 Lớp 8
2
2
6
4
6
6
8
8
6
6
12
0
0
8
0
8

lượng


Môn thể thao
Lý thuyết chung
Đội hình đội ngũ
Bài thể dục phát triển chung
Chạy nhanh
Chạy bền
Bật, nhảy
Nhảy xa kiểu ngồi
Nhảy cao kiểu bước qua

Lớp 6
2
8
6
8
6
10
0
0
17

Lớp 9
2
2
6
8
6
0
8
10


8
20
24
32
24
22
16
24


9
10
11
12

Ném bóng
Môn thể thao tự chọn
Ôn tập, kiểm tra
Kiểm tra tiểu chuẩn RLTT

Tổng cộng:

6
12
8
4
70

6

12
8
4
70

6
12
6
4
70

6
12
6
4
70

24
48
28
16
280

1.3.4. Phương pháp dạy học môn giáo dục thể chất trong trường
trung học cơ sở
Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng của
quá trình dạy học. Đối với học sinh THCS khả năng vận động được phát
triển nhanh. Nhưng do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, đây là giai đoạn dậy
thì nên có thể dẫn đến những dao động tạm thời trong hoạt động của hệ
tim mạch và giảm sút khả năng phối hợp vận động (đặc biệt đối với nữ).

Còn đối với các em nam thường thể hiện khuynh hướng tiêu biểu là đánh
giá khả năng của mình quá cao trong đó có hoạt động thể lực. Học sinh
THCS có có đặc điểm nổi bật về mặt tâm lý thường không ổn định. Cho
nên trong quá trình giáo dục thể chất khi đề ra nhiệm vụ học tập cần tuân
thủ chặt chẽ các nguyên tắc về phương pháp giáo dục thể chất đặc biệt là
nguyên tắc vừa sức và đối đãi cá biệt. Các phương pháp cơ bản của dạy
học môn GDTC như sau:
 Phương pháp sử dụng lời nói:
Trên thực tế, toàn bộ hoạt động của nhà sư phạm trong quá trình
dạy học môn GDTC đều có liên quan tới việc sử dụng lời nói. Bằng lời
nói nhà sư phạm truyền thụ kiến thức cho người học, kích thích tư duy,
đặt nhiệm vụ và điều khiển việc thực hiện chúng, phân tích và đánh giá
kết quả, điều chỉnh hành vi người học. Những phương pháp dùng trong
GDTC bao gồm: Chỉ dẫn, giải thích, chỉ thị và mệnh lệnh, đánh giá băng
lời nói, báo cáo...
 Các phương pháp đảm bảo trực quan:

18


Trong dạy học môn GDTC, “Trực quan” được hiểu theo nghĩa
rộng, dựa vào tất cả các cơ quan cảm thụ để liên hệ với hiện thực khách
quan (Sử dụng cảm giác, tri giác khác nhau). Để đảm bảo tính trực quan
theo nghĩa rộng đó người ta sử dụng một số tổ hợp hoàn chỉnh các
phương pháp dựa trên sự cảm thụ trực tiếp các bài tập hoặc các mặt riêng
lẻ, các đặc tính, các điều kiện thực hiện.... Các phương pháp trực quan có
thể phân chia thành các nhóm sau đây:
 Các phương pháp trình diễn tự nhiên và trình diễn gián tiếp:
Đặc điểm của nhóm phương pháp này là hoạt động của người tập
được tổ chức và điều chỉnh một cách chi tiết, sự định mức được thể hiện

