Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Vũ Đức Phúc

ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
*

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Ở VIỆT NAM

*

VŨ ĐỨC PHÚC

2016 - 2018

HÀ NỘI - 2018

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI


Trang bìa

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

834 01 01

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Ở VIỆT NAM

Vũ Đức Phúc

Học viên thực hiện:
:

TS. Lại Lâm Anh

Hà Nội - 2018

i


Lời cam đoan

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, không
sao chép. Các tài liệu tham khảo đều có trích dẫn nguồn gốc, các số liệu và kết quả
trong luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Học viên

Vũ Đức Phúc

ii


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa..................................................................................................................................... i
Lời cam đoan ............................................................................................................................ii
Mục lục .....................................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt.......................................................................................................vi
Danh mục các bảng ................................................................................................................vii
Danh mục các hình .................................................................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 1
Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN CỦA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM

1.1. Nội hàm quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ........................11
1.1.1. Khái niệm về quản lý.............................................................................. 11
1.1.2. Khái niệm về quản lý Nhà nước ............................................................. 12

1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ... 17
1.2. Chủ thể và vai trò của quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ...18
1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ....... 18
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ...... 21
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ .........................25
1.3.1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ..... 26
1.3.2. Xây dựng thể chế, chính sách về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ........ 26
1.3.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ ...................................................................................... 29
1.3.4. Bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ......................... 30
1.3.5. Công tác đăng ký, đăng kiểm và quản lý phương tiện cơ giới đường bộ ..... 30
1.3.6. Quản lý chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe điều
khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ ................................... 31
1.3.7. Cưỡng chế thi hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ........ 31
1.4. Điều kiện đảm bảo quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.........32
1.4.1. Thể chế quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ....... 32
1.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ ................................................................................................ 33
1.4.3. Đội ngũ nhân lực thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ ...................................................................................... 33
iii


1.4.4. Nguồn lực đảm bảo quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ ................................................................................................ 34
1.5. Kết luận Chương 1 ..........................................................................................................35
Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM


2.1. Tổng quan chung về tình hình giao thông đường bộ ...................................................36
2.1.1. Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ....................................................... 36
2.1.2. Tình hình ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông đường bộ................. 40
2.1.3. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến TNGT ............................................ 44
2.1.4. Thiệt hại về kinh tế do tai nạn giao thông .............................................. 48
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở việt nam
từ năm 2012 đến nay.....................................................................................................49
2.2.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ ................................................................................................ 49
2.2.2. Thể chế, chính sách về trật tự, an toàn giao thông đường bộ................. 51
2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ ...................................................................................... 57
2.2.4. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ..................................... 62
2.2.5. Công tác đăng ký, đăng kiểm và quản lý phương tiện cơ giới đường bộ ..... 65
2.2.6. Quản lý chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe ................... 69
2.2.7. Cưỡng chế thi hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ........ 71
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ ở
Việt Nam ........................................................................................................................76
2.3.1. Những thành tựu đạt được ...................................................................... 76
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân ............................................. 79
2.4. Kết luận Chương 2 ..........................................................................................................86
Chương 3

MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở
VIỆT NAM

3.1. Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở
Việt Nam ........................................................................................................................88

3.1.1. Các quan điểm cơ bản ............................................................................ 88
3.1.2. Mục tiêu .................................................................................................. 88
3.2. Dự báo tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong thời gian tới ................89

iv


3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
ở Việt Nam.....................................................................................................................92
3.3.1. Kiện toàn bộ máy, tổ chức và nguồn nhân lực thực thi nhiệm vụ bảo
đảm TTATGT........................................................................................ 92
3.3.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ..... 97
3.3.3. Hoàn thiện thể chế, chính sách về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ...... 98
3.3.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT
đường bộ .............................................................................................. 104
3.3.5. Phát triển hạ tầng giao thông đường bộ ............................................... 108
3.3.6. Nâng cao chất lượng đăng kiểm, chất lượng an toàn kỹ thuật phương
tiện giao thông đường bộ ..................................................................... 113
3.3.7. Hoàn thiện quản lý chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe ...... 116
3.3.8. Đẩy mạnh cưỡng chế thi hành pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ .................................................................................... 119
3.4. Kết luận Chương 3 ........................................................................................................124
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................131
PHỤ LỤC..............................................................................................................................135

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATGT

An toàn giao thông

CSGT

Cảnh sát giao thông

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

GPLX

Giấy phép lái xe

GTVT

Giao thông vận tải

GTCC

Giao thông công cộng

GTĐB


Giao thông đường bộ

HLATĐB

Hành lang an toàn đường bộ

JICA

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

KCHTGT

Kết cấu hạ tầng giao thông

PTVT

Phương tiện vận tải

QLNN

Quản lý Nhà nước

QPPL

Quy phạm pháp luật

TNGT

Tai nạn giao thông


TTKS

Tuần tra kiểm soát

TTATGT

Trật tự an toàn giao thông

UTGT

Ùn tắc giao thông

UBND

Ủy ban nhân dân

UBATGTQG

Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia

WB

Ngân hàng thế giới (World Bank)

