Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Xin Giới thiệu cùng bạn đọc cuốn kỹ năng sống dành cho HS THCS Thật là hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 133 trang )

MỤC LỤC
Phần I - Những vấn đề chung về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh Trung học
I. Quan niệm về kĩ năng sống (KNS)
II. Các loại KNS
III. Ý nghĩa của việc giáo dục KNS cho học sinh Trung học
IV. Phương pháp giáo dục KNS
Phần II: Hướng dẫn giáo dục KNS cho học sinh Trung học
Kĩ năng giao tiếp
Kĩ năng tự nhận thức
Kĩ năng xác định giá trị
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề
Kĩ năng kiên định
Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
Kĩ năng từ chối
Kĩ năng tự bảo vệ
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng
Kĩ năng hợp tác
Kĩ năng đặt mục tiêu
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
1
Phần I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
I. Quan niệm về kĩ năng sống
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS:
* Theo nghĩa rộng: KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các
chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày ( Tổ chức văn hoá, khoa
học và giáo dục Liên hợp quốc - UNESCO). Theo quan niệm này, KNS là


những kĩ năng tâm lí xã hội liên quan đến tri thức, giá trị và thái độ. KNS
bao gồm cả các kĩ năng cơ bản như: đọc, viết, làm tính,…
* Theo nghĩa hẹp: KNS là những năng lực đáp ứng và những hành vi
tích cực giúp cá nhân giao tiếp có hiệu quả với người khác và giải quyết có
hiệu quả những vấn đề, khó khăn, thách thức của cuộc sống hàng ngày ( Tổ
chức y tế thế giới - WHO). Theo quan niệm này, KNS có nội hàm hẹp hơn,
nhưng là những kĩ năng phức tạp hơn, đòi hỏi sự tổng hợp các yếu tố kiến
thức, thái độ và hành vi.
KNS bao giờ cũng gắn với các nội dung giáo dục cụ thể. Ở một số
nước, KNS được gắn với giáo dục vệ sinh, dinh dưỡng và phòng bệnh. Ở
một số nước khác, KNS được gắn với giáo dục đạo đức, giáo dục công dân
hoặc giáo dục sống an toàn, bảo vệ môi trường hay giáo dục lòng yêu hoà
bình,….
KNS vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân
vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính xã hội vì trong mỗi giai đoạn
2
phát triển của lịch sử xã hội, ở mỗi vùng, miền lại đòi hỏi mỗi cá nhân có
những KNS thích hợp. Ví dụ: KNS của người sống trong thời kì bao cấp
khác với KNS của người sống trong cơ chế thị trường; KNS của người miền
biển khác với KNS của người miền núi;… KNS không phải chỉ để giải
quyết giải quyết tệ nạn xã hội mà nó còn giúp nâng cao chất lượng cuộc
sống con người.
II. Các loại KNS
Có nhiều cách phân loại KNS, tuỳ theo quan niệm về KNS:
* UNESCO phân KNS thành hai nhóm chính:
1. Những KNS chung
- Kĩ năng (KN) nhận thức
- KN đương đầu với xúc cảm
- KN xã hội hay KN tương tác
2. Những KNS trong từng vấn đề cụ thể

- Vệ sinh, sức khoẻ, dinh dưỡng
- Giới, giới tính, sức khoẻ sinh sản
- Phòng tránh HIV/AIDS
- Phòng chống rượu, thuốc lá, ma tuý
- Sống an toàn
- Giáo dục đạo đức, giáo dục công dân
- Văn hoá hoà bình
- Bảo vệ thiên nhiên và môi trường
3
- ......
* Trong giáo dục chính quy ở nước ta hiện nay, KNS thường được
phân loại theo theo các mối quan hệ nhằm giúp người học có khả năng
ứng phó với các vấn đề của cuộc sống và tự hoàn thiện mình. Đó là:
1. Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình, gồm có các kĩ năng:
- Tự nhận thức
Mỗi người cần nhận biết và hiểu rõ bản thân, bao gồm tiềm năng, tình cảm,
mặt mạnh, mặt yếu của mình. Khi con người nhận thức rõ khả năng của
mình, thì họ sẽ có khả năng sử dụng các KNS khác một cách hiệu quả, do
đó họ có thể lựa chọn những gì phù hợp với các điều kiện hiện có, với bản
thân, với xã hội và với khả năng của bản thân.
- Tự trọng
Tự trọng là hệ quả của việc tự nhận thức đầy đủ năng lực tiềm tàng
và vị trí của bản thân trong cộng đồng. Điều này thể hiện qua việc cá nhân
hiểu rõ mặt mạnh, mặt yếu và giá trị của bản thân đồng thời kiên định giữ
gìn những giá trị có ý nghĩa đối với mình trong các tình huống phải lựa chọn
giá trị.
- Xác định giá trị
Kĩ năng xác định giá trị là khả năng con người xác định được những
gì mình cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân, có tác dụng định
hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống.

