Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đề tài xây dựng hệ thống bài tập môn Tiếng Việt lớp 3 theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.61 KB, 25 trang )

ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xu thế phát triển hiện nay, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, sự
phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật đã tác động mạnh mẽ và tạo ra sự
thay đổi lớn lao đến các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đảng ta luôn coi Giáo dục
là quốc sách hàng đầu. Trước yêu cầu đổi mới của thời đại, đòi hỏi ngành Giáo
dục phải đổi mới toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học để giải
quyết những vấn đề cấp bách đặt ra.Việc đổi mới giáo dục luôn được Đảng và
Nhà nước quan tâm và được cụ thể hóa trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ( tại Hội
nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI).
Trong mấy năm gần đây, vấn đề dạy học trong nhà trường phổ thông đã có
sự chuyển biến mạnh mẽ từ hướng dạy học nội dung sang dạy học phát triển
năng lực. Với các thầy cô dạy Tiếng Việt ở tiểu học, bên cạnh việc phải thay đổi
phương pháp dạy học còn cần biết hướng dẫn HS rèn luyện nhằm phát triển
năng lực đọc, viết, nói nghe. Vì vậy cho nên ngoài việc học tập theo sự hướng
dẫn của thầy cô, các em còn phải rèn luyện thông qua hệ thống các bài tập để
năm chắc nội dung đã học. Hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực
chính là công cụ để học sinh luyện tập nhằm hình thành năng lực và là công cụ
để giáo viên và các cán bộ quản lý giáo dục kiểm tra, đánh giá năng lực của học
sinh và biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học.
Bài tập là một thành phần quan trọng trong môi trường học tập mà người
giáo viên cần thực hiện. Vì vậy, trong quá trình dạy học, người giáo viên cần
phải thay đổi quan niệm và biết cách xây dựng các bài tập định hướng phát triển
năng lực.
Xuất phát từ những lí do trên nên tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:" Xây
dựng hệ thống bài tập môn Tiếng Việt lớp 3 theo định hướng phát triển năng lực"
làm nội dung nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề trong việc xây dựng hệ thống bài tập
môn Tiếng Việt lớp 3 theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
Vận dụng dể xây dựng hệ thống bài tập môn Tiếng Việt lớp 3 theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh.
1


3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Là quá trình dạy học môn tiếng Việt lớp 3 ở trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Là quy trình xây dựng hệ thống bài tập môn Tiếng Việt lớp 3 theo định hướng
phát triển năng lực cho học sinh.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề xây dựng hệ thống bài
tập môn Tiếng Việt lớp 3 theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm, đánh giá tính khả thi, tính phù hợp, chất lượng và
hiệu quả của việc xây dựng hệ thống bài tập môn Tiếng Việt lớp 3 theo định hướng
phát triển năng lực cho học sinh.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung giới thiệu và giải quyết những vấn đề về việc xây dựng hệ
thống bài tập môn Tiếng Việt lớp 3 theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu, sách báo, văn bản liên quan đến
đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: Trò chuyện trao đổi với giáo viên để
tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn về việc xây dựng hệ thống bài tập môn
Tiếng Việt lớp 3 theo định hướng phát triển năng lực.

- Phương pháp quan sát, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng cách thức
xây dựng và vận dụng hệ thống bài tập môn Tiếng Việt lớp 3 theo định hướng
phát triển năng lực.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi của đề
tài.

2


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Thế nào là đánh giá năng lực
Đánh giá năng lực là đánh giá các kỹ năng nhận thức và xã hội, kỹ năng
hợp tác và các năng lực sáng tạo, các phong cách tư duy khác nhau... Điều này
có nghĩa là đánh giá theo chiều rộng.
Đánh giá năng lực không chỉ là yêu cầu sự nhắc lại (kỹ năng tư duy bậc
thấp), mà là các kỹ năng học tập, kỹ năng xây dựng kiến thức và kỹ năng ứng
dụng (kỹ năng tư duy bậc cao). Điều này có nghĩa là đánh giá theo chiều sâu.
Đánh giá năng lực thông qua các sản phẩm của hoạt động học và quá trình
học.
Chú ý đến tiềm năng của học sinh như: Cách học sinh quan sát, nhận biết
sự việc, nhận thức về một vấn đề như thế nào? Khả năng trực giác thế nào?
Phong cách tư duy của học sinh là gì? Học sinh nhận xét thế nào? Học sinh có
ưu điểm gì trong hoạt động học? Trong việc hợp tác với các học sinh khác?
1.2. Mục tiêu chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học
1.2.1.Mục tiêu chung của môn Tiếng Việt ở trường tiểu học:
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (đọc,

viết, nghe, nói) và cung cấp những kiến thức sơ giản gắn với việc học Tiếng Việt
nhằm từng bước tạo ra ở học sinh năng lực dùng Tiếng Việt để học tập ở tiểu
học và các bậc học cao hơn, để giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa
tuổi.
- Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện cho học sinh các
thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, phán đoán...).
- Cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con
người, về văn hoá và văn học của Việt Nam và nước ngoài để từ đó:
+ Góp phần bồi dưỡng tình yêu cái đẹp, cái thiện, lòng trung thực, lòng tốt,
lẽ phải và sự công bằng trong xã hội; góp phần hình thành lòng yêu mến và thói
quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt.

3


+ Góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại: có tri thức,
biết tiếp thu truyền thống tốt đẹp của dân tộc, biết rèn luyện lối sống lành mạnh,
ham thích làm việc và có khả năng thích ứng với cuộc sống xã hội sau này.
1.2.2.Yêu cầu cần đạt về năng lực trong dạy học môn Tiếng Việt
Năng lực trong môn Tiếng Việt ở tiểu học là năng lực ngôn ngữ. Đó chính là
khả năng sử dụng tiếng nói và chữ viết trong giao tiếp, thể hiện ở các kĩ năng
đọc, viết, nói và nghe. Đây chính là biểu hiện rõ nhất của năng lực giao tiếp, một
năng lực chung hết sức quan trọng dối với người học, năng lực công cụ. Năng
lực ngôn ngữ được thể hiện thông qua các tiêu chí sau:
- Đọc trôi chảy và hiểu đúng các văn bản thuộc các kiểu loại khác nhau có
chủ đề, nội dung phù hợp với lứa tuổi; biết phản hồi về các văn bản đã học; có
thói quen tìm tòi, mở rộng phạm vi đọc.
- Viết được các văn bản thuộc các kiểu loaị khác nhau có chủ đề, nội dung
phù hợp về lứa tuổi, phục vụ yêu cầu học tập và đời sống; bảo đảm các yêu cầu
về chính tả, từ ngữ, ngữ pháp và phong cách văn bản.

