Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Thực trạng quản lý Ngoại hối ở Mỹ và liên hệ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.3 KB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang trong quá trình hội nhập và phát triển mạnh mẽ. Điều này đã mang
đến rất nhiều cơ hội cho các quốc gia, tuy nhiên, những thách thức cũng không thể tránh
khỏi. Đối với một quốc gia nói chung và Hoa Kỳ nói riêng, ngoại hối có vai trò rất quan trọng –
đó là phương tiện để thanh toán mậu dịch quốc tế, trang trải nợ nần với các quốc gia khác. Điều
này đặc biệt có ý nghĩa trong giai đoạn kinh tế các nước đang trong xu thế hội nhập kinh tế toàn
cầu. Mặt khác dự trữ ngoại hối còn là cơ sở để nhà nước can thiệp vào thị trường ngoại hối trong
nước nhằm điều tiết thị trường, giá cả, là cơ sở để nhà nước trực tiếp kinh doanh ngoại hối tên thị
trường quốc tế nhằm kiếm tìm lợi nhuận và bảo đảm trạng thái ngoại hối quốc gia. Xuất phát từ
thực tiễn đó nhóm em đã chọn đề tài "Phân tích thực trạng quản lý ngoại hối của Hoa Kỳ". Với
nội dung cốt lõi là nghiên cứu tổng quan và chi tiết về nghiệp vụ quản lý ngoại hối của Hoa Kỳ.
Đồng thời, từ những kiến thức tìm hiểu được trong hoạt động của nghiệp vụ của Hoa Kỳ để có
thể đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của Việt
Nam. Tuy nhiên vì điều kiện kiến thức và sự nghiên cứu còn hạn chế nên bài nghiên cứu còn gặp
nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô và các bạn để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Và cuối cùng nhóm em xin chân thành cảm ơn cô Vũ Hải Yến đã hướng dẫn nhóm em trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................3
PHẦN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NHTW....................5
1.1.

Khái niệm.........................................................................................................................................5

1.2.



Vai trò ngoại hối...............................................................................................................................6

1.3.

Mục đích của quản lý ngoại hối.......................................................................................................6

1.4.

Hoạt động quản lí ngoại hối.............................................................................................................7

PHẦN II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TẠI MỸ..................................................................9
2.1.

Chính sách quản lý ngoại hối của Mỹ.............................................................................................9

2.2.

Phân tích thực trạng quản lý ngoại hối của Mỹ.............................................................................11

2.2.1.

Các cơ quan thực hiện quản lý dự trữ ngoại hối của Mỹ.....................................................11

2.2.2.

Thực tiễn về can thiệp ngoại hối của Mỹ..............................................................................12

2.3.


Đánh giá về quản lý ngoại hối của Mỹ..........................................................................................14

PHẦN III. LIÊN HỆ THỰC TẾ VIỆT NAM...........................................................................................19
3.1.

Bài học kinh nghiệm......................................................................................................................19

3.2.

Giải pháp tại Việt Nam...................................................................................................................21

Nguồn tham khảo:................................................................................................................................25

2


PHẦN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NHTW
1.1. Khái niệm
Ngoại hối là khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị được dùng để tiến hành thanh
toán giữa các quốc gia.
Ngoại hối bao gồm các phương tiện thanh toán được sử dụng trong thanh toán quốc tế:
+ Ngoại tệ: là đồng tiền nước ngoài (bao gồm cả đồng tiền chung của các nước và quyền rút
vốn đặc biệt SDR), là phương tiện chi trả có hiệu lực trong thanh toán quốc tế. Ngoại tệ có thể là
tiền kim loại, tiền giấy, tiền trên tài khoản, séc du lịch, tiền điện tử và các phương tiện khác xem
như tiền.
+ Các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ: ghi bằng ngoại tệ như séc thương mại, kỳ phiếu,
hối phiếu, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
+ Vàng tiêu chuẩn quốc tế: đây là vàng được sử dụng với vai trò là tiền trong thanh toán quốc
tế.
+ Đồng tiền quốc gia được sử dụng thanh toán quốc tế hoặc chuyển vào hay ra khỏi quốc gia.