ở những đặc điểm sau: Định trước chương trình các động tác (quy định
trước thành phần các động tác, trật tự và lặp lại...); Định lượng chính xác
và điều khiển diễn biến lượng vận động. Xác định chính xác quãng nghỉ
và trật tự luân phiên lượng vận động; Tạo ra hoặc sử dụng điều kiện bên
ngoài hỗ trợ cho việc điều khiển hành động của người tập (tổ chức và
phân công vị trí tập luyện cho các nhóm người tập, sử dụng các dụng cụ
thiết bị tập luyện...); Ý nghĩa của định mức là ở chỗ đảm bảo điều kiện tối
ưu cho tiếp thu kỹ năng, kỹ xảo vận động mới hoặc tác động chính xác tới
sự phát triển năng lực và tố chất.
 Phương pháp chọn lọc và tổng hợp:
Phương pháp này định mức được sử dụng trong tất cả các giai đoạn
giảng dạy động tác và giáo dục tố chất vận động. Mỗi xu hướng phương
pháp đều có thể đóng vai trò chủ đạo tuỳ thuộc vào đặc điểm động tác
phải học, giai đoạn giảng dạy và nhiều hoàn cảnh cụ thể khác. Có thể
phân chia các phương pháp giảng dạy động tác thành hai loại:
Phương pháp phân chia: Được sử dụng trong trường hợp nếu động
tác hoặc tổ hợp các động tác có thể tách nhỏ thành các phần tương đối

19


độc lập mà không sai lệch đáng kể tới cơ cấu chung. Trật tự phân chia
động tác phụ thuộc vào đặc điểm cấu trúc của nó.
Phương pháp tập luyện nguyên vẹn: Trong trường hợp phân chia
nhỏ động tác làm ảnh hưởng lớn tới cấu trúc của nó, người ta phải áp
dụng phương pháp luyện tập nguyên ven. Ban đầu, cấu trúc động tác đơn
giản hoá bằng cách loại bỏ một số thành phần tương đối độc lập. Sau đó
người ta ghép dần chúng với cơ chế cơ bản và hoàn thiện chúng trên cơ
sở thực hiện toàn vẹn động tác.
 Phương pháp định mức lượng vận động và quãng nghỉ:

Căn cứ vào mục đích yêu cầu của bài tập có thể chia thành hai
nhóm phương pháp:
Phương pháp lặp lại ổn định theo chế độ lượng vận động liên tục
và ngắt quãng: Trong quá trình tập luyện ổn định, động tác đựơc lặp lại
trong điều kiện không có sự thay đổi đáng kể về cấu trúc và các thông số
bên ngoài của lượng vận động (chạy lặp lại của cự ly nào đó với tốc độ
không đổi; Nâng tạ cùng trọng lượng nhiều lần...). Sự ổn định như vậy là
một trong những điều kiện quyết định để có thể thích nghi hoạt động duy
trì khả năng vận động thể lực đã đạt được. Phương pháp này được sử
dụng trong giáo dục sức bền.
Phương pháp tập biến đổi theo chế độ lượng vận động liên tục và
ngắt quãng: Cũng như các phương pháp bài tập ổn định liên tục, phương
biến đổi liên tục còn đựơc áp dụng trong các bài tập có chu kỳ (Chạy,
Đua xe đạp, Bơi..). Phương pháp điển hình của nhóm này là phương pháp
chạy biến tốc. Đặc điểm của phương pháp này là luân phiên có hệ thống
giữa vận động và nghỉ ngơi. Trong đó lượng vận động và quãng nghỉ đều
có thể thay đổi. Vì vậy mở rộng đáng kể khả năng tác động hợp lý với
từng chức năng khác nhau của cơ thể.
 Phương pháp tổng hợp:
20


Trong thực tế các phương pháp kể trên thường đựoc kết hợp với
nhau thành phương pháp tổng hợp điều đó đựơc giải thích vì không phải
tất cả các phương tiện GDTC đều cho phép sử dụng một phương pháp tập
luyện nào đó một cách thuần tuý. Mặt khác, việc kết hợp các đặc điểm
của những phương pháp khác nhau làm cho phương pháp phù hợp hơn
với nội dung buổi tập, điều chỉnh lượng vận động và quãng nghỉ linh
hoạt, điều khiển hợp lý sự phát triển của tố chất hoặc kỹ xảo cần thiết.
 Các phương pháp trò chơi và phương pháp thi đấu:

Mặc dù các phương pháp có tập định mức chặt chẽ rất đa dạng và
có nhiều ưu điểm, nhưng cũng chỉ là một khuynh hướng phương pháp
chính trong GDTC. Từ khía cạnh khác, các phương pháp trò chơi và thi
đấu có ý nghĩa không kém quan trọng.
Phương pháp trò chơi không nhất thiết phải phải gắn với một trò
chơi cụ thể nào đó. Do những đặc điểm và yêu cầu về tính tự lập, sáng
kiến nhanh trí và khéo léo nên phương pháp trò chơi tạo ra cho người
chơi điều kiện rộng rãi để giải quyết một cách sáng tạo các nhiệm vụ vận
động. Thêm vào đó, sự thay đổi thường xuyên bất ngờ các tình huống
trong tiến trình chơi buộc phải giải quyết các nhiệm vụ trong thời gian
ngắn và động viên đầy đủ khả năng vận động. Trong trò chơi, những mối
quan hệ giữa các cá nhân và các nhóm người diễn ra rất tích cực. Điều đó
tạo lên luồng cảm xúc cao và động đến sự biểu hiện rõ nét các phẩm chất
đạo đức cá nhân. Chủ yếu, sử dụng phương pháp trò chơi cho phép hoàn
thiện các năng lực và tố chất như khéo léo, định hướng nhanh, độc lập,
sáng kiến và nhiều phẩm chất đạo đức khác.
Phương pháp thi đấu có ý nghĩa quan trọng như một phương thức
tổ chức và kích thích hoạt động trong lĩnh vực khác nhau của đời sống
như sản xuất, nghệ thuật, thể thao... Trong GDTC phương pháp thi đấu
đựơc sử dụng cả dưới hình thức đơn giản và cả hình thức phức tạp. Đặc
điểm cơ bản của phương pháp thi đấu là so sách sức lực trong điều kiện
21


đua tranh thứ bậc, vị trí vô địch để đạt thành tích cao so với bản thân. Đây
là đặc điểm chi phối các đặc điểm khác của phương pháp này. Phương
pháp thi đấu được sử dụng để giải quyết nhiều nhiệm vụ sư phạm khác
nhau như giáo dục các tố chất vận động, các phẩm chất đạo đức, ý chí, kỹ
năng, kỹ xảo vận động và năng lực sử dụng hợp lý chúng trong những
hoàn cảnh phức tạp. So với phương pháp GDTC khác thì phương pháp thi

đấu có yêu cầu cao nhất đối với khả năng chức phận con người vì vậy
thúc đẩy cơ thể phát triển mạnh mẽ nhất..
1.3.5. Phương tiện, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn giáo dục
thể chất trong trường trung học cơ sở
Phương tiện phục vụ cho hoạt động dạy học môn GDTC đảm bảo
được các yêu cầu: Tổ chức quản lý tốt, đảm bảo đầy đủ và sử dụng có
hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, phù hợp với hình thức tổ chức
và phương pháp giảng dạy của môn học, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao
chất lượng giờ dạy.
Để đảm bảo các điều kiện phương tiện cơ sở vật chất phục vụ cho
hoạt động dạy học môn GDTC trong Nhà trường cần thực hiện các nhiệm
vụ sau:
Xây dựng nội dung và kế hoạch, nguồn kinh phí trang bị sử dụng
cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ dạy học môn GDTC.
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các phương tiện trang thiết bị,
dụng cụ phục vụ hoạt động GDTC.
Quản lý các trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học môn GDTC,
hệ thống phòng bộ môn, nhà tập, sân bãi, thư viện với các sách báo tài
liệu tham khảo.
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện thể chất của học sinh
học môn Giáo dục thể chất trong trường Trung học cơ sở
Kiểm tra, đánh giá xếp loại theo đúng quy chế của Bộ GD&ĐT quy
định về Kiểm tra đánh giá của bộ môn Thể dục. Nội dung kiểm tra phải
22


×