- Biết nói rõ ràng, mạch lạc; biết trình bày một cách thuyết phục và bảo vệ
quan điểm cá nhân, có tính đến quan điểm của người khác trong giao tiếp.
- Hiểu ý kiến người khác trong giao tiếp thông thường; chắt lọc được thông
tin quan trọng, bổ ích từ bài thuyết trình, các cuộc đối thoại, thảo luận, tranh
luận và có phản hồi linh hoạt phù hợp.
1.2. Xây dựng hệ thống bài tập theo định hướng phát triển năng lực cho học
sinh trong môn Tiếng Việt ở trường tiểu học.
1.2.1. Tiếp cận bài tập định hướng phát triển năng lực
 Những hạn chế của việc xây dựng bài tập truyền thống
Các nghiên cứu thực tiễn về bài tập trong dạy học đã rút ra những hạn chế
của việc xây dựng bài tập truyền thống như sau:
- Tiếp cận một chiều, ít thay đổi trong việc xây dựng bài tập, thường là những
bài tập đóng.
- Thiếu về tham chiếu ứng dụng, chuyển giao cái đã học sang vấn đề chưa
biết cũng như các tình huống thực tiễn cuộc sống.
- Kiểm tra thành tích, chú trọng các thành tích nhớ và hiểu ngắn hạn.
- Quá ít ôn tập thường xuyên và bỏ qua sự kết nối giữa cái đã biết và cái mới.
- Tính tích lũy của việc học không được lưu ý đến một cách đầy đủ…
 Những ưu điểm của việc xây dựng bài tập theo định hướng phát
triển năng lực

4


- Trọng tâm không phải là các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ mà là
sự vận dụng có phối hợp các thành tích riêng khác nhau trên cơ sở một vấn đề
mới đối với người học.
- Tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà luôn
theo các tình huống cuộc sống của HS, theo “thử thách trong cuộc sống”. Nội
dung học tập mang tính tình huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn.

- So với dạy học định hướng nội dung, dạy học định hướng phát triển năng
lực định hướng mạnh hơn đến học sinh và các quá trình học tập.
Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực được xây dựng trên cơ
sở chuẩn năng lực của môn học. Năng lực chủ yếu hình thành qua hoạt động học
của học sinh. Hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực chính là công cụ
để học sinh luyện tập nhằm hình thành năng lực và là công cụ để giáo viên và
các cán bộ quản lý giáo dục kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh và biết
được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học.
Bài tập là một thành phần quan trọng trong môi trường học tập mà người
giáo viên cần thực hiện. Vì vậy, trong quá trình dạy học, người giáo viên cần
biết xây dựng các bài tập định hướng phát triển năng lực.
Các bài tập trong Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (Programme for
International Student Assesment * PISA) là ví dụ điểm hình cho xu hướng xây
dựng các bài kiểm tra, đánh giá theo năng lực. Trong các bài tập này, người ta
chú trọng sự vận dụng các hiểu biết riêng lẻ khác nhau để giải quyết một vấn đề
mới đối với người học, gắn với tình huống cuộc sống. PISA không kiểm tra kiến
thức riêng lẻ của HS mà kiểm tra các năng lực vận dụng như năng lực đọc hiểu,
năng lực toán học và khoa học tự nhiên.
1.2.2 Phân loại bài tập định hướng phát triển năng lực
Đối với giáo viên, bài tập là yếu tố điều khiển quá trình giáo dục. Đối với
học sinh, bài tập là một nhiệm vụ cần thực hiện, là một phần nội dung học tập.
Các bài tập có nhiều hình thức khác nhau, có thể là bài tập miệng, bài tập viết,
bài tập ngắn hạn hay dài hạn, bài tập theo nhóm hay cá nhân, bài tập trắc nghiệm
đóng hay tự luận mở. Bài tập có thể đưa ra dưới hình thức một nhiệm vụ, một đề
nghị, một yêu cầu hay một câu hỏi.
Những yêu cầu chung đối với các bài tập là:

5



- Được trình bày rõ ràng.
- Có ít nhất một lời giải.
- Với những dữ kiện cho trước, HS có thể tự lực giải được.
- Không giải qua đoán mò được.
 Theo chức năng lý luận dạy học, bài tập có thể bao gồm: Bài tập học
và bài tập đánh giá (thi, kiểm tra):
- Bài tập học: Bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức
mới, chẳng hạn các bài tập về một tình huống mới, giải quyết bài tập này
để rút ra tri thức mới, hoặc các bài tập để luyện tập, củng cố, vận dụng
kiến thức đã học.
- Bài tập đánh giá: Là các kiểm tra ở lớp do giáo viên ra đề hay các đề tập
trung như kiểm tra chất lượng, so sánh; bài thi tốt nghiệp, thi tuyển.
Thực tế hiện nay, các bài tập chủ yếu là các bài luyện tập và bài thi, kiểm
tra. Bài tập học tập, lĩnh hội tri thức mới ít được quan tâm. Tuy nhiên, bài tập
học tập dưới dạng học khám phá có thể giúp học sinh nhiều hơn trong làm quen
với việc tự lực tìm tòi và mở rộng tri thức.
 Theo dạng của câu trả lời của bài tập “mở” hay “đóng”, có các dạng
bài tập sau:
- Bài tập đóng: Là các bài tập mà người học (người làm bài) không cần tự
trình bày câu trả lời mà lựa chọn từ những câu trả lời cho trước. Như vậy trong
loại bài tập này, GV đã biết câu trả lời, HS được cho trước các phương án có thể
lựa chọn.
- Bài tập mở: Là những bài tập mà không có lời giải cố định đối với cả giáo
viên và học sinh (người ra đề và người làm bài); có nghĩa là kết quả bài tập là
“mở”. Chẳng hạn giáo viên đưa ra một chủ đề, một vấn đề hoặc một tài liệu, học
sinh cần tự bình luận, thảo luận về đề tài đó. Các đề bài bình luận văn học không
yêu cầu học theo mẫu, học sinh tự trình bày ý kiến theo cách hiểu và lập luận
của mình là các ví dụ điển hình về bài tập mở.
Bài tập mở được đặc trưng bởi sự trả lời tự do của các nhân và không có một
lời giải cố định, cho phép các cách tiếp cận khác nhau và dành không gian cho