Giá trị có thể thay đổi theo thời gian, theo giai đoạn trưởng thành của con
người. Giá trị phụ thuộc vào sự giáo dục và nền văn hoá của bản thân
Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định
của mỗi người.
4
- Kiên định
Kiên định là nhận thức rõ những gì mình muốn và lý do dẫn đến sự
mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để
đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hoà
được giữa quyền và nhu cầu của mình với quyền và nhu cầu của người khác.
Thể hiện tính kiên định trong mọi hoàn cảnh là cần thiết song cần có
cách thức khác nhau để thể hiện sự kiên định đối với từng đối tượng khác
nhau.
- Đương đầu với cảm xúc
Trong cuộc sống, con người thường trải nghiệm những cảm xúc như
sợ hãi, yêu thương, phẫn nộ, lo lắng, xấu hổ, hồi hộp... Những cảm xúc đó
thường dẫn đến những hành động/ phản ứng tức thời.
Vì vậy, việc xác định/ nhận biết được những cảm xúc của mình và
những nguyên nhân cụ thể của chúng, từ đó có những quyết định phù hợp
sao cho không để cho những xúc cảm này chi phối, mặc dù có tính đến
những cảm xúc đó - chính là kĩ năng đối phó/ đương đầu với những cảm
xúc.
- Ứng phó với căng thẳng:
Những căng thẳng nảy sinh từ các vấn đề gia đình, những mối quan hệ
xã hội và nghề nghiệp bị đổ vỡ, sự mất mát, căng thẳng trong thi cử… là
những điều tất yếu của cuộc sống.
5
Ở một mức độ nào đó, sự đương đầu vừa sức với căng thẳng mang lại
những cảm xúc tích cực, vì sức ép sẽ buộc cá nhân phải tập trung vào công
việc của mình và hưởng ứng một cách thích hợp. Tuy nhiên, sự căng thẳng

quá mức và không giải toả nổi sẽ huỷ diệt cuộc sống cá nhân. Do đó, cũng
như với xúc cảm, con người cần phải có khả năng nhận biết sự căng thẳng,
nguyên nhân và hậu quả đồng thời phải biết cách khắc phục chúng.
- Đặt mục tiêu
Mục tiêu là những điều chúng ta muốn thực hiện, đạt tới. Tuy nhiên,
nói về một mục tiêu thì dễ hơn nhiều so với thực hiện được mục tiêu.
Một mục tiêu có tính khả thi phải bảo đảm các tiêu chí sau:
+ Cụ thể, chỉ rõ điều chúng ta muốn thực hiện.
+ Có thể đo, đếm được.
+ Thực tế và có thể đạt được
+ Phù hợp với điều kiện thực tế
+ Có thời hạn
+ Có định hướng hành động
2. Những kĩ năng nhận biết và sống với người khác
- Giao tiếp có hiệu quả
Một trong những KNS quan trọng nhất là có khả năng giao tiếp một
cách có hiệu quả với mọi người. Giao tiếp có hiệu quả liên quan tới một số
yếu tố:
- Yếu tố thứ nhất là khả năng truyền đạt cảm xúc. Đó là khả năng diễn
tả cảm xúc của của bản thân về một sự vật, hiện tượng nào đó hoặc về ai đó.
6
- Yếu tố thứ hai là chấp nhận cảm xúc, tức là tôn trọng quyền được thể
hiện cảm xúc theo cách phù hợp.
- Yếu tố thứ ba là lắng nghe tốt để hiểu đúng người khác và có khả
năng truyền đạt một cách rõ ràng để người khác hiểu mình .
- Yếu tố thứ tư là biết sử dụng ngôn ngữ không lời như cử chỉ, điệu
bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười....trong giao tiếp.
- Cảm thông với người khác:
Bày tỏ sự cảm thông bằng cách tự đặt mình vào vị trí của người khác,
đặc biệt khi phải đương đầu với những vấn đề nghiêm trọng do hoàn cảnh