WHO

Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)

HTGT


Hạ tầng giao thông

XLVP

Xử lý vi phạm

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Việt Nam đến hết 2017..................37
Bảng 2.2. Tổng hợp số liệu TNGT đường bộ 2012 - 2017 ................................................42
Bảng 2.3. Xác suất tai nạn của các loại phương tiện vận tải ..............................................47
Bảng 3.1. Các biện pháp ATGT cho hạ tầng đường bộ....................................................110
Bảng 3.2. Các biện pháp chính phân theo chức năng của đường ....................................111

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Tổ chức bộ máy QLNN về trật tự, an toàn giao thông đường bộ .....................19
Hình 2.1. Mạng lưới đường bộ Việt Nam ............................................................................37
Hình 2.2. Bản đồ mạng lưới giao thôngViệt Nam ..............................................................39
Hình 2.2. Tình hình ùn tắc giao thông đường bộ.................................................................40
Hình 2.3. Nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông ...............................................................44
Hình 2.4. Vai trò của nhà nước về TTATGT đường bộ .....................................................55
Hình 2.5. Mức độ quan trọng của việc thực hiện các quy định pháp luật TTATGT
đường bộ ...............................................................................................................56
Hình 2.6. Nội dung tuyên truyền pháp luật về TTATGT đường bộ ................................61
Hình 2.7. Giải pháp nâng cao hiểu biết về pháp luật...........................................................61
Hình 2.8. Đánh giá về công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu HTGT đường bộ .........65

Hình 2.9. Đánh giá về chất lượng kiểm định phương tiện giao thông cơ giới đường bộ ..67

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý

lựa c ọ đề tà

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới - WHO, hàng năm toàn thế giới đã
có hơn 1,2 triệu người chết và hơn 50 triệu người bị thương vì tai nạn giao thông,
đồng thời, gây thiệt hại tổng thể về kinh tế, xã hội khoảng gần 3% GDP toàn cầu,
theo cách tích như vậy thì đến năm 2020, tai nạn giao thông có thể làm chết 1,9
triệu người. Tai nạn giao thông đã và đang là vấn đề được xã hội quan tâm sâu sắc,
mang tính toàn cầu mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải đương đầu.
Tai nạn giao thông ở Việt Nam cũng trong tình trạng chung của các nước
đang phát triển, trung bình hàng ngày ước tính có khoảng 26 người chết do tai nạn
giao thông chủ yếu là tai nạn giao thông đường bộ. Theo báo cáo của Bộ Y tế, số
người tử vong do tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số người tử
vong do tai nạn thương tích, theo ước tính của ADB, thiệt hại kinh tế do tai nạn
giao thông đường bộ hàng năm ở Việt Nam ước khoảng 880 triệu USD chiếm xấp
sỉ 2,45% GDP (năm 2003), cao hơn mức trung bình của các nước ASEAN (2,1%
GDP), Tổ chức Y tế thế giới - WHO cũng dự toán thiệt hại kinh tế do tai nạn giao
thông tại Việt Nam chiếm từ 2,5 đến 2,9% tổng giá trị sản phẩm kinh tế quốc dân.
Trong 15 năm, từ năm 2002 – 2017, bình quân mỗi năm Việt Nam xảy ra hơn 18.000
vụ tai nạn giao thông, làm hơn 11.000 người chết và gần 19.000 người bị thương.
Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông ở Việt Nam có nhiều, như: nguyên
nhân do hạ tầng giao thông, do ý thức người tham gia giao thông, do phương tiện
giao thông… Nhưng tựu chung và cũng là nguyên nhân chính đó là do công tác

quản lý nhà nước trong trên lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ
ở Việt Nam còn nhiều bất cập, hạn chế.
Xuất phát từ thực tiễn trên, thì việc lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà
nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam” để nghiên cứu, đánh giá
thực trạng công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Việt
Nam, phân tích để tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn

1


thiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, qua
đó kìm chế, kéo giảm tai nạn giao thông ở Việt Nam, giảm thiểu thiệt hại về người
và kinh tế là cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn.
2. Tì

ì

cứu l

qua đế đề tà

Có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ. Nổi bật trong số các nghiên cứu về trật tự, toàn
giao thông đường bộ có các công trình sau:
2.1. Các nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ ở nước ngoài
- Nghiên cứu của nhà khoa học “Mikheyev Tatiana” thành viên Viện Hàn
lâm khoa học liên bang Nga (Khoa học tự nhiên) được đánh giá năm 2007, tạm
dịch tiêu đề: “Tổng hợp cấu trúc tham số của hệ thống điều khiển cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ”. Đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý

điều phối hệ thống giao thông đường bộ thông một cách thông minh, hiệu quả và từ
đó đưa ra các giải pháp trong việc tổ chức giao thông đường bộ để hạn chế tối đa
việc ùn tắc giao thông.
- Nghiên cứu của nhà khoa học “Golovko Vladimir Vladimirovich” thành
viên Viện Hàn lâm khoa học liên bang Nga, đánh giá năm 2009, tạm dịch tiêu đề:
“Hoạt động hành chính pháp lý của cơ quan quản lý đường bộ”, với đề tài này tác
giả đề cập đến hệ thống các chính sách, công cụ pháp lý của các cơ quản quản lý
trong việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Đây là đề tái chuyên sâu
về việc hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý đường bộ của nhà nước.
- Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu, bài viết và các báo cáo chuyên
đề như:
+ “Nguy cơ tốc độ và tai nạn (2014) Đài quan sát an toàn đường bộ châu Âu”1;

1

“Speed and accident risk (2014) European Road Safety Observatory”

2


+ “Taylor, M., Lynam, D.A. & Baruya, A. (2000) Ảnh hưởng của tốc độ lái
xe đến tần suất tai nạn”2;
+ WHO (2011) Thập kỷ hành động vì an toàn giao thông 2011-20203;
+ Các tổ chức giao thông đô thị: Lập kế hoạch và cải cách giao thông công
cộng- Giới thiệu, PIAF4;
+ Ngân hàng thế giới. (2004), Giao thông đô thị5
+ Website của Ngân hàng thế giới: />...
Các nghiên cứu và báo cáo trên cơ bản đề cập đến tình hình trật tự, an toàn
giao thông đường bộ trên thế giới, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm thiểu
tai nạn giao thông đường bộ của các nước.

2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
a) Các sách đã xuất bản
- TS. Trần Văn Luyện, Kỹ sư Trần Sơn, Cử nhân Nguyễn Văn Chính (đồng
chủ biên), “Trật tự, an toàn giao thông đường bộ - Thực trạng và giải pháp”, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2003. Các tác giả đã đề cập đến thực trạng
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam, từ đó đưa ra các
giải pháp, nhiệm vụ tổng thể nhằm khắc phục, kìm chế tai nạn giao thông đường bộ.
- Nghiêm Văn Dĩnh (chủ biên), “Quản lý nhà nước về giao thông vận tải đô
thị”, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, năm… Tác giả đã phân tích thực trạng của
giao thông vận tải trong các đô thị, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai
trò quản lý nhà nước trên lĩnh vực giao thông vận tải tại các đô thị lớn.
b) Các luận văn, luận án liên quan đến đề tài đã được bảo vệ

2

“Taylor, M., Lynam, D.A. & Baruya, A. (2000) The effect of drivers’ speed on the frequency of accidents.
“WHO (2011) Decade of action for Road Safety 2011-2020”.
4
“Urban Transport Insitutions: Public Transport Planning and Reform- An introduction, PIAPF”.
5
World Bank. (2004), Urban Transport Overview.
3

3


- Luận văn thạc sỹ Đại học giao thông vận tải của Nguyễn Văn Hùng (1999)
Nghiên cứu tai nạn giao thông và đề xuất giải pháp để đảm bảo an toàn giao thông
đường bộ.
- Luận văn thạc sỹ Đại học giao thông vận tải của Nguyễn Việt Tuấn (2012)

Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng an toàn giao thông đường bộ trên
đường cao tốc Việt Nam,.
- Luận án tiến sĩ của Thiếu tướng Trần Sơn Hà với đề tài “Nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam”, chuyên
ngành quản lý công, thực hiện năm 2015 tại Học viện hành chính Quốc gia. Đề tài
nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về TTATGT đường bộ ở Việt
Nam và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về TTATGT đường bộ ở
Việt Nam giai đoạn 2008 – 2015.
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Ngọc Thạch về đề tài “Nghiên cứu các giải
pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam” chuyên
ngành tổ chức và quản lý vận tải, thực hiện năm 2015 tại trường Đại học Giao
thông vận tải. Đề tài nghiên cứu, phân tích khái niệm trật tự, an toàn giao thông,
cũng như đề cập đến thực trạng an toàn giao thông đường bộ và các giải pháp bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam.
c) Các công trình khoa học đã nghiệm thu
- Đề tài cấp bộ trọng điểm (2004) với chủ đề “Các giải pháp đảm bảo an
toàn giao thông đường bộ Việt Nam”, của Nghiêm Văn Dĩnh. Đề tài đã tập trung
nghiên cứu, đánh giá thực trạng an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam.
- Đề tài khoa học cấp Bộ của tác giả Đại tá Trần Đào, nghiên cứu về: “Tai
nạn giao thông đường bộ - Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa của
lực lượng Cảnh sát giao thông” nghiệm thu năm 1999. Đề tài đã, nghiên cứu, phân
tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng TNGT đường bộ, đề ra giải pháp phòng
ngừa TNGT đường bộ của lực lượng CSGT.