sự tự quyết định của người học. Nó được sử dụng trong việc luyện tập hoặc
6


kiểm tra năng lực vận dụng tri thức từ các lĩnh vực khác nhau để giải quyết các
vấn đề. Tính độc lập và sáng tạo của học sinh được chú trọng trong việc làm
dạng bài tập này. Tuy nhiên, bài tập mở cũng có những giới hạn như có thể khó
khăn trong việc xây dựng các tiêu chí đánh giá khách quan, mất nhiều công sức
hơn khi xây dựng và đánh giá cũng không phù hợp với mọi nội dung dạy học.
Trong việc đánh giá bài tập mở, chú trọng việc người làm bài biết lập luận thích
hợp cho con đường giải quyết hay quan điểm của mình.
Trong thực tiễn giáo dục trung học hiện nay, các bài tập mở gắn với thực tiễn
còn ít được quan tâm. Tuy nhiên, bài tập mở là hình thức bài tập có ý nghĩa quan
trọng trong việc phát triển năng lực học sinh. Trong dạy học và kiểm tra đánh
giá giai đoạn tới, giáo viên cần kết hợp một cách thích hợp các loại bài tập để
đảm bảo giúp học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản và năng lực vận
dụng trong các tình huống phức hợp gắn với thực tiễn.
1.2.3. Cấu trúc và đặc điểm của bài tập định hướng phát triển năng lực
1.2.3.1. Cấu trúc, câu hỏi/bài tập đánh giá năng lực:
Về cấu trúc, câu hỏi/bài tập đánh giá năng lực gồm 2 phần:
- Phần I. Thông tin: Phần này có thể là một đoạn thông tin (sách, báo, mạng),
mô tả một tình huống… (Lưu ý: cần có trích dẫn nguồn thông tin, ảnh chụp…)
- Phần II. Hệ thống câu hỏi: Phần này có thể có 1 hay nhiều câu hỏi, có thể là
câu tự luận hoặc trắc nghiệm, có thể sắp xếp theo nhiều mức độ tư duy khác
nhau từ nhận biết đến phân tích, tổng hợp, đánh giá…
Các thành tố quan trọng để đánh giá việc đổi mới xây dựng bài tập là: sự đa
dạng của bài tập, chất lượng bài tập, sự lồng ghép bài tập vào giờ học và sự liên
kết với nhau của các bài tập.
1.2.3.2. Đặc điểm của bài tập định hướng phát triển năng lực:
a. Yêu cầu của bài tập

- Có mức độ khó khác nhau.
- Mô tả tri thức và kỹ năng yêu cầu.
- Định hướng theo kết quả.
b. Hỗ trợ học tích lũy
- Liên kết các nội dung qua suốt các năm học.
- Làm nhận biết được sự gia tăng của năng lực.
- Vận dụng thường xuyên cái đã học.
7


c. Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập
- Chẩn đoán và khuyến khích cá nhân.
- Tạo khả năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân.
- Sử dụng sai lầm như là cơ hội.
d. Xây dựng bài tập trên cơ sở chuẩn
- Bài tập luyện tập để bảo đảm tri thức cơ sở.
- Thay đổi bài tập đặt ra (mở rộng, chuyển giao, đào sâu và kết nối, xây
dựng tri thức thông minh).
- Thử các hình thức luyện tập khác nhau.
e. Bao gồm cả những bài tập cho hợp tác và giao tiếp
- Tăng cường năng lực xã hội thông qua làm việc nhóm.
- Lập luận, lí giải, phản ánh để phát triển và củng cố tri thức.
f. Tích cực hóa hoạt động nhận thức
- Bài tập giải quyết vấn đề và vận dụng.
- Kết nối với kinh nghiệm đời sống.
- Phát triển các chiến lược giải quyết vấn đề.
g. Có những con đường và giải pháp khác nhau
- Nuôi dưỡng sự đa dạng của các con đường, giải pháp.
- Đặt vấn đề mở.
- Độc lập tìm hiểu.

- Không gian cho các ý tưởng khác thường.
- Diễn biến mở của giờ học.
h. Phân hóa nội tại
- Con đường tiếp cận khác nhau.
- Phân hóa bên trong.
- Gắn với các tình huống và bối cảnh.
1.2.4. Các bậc trình độ trong bài tập định hướng phát triển năng lực

8


Về phương diện nhận thức, người ta chia các mức quá trình nhận thức và các
bậc trình độ nhận thức tương ứng như sau:
Các mức

Các bậc trình độ

quá trình

nhận thức

1. Hồi tưởng - Tái hiện
thông tin
- Nhận biết lại
- Tái tạo lại
2. Xử lý
thông tin

Các đặc điểm


- Nhận biết lại cái gì đã học theo cách thức không
thay đổi.
- Tái tạo lại cái đã học theo cách thức không thay
đổi.

- Hiểu và vận dụng - Phản ánh đúng bản chất, ý nghĩa cái đã học.
- Nắm bắt ý nghĩa - Vận dụng các cấu trúc đã học trong tình huống
tương tự.
- Vận dụng

3. Tạo thông Xử lí, giải quyết
tin
vấn đề

- Nghiên cứu có hệ thống và bao quát một tình
huống bằng những tiêu chí riêng.
- Vận dụng các cấu trúc đã học sang một tình
huống mới.
Đánh giá một hoàn cảnh, tình huống thông qua
những tiêu chí riêng

Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định
hướng phát triển năng lực, có thể xây dựng bài tập theo các dạng:
- Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái
hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng phát triển năng lực.
- Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các
tình huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn
luyện kỹ năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.
- Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng
hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải

quyết vấn đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.
- Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận
dụng và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với các bối cảnh và tình huống
thực tiễn. Những bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều
cách tiếp cận, nhiều con đường giải quyết khác nhau.
9


1.2.5. Quy trình biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phat triển năng lực
Việc biên soạn các câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng
lực có thể tiến hành theo các bước như sau:
- Bước 1. Xác định các chủ đề dạy học trong bộ môn để xây dựng câu hỏi, bài
tập nhằm kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh .
- Bước 2. Căn cứ nội dung chủ đề, xác định các năng lực có thể hình thành/rèn
luyện cho HS thông qua chủ đề (mỗi năng lực được thể hiện bởi nhiều kĩ
năng thành phần).
- Bước 3. So sánh với chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của mỗi chủ đề trong
chương trình hiện hành; bổ sung, điều chỉnh chuẩn trên quan điểm định
hướng phát triển năng lực học sinh.
Bước 4. Xác định và mô tả các mức yêu cầu cần đạt của các loại câu
hỏi/bài tập đánh giá năng lực (kiến thức, kĩ năng, thái độ) của học sinh trong
chủ đề theo hướng chú trọng đánh giá kĩ năng thực hiện của học sinh (Thiết
kế ma trận thể hiện các tiêu chí đánh giá kĩ năng).
- Bước 5: Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động dạy học chủ đề nhằm hướng
tới những năng lực đã xác định.
Đối với việc xây dựng các bài tập để làm công cụ đánh giá thì có 2 cách như
sau:
+ Cách 1: Xây dựng bài tập dựa trên nội hàm năng lực: Với cách này chúng
ta cần phân tích chi tiết nội hàm năng lực thành các thành tố, các thao tác có thể