hoặc do những hành động của chính bản thân họ gây ra. Cảm thông cũng
đồng nghĩa với việc hỗ trợ người đó để họ có thể tự quyết định và đứng
vững trên đôi chân của mình một cách nhanh chóng nhất.
- Đứng vững trước áp lực tiêu cực của bạn bè/ người khác( Biết từ
chối)
Đứng trước áp lực tiêu cực của bạn bè/ người khác có nghĩa là bảo vệ
những giá trị và niềm tin của bản thân nếu phải đương đầu với những ý nghĩ
hoặc những việc làm trái ngược của bạn bè cùng lứa/ của người khác.
- Thương lượng
Thương lượng là một kĩ năng quan trọng trong mối quan hệ giữa cá
nhân với nhau. Nó liên quan đến tính kiên định, sự cảm thông và mối quan
hệ giữa cá nhân với cá nhân, cũng như khả năng thoả hiệp những vấn đề
không có tính nguyên tắc của bản thân. Nó còn liên quan đến khả năng
7
đương đầu với những hoàn cảnh đe doạ hoặc rủi ro tiềm tàng trong các mối
quan hệ giữa các cá nhân với nhau kể cả sức ép của bạn bè…
3. Các kĩ năng ra quyết định một cách hiệu quả
- Tư duy phê phán
Con người trong thời đại ngày nay phải đối mặt với nhiều vấn đề, phải
xử lý nhiều nguồn thông tin đa dạng, phức tạp… Để đưa ra được những
quyết định phù hợp, con người cần có khả năng phân tích một cách phê
phán.
- Tư duy sáng tạo
Tiếp cận với các sự việc mới, phương thức mới, ý tưởng mới, cách
sắp xếp và tổ chức mới được gọi là tư duy sáng tạo. Tư duy sáng tạo là KNS
quan trọng bởi vì chúng ta thường xuyên bị đặt vào những hoàn cảnh bất
ngờ hoặc ngẫu nhiên xảy ra . Khi gặp những hoàn cảnh như vậy đòi hỏi
chúng ta phải có tư duy sáng tạo để có thể đáp ứng lại một cách phù hợp.
- Ra quyết định
Hàng ngày mỗi người đều phải ra nhiều quyết định, có những quyết

định tương đối đơn giản và có thể không ảnh hưởng nghiêm trọng đến định
hướng cuộc sống, nhưng cũng có những quyết định nghiêm túc liên quan
đến các mối quan hệ, tương lai cuộc sống, công việc v.v. Do vậy, điều quan
trọng cần phải làm là lường được những hậu quả trước khi đưa ra quyết định
và phải lên kế hoạch cho những lựa chọn và quyết định này.
- Giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề có liên quan tới kĩ năng ra quyết định và cần nhiều
kĩ năng khác tương tự. Qua thực hành việc ra quyết định và giải quyết vấn
8
đề giúp con người có thể xây dựng được những kĩ năng cần thiết đưa ra
được sự lựa chọn tốt nhất trong bất kì hoàn cảnh nào mà họ gặp phải trong
cuộc sống.
Lưu ý: Trên thực tế các KNS thường không hoàn toàn tách rời nhau
mà có liên quan chặt chẽ đến nhau. Ví dụ: Khi cần ra quyết định một cách
đúng đắn thì những kĩ năng sau đây thường được vận dụng :
+ Kĩ năng tự nhận thức
+ Kĩ năng thu thập thông tin
+ Kĩ năng tư duy phê phán
+ Kĩ năng tư duy sáng tạo
+ Kĩ năng xác định giá trị
- Để có thể giao tiếp một cách có hiệu quả cần phối hợp những kĩ năng sau:
+ Kĩ năng tự nhận thức
+ Kĩ năng thương lượng
+ Kĩ năng tư duy phê phán
+ Kĩ năng cảm thông, chia sẻ
+ Kĩ năng kiềm chế, đương đầu với cảm xúc
- Để đặt được mục tiêu cần phối hợp các kĩ năng sau:
+ Kĩ năng tự nhận thức
+ Kĩ năng tư duy phê phán
+ Kĩ năng giao tiếp

+ Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
9
III. Ý nghĩa của việc giáo dục KNS cho học sinh Trung học
1. Vai trò của KNS đối với sự phát triển cá nhân và xã hội
Giáo dục KNS là một yêu cầu quan trọng bởi vì KNS như những nhịp
cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, giá trị, hành vi và thói quen
lành mạnh. Người có KNS phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó
khăn, thử thách; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và
làm chủ cuộc sống của chính họ. Giáo dục KNS giúp con người sống an
toàn, lành mạnh và có chất lượng trong một xã hội hiện đại với văn hoá đa
dạng và với nền kinh tế phát triển nơi mà thế giới được coi là một mái nhà
chung.
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, ngăn ngừa các vấn đề xã
hội và bảo vệ quyền con người. Việc phòng ngừa sớm những nguy cơ, bất
lợi có thể xảy ra sẽ thúc đẩy sự lành mạnh hoá xã hội và nâng cao sức khoẻ
vật chất và tinh thần cho chính mình và những người khác trong cộng đồng,
đặc biệt là khi những tổn hại về mặt sức khoẻ đều bắt nguồn từ hành vi cá
nhân.
Các cá nhân thiếu KNS là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề
xã hội. Giáo dục KNS thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực,
giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm các vấn đề xã hội. Giáo dục
KNS còn giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền
công dân được ghi trong luật pháp Việt Nam và quốc tế.
Giáo dục KNS càng trở nên cấp thiết đối với học sinh Trung học, vì:
- Học sinh Trung học là những em đang độ tuổi vị thành niên, cơ thể
đang phát triển về tính dục, nhân cách đang hình thành. Khoa học tâm lý vị
thành niên đã xác định những đặc điểm Tâm lý nổi bật của lứa tuổi này như
sau:
10
+ Thiên hướng tình dục: bắt đầu có xúc cảm yêu đương, tình dục, có