4


- Trịnh Thùy Anh (2000) “An toàn Giao thông Đường bộ Việt Nam” Nghiên
cứu về tai nạn giao thông tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam - Trung

tâm tư vấn và đầu tư phát triển giao thông vận tải (CCTDI).
- Nghiên cứu của Nguyễn Văn Bang & KS. Trần Văn Như “An toàn giao
thông” 1998 - Đại học GTVT, đánh giá chung về thực trạng an toàn giao thông từ
đó đưa ra các giải pháp hạn chế tai nạn giao thông.
d) Các bài báo công bố trên các tạp chí
- Lý Huy Tuấn: “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông đô thị”, Tạp
chí Quản lý nhà nước, số 3 - 2003;
- Nguyễn Thúy Anh: “Đổi mới quản lý nhà nước về giao thông công cộng
trong đô thị lớn ở nước ta”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5-2003, v.v..
Từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước trên đây cho thấy, các
công trình nghiên cứu (sách chuyên khảo, luận văn, luận án, đề tài khoa học và bài
báo) trong giới hạn nhất định đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn
quan trọng của quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt
Nam. Tuy nhiên, vấn đề QLNN về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là một vấn
đề phức tạp, rộng lớn, luôn vận động và phát triển theo yêu cầu thực tiễn, xuất phát
từ thực tế này, vấn đề đặt ra trong luận văn vẫncó tính cấp thiết đối với các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền, các nhà quản lý, đặc biệt là các nhà khoa học cần
phải quan tâm nghiên cứu, đề xuất các giải pháp có tính ứng dụng vào thực tiễn
quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam trong thời
gian tới.
2.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu
a) Những vấn đề đã thống nhất trong các công trình nghiên cứu trước
Từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước trên đây cho thấy, các
công trình nghiên cứu (sách chuyên khảo, luận văn, đề tài khoa học và bài báo)
trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, pháp lý

5


và thực tiễn quan trọng của quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường

bộ ở Việt Nam, cụ thể là:
Thứ nhất, về mặt lý luận, các công trình đã đưa ra được một số quan điểm lý
luận về thế nào là giao thông đường bộ.
Thứ hai, về mặt thực tiễn, cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu trong
và ngoài nước về thực trạng quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ với
nhiều kinh nghiệm hữu ích.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước nhìn chung là khá đa dạng và phong
phú với nhiều chiều cạnh. Tuy các nghiên cứu về quản lý nhà nước về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ khá phong phú và đa dạng nhưng việc nghiên cứu vừa
mang tính thực tiễn cho Việt Nam, vừa mang tính cập nhật phù hợp với bối cảnh
hiện nay của tốc độ gia tăng các phương tiện giao thông, của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 thì vẫn còn thiếu nhiều.
b) Những vấn đề đặt ra mà luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu giải quyết
Thứ nhất, cần có một nghiên cứu mang tính hệ thống về quản lý nhà nước về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam. Thực tế cho thấy, tuy có nhiều
nhiên cứu trong lĩnh vực quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt ở Việt
Nam và cũng chưa chỉ ra được chủ thể chính và cơ quan phối hợp trong quản lý
nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Do đó, cần phải nghiên cứu một
cách toàn diện và chuyên biệt về quản lý nhà nước trong lĩnh vực trật tự, an toàn
giao thông đường bộ ở Việt Nam với các nội dung sau:
 Một, xây dựng cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao
thông đường bộ.
 Hai, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự an toàn
giao thông đường bộ ở Việt Nam, những thiệt hại do buông lỏng quản lý
dẫn đến tai nạn giao thông gây thiệt hại lớn về người và kinh tế.

6



 Ba, đưa ra phương hướng và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện
quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý nhà nước về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam cần phải nghiên cứu mang tính cập
nhật hơn, đặc biệt là trong bối cảnh tốc độ gia tăng của các phương tiện giao thông
đường bộ ở Việt Nam ngày càng lớn, việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào quản
lý ngày càng cao.
Tóm lại, tuy có nhiều nghiên cứu chuyên sâu nhưng các công trình này vẫn
chưa được thực hiện một cách có hệ thống, có khoa học và còn nhiều vấn đề đặt ra
cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Vì thế, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quản
lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam” vẫn là cần thiết
và có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
3. Mục t u của đề tà
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ ở Việt Nam trong những năm qua, chỉ ra những ưu điểm, nhược
điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế nhằm cung cấp thông tin giúp các nhà quản lý
có quyết định đúng nhằm hoàn thiện thể chế, chính sách, cũng như các giải pháp
nhằm kìm chế tai nạn giao thông, giảm thiểu số vụ, số người chết và số người bị
thương do tai nạn giao thông, cũng như giảm thiểu thiệt hại về kinh tế của cá nhân,
tập thể trong những năm tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về công tác quản lý
nhà nước trên lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam
nhằm xác định những nội dung cơ bản cần nghiên cứu trong đề tài.