nhận biết được. Trên cơ sở đó ta xây dựng 1 nhiệm vụ trong đó có yêu cầu HS
thực hiện thao tác (thao tác tư duy, hoặc thao tác tay chân) đó. Trên cơ sở quan
sát trực tiếp thao tác hoặc kết quả đạt được của thao tác để đánh giá mức độ đạt
được thành tố năng lực cần đánh giá của HS.
+ Cách 2: Xây dựng bài tập rồi mới xác định xem bài tập đó giúp đánh giá
được những năng lực thành phần nào trong bảng trên: Với cách xây dựng này ta
sẽ sử dụng các bài tập đã có sau đó đánh giá xem để thực hiện nhiệm vụ của bài
tập đó thì HS sẽ hình thành và phát triển năng lực gì. Với biện pháp này ta có thể
tận dụng hệ thống bài tập sẵn có để đánh giá kiến thức và một số năng lực thành
tố trong việc vận dụng kiến thức toán. Yêu cầu đặt ra là cần xây dựng hệ thống
bài tập mới trong đó có yêu cầu HS huy động tới các thành tố năng lực khác.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Mục tiêu môn Tiếng Việt lớp 3
Mục tiêu của môn Tiếng Việt của tiểu học ở lớp 3 là:
10


- Hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói,
đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
- Thông qua việc dạy - học môn Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác
tư duy.
- Cung cấp cho HS những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những hiểu biết
sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá, văn học của Việt Nam và
nước ngoài.
- Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng,
giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
2. Cấu trúc chương trình
SGK Tiếng Việt 3 (2 tập) gồm 15 đơn vị học, mỗi đơn vị gắn với một chủ
điểm, học trong 2 tuần (trừ chủ điểm Ngôi nhà chung học trong 3 tuần). Mỗi đơn

vị học gắn với một chủ điểm lại được chia thành các phân môn (Tập đọc, Chính
tả, Luyện từ và câu, Kể chuyện và Tập làm văn), căn cứ vào nhiệm vụ rèn luyện
kĩ năng của từng phân môn.
Các chủ điểm học tập trong SGK Tiếng Việt lớp 3 phản ánh nhiều lĩnh vực
khác nhau, từ gia đình, nhà trường, quê hương, các vùng miền và các dân tộc
anh em trên đất nước ta đến các hoạt động văn hoá, khoa học, thể thao và các
vấn đề lớn của xã hội như bảo vệ hoà bình, phát triển tình hữu nghị, sự hợp tác
giữa các dân tộc, bảo vệ môi trường sống, chinh phục vũ trụ,… Giữa và cuối
mỗi học kì đều có 1 tuần dành cho ôn tập và kiểm tra. Các tuần dành để ôn tập
và kiểm tra là 9, 18, 27 và 35

CÁC CHỦ ĐIỂM TRONG SGK TIẾNG VIỆT LỚP 3
STT
TÊN CHỦ ĐIỂM
1
Măng non (Thiếu nhi)
2
Mái ấm (Gia đình)
3
Tới trường (Trường học)
4
Cộng đồng (Sống với những người xung quanh)
5
Quê hương
6
Bắc Trung Nam
7
Anh em một nhà (Các dân tộc anh em trên đất nước ta)
8
Thành thị - Nông thôn

9
Bảo vệ Tổ quốc
10
Sáng tạo (Hoạt động khoa học; Trí thức)
11


11
12
13
14
15

Nghệ thuật
Lễ hội
Thể thao
Ngôi nhà chung (Các nước ; Một số vấn đề toàn cầu : hoà bình, hữu
nghị, hợp tác, bảo vệ môi trường)
Bầu trời và mặt đất (Các hiện tượng thiên nhiên, vũ trụ ; Con người
với thiên nhiên, vũ trụ)

3.Các phân môn trong SGK Tiếng Việt lớp 3 thể hiện chủ điểm như thế
nào?
- Với phân môn Tập đọc: Các bài tập đọc (thơ, truyện kể, văn bản miêu tả,
văn bản khoa học, văn bản hành chính, thư từ...) đều có nội dung phù hợp với
chủ điểm. Câu hỏi tìm hiểu bài cũng nhằm vào những vấn đề liên quan giúp HS
hiểu chủ điểm sâu hơn.
-Với phân môn Kể chuyện: chương trình Tiếng Việt lớp 3 không có tiết
Kể chuyện riêng mà bố trí trong bài Tập đọc hai tiết ở đầu mỗi tuần. Nội dung
truyện kể chính là những câu chuyện các em vừa học trong bài tập đọc. Bên

cạnh đó, trong một số tiết Tập làm văn còn bố trí một số bài tập nghe – kể để rèn
luyện các kĩ năng nghe và nói.
- Phân môn Tập làm văn có nội dung gắn với các chủ điểm và thể hiện rõ
yêu cầu tích hợp, đặc biệt tích hợp với phân môn Tập đọc.
- Trong phân môn Luyện từ và câu, phần Mở rộng vốn từ thể hiện rất rõ
chủ điểm. ở phần này, HS được hướng dẫn để tìm từ theo mẫu trong SGK, sắp
xếp chúng theo hệ thống hoặc giải nghĩa... Các từ đều thể hiện chủ điểm đang
học. ở các phần khác, SGK thường sử dụng ngữ liệu là những đoạn trích từ các
bài tập đọc đã học hoặc ngữ liệu có liên quan đến chủ điểm đang học.
- Trong phân môn Chính tả, các bài nghe - viết, nhớ - viết đều được trích
hoặc tóm tắt từ bài tập đọc; trong trường hợp chọn ngữ liệu mới thì ngữ liệu ấy
cũng có nội dung phù hợp với chủ điểm của tuần. Các bài tập điền chữ, điền
vần, tìm tiếng có âm, vần cho trước nhiều khi cũng góp phần làm rõ thêm chủ
điểm.
4. Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng hệ thống bài tập theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh trong môn Tiếng Việt ở trường tiểu học
1. Thuận lợi
 Đội ngũ giáo viên giảng dạy có trình độ chuyên môn tốt. Hầu hết các giáo
viên đều tham gia giảng dạy rất lâu năm. Với trình độ và kinh nghiệm
giảng dạy đó họ có khả năng nắm bắt đặc điểm, tâm sinh lý, nhận thức ….
12