Ngoại hối là hàng hóa được mua bán trên thị trường ngoại hối, nhưng thực tế người ta chỉ
giao dịch mua bán ngoại tệ. Như vậy, đối tượng mua bán trên thị trường ngoại hối chỉ gồm mua
bán các đồng tiền khác nhau và mua bán vàng tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên do vai trò tiền tệ của
vàng giảm đáng kể, vì vậy khi nói đến thị trường ngoại hối người ta thường hiểu đó là thị trường
mua và bán các đồng tiền khác nhau hay mua bán ngoại tệ.
Sự phát triển kinh tế theo xu hướng mở cửa và hội nhập, đòi hỏi quốc gia cần mở rộng các
mối quan hệ kinh tế với nước ngoài. Do đó, để đảm bảo khả năng thanh toán nhu cầu xuất nhập
khẩu, mở rộng đầu tư, hợp tác kinh tế với nước ngoài cần đến nguồn dự trữ ngoại hối nhất định.
Ngoài ra dự trữ ngoại hối hay các giao dịch mua bán ngoại tệ cũng là kênh cung ứng tiền và
được sử dụng để can thiệp vào thị trường tiền tệ đáp ứng mục tiêu chính sách kinh tế. Nên
NHTW cần có các chính sách cụ thể để kiểm soát ngoại hối nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế và
đảm bảo dự trữ ngoại hối hay quản lí ngoại hối là hệ thống các biện pháp mà Nhà nước sử dụng
để kiểm soát các giao dịch ngoại tệ và vàng.
1.2.

Vai trò ngoại hối

3


 Làm phương tiện để thanh toán và hạch toán quốc tế
NHNN tham gia vào hoạt động mua, bán ngoại hối với tư cách là người can thiệp, giám sát,
điều tiết nhưng đồng thời cũng là người mua, bán cuối cùng .Thông qua việc mua bán, NHNN
thực hiện giám sát và điều tiết thị trường theo mục tiêu của chính sách tiền tệ, đồng thời theo dõi
diễn biến tỷ giá đồng bản tệ để chủ động quyết định hoặc phối hợp với các NHNN các nước khác
củng cố sức mua đồng tiền hay đồng tiền khác để đảm bảo trật tự trong quan hệ quốc tế có lợi
cho nước mình.
 Làm phương tiện để dự trữ của cải
Là cơ quan quản lý tài sản quốc gia, NHNN phải quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước nhưng
không chỉ bảo quản và cất giữ mà còn biết sử dụng để phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế, luôn

bảo đảm an toàn không bị ảnh hưởng rủi ro về tỷ giá ngoại tệ trên thị trường quốc tế .Vì thế
NHNN cần phải mua, bán, chuyển đổi để phát triển, chống thất thoát,xói mòn quỹ dự trữ ngoại
hối của nhà nước, bảo vệ độc lập chủ quyền về tiền tệ.
 Xác định vị thế của quốc gia trên trường quốc tế
Một quốc gia có lượng ngoại hối lớn mạnh đồng nghĩa với việc vị thế quốc gia được khẳng
định trên trường quốc tế. Những nước có lượng ngoại hối lớn là những nước phát triển trên thế
giới
1.3. Mục đích của quản lý ngoại hối
 Điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Như đã nói ở trên, NHTW trực tiếp điều hành và quản lý dự trữ ngoại hối nhằm mục đích
ngăn ngừa ngắn hạn quá lớn về tỷ giá, do hậu quả của một số biến động trên thị trường. Vì vậy
mục đích của việc quản lý dự trữ ngoại hối là để đảm bảo cho một quốc gia luôn luôn trong trạng
thái có thể thanh toán các khoản nợ đúng hạn và có thể giải quyết những dao động về tỷ gia
ngoại hối trong ngắn hạn. Đồng thời, sử dụng chính sách ngoại hối như một công cụ có hiệu lực
để thực hiện chính sách tiền tệ, thông qua mua bán ngoại hối trên thị trường để can thiệp vào tỷ
giá khi cần thiết, nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền.


Bảo tồn dự trữ ngoại hối nhà nước

Là cơ quan quản lý tài sản quốc gia, NHTW phải quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước nhưng
không chỉ bảo quản và cất giữ mà còn biết sử dụng để phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế, luôn

4


bảo đảm an toàn không bị ảnh hưởng rủi ro về tỷ giá ngoại tệ trên thị trường quốc tế. Vì thế
NHTW cần phải mua, bán, chuyển đổi để phát triển, chống thất thoát, xói mòn quỹ dự trữ ngoại
hối của nhà nước, bảo vệ độc lập chủ quyền về tiền tệ.