nhận thức về kiểu người hấp dẫn mình.
+ Hình thành và cố gắng khẳng định giá trị cá nhân: bắt đầu có quan
niệm về những điều quan trọng trong cuộc sống, tìm hiểu và có chính kiến
trước các nguyên tắc sống, nguyên tắc ứng xử trong xã hội.
+ Độc lập hơn đối với cha mẹ: tìm tòi, khám phá cuộc sống, dần dần tự
đánh giá, tự đưa ra quyết định về các hành động của mình trong từng hoàn
cảnh.
+ Hướng tới tương lai: xác định được rằng mình muốn một cuộc sống như
thế nào trong tương lai, các mong muốn về nghề nghiệp và gia đình.
- Những thay đổi nhanh chóng trong xã hội cũng có tác động lớn đối với
học sinh Trung học. Bên cạnh những yếu tố tích cực, thì những ảnh hưởng
tiêu cực của cơ chế thị trường, sự du nhập của lối sống thực dụng, lai căng
đã tạo ra những áp lực dụ dỗ, lôi kéo các em vào các hành động liều lĩnh,
trở thành nạn nhân của tình trạng lạm dụng hay bạo lực về SKSS, căng
thẳng, mất lòng tin, mặc cảm,…
- Được trang bị KNS sẽ giúp các em biết cách ứng phó lành mạnh trước
những thay đổi và áp lực trong cuộc sống hàng ngày, có những ứng xử phù
hợp với trước các tình huống gay cấn như: bị quấy rối tình dục, xâm hại tình
dục; bị lôi kéo vào các hành vi mua bán dâm, sử dụng ma tuý; quan hệ tình
dục sớm có thai ngoài ý muốn, phòng tránh HIV/AIDS, ...
Do đó, việc giáo dục KNS là hết sức quan trọng để giúp học sinh
Trung học rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và
cộng đồng, có khả năng ứng phó tích cực trước sức ép của cuộc sống và sự
lôi kéo thiếu lành mạnh của bạn bè cùng trang lứa, phòng ngừa những hành
vi có hại cho sức khoẻ thể chất và tinh thần của các em, giúp các em biết lựa
chọn cách ứng xử phù hợp trong các tình huống của cuộc sống.
IV. Phương pháp giáo dục KNS
Để giáo dục KNS có hiệu quả, cần sử dụng cách tiếp cận cùng tham
gia và trải nghiệm.
11

Cùng tham gia là một cách tiếp cận quan trọng để dạy KNS. Chìa
khoá của cách tiếp cận này là sự tham gia tích cực của HS vào bài học của
chính các em.
Trong phần lớn cách dạy học truyền thống, GV giữ vị trí trung tâm, là
điểm tập trung sự chú ý của tất cả HS. GV nói, viết trên bảng hay sử dụng
một số phương tiện nghe nhìn phục vụ cho công tác giảng dạy; HS theo dõi
và lắng nghe những gì GV nói ; trả lời những câu hỏi của GV và ghi chép tất
cả những gì GV trình bày.
Trong bài học có sử dụng phương pháp tiếp cận “cùng tham gia”, sự
tập trung chú ý lại chủ yếu hướng vào một hay một số HS, vào suy nghĩ của
chính HS hơn là tập trung vào GV. ý nghĩa triết học sâu xa đằng sau cách
tiếp cận này nhấn mạnh rằng mọi người đều có thể là một nguồn thông tin
và vai trò chủ yếu của GV là nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc hơn về những
gì mà các em cũng như các bạn cùng lứa với các em đã biết. GV khuyến
khích, hỗ trợ để HS có hiểu biết tốt hơn về những gì các em đã biết, tổ chức
tốt hơn cách suy nghĩ của HS và giúp các em tìm ra những nguồn thông tin
thích hợp rồi từ đó các em sẽ học thêm.
Với phương pháp “cùng tham gia” GV là một nguồn thông tin quan trong
nhưng không phải là nguồn thông tin duy nhất.
Trong cách tiếp cận cùng tham gia, người học được tham gia tích cực
vào các họat động học tập/ giáo dục cụ thể do GV thiết kế dựa trên mục tiêu,
nội dung, tính chất của chủ đề giáo dục; căn cứ vào trình độ HS và điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của lớp học, nhà trường, địa phương.
Để HS có thể tham gia một cách thoải mái, tự tin, GV cần xây dựng
bầu không khí cởi mở, thân thiện, hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau trong lớp
học; cần tằng cường việc khen ngợi, động viên, khích lệ HS và tránh thái độ
phê phán hoặc coi thường, không quan tâm đến ý kiến của các em.
Trải nghiệm là giúp HS hồi tưởng, kiểm nghiệm lại những gì họ đã
trải qua trong cuộc sống; hoặc tạo cơ hội cho họ được làm thử hoặc thực
12