của học sinh được tốt hơn nên việc xây dựng hệ thống bài tập môn Tiếng
Việt theo định hướng phát triển năng lực sẽ phù hợp với đối tượng học
sinh và đảm bảo mục tiêu bài học.
 Các giáo viên luôn quan tâm đến vấn đề tích cực hóa trong dạy học, cũng
như nghiên cứu các biện pháp, kỹ thuật dạy học để nâng cao hiệu quả dạy
học. Các giáo viên đều nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của việc xây
dựng hệ thống bài tập môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng

lực.
 Số lượng giáo trình, tài liệu tham khảo, tài liệu trên Internet liên quan đến
dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực ngày càng
nhiều là cơ sở để giáo viên có thể tham khảo, kế thừa, thiết kế, sáng tạo
các dạng bài tập sao cho phù hợp với mục tiêu dạy học theo định hướng
phát triển năng lực.
2. Khó khăn
 Số lượng học sinh thụ động trong học tập còn nhiều nên việc thực hiện
yêu cầu của một số dạng bài tập chưa tốt.
 Hiện nay chương trình giáo dục Tiểu học vẫn còn rất nhiều áp lực về nội
dung chương trình, thời lượng…Hơn nữa, ở trường tiểu học hiện nay còn
nặng về các loại hồ sơ sổ sách, điều này khiến giáo viên không có nhiều
thời gian để dành cho việc xây dựng bài giảng, hệ thống bài tập cũng như
việc tìm tòi ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực.
 Ngoài ra, việc xây dựng hệ thống bài tập theo định hướng phát triển năng
lực trong môn Tiếng Việt có phù hợp và đem lại hiệu quả hay không còn
phụ thuộc vào trình độ, năng lực tổ chức các hoạt động học tập của giáo
viên.
CHƯƠNG II. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Trong chương trình SGK Tiếng Việt lớp 3 hiện nay, hệ thống bài tập chủ
yếu được xây dựng dưới dạng bài tập truyền thống. Tức là hệ thống bài tập mới
chỉ chú ý đến việc kiểm tra thành tích, chú trọng các thành tích nhớ và hiểu ngắn
hạn; bài tập thường mang tính tiếp cận một chiều, thường là những bài tập đóng;
bài tập chưa mang tính ứng dụng nhiều và tính tích lũy của việc học không được
thể hiện một cách đầy đủ…Hệ thống bài tập trong chương trình SGK hiện nay
chưa chú ý vấn đề đánh giá năng lực của HS và độ phân hóa chưa cao. Vì vậy
cho nên, trong nội dung đề tài này, vấn đề xây dựng hệ thống bài tập môn Tiếng
13



Việt lớp 3 theo định hướng phát triển năng lực tôi xây dựng sẽ áp dụng cho
chương trình học buổi 2 theo chủ đề của từng tuần. Nội dung hệ thống bài tập sẽ
được trải đều trong tất cả phân môn của bộ môn Tiếng Việt. Hệ thống bài tập sẽ
được xây dựng dựa trên thang đánh giá Bloom và tập trung chủ yếu vào 4 mức
độ đánh giá là nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao. Nội dung
các câu hỏi bám sát nội dung học theo từng tuần/ từng chủ đề trong chương trình
môn Tiếng Việt lớp 3 hiện hành và sẽ chú trọng đến việc đánh giá sự phát triển
năng lực của học sinh. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập theo định hướng
phát triển năng lực được xây dựng theo đúng quy trình đã nêu ở phần trên. Ví dụ
minh họa cho đề tài này được tôi lựa chọn là xây dựng hệ thống bài tập môn
Tiếng Việt lớp 3 ở tuần 10 (dành cho học buổi 2).
I. Quy trình biên hệ thống bài tập môn Tiếng Việt lớp 3 tuần 4 (dành cho
học buổi 2) như sau:
1. Xác định các chủ đề dạy học trong bộ môn để xây dựng câu hỏi, bài tập
nhằm kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh .
- Căn cứ vào nội dung kiến thức các phân môn trong bộ môn Tiếng Việt lớp 3
hiện hành, tôi xác định chủ đề dạy học trong tuần 4 (dành cho học buổi 2) là chủ
đề “Mái ấm”.
2. Căn cứ nội dung chủ đề, xác định các năng lực có thể hình thành/rèn
luyện cho HS.
Những năng lực có thể hình thành/rèn luyện cho HS thông qua hệ thống các
bài tập trong chủ đề “Mái ấm” được thể hiện cụ thể trong nội dung giáo án (thể
hiện ở phần sau).
3. So sánh với chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của mỗi chủ đề trong
chương trình hiện hành; bổ sung, điều chỉnh chuẩn trên quan điểm định
hướng phát triển năng lực học sinh.
Nội dung hệ thống bài tập trong chủ đề “Mái ấm”.được xây dựng bám sát
với chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình hiện hành. Hệ thống bài tập được

xây dựng đựa trên hệ thống câu hỏi SGK hiện hành nhưng có điều chỉnh và bổ
sung thêm một số bài tập theo định hướng phát triển năng lực. Theo đó những
dạng bài tập nhận biết, tái hiện đơn thuần sẽ không còn nữa, mà thay thế vào đó
sẽ là các bài tập mang tính giải thích, đánh giá, hồi đáp của HS, bài tập đánh giá
và vận dụng vào những tình huống cụ thể.
4.Xác định và mô tả các mức yêu cầu cần đạt của các loại câu hỏi/bài tập
đánh giá năng lực của học sinh trong chủ đề theo hướng chú trọng đánh giá

14


kĩ năng thực hiện của học sinh (Thiết kế ma trận thể hiện các tiêu chí đánh
giá kĩ năng).
MA TRẬN HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHỦ ĐỀ “MÁI ẤM”
(Áp dụng trong dạy học buổi 2 môn Tiếng Việt lớp 3 tuần 4)
Cấp độ
Nội dung
Đọc hiểu

Viết

Nói, nghe

Vận dụng
Nhận biết

Thông hiểu

Câu 1,2:

Đọc
rành
mạch,
trôi
chảy, giọng
đọc phù hợp
với từng nhân
vật;
hình
dung ra nững
điều đã học
và giải thích
bằng lời của
mình.

Câu 3,4:
- Hiểu ý
nghĩa
câu
chuyện: Với
con, mẹ luôn
là người đẹp
nhất,
dịu
hiền và tốt
bụng nhất..