Đảm bảo phương tiện thanh toán quốc tế

NHTW còn là đại lý trong việc mua bán hộ ngoại tệ cho Chính phủ nhằm cung cấp phương
tiện thanh toán quốc tế cho các hoạt động giao dịch về kinh tế, văn hóa và ngoại giao giữa các
nước.
1.4. Hoạt động quản lí ngoại hối
Chính sách quản lí ngoại hối
Được thể hiện dưới dạng những quy định về pháp lí, những thể chế của chính phủ trông quản
lí ngoại tệ, chứng từ có giá bằng ngoại tệ và các loại ngoại hối khác trong việc sử dụng, trao đổi,
mua, bán trong nước và nước ngoài. Nhằm đáp ứng mục tiêu ổn định đồng nội tệ, cân bằng cán
cân thanh toán và gia tăng DTNH. Đối tượng của chính sách là các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp trên phạm vi lãnh thổ đất nước hoặc đại diện tại nước ngoài, được gọi là người cư trú - và
tổ chức, cá nhân doanh nghiệp tại nước ngoài, đại diện các tổ chức quốc tế và chính phủ khác tại
nước đó gọi là người không cư trú.
Nội dung của chính sách quy định đối với các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, các hoạt động
của tổ chức tín dụng về cấp phép hoạt động ngoại hối, phạm vi và điều kiện hoạt động,… quy
định quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế về quyền hạn nhiệm vụ NHTW quản lý vàng tiêu chuẩn
quốc tế và các quy định về cơ chế tỷ giá cũng như nguyên tắc xác định tỷ giá.
Chính sách tỷ giá
NHTW có nhiệm vụ xây dựng chính sách điều hành tỷ giá dựa trên cơ chế tỷ giá đã được xác
định với mục đích sử dụng tỷ giá có hiệu quả cho các mục tiêu kinh tế và chính sách tiền tệ.
Nguyên tắc xây dựng chính sách tỷ giá:
+ Xác định biên độ tỷ giá bán lẻ xoay quanh tỷ giá bình quân được xác định trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng. Sự thay đổi biên độ dao động tỷ giá phản ánh chiều hướng can thiệp của
NHTW.
+ Xây dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa chính sách tỷ giá và chính sách lãi suất.

5



+ Điều hành tỷ giá trong mối quan hệ chặt chẽ với việc sử dụng phối hợp hệ thống công cụ
chính sách tiền tệ; tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ; nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ.
Quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia
NHTW quản lý dự trữ ngoại hối để thực hiện chính sách tiền tệ và cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế và nhằm tạo điều kiện cho NHTW tác động vào tỷ giá thông qua việc mua bán trên
thị trường ngoại hối.
Tùy thuộc vào động lực, mục đích khác nhau các nước có thể xây dựng qui mô dự trữ khác
nhau. Các nhân tố ảnh hưởng đến xác định qui mô dự trữ là: nhu cầu giao dịch; nhu cầu dự
phòng và can thiệp; nhu cầu tài sản hay đầu tư đối với nguồn dự trữ ngoại hối.
Việc nắm giữ ngoại hối phát sinh các chi phí một mức nhất định. Để đảm bảo khả năng thanh
khoản NHTW phải luôn duy trì lượng tài sản nhất định dưới dạng tiền mặt hoặc công cụ tài
chính có thanh khoản cao và an toàn nhưng các tài sản thường mang lại mức lợi nhuận thấp. Do
đó chi phí cơ hội khi nắm giữ dự trữ ngoại hối phải được tính đến, việc lãng phí các nguồn lực
dành cho tăng trưởng kinh tế do tích lũy ngoại hối chỉ chịu được ở mức giới hạn. Một mức dự trữ
hợp lý là điều kiện tiên quyết đối với cá nước đang tận dụng nguồn tiết kiệm của các quốc gia
khác (vay nợ, đầu tư nước ngoài) để phát triển kinh tế của nước mình.
Cơ cấu dự trữ ngoại hối
Nhiệm vụ chính quản lí cơ cấu DTNH là việc quyết định dự trữ ngoại tệ nào và khối lượng
bao nhiêu. Chênh lệch lãi suất và tỷ giá hối đoái là những động lực chính ảnh hưởng đến quyết
định trên.
Can thiệp của NHTW trên thị trường ngoại hối là để đối phó với sự vận động mạnh của vốn
đầu tư ngắn hạn và cơ cấu dự trữ ngoại hối không chỉ xác định trên cơ sở xuất nhập khẩu hoặc
cam kết trả nợ vốn vay mà phải tính đến cả khả năng thanh toán cần thiết phục vụ cho các mục
đích can thiệp thị trường thường xuyên. Sự biến động mạnh của đồng tiền chính là động lực thúc
đẩy sự đa dạng hóa và quản lý tài sản sự trữ tích cực hơn.
Quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước
Với trách nhiệm là cơ quan quản lý tiền tệ phải hoàn thành các mục tiêu thì NHTW phải thực
hiện cá nguyên tắc cơ bản quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước là an toàn, sinh lời và linh hoạt
đảm bảo khả năng thanh toán. Ba nguyên tắc này là nền tảng xác định phương pháp quản lý dự