7



- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá để tìm ra những ưu điểm và những hạn chế
cũng như nguyên nhân hạn chế trong công tác công tác quản nhà nước trong lĩnh
vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho Việt Nam.
4. Đố t ợ

à p ạm

cứu của luậ

ă

4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề
lý luận và thực tiễn của công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực trật tự, an toàn
giao thông đường bộ ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan đến
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ, thiệt
hại kinh tế do tai nạn giao thông gây ra.
- Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên phạm vi cả nước.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động quản
lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam kể từ khi có Nghị
quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các
giải pháp trọng tâm bảo đảm trât tự an toàn giao thông và Chỉ thị số 18-CT/TW
ngày 04/09/2012 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật
tự ATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông.
Đề tài nghiên cứu và sử dụng các số liệu liên quan đến thực trạng công tác

quản lý nhà nước trên lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đương bộ ở Việt Nam, tập
trung chủ yếu vào giai đoạn 2012 - 2017. Về số liệu phân tích được cập nhật đến
hết năm 2017.

8


Quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển hệ thống giao thông đường bộ
không phải là nội dung nghiên cứu chủ yếu của luận văn này.
5. P

ơ

p

p

cứu

Luận văn sử dụng cách tiếp cận kinh tế học, tiếp cận hệ thống, cách tiếp cận
nghiên cứu liên ngành. Phương pháp nghiên cứu mà luận văn sử dụng là các
phương pháp cơ bản được sử dụng trong việc nghiên cứu khoa học xã hội nói
chung cũng như trong kinh tế học nói riêng như phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác- Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và các
quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ; phương pháp logic lịch sử, phương pháp trừu
tượng hoá khoa học. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê,
phân tích - tổng hợp, so sánh, dự báo để làm rõ hơn nội dung nghiên cứu.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng linh hoạt một số phương pháp bổ trợ khác
như mô hình hóa để mô phỏng hiện trạng từng nội dung nghiên cứu, sơ đồ hóa về

tổ chức bộ máy, số lượng, chất lượng cán bộ, công chức và kết quả quản lý nhà
nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ qua từng giai đoạn.
Từ đó đưa ra kết luận có căn cứ khoa học cho các giải pháp, đồng thời đưa ra
các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam.
6. N ữ

đó

óp m

của luậ

ă

Các kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của luận văn thể hiện những
đóng góp mới ở các nội dung sau:
- Ý nghĩa lý luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn
thiện các vấn đề có tính lý luận trong quản lý nhà nước về giao thông đường bộ nói
chung và quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ nói riêng. Đây
là căn cứ trực tiếp để tham chiếu thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ. Từ đó không chỉ khẳng định vai trò quan trọng của quản
lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà còn làm sáng rõ những
9


quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước ta trong quản lý nhà nước về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ trong thời gian qua.
- Ý nghĩa thực tiễn, những kết quả nghiên cứu của luận văn, nhất là các kết
luận khoa học về thực trạng quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường

bộ ở Việt Nam đã trực tiếp cung cấp luận cứ quan trọng cho các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong hoạch định, thực thi và hoàn thiện chính sách, pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể
dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo
chuyên ngành và liên ngành, v.v… Các kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ được
tôi trực tiếp sử dụng trong công việc hằng ngày của mình tại Ủy ban An toàn giao
thông quốc gia.
7. Kết cấu của luậ

ă

Ngoài trang bìa, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng,
danh mục các hình thì luận văn có kết cấu được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn của quản lý nhà nước
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ ở Việt Nam.
Chương 3: Mục tiêu và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam.