Câu 4: Nhận
biết được
kiểu câu Ai là

gì?

Câu 1: Biết
sử dụng dấu
chấm, phẩy
và viết hoa
sau dấu
chấm.

Cấp độ thấp
Câu 5: Tìm
được các từ
chỉ sự vật.

Câu 2: Phân
tích
được
các hình ảnh
so sánh.
Câu 3:
Biết
vận
dụng đặt câu
có sử dụng
phép tu từ so
sánh.
- Xác định Biết dùng
Vận dụng
được chủ đề ngôn ngữ
những kiến

mình cần nói. biểu cảm của thức đã học
- Nắm bắt
mình khi nói
để hoàn
được nội
về chủ đề
thành bài
dung do
nói.
15

Cấp độ cao

Câu 5: Biết
vận dung nội
dung đã học
để liên hệ
với bản thân.

Biết đặt câu
hỏi, nêu vấn
đề, biết tranh
luận và
thuyết phục
khi nói


người khác
nói


-nghe.

5. Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động dạy học chủ đề nhằm hướng tới
những năng lực đã xác định.
Nội dung này được thể hiện chi tiết trong giáo án dạy thực nghiệm.
II. Hệ thống bài tập chủ đề “Mái ấm” theo định hướng phát triển năng lực
(áp dụng cho dạy học buổi 2 môn Tiếng Việt lớp 3 tuần 4).
 Đọc hiểu: Đọc bài “Người phụ nữ đẹp nhất” và thực hiện các yêu cầu

dưới đây:
Buổi tối người mẹ cùng cậu con trai lên tám đọc tờ Tạp chí truyền hình để
chọn chương trình xem ti vi.
- Có một cuộc thi hoa hậu này! Người mẹ phấn khởi nói với con trai.
Cậu con trai liền hỏi mẹ thi hoa hậu là gì, người mẹ giải thích cho con
rằng đó là cuộc thi để chọn ra người phụ nữ đẹp nhất và tốt bụng nhất.
Người mẹ vô cùng xúc động khi cậu con trai ngạc nhiên hỏi:
-Mẹ ơi, sao mẹ không tham dự cuộc thi đó?
(Thu Hà)
Câu 1: Trong câu chuyên, người mẹ phấn khởi vì điều gì? (Khoanh tròn vào
chữ cái trước ý đúng)
A. Vì có một cuộc thi hoa hậu.
B. Vì có tờ tạp chí truyền hình.
C. Vì có một chương trình ti vi mới.
Câu 2: Người mẹ giải thích cho cậu con trai như thế nào về cuộc thi hoa hậu?
A. Đó là cuộc thi chọn ra người phụ nữ đẹp nhất.
B. Đó là cuộc thi chọn ra người phụ nữ tốt bụng nhất.
C. Đó là cuộc thi chọn ra người phụ nữ đẹp nhất và tốt bụng nhất.
Câu 3: Vì sao người mẹ cảm thấy xúc động khi con trai hỏi lí do mẹ không
tham gia cuộc thi hoa hậu?


16


A. Vì thấy con trai đã hiểu ý nghĩa của cuộc thi.
B. Vì cậu con trai cho rằng mẹ mình là người phụ nữ đẹp nhất và tốt bụng
nhất.
C. Vì người mẹ thấy mình có thể tham gia cuộc thi hoa hậu.
Câu 4: Theo em vì sao cậu con trai lại cho rằng mẹ mình có thể tham gia cuộc
thi hoa hậu?
Câu 5: Gạch dưới 6 từ ngữ chỉ sự vật trong hai câu sau:
Cánh đồng trông đẹp như một tấm thảm. Đó đây có bóng người đi thăm
ruộng hoặc be bờ. mấy con chim chìa vôi bay lên bay xuống hót ríu rít.
 VIẾT
Câu 1: Một bạn học sinh viết một đoạn văn kể về buổi đầu tới trường nhưng bạn
lại quên không sử dụng dấu chấm, dấu phẩy. Em hãy giúp bạn sửa lại lỗi trong
đoạn văn đó.
Em còn nhớ mãi buổi đầu tiên đến trường đó là một buổi sáng mùa thu
mát mẻ, em xúng xính trong bộ quần áo mới với chiếc cặp sau lưng hớn hở theo
mẹ đến trường trên con đường làng nhiều bạn cũng đang được bố mẹ đưa tới lớp
cổng trường kia rồi! mấy anh chị lớp trên đang tíu tít trò chuyện vui đùa
Câu 2: Điền các bộ phận của những hình ảnh so sánh sau vào bảng theo mẫu:
a, Ông trăng tròn như quả bóng.
b, Mặt trăng cong cong như cái lưỡi liềm.
c, Tiếng hót của chim họa mi thánh thót như tiếng đàn.
d, Giọt sương long lanh là giọt nước mắt của đêm.
Sự vật được
so sánh

Đặc điểm
được so sánh


Từ so sánh

Sự vật so sánh

M: a, Ông trăng

Tròn

Như

quả bóng

b, ……………..

…………………

…………………

…………………

c, ……………..

…………………

…………………

…………………

d, ……………..


…………………

…………………

…………………

17


Câu 3: Em hãy đặt câu có hình ảnh so sánh
a, Tả con đường em đi học.
b, Tả bàn tay của mẹ.
c, Tả về sân trường giờ ra chơi.
d, Tả về mặt trang đêm rằm.
Câu 4: Khoanh vào chữ cái trước những câu thuộc kiểu Ai làm gì?
a, Bác nông dân đang cày ruộng.
b, Em rất yêu quê hương Việt Nam.
c, Chúng em đang xem bản đồ Việt Nam.
d, Bạn nhỏ đang ngồi trên lưng trâu, ngửa cổ ngắm những cánh diều.
Câu 5: Em hãy làm một tấm thiệp thật đẹp và viết vào đó những điều em muốn
nói với mẹ.
 Nói và nghe
1. Nếu hôm nay là ngày sinh nhật của bố/ mẹ, hãy nghĩ xem hôm nay em sẽ
làm điều gì để bố/ mẹ vui. Nói với bạn điều em sẽ làm.

CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

I. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM
- HS lớp 3A (36 em) trường tiểu học……………Ứng Hòa – Thành phố Hà Nội

II. GIÁO ÁN DẠY THỰC NGHIỆM
GIÁO ÁN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 TUẦN 4
CHỦ ĐỀ: MÁI ẤM
I) Mục đích, yêu cầu
- Đọc rành mạch, trôi chảy.
18


- Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Với con, mẹ luôn là người đẹp nhất, dịu hiền và tốt
bụng nhất..
- Biết sử dụng dấu chấm, dấu hỏi và viết hoa sau dấu chấm.
- Ôn tập về biện pháp tu từ so sánh. Biết vận dụng để đặt câu có sử dụng biện
pháp so sánh.
- Ôn tập về kiểu câu Ai là gì?: Nhận diện được kiểu câu Ai là gì?
- Viết được đoạn văn/ bài văn thể hiện tình cảm của bản thân với người thân
trong gia đình.
- Xác định được chủ đề cần nói và tự tin khi nói.
- Rèn tư duy logich,tư duy tượng hình bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách
cho học sinh.
- Giáo dục giá trị sống cho học sinh: Yêu thương, quan tâm, chăm sóc những
người xung quanh.
II) Đồ dùng dạy học
- Tranh ảnh có liên quan đến nội dung bài học.
- Bảng phụ
- Phiếu học tập ( các bài tập trong bài được thiết kế dưới dạng phiếu học
tập để HS làm việc cá nhân hoặc thảo luận nhóm)
III) Các phương pháp, kĩ thuật dạy học chủ yếu
- Vấn đáp
- Giải quyết vấn đề
- Thảo luận nhóm

- Trò chơi.
III) Các hoạt động dạy học chủ yếu
1) Ổn định lớp học
2) Những hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

 Khởi động
19


GV cho học sinh cả lớp hát một bài
hát về tình cảm gia đình (Bài hát: Cả
HS hát.
nhà thương nhau, Bàn tay mẹ, Cháu
yêu bà…)
Nêu cảm nhận của em về bài hát trên.

HS trả lời.

GV nhận xét và dẫn vào bài mới.
 Khám phá chủ đề “Mái ấm”
Hoạt động 1: Đọc hiểu văn bản
GV yêu cầu HS đọc bài “Người phụ nữ HS đọc bài.
đẹp nhất”.
GV treo bảng phụ nội dung bài tập 1, 2 HS thực hiện theo yêu cầu và trình
và yêu cầu HS làm việc cá nhân để bày kết quả trước lớp.
hoàn thành bài tập.
(A, C)

GV nhận xét.
GV chia nhóm và cho HS thảo luận bài HS thảo luận theo nhóm và trình
tập 3, 4.
bày kết quả trước lớp.
(B; Vì với người con, mẹ luôn là
người đẹp nhất, đáng yêu nhất, tốt
bụng nhất.)
GV nhận xét và liên hệ thực tế.

GV yêu cầu HS làm việc cá nhân để HS làm bài tập theo yêu cầu.
hoàn thành bài tập 5
(cánh đồng, tấm thảm, bóng người,
GV kết luận và liên hệ giáo dục giá trị ruộng, bờ, con chim chìa vôi)
sống cho HS.
Hoạt động 2: Viết
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập 1.
- HS làm bài tập theo yêu cầu.
(Em còn nhớ mãi buổi đầu tiên đến trường. Đó là một buổi sáng mùa
thu mát mẻ. Em xúng xính trong bộ quần áo mới với chiếc cặp sau lưng hớn
20


hở theo mẹ đến trường. Trên con đường làng nhiều bạn cũng đang được bố mẹ
đưa tới lớp. Cổng trường kia rồi! Mấy anh chị lớp trên đang tíu tít trò chuyện,
vui đùa.)

GV chia nhóm và yêu cầu HS làm việc theo nhóm để hoàn thành bài tập số 2.
HS làm việc theo nhóm để hoàn thành bài tập theo yêu cầu.
Sự vật được


so sánh

Đặc điểm
được so
sánh

Từ so
sánh

Sự vật so sánh

M: a, Ông trăng

Tròn

Như

quả bóng

b, Mặt trăng

cong cong

như

lưỡi liềm

c, Tiếng hót của chim họa mi

thánh thót


như

tiếng đàn

d, Giọt sương

long lanh



giọt sương đêm

Việc sử dụng biện pháp so sánh như HS trả lời.
vậy có tác dụng như thế nào?
GV kết luận.
GV chia đội chơi và tổ chức cho HS HS tham gia trò chơi và hoàn thành
tham gia trò chơi Ai nhanh hơn để hoàn bài tập theo yêu cầu.
thành bài tập 3,4.
GV tổ chức cho HS tham gia cuộc thi
“Tấm thiệp yêu thương”
+ HS sẽ sử dụng giấy thủ công hoặc
HS tham gia cuộc thi dưới sự hướng
màu để làm một tấm thiệp.
dẫn của GV.
+ GV cho HS nghe bài hát Mẹ yêu ơi
HS cả lớp nhắm mắt, thả lỏng và
hoặc bài hát Nhật kí của mẹ.
lắng nghe bài hát.
+ Trên tấm thiệp HS sẽ viết lên những

HS viết những điều muốn nói với
điều muốn nói với mẹ.
mẹ lên tấm thiệp.
+ HS trong lớp bầu Ban giám khảo là
một số bạn HS trong lớp.

21


+ HS lần lượt trình bày tấm thiệp trước
lớp.
GV nhận xét, kết luận và liên hệ giáo
dục giá trị sống cho học sinh.
Hoạt động 3: Nói và nghe
Nếu hôm nay là ngày sinh nhật của bố/
HS chuẩn bị nội dung phần nói và
mẹ, hãy nghĩ xem hôm nay em sẽ làm
thực hiện theo yêu cầu.
điều gì để bố/ mẹ vui. Nói với bạn điều
em sẽ làm.
GV nhận xét và kết luận.
 Củng cố, mở rộng
Em hãy ghi lại những sở thích của người thân trong gia đình và làm một món
quà đặc biệt để tặng họ.
II. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
1. Chất lượng khảo sát trước khi thực nghiệm
Để khảo sát chất lượng HS lớp 3A trường tiểu học…………….huyện Ứng
Hòa, thành phố Hà Nội vầ nội dung kiến thức môn Tiếng Việt ở tuần 4, tôi đã
tiến hành kiểm tra khảo sát chất lượng đầu vào của HS trong lớp thông qua một
số bài tập sau:

- Câu hỏi 1,2,3 (trang 33 – SGK Tiếng Việt 3 tập 1).
- Bài tập 3 (trang 33 – SGK Tiếng Việt 3 tập 1).
- Bài tập 2 (trang 35 – SGK Tiếng Việt 3 tập 1).
Kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng đầu vào thu được như sau:
Tổng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
số bài
Số bài Tỉ lệ Số bài Tỉ lệ Số bài Tỉ lệ Số bài Tỉ lệ
36
%
%
%
%
3
8,3
11
30,5
18
50,0
4
11,2