6


trữ với các mức rủi ro chấp nhận được liên quan đến lãi suất, tỷ giá các loại công cụ đầu tư, rủi
ro địa lý, tổ chức.
Ngân hàng trung ương có thể phân chia dự trữ ngoại hối thành nhiều phần với tính chất kỳ
hạn khác nhau. Một phần duy trì để can thiệp hằng ngày và phải đảm bảo nguyên tắc thanh
khoản cao khi cần thiết. Phần còn lại để đầu tư trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ theo định
hướng quản lý đầu tư thận trọng.
Như vậy, quản lý cơ cấu dự trữ ngoại hối là việc làm quan trọng của NHTW đảm bảo tính
thanh khoản cao và mang lại thu nhập gia tăng giá tri dự trữ ngoại hối.

PHẦN II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TẠI MỸ
2.1. Chính sách quản lý ngoại hối của Mỹ
Cục Dự Trữ Liên Bang (Federal Reserve System – Fed) hay Ngân hàng Dự trữ Liên bang Hoa
Kỳ là Ngân hàng Trung ương Hoa Kỳ. Bắt đầu hoạt động năm 1913 theo "Đạo luật Dự trữ Liên
bang" của Quốc hội Hoa Kỳ thông qua ngày 23 tháng 12 năm 1913, chủ yếu là để phản ứng với
một loạt các hoảng loạn tài chính, đặc biệt là đợt hoảng loạn nghiêm trọng năm 1907.
Theo Hội đồng thống đốc, Fed có các nhiệm vụ sau:


Thực thi chính sách tiền tệ quốc gia bằng cách tác động các điều kiện tiền tệ và tín dụng

với mục đích tối đa việc làm, ổn định giá cả và điều hòa lãi suất dài hạn


Giám sát và quy định các tổ chức ngân hàng đảm bảo hệ thống tài chính và ngân hàng

quốc gia an toàn, vững vàng và bảo đảm quyền tín dụng của người tiêu dùng



Duy trì sự ổn định của nền kinh tế và kiềm chế các rủi ro hệ thống có thể phát sinh

trên thị trường tài chính


Cung cấp các dịch vụ tài chính cho các tổ chức quản lý tài sản có giá trị, các tổ chức

chính thức nước ngoài, và chính phủ Hoa Kỳ, đóng vai trò chủ chốt trong vận hành hệ thống chi
trả quốc gia.
Hoạt động ngoại hối của Mỹ được thực hiện thông qua Ngân hàng Dự trữ liên bang New
York.

7


Quản lý dự trữ ngoại hối
Ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC) trực thuộc cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ đã ủy quyền
và chỉ đạo Fed New Yord thực hiện các giao dịch ngoại hối độc lập và chuyển tiếp ngoại tệ bằng
ngoại tệ, trong khi vẫn duy trì đủ thanh khoản để hỗ trợ các can thiệp ngoại hối.
Mục tiêu của dự trữ ngoại hối:


Duy trì thanh khoản là mục tiêu chính của danh mục dự trữ nước ngoài. Như vậy, dự trữ

ngoại tệ được đầu tư để đảm bảo duy trì thanh khoản đầy đủ để đáp ứng nhu cầu.


Dự trữ là cần thiết để đảm bảo rằng một quốc gia sẽ đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán


quốc tế, bao gồm các khoản nợ có chủ quyền và thương mại.


Để tài trợ cho các ngành chẳng hạn là như cơ sở hạ tầng….

Tài sản dự trữ
Do đồng USD là một trong những ngoại tệ dự trữ nhiều nhất hiện nay. Vì thế Mỹ không cần
dự trữ nhiều ngoại tệ.
Dự trữ ngoại tệ của Hệ thống Tài khoản Thị trường mở (SOMA) và Quỹ ổn định ngoại hối
(ESF) hiện được giữ bằng Euro và Yên Nhật. Dự trữ ngoại tệ cũng có thể được dự trữ bằng tiền
gửi tại Ngân hàng Thanh toán quốc tế và tại các ngân hàng Trung ương nước ngoài như Ngân
hàng Nhật Bản, Banque de France… Các tài sản này được đầu tư, theo chỉ dẫn, trong các công
cụ khác nhau có mức độ thanh khoản và an toàn cao để đạt được các chỉ thị chính sách của Cục
Dự trữ Liên bang và Kho bạc Hoa Kỳ. SOMA và dự trữ ngoại tệ ESF được quản lý sao cho các
đặc điểm rủi ro và lợi nhuận của chúng khớp với nhau nhất có thể.