10


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM
1.1. Nội hàm quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1.1.1. K

ệm ề quả lý


Quản lý (tiếng Anh là Management) đặc trưng cho quá trình điều khiển và
hướng dẫn tất cả các bộ phận của một tổ chức, thông qua việc thành lập và thay đổi
các nguồn tài nguyên (như: nhân lực, tài chính, vật tư, trí thức và giá trị vô hình).
Theo từ điển tiếng Việt thì “Quản lý” là hoạt động bao gồm các công việc tổ
chức, điều khiển và theo dõi thực hiện.
Hiện nay, thuật ngữ “Quản lý” có nhiều cách giải thích khác nhau. Có quan
niệm cho rằng quản lý là hành chính, là cai trị. Có quan điểm khác lại cho rằng
quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Các cách giải thích này cơ bản không có
gì khác nhau về mặt nội dung mà chỉ khác nhau ở chỗ dùng thuật ngữ. Quản lý
được hiểu theo 02 góc độ: một là góc độ tổng hợp mang tính chính trị, xã hội, góc
độ khác mang tính hành động thiết thực. Cả 02 quan điểm này đều có cơ sở khoa
học và thực tế.
- Quản lý hiểu theo góc độ chính trị xã hội rộng lớn là sự kết hợp giữa tri
thức và lao động.
Lịch sử phát triển xã hội loài người tử thuở mông muội đến nền văn minh
hiện đại ngày nay cho thấy rõ trong sự phát triển đó có 3 yếu tố nổi lên rõ nét là tri
thức, lao động và quản lý. Trong 3 yếu tố này thì quản lý là sự kết hợp giữa tri thức
và lao động. Sự kết hợp đó được biểu hiện trước hết ở cơ chế quản lý, ở các chế độ
chính sách, biện pháp quản lý và ở nhiều khía cạnh tâm lý xã hội khác. Tóm lại,
người quản lý phải biết tác động bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn
thoải mái, vui vẻ để đem hết năng lực và trí tuệ của mình sáng tạo ra lợi ích cho bản
thân và xã hội.

11


- Quản lý hiểu theo góc độ hành động, góc độ quy trình công nghệ của tác
động là quá trình điều khiển.
Theo quan điểm này, quản lý có 3 loại hình:

+ Loại hình thứ nhất là việc con người điều khiển các vật hữu sinh không
phải con người, để bắt chúng phải thực hiện theo ý chí của người điều khiển. Loại
hình này được gọi là quản lý trong sinh học, thiên nhiên, môi trường….
+ Loại hình thứ hai là việc con người điều khiển các vật vô tri vô giác để bắt
chúng phát triển và thực hiện theo ý chí của người điều khiển, loại hình này được
gọi là quản lý trong kỹ thuật.
+ Loại hình thứ ba là việc con người điều khiển con người. Đó là quản lý xã hội.
Quản lý xã hội được Các Mác coi là chức năng được biệt được sinh ra từ tính
chất xã hội hóa lao động.
Từ đó, ta có thể hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy
luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
Quản lý ra đời chính là nhằm đạt được hiệu quả lớn hơn, năng suất cao hơn
trong công việc. Thực chất của quản lý con người trong tổ chức nhằm đạt mục tiêu
của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Quản lý là một hoạt động rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau. Các yếu tố đó tác động đến nội dung, phương thức và công cụ để tiến hành
quản lý. Một số yếu tố cơ bản cần chú ý đó là yếu tố con người, yếu tố chính trị,
yếu tố tổ chức, yếu tố quyền lực, yếu tố thông tin và yếu tố văn hóa.
1.1.2. K

ệm ề quả lý N à

c

Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước và được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm

12



thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã
hội.
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, là quản lý
công việc của Nhà nước. Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế
độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn
lịch sử. Ngày nay, quản lý nhà nước xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập
pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của
Chính phủ và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp.
 Hì

t ức quả lý

à

c

Hình thức hoạt động quản lý nhà nước được hiểu là sự biểu hiện về hoạt
động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của tổ chức.
Các hình thức quản lý hành chính nhà nước gồm:
- Những hình thức pháp lý được pháp luật quy định cụ thể về nội dung, trình
tự, thủ tục. Hoạt động này là hình thức quản lý quan trọng, nó được phân loại như
sau:
+ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật: là hình thức pháp lý quan trọng
nhất trong hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình.
+ Ban hành văn bản áp dụng pháp luật: là hình thức hoạt động chủ yếu của
các cơ quan hành chính nhà nước. Nội dung của nó là áp dụng một hay nhiều quy

phạm pháp luật vào một trường hợp cụ thể, trong những điều kiện cụ thể. Việc ban
hành văn bản áp dụng pháp luật làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt những quan
hệ pháp luật hành chính cụ thể.
+ Các hoạt động mang tính chất pháp lý khác: là hình thức pháp lý quan
trọng của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Nó được tiến hành khi phát sinh
những điều kiện tương ứng được định trước trong quy phạm pháp luật nhưng