2. Chất lượng khảo sát sau khi thực nghiệm

22



Sau khi tiến hành thực nghiệm việc xây dựng hệ thống bài tập theo định
hướng phát triển năng lực môn Tiếng Việt lớp 3, đã thu được kết quả sau:
Tổng
số bài

Giỏi
Số bài

36
4

Khá
Tỉ lệ
%
11,1

Số bài
16

Trung bình
Tỉ lệ
%
44,5

Số bài
15

Tỉ lệ
%
41,6


Yếu
Số bài
1

Tỉ lệ
%
2,8

3. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Qua quan sát quá trình học tập, trò chuyện với HS và so sánh kết quả giữa 2
lần kiểm tra của HS, tôi thấy kết quả có nhiều khả quan. Việc xây dựng và áp
dụng hệ thống bài tập theo định hướng phát triển năng lực vào trong dạy học
môn Tiếng Việt lớp 3, HS tỏ ra thích thú và tích cực tham gia các hoạt động.
Việc thiết kế các bài tập theo chủ đề từng tuần với hình thức tiện lợi, gọn nhẹ,
vui và đặc biệt là giúp các em phát triển tốt năng lực trong môn học này. Đối với
các em học lực khá, giỏi tỏ ra phấn khích và thích thử thách với những câu hỏi
vận dụng và đặc biệt là câu hỏi vận dụng cao. Còn đối với các em có học lực
yếu, trung bình cũng cảm thấy khá vui vẻ, nhẹ nhàng khi nhận nhiệm vụ vì có
rất nhiều bài tập vừa sức với khả năng của các em. Hơn nữa việc phối hợp linh
hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học giúp cho HS hứng thú với giờ học.
Các em tự giác, sôi nổi khi nhận nhiệm vụ học tập. Cùng với sự hỗ trợ kịp thời
của GV và việc vận dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực đã nâng cao hơn chất lượng giờ học môn Tiếng Việt lớp 3 của HS.
Kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ HS được đánh giá giỏi, khá tăng và tỉ lệ yếu và
trung bình giảm đáng kể.
Đối với giáo viên, việc xây dựng và áp dụng hệ thống bài tập theo định
hướng phát triển năng lực vào trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3 sẽ giúp đánh
giá sát hơn năng lực của HS, vì hệ thống bài tập được xây dựng có sự phân hóa
rõ ràng theo các mức độ. Hơn nữa việc xây dựng hệ thống bài tập theo định

hướng phát triển năng lực sẽ giúp thực hiện được mục tiêu dạy học theo định
hướng phát triển năng lực.
PHẦN III. KẾT LUẬN
I.TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

23


Qua đi sâu nghiên cứu đề tài, tôi đã tìm hiểu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn
của vấn đề xây dựng hệ thống bài tập môn Tiếng Việt lớp 3 theo định hướng
phát triển năng lực . Từ đó đã đưa ra quy trình để xây dựng hệ thống câu hỏi/ bài
tập theo định hướng phát triển năng lực nói chung và bộ môn Tiếng Việt lớp 3
nói riêng. Việc nắm vững và tiến hành đúng quy trình sẽ giúp việc xây dựng hệ
thống bài tập sát với nội dung chương trình học, phù hợp với khả năng của học
sinh, giúp phát triển năng lực học sinh.
Có thể nói rằng, các bài tập trong dạy học môn Tiếng Việt đóng vai trò cực
kì quan trọng vì chỉ khi những bài tập này được xây dựng đúng dắn, phù hợp thì
các mục tiêu môn Tiếng Việt mới được giải quyết trọn vẹn. Như đã phân tích ở
trên, hệ thống bài tập trong sách giáo khoa không phải bao giờ cũng phù hợp với
mọi đối tượng học sinh. Hơn nữa hệ thống bài tập trong SGK Tiếng Việt lớp 3
hiện nay là những bài tập truyền thống được xây dựng dựa trên chương trình
dạy học định hướng nội dung, chủ yếu hướng đến việc tái hiện những kiến thức
đã học nhằm kiểm tra xem các em “đã học được những gì” nên khó có thể phát
triển được năng lực cho HS. Còn những bài tập do giáo viên xây dựng theo định
hướng phát triển năng lực chủ yếu nhằm mục đích kiểm tra xem các em “đã làm
được gì” sau khi học. Việc xây dựng hệ tập bài tập theo định hướng phát triển
năng lực có ý nghĩa hết sức quan trọng góp phần trong việc thực hiện mục tiêu
môn Tiếng Việt và việc đổi mới đánh giá học sinh theo định hướng phát triển
năng lực.
II. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ

1. Đối với giáo viên
- Giáo viên trong tổ cần thường xuyên sinh hoạt chuyên môn hơn để trao
đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong việc xây dựng hệ thống bài tập môn
Triếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cũng như các phương pháp, kĩ
thuật dạy học và hình thức tổ chức dạy học khác nhau nhằm tích cực hóa quá
trình học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực.
- Giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian, công sức trong công tác chuẩn bị
lên lớp, cần nghiên cứu dự kiến xây dựng các dạng bài tập phù hợp với mục tiêu
bài học và đối tượng học sinh.
- Ngoài ra, giáo viên cần nghiên cứu tùy theo trình độ nhận thức của học
sinh, điều kiện thực tế ở địa phương để xây dựng bài tập sao cho phát huy được
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Trong quá trình dạy học, giáo viên cần yêu cầu học sinh nghiêm túc
24


trong học tập và thường xuyên kiểm tra công tác chuẩn bị học tập của học
sinh ở nhà, phải chuẩn bị các phiếu theo dõi quá trình học tập của học sinh làm
cơ sở cho quá trình kiểm tra đánh giá được khách quan hơn, tạo động cơ học tập
tốt cho học sinh.
2. Đối với các cấp quản lí
- Cần có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên cho Gv. Cần phổ
biến và nhân rộng các đề tài nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm tiêu biểu về
môn Tiếng Việt để GV có điều kiện giao lưu, học hỏi.
- Cần tổ chức nhiều chuyên đề về môn Tiếng Việt và nhất là những chuyên
đề về xây dựng hệ thống bài tập môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển
năng lực, chuyên đề kiểm tra đánh giá môn Tiếng Việt theo định hướng phát
triển năng lực để GV có điều kiện học tập.
- Các cấp có thẩm quyền cần tạo điều kiện để đảm bảo điều kiện về cơ sở
vật chất để việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực đạt hiệu

quả cao.
Trên đây là một số ý kiến của tôi, rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện
hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2018
Người viết (Kí và ghi rõ họ
tên)

25


×