hành các KNS trong những tình huống giả định hoặc tình huống có thực của
cuộc sống. Để thông qua đó, người học có thể nhận dạng được các KNS,
hiểu được bản chất, cảm nhận được ý nghĩa, giá trị của các KNS đối với
cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Dưới đây là một số phương pháp cụ thể giúp người học có thể trải
nghiệm và tham gia một cách tích cực:
1. Phương pháp động não
 Bản chất
Động não là phương pháp giúp cho HS trong một thời gian ngắn nảy
sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là một
phương pháp có ích để " lôi ra " một danh sách các thông tin.
 Cách tiến hành
- GV nêu câu hỏi hoặc vấn đề ( có nhiều cách trả lời) cần được tìm
hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
- Khích lệ người học đóng góp ý kiến (bằng lời hoặc ghi ra giấy
nhỏ) càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý
kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.
- Phân loại các ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng
- Tổng hợp ý kiến của người học, hỏi xem có thắc mắc hay bổ sung gì
không.
 Yêu cầu sư phạm
- Phương pháp động não có thể dùng để lý giải bất kỳ một vấn đề
nào, song đặc biệt phù hợp với các vấn đề ít nhiều đã quen thuộc
trong thực tế cuộc sống của HS.
- Phương pháp này có thể dùng cho cả câu hỏi có phần kết đóng và kết
mở.
13
- Các ý kiến phát biểu nên ngắn gọn bằng một từ hay một câu thật

ngắn.
- Tất cả mọi ý kiến đều cần được GV hoan nghênh, chấp nhận mà
không nên phê phán, nhận định đúng, sai ngay.
- Cuối giờ thảo luận, GV nên nhấn mạnh kết luận này là kết quả của
sự tham gia chung của tất cả lớp học.
- Động não không phải là một một phương pháp hoàn chỉnh, mà chỉ
là sự khởi đầu. Một khi danh sách các câu trả lời đã được hoàn
thành, cần phải cho cả lớp dùng danh sách này để tiếp tục thảo luận
sâu vào từng vấn đề.
2. Phương pháp thảo luận nhóm
 Bản chất
Về thực chất, phương pháp này là tổ chức cho học sinh bàn bạc, trao
đổi trong nhóm nhỏ về một chủ đề xác định. Thảo luận nhóm được sử dụng
rộng rãi nhằm giúp cho mọi HS tham gia một cách chủ động vào quá trình
học tập, giáo dục, tạo cơ hội cho người học có thể chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung bài học.
Các nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm đã chứng minh rằng,
nhờ việc thảo luận trong nhóm nhỏ mà:
- Kiến thức của HS sẽ giảm bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng
tính khách quan khoa học;
- Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do
được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm;
- Nhờ không khí thảo luận cởi mở giúp HS thoải mái, tự tin hơn
trong việc trình bày ý kiến của mình và lắng nghe có phê phán ý
kiến của các thành viên khác.
14
 Cách tiến hành
Thảo luận nhóm có thể tiến hành theo các bước sau :
- GV nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo
luận cho mỗi nhóm, quy định thời gian thảo luận và phân công vị

trí ngồi thảo luận cho các nhóm.
- Các nhóm tiến hành thảo luận.
- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các
nhóm khác lắng nghe, chất vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến.
- GV tổng kết các ý kiến.
 Yêu cầu sư phạm
- Có nhiều cách chia nhóm, có thể chia theo số điểm danh, theo giới
tính, theo màu sắc, theo các mùa trong năm, theo biểu tượng, ...
- Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tuỳ theo vấn đề thảo luận. Tuy
nhiên, nhóm không nên quá đông để đảm bảo tất cả HS có thể
tham gia thảo luận tích cực; đồng thời nhóm cũng không nên quá ít
để đảm bảo rằng nhóm không bao giờ thiếu ý tưởng và không có gì
để nói. Một nhóm làm việc hiệu quả thường bao gồm từ 4 – 6
thành viên.
- Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận và trình bày kết quả thảo luận
cho các nhóm.
- Sẽ thuận lợi hơn nếu mỗi nhóm chọn một trong những thành viên
trong nhóm làm trưởng nhóm. Nhóm trưởng điều khiển quá trình
thảo luận của nhóm, mời các thành viên phát biểu, chuyển sang
câu hỏi khác khi thích hợp, đảm bảo rằng mỗi người - bao gồm cả
những cá nhân hay xấu hổ hoặc ngại phát biểu có cơ hội để đóng
góp ý kiến. Đồng thời, trong nhiều trường hợp, mỗi nhóm cần có
15
một người ghi biên bản cuộc thảo luận để sau đó trình bày trước
lớp.
- HS cần được luân phiên nhau làm “nhóm trưởng” và “ thư kí” và
luân phiên nhau đại diện cho nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức :
bằng lời, đóng vai, viết hoặc vẽ trên giấy to, ...; có thể do một