13


không cần ban hành văn bản áp dụng pháp luật. Đó là những hoạt động như: áp
dụng những biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa vi phạm pháp luật; đăng ký những
sự kiện nhất định; lập và cấp một số giấy tờ nhất định; hoạt động công chúng.
- Những hình thức không pháp lý chỉ được pháp luật quy định khuôn khổ
chung để tiến hành lựa chọn phương thức, cách thức quản lý.
Đây là hình thức hoạt động thuộc phạm vi chức năng, thẩm quyền, pháp luật
cho chủ thể có thẩm quyền được lựa chọn việc thực hiện để đảm bảo tính chủ động,
hiệu quả hoạt động.
 Cô

cụ quả lý

à

c

Để thực hiện chức năng thẩm quyền, các cơ quan hành chính sử dụng công
cụ chủ yếu: công sở, công sản, công quyền – quyết định quản lý hành chính.
- Công sở: là trụ sở cơ quan, là nơi làm việc của cơ quan, là nơi viên chức
lãnh đạo, công chức và nhân viên thực thi công vụ, ban hành các quyết định hành

chính và tổ chức thực hiện các quyết định, là nơi giao tiếp đối nội, đối ngoại….
- Công sản: là vốn (kinh phí) và các điều kiện, phương tiện hoạt động.
- Quyết định quản lý hành chính: là sự biểu hiện ý chí của Nhà nước. Là kết
quả thực hiện quyền hành pháp mang tính mệnh lệnh đơn phương của quyền lực
nhà nước.
 P

ơ

p

p quả lý

à

c

Phương pháp quản lý nhà nước là các cách thức điều hành để đảm bảo việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của cơ quan quản lý hành chính
nhà nước và các chức vụ quản lý hành chính nhà nước.
Các cơ quan hành chính nhà nước sử dụng rất nhiều phương pháp quản lý và
có thể phân làm 2 nhóm:
- Nhóm thứ nhất bao gồm các phương pháp quản lý chung khác được quản
lý hành chính nhà nước vận dụng, cụ thể như:

14


+ Phương pháp kế hoạch hóa: Ở tầm vĩ mô của nhà nước, nó được dùng để
xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; lập quy hoạch tổng thể và chuyên

ngành; dự báo xu thế phát triển; đặt chương trình mục tiêu và xây dựng kế hoạch
dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. Còn ở tầm vi mô của cơ sở, nó được dùng để tính
toán các chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch, các biện pháp cân đối.
+ Phương pháp thống kê: Được các cơ quan hành chính nhà nước sử dụng để
tiến hành điều tra khảo sát, phân bố, sử dụng các phương pháp tính toán như: số
bình quân gia quyền, chỉ số, tương quan quyết định, tương quan hồi quy… để phân
tích tình hình và nguyên nhân của hiện tượng quản lý, làm căn cứ khoa học cho
việc ra quyết định quản lý. Sử dụng các phương pháp thu thật số liệu, tổng hợp và
chính lý để tính toán tốc độ phát triển các chỉ tiêu quan trọng.
+ Phương pháp toán học: Ứng dụng ma trận, sơ đồ mạng… trong quản lý; sử
dụng máy điện toán để thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin; toán học hóa các
chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội; tính toán các cân đối liên ngành trong mọi
lĩnh vực hoạt động quản lý.
+ Phương pháp tâm lý - xã hội: nhằm tác động vào tâm tư, tình cảm của
người lao động, tạo cho họ không khí hồ hởi, yêu thích công việc, gắn bó với tập
thể lao động, hăng say làm việc, giải quyết cho họ những vướng mắc trong công
tác, động viên, giúp đỡ họ vượt qua khó khăn trong cuộc sống.
+ Phương pháp sinh lý học: Bố trí nơi làm việc phù hợp với sinh lý của con
người, tạo ra sự thoải mái trong làm việc và tiết kiệm các thao tác không cần thiết
nhằm tăng năng suất lao động.
- Nhóm thứ hai gồm 4 phương pháp chủ yếu của khoa học quản lý, cụ thể:
+ Phương pháp giáo dục tư tưởng, đạo đức: là phương pháp tác động về tư
tưởng, tinh thần của con người để họ giác ngộ lý tưởng, ý thức chính trị và pháp
luật, nhận biết được đúng - sai, tốt - xấu…. Trên cơ sở ý thức đúng sẽ dẫn đến hành
động tốt, con người sẽ có trách nhiệm, có kỷ luật, lương tâm, không vi phạm pháp