8


Source: Newyordfed.org
2.2. Phân tích thực trạng quản lý ngoại hối của Mỹ
2.2.1.

Các cơ quan thực hiện quản lý dự trữ ngoại hối của Mỹ

+ Bộ Tài chính và Cục Dự trữ Liên bang có trách nhiệm thiết lập chính sách tỷ giá hối đoái
của Hoa Kỳ, trong khi Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York chịu trách nhiệm thực hiện can
thiệp ngoại hối.
+ Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York được Ủy ban Thị trường mở (FOMC) ủy quyền

quản lý dự trữ ngoại tệ được giữ trong hệ thống Tài khoản thị trường mở (SOMA). Ngoài ra, với

9


tư cách là đại lý tài chính của Hoa Kỳ, Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York được Bộ Tài
chính Hoa Kỳ chỉ đạo quản lý dự trữ ngoại tệ do Quỹ Ổn định Hối đoái (ESF) nắm giữ.
+ Theo chỉ đạo của Ủy ban Thị trường mở (FOMC) hoặc Kho bạc, các can thiệp được thực
hiện bởi Fed New York: khi muốn nâng giá trị đồng đô la so với một loại tiền tệ khác, Fed New
York sẽ thực hiện mua đồng đô la và bán đồng ngoại tệ đó và ngược lại. Ngoại tệ nắm giữ chủ
yếu là Euro và Yên Nhật được dự trữ ở trong SOMA và ESF.
- Trên thị trường Forex có hai loại giao dịch chính:
+ Thứ nhất là giao dịch giao ngay. Theo quy ước, tại giao dịch giao ngay hầu hết các cặp tiền
tệ được giải quyết theo chu kỳ T+2, trừ cặp tiền tệ đồng đô la Mỹ và đồng đô la Canada.
+ Thứ hai là giao dịch kỳ hạn với mục đích giảm rủi ro tỷ giá cho các nhà đầu cơ. Trong một
giao dịch kỳ hạn, tỷ giá hối đoái sẽ được xác định trước và các nhà giao dịch đồng ý mua và bán
các loại tiền tệ theo chu kỳ T+3.
Như vậy chúng ta thấy được sự minh bạch và hiệu quả trong việc điều tiết quản lý dự trữ
ngoại hối của Mỹ. Từ đó, giúp cho thị trường phái sinh và thị trường tiền tệ phát triển đồng thời
cũng giúp cho Cục Dự trữ Liên bang Mỹ dễ dàng hơn trong việc điều tiết quỹ dự trữ ngoại hối.
2.2.2.

Thực tiễn về can thiệp ngoại hối của Mỹ

a. Mục đích của can thiệp ngoại hối
Bộ Tài chính và Cục Dự trữ Liên bang can thiệp vào thị trường ngoại hối (FX) để ngăn ngừa
tình trạng thị trường rối loạn. Kể từ khi hệ thống Bretton Woods bị phá vỡ vào năm 1971, Hoa
Kỳ đã sử dụng biện pháp can thiệp ngoại hối để làm chậm các động thái tỷ giá hối đoái. Tuy
nhiên, kể từ năm 1996, Hoa Kỳ chỉ can thiệp vào ba lần, bao gồm mua yên Nhật vào tháng 6
năm 1998, mua euro vào tháng 9 năm 2000 và bán yên Nhật vào tháng 3 năm 2011.

b. Vai trò của Cục Dự trữ Liên bang
- Quốc hội đã giao trách nhiệm chính cho Kho bạc Hoa Kỳ về chính sách tài chính quốc tế.
Tuy nhiên, trên thực tế, khi Kho bạc đưa ra quyết định thường tham khảo ý kiến với Cục Dự trữ
Liên bang.
+ Nếu cơ quan tiền tệ chọn can thiệp vào thị trường ngoại hối thì sự can thiệp sẽ được thực
hiện bởi Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York.

10


+ Nếu chọn điều chỉnh tỷ giá đô la so với các đồng tiền khác thì sẽ được thực