người thay mặt nhóm trình bày, có thể nhiều người trình bày, mỗi
người một đoạn nối tiếp nhau,...
- Trong suốt buổi thảo luận nhóm nhỏ, GV cần đi vòng quanh các
nhóm và lắng nghe ý kiến của học viên. Thỉnh thoảng cũng rất hữu
ích nếu GV xen lời bình luận vào giữa cuộc thảo luận của một
nhóm. Đối với những đề tài nhạy cảm, thường có những tình
huống mà HS sẽ cảm thấy bối rối, xấu hổ khi phải nói trước mặt
GV, trong trường hợp này GV có thể quyết định không xen vào
hoạt động của nhóm khi thảo luận.
3. Phương pháp hoạt động nhóm nhỏ
 Bản chất
Hoạt động nhóm nhỏ tương tự với những gì đã nói ở trên đối với phương
pháp thảo luận nhóm, trừ một điều là GV yêu cầu HS thực hiện một số bài
tập/hoạt động cụ thể thay vì chỉ là thảo luận.
 Cách tiến hành
Thường thì trước tiên HS cần phải thảo luận trước, sau đó mới làm bài
tập/thực hiện hoạt động và trình bày, giới thiệu sản phẩm hoạt động.
16
 Yêu cầu sư phạm
- Nội dung, hình thức hoạt động nhóm phải phù hợp với chủ đề GD,
phù hợp với nhu cầu và trình độ HS và các điều kiện thực tế của
lớp học.
- Việc trình bày, thảo luận kết quả, sản phẩm hoạt động nhóm có thể
dưới nhiều hình thức khác nhau.
4. Phương pháp đóng vai
 Bản chất
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “ làm thử” một
số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp
nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một
cách ứng xử cụ thể mà họ quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần

chính của phương pháp này mà điều quan trọng hơn là sự thảo luận sau phần
diễn ấy.
Phương pháp đóng vai có nhiều ưu điểm như :
- HS được rèn luyện, thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ
thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực
tiễn.
- Gây hứng thú và chú ý cho người học.
- Tạo điều kiện để phát triển óc sáng tạo của người học.
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của người học theo hướng
tích cực.
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm
của các vai diễn.
 Cách tiến hành
Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau :
17
- GV nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng
vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn
bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận, nhận xét.
- GV kết luận về cách ứng xử phù hợp trong tình huống và ý
nghĩa của nó
 Yêu cầu sư phạm
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề giáo dục phù
hợp với đặc điểm người học và điều kiện, hoàn cảnh lớp học.
- Tình huống nên để mở, không cho trước “ kịch bản”, lời thoại.
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm HS chuẩn bị đóng
vai.
- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng

vai để không lạc đề.
- Nên khích lệ tất cả HS cùng tham gia.
- Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của
trò chơi đóng vai.
5. Phương pháp nghiên cứu tình huống
 Bản chất
Nghiên cứu tình huống thường là tổ chức cho HS nghiên cứu một câu
chuyện có thật hoặc truyện được viết theo tình huống thường xảy ra trong
cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một hoặc một số vấn đề nào đó. Đôi
khi nghiên cứu tình huống có thể được thực hiện trên băng hình hay băng
catsset mà không phải dưới dạng chữ viết. Vì tình huống này được nêu lên
18
nhằm phản ánh tính da dạng của cuộc sống thực, nên nó phải tương đối phức
tạp với nhiều nhân vật và chứa đựng nhiều mâu thuẫn.
 Các bước tiến hành
Các bước nghiên cứu tình huống có thể là:
- Đọc (hoặc xem hoặc nghe) tình huống

- Suy nghĩ về tình huống đó
- GV đưa ra một hay nhiều câu hỏi liên quan đến tình huống
- HS thảo luận nhóm về tình huống
- Đại diện các nhóm trình bày. Trao đổi, tranh luận giữa các
nhóm
- GV tóm tắt các ý kiến thảo luận.
 Yêu cầu sư phạm
- Tình huống có thể dài hay ngắn, tuỳ theo từng nội dung vấn đề
- Tình huống phải được kết thúc bằng một loạt các vấn đề hoặc
câu hỏi như: Bạn nghĩ điều gì sẽ xảy ra tiếp theo ? Bạn sẽ làm
gì nếu bạn là nhân vật A ? nhân vật B ? ...Vấn đề này có thể
được giải quyết như thế nào ?

6.Phương pháp trò chơi
 Bản chất
Phương pháp trò chơi là tổ chức cho HS chơi một trò chơi nào đó để
tìm hiểu một vấn đề hoặc được bày tỏ thái độ hay hành vi, việc làm phù hợp
trong một tình huống cụ thể.
Phương pháp trò chơi có ưu điểm sau:
- Qua trò chơi, HS có cơ hội để thể nghiệm những thái độ, hành vi.
Chính nhờ sự thể nghiệm này, sẽ hình thành được ở họ niềm tin
19
vào những thái độ, hành vi tích cực, tạo ra động cơ bên trong cho
những hành vi ứng xử trong cuộc sống.
- Qua trò chơi, người học sẽ được rèn luyện khả năng quyết định lựa
chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong tình huống.
- Qua trò chơi, HS được hình thành năng lực quan sát, được rèn
luyện kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi.
- Bằng trò chơi, việc học tập được tiến hành một cách nhẹ nhàng,
sinh động; không khô khan, nhàm chán. HS được lôi cuốn vào quá
trình học tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách
nhiệm, đồng thời giải trừ được những mệt mỏi, căng thẳng trong
học tập.
- Trò chơi còn giúp tăng cường khả năng giao tiếp giữa HS với HS,
giữa GV với HS.
 Yêu cầu sư phạm
- Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề
GD, với đặc điểm và trình độ người học, với quỹ thời gian, với
hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học.
- HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.
- Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.
- Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều
kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn

bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi.
- Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không
gây nhàm chán cho HS.
- Sau khi chơi, GV cần tổ chức cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa
giáo dục của trò chơi.
20
Phần thứ hai
HƯỚNG DẪN GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC
Thời gian
120’
Mục tiờu
Học xong bài này, HS có khả năng
 Hiểu ý nghĩa của kĩ năng giao tiếp trong cuộc sống.
 Biết được cách thức để giao tiếp có hiệu quả.
 Biết vận dụng kĩ năng giao tiếp để ứng xử trong các tình huống
và các mối quan hệ của cuộc sống hàng ngày.
Chuẩn bị
- Bút viết bảng
- Hai mẩu tin in sẵn (dùng cho HĐ 2)
- Một số tình huống mẫu dành cho thảo luận nhóm
Thông tin cơ bản
Giao tiếp là quá trình gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi thông tin, tình cảm,
suy nghĩ giữa con người với con người về các vấn đề khác nhau. Để quá
trình giao tiếp đạt hiệu quả, chúng ta cần rèn luyện kĩ năng giao tiếp.
Kĩ năng truyền và nhận thông tin là nội dung quan trọng của kĩ năng
giao tiếp. Người truyền tin phải truyền tin rõ ràng, chính xác và dễ hiểu.
Người nhận tin cần biết lắng nghe một cách tích cực để hiểu rõ vấn đề,
khuyến khích người truyền tin và thể hiện sự tôn trọng họ.
Giao tiếp có thể bằng lời và không bằng lời, có thể trực tiếp hoặc

gián tiếp qua thư từ, điện thoại, điện tín, email,…. Muốn thành công,
chúng ta cần rèn luyện và nắm được các quy tắcgiao tiếp; biết kết hợp
21
KỸ NĂNG GIAO TIẾP
KỸ NĂNG GIAO TIẾP
giữa giao tiếp bằng lời và không lời.
Chúng ta cũng cần biết cảm thông, chia sẻ với người khác, đặc biệt là
những khi họ gặp khó khăn, hoạn nạn.
Kĩ năng giao tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ
tốt đẹp giữa con người với con người và góp phần làm cho cuộc sống xã
hội lành mạnh hơn, tốt đẹp hơn.
Hướng dẫn thực hiện hoạt động
a. Mục tiêu: HS biết được cách chào hỏi và ý nghĩa của việc chào hỏi
b. Cách tiến hành
- HS đứng thành hai vòng tròn đồng tâm, có số người bằng nhau. Những
người đứng ở vòng tròn bên trong quay mặt ra ngoài, còn những người ở
vòng tròn bên ngoài lại đứng quay mặt vào trong làm thành từng đôi một.
- Theo hiệu lệnh của người điều khiển trò chơi, từng đôi một sẽ chào nhau
trong từng tình huống cụ thể. Chẳng hạn:
+ HS gặp cô giáo ở trên đường
+ Hai người bạn thân cũ lâu ngày mới gặp lại nhau tại nhà hát
+ Nhân viên gặp Sếp ở công sở
+ Hai nguyên thủ Quốc gia gặp nhau trong một cuộc đón tiếp chính
thức
+ Hai người- một nam và một nữ lần đầu tiên gặp nhau tại một buổi
liên hoan mừng sinh nhật.
+ Hai người theo đạo Hồi gặp nhau
….
Chú ý: sau khi chào hỏi trong mỗi tình huống, những người ở vòng tròn
ngoài lại di chuyển sang bên trái một bước, đứng đối diện với một người