15



luật, hăng hái lao động. Việc giáo dục chính trị, tư tưởng không phảo là hô hào
suông mà phải là những việc làm cụ thể, có kế hoạch thực hiện rõ ràng cho từng
giai đoạn phát triển nhất định, trang bị cho người lao động đủ kiến thức, năng lực,
tâm huyết để đảm đương công việc do yêu cầu thực tiễn. Giáo dục chính trị, tư
tưởng không chỉ đối với đối tượng quản lý mà cả đối với chủ thể quản lý.
+ Phương pháp tổ chức (biện pháp tổ chức): là biện pháp đưa con người vào
khuôn khổ, kỷ luật, kỷ cương thông qua các quy chế, quy trình, nội quy hoạt động
của cơ quan, bộ phận, cá nhân và phải cương quyết thực hiện một cách nghiêm túc,
dân chủ và công bằng. Làm tốt biện pháp này thì trách nhiệm và kỷ luật được giữ
vững và nâng cao, dẫn đến hiệu quả công việc cao. Ngược lại sẽ khiến cho tư tưởng
không lành mạnh, mất đoàn kết nội bộ, hiệu quả công việc thấp.
+ Phương pháp kinh tế (hiệu quả): là phương pháp tác động gián tiếp đến
hành vi của đối tượng quản lý thông qua đòn bẩy kinh tế, tác động đến lợi ích của
con người.
Việc tác động đến lợi ích sẽ làm cho các khách thể quản lý phải tự giác thực
hiện bổn phận và trách nhiệm của mình tốt nhất mà không phải đôn đốc, nhắc nhở
nhiều lần. Tuy nhiên, phải biết kết hợp đúng đắn 3 loại lợi ích: lợi ích người lao
động, lợi ích tập thể, lợi ích Nhà nước. Trong đó, lợi ích người lao động là lợi ích
trực tiếp, lợi ích Nhà nước là tốt cao.
+ Phương pháp hành chính (cấm đoán, bắt buộc): là phương pháp quản lý
bằng cách đưa ra các mệnh lệnh hành chính dứt khoát, bắt buộc đối với đối tượng
quản lý. Đặc trưng của phương pháp này là sự tác động trực tiếp lên đối tượng bằng
cách quy định đơn phương nhiệm vụ và phương án hành động của đối tượng quản
lý.
Phương pháp hành chính thể hiện tính chất quyền lực của hoạt động quản lý.
Cơ sở của nó là nguyên tắc tập trung, dân chủ mà cụ thể là sự phục tùng của cấp
dưới đối với cấp trên và tính chất bắt buộc thi hành những mệnh lệnh, chỉ thị của

16



cấp trên đối với cấp dưới. Phương pháp hành chính cần thiết để đảm bảo cho hoạt
động quản lý được tiến hành có hiệu quả và đảm bảo kỷ luật nhà nước.
Như vậy, trong bốn phương pháp này thì phương pháp giáo dục tư tưởng,
đạo đức là hàng đầu, phải thực hiện thường xuyên, liên tục và nghiêm túc. Biện
pháp tổ chức là hết sức quan trọng, có tính khẩn cấp. Phương pháp kinh tế là biện
pháp cơ bản, là động lực thúc đẩy mọi hoạt động quản lý nhà nước. Phương pháp
hành chính là rất cần thiết, nhưng phải được sử dụng một cách đúng đắn và hợp lý.
1.1.3. K

ệm quả lý

à

c ề trật tự, a t à

a t ô

đ ờ

bộ

QLNN về TTATGT đường bộ là hoạt động mang tính chất quyền lực của cơ
quan hành chính nhà nước, nhằm tạo ra các điều kiện để xác lập, duy trì và ổn định
các quan hệ về giao thông theo quy định của pháp luật về TTATGT đường bộ. Đây
là một hoạt động có vai trò, vị trí rất quan trọng trong lĩnh vực an ninh, trật tự. Bởi
vì, hàng ngày, hàng giờ TNGT đường bộ vẫn xảy ra, đây là một vấn nạn không chỉ
đối với Việt Nam mà còn là vấn nạn chung đối với tất cả các quốc gia trên thế giới.
Các lĩnh vực được tiến hành trên góc độ QLNN về TTATGT đường bộ như:
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; quản lý quy tắc GTĐB; tuyên truyền,

phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý phương tiện; quản lý kết cấu HTGT đường
bộ; quản lý người điều khiển phương tiện; TTKS, XLVP giao thông, thanh tra,
kiểm tra; tổ chức chỉ huy điều khiển giao thông và điều tra, giải quyết xử lý TNGT
đường bộ; quản lý vận tải đường bộ. Tựu chung: QLNN về TTATGT đường bộ là
hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức được nhà
nước ủy quyền làm việc trên cơ sở pháp luật, nhằm giữ gìn TTATGT đường bộ.
Những nguyên tắc thực hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước trong lĩnh
vực QLNN về TTATGT đường bộ: Một là, các nguyên tắc chính trị - xã hội; Hai
là, các nguyên tắc mang tính tổ chức.
Đối tượng của QLNN về TTATGT đường bộ cũng hết sức đa dạng, tuy
nhiên về thực chất, đối tượng của quản lý ở đây cũng chính là con người trong việc
thực hiện các nguyên tắc nhằm bảo đảm TTATGT đường bộ, như: Phương tiện

17


×