khác ở vòng tròn trong, tạo thành những đôi mới. Và người điều khiển trò
chơi lại đưa ra một tình huống chào mới,…
- Thảo luận lớp:
+ Vì sao người ta lại chào hỏi nhau mỗi khi gặp gỡ?
+ Cách chào hỏi trong mỗi tình huống có giống nhau không?
+ Cách chào hỏi phụ thuộc vào những yếu tố nào?
c. Kết luận:
22
Hoạt động 1: Chào hỏi
Mỗi khi gặp nhau, người ta thường chào hỏi nhau. Chào hỏi là một
phép lịch sự tối thiểu và rất cần thiết để bày tỏ sự tôn trọng, tình cảm giữa
con người đối với nhau.
Mỗi dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, địa phương, lứa tuổi có thể có
những quy tắc chào hỏi riêng. Khi chào hỏi, người ta thường dùng lời chào
kết hợp với những cử chỉ, điệu bộ, hành động như: bắt tay nhau, nắm tay, gật
đầu, ôm hôn, vỗ vai nhau, mỉm cười, … Tuy nhiên, cách chào hỏi phải thể
hiện sự tôn trọng, chân thành, giản dị và phải phù hợp với: tuổi tác, giới tính,
nghề nghiệp, địa vị xã hội, tính chất mối quan hệ, văn hoá, phong tục tập
quán, không gian, thời gian, địa điểm gặp gỡ, …
a. Mục tiêu:
- HS biết cách làm thế nào để truyền và nhận thông tin
được chính xác.
b. Cách tiến hành:
- Chia các HS thành 2 nhóm có số người bằng nhau, mỗi
nhóm gồm khoảng 10 người, đứng thành hai hàng dọc.
- GV đưa hai mẩu tin cho 2 HS đầu tiên của hai nhóm xem. Sau đó HS này
phải nói lại nội dung mẩu tin cho bạn trong nhóm đứng kế tiếp (Yêu cầu
nói nhỏ đủ nghe để những HS khác không nghe thấy). Cứ như vậy, cho
đến khi tin được truyền đến người cuối cùng của nhóm.
- Người cuối cùng của mỗi nhóm sẽ nói to tin mình đã nhận được. GV

cùng với cả lớp so sánh giữa thông tin ban đầu phát ra và thông tin cuối
cùng nhận được.
- Nhóm nào truyền tin nhanh và chính xác, nhóm đó sẽ thắng cuộc.
- Thảo luận lớp theo các câu hỏi sau:
1. Em nghĩ gì khi thực hiện trò chơi này?
23
Hoạt động 2: Truyền tin
2. Tại sao lại có sự khác biệt giữa thông tin ban đầu và thông tin nhận
được cuối cùng của các nhóm?
3. Làm thế nào để truyền và nhận thông tin được chính xác ?
c. Kết luận
Truyền tin bằng lời nói là một hình thức phổ biến của giao tiếp. Để truyền
và nhận thông tin được chính xác, cần chú ý đến cả hai phía, người truyền tin
và người nhận tin.
Người truyền tin phải rõ ràng, chính xác, dễ hiểu. Người nhận tin phải
biết chú ý lắng nghe và biết phản hồi lại .
a. Mục tiêu:
- HS biết lắng nghe tích cực khi giao tiếp.
- HS có thái độ tôn trọng ý kiến của người khác và biết tạo
điều kiện để người khác nói
b. Cách tiến hành:
- GV chia HS thành nhóm 3 - 4 người. Yêu cầu các nhóm thảo luận về
một chủ đề nào đó như: phòng chống tệ nạn xã hội, phòng tránh nhiễm
HIV/ AIDS, ...
Lần 1: GV yêu cầu các HS trong nhóm cùng bày tỏ ý kiến riêng của mình
một lúc, không cần lắng nghe xem người khác nói gì.
- Sau khi các nhóm kết thúc, GV yêu cầu một số HS nói rõ cảm giác của
mình trong cuộc nói chuyện và những thông tin gì nghe được của HS
khác.
- Thảo luận lớp theo các câu hỏi:

1. Em có nhận xét gì về cuộc nói chuyện vừa rồi?
24
Hoạt động 3: Lắng nghe tích cực
2. Em có nghe được nội dung cuộc nói chuyện không?
3. Vì sao em lại không nghe được?
4. Vì sao mọi người không lắng nghe ý kiến của người khác?
5. Kết quả cuộc nói chuyện sẽ thế nào khi mọi người cùng nói một
lúc, không ai chịu lắng nghe người khác?
Lần 2: GV yêu cầu các HS trong nhóm bày tỏ ý kiến riêng của mình,
nhưng lần này, từng người nói và những người khác lắng nghe.
- Khi các nhóm kết thúc, GV yêu cầu từng HS nói cảm giác khi được
người khác lắng nghe. Đề nghị các nhóm so sánh kết quả thảo luận
giữa lần 1 và lần 2. GV đặt câu hỏi thảo luận:
1. Làm thế nào để trở thành người biết lắng nghe tích cực?
2. Cần làm gì để khuyến khích người khác khi nói chuyện?
- GV tóm tắt các ý kiến của HS.
c. Kết luận:
Một số cách để thực hiện lắng nghe tích cực:
- Thể hiện sự đồng cảm, chăm chú lắng nghe bằng cách: nhìn chăm chú,
nghiêng đầu, gật đầu, mỉm cười, đặt câu hỏi phù hợp,…
- Kiềm chế những biểu hiện tiêu cực như: tỏ ý sốt ruột, không chú ý vào
câu chuyện, nhìn đi chỗ khác,...
- Không ngắt lời, để người nói bày tỏ suy nghĩ, cảm tưởng của họ. Trong
trường hợp buộc phải ngắt lời thì phải xin lỗi và hẹn họ sẽ tiếp tục cuộc
nói chuyện vào một dịp khác.
a. Mục tiêu
- HS hiểu được ý nghĩa của giao tiếp không bằng lời nói
25
Hoạt động 4: Giao tiếp không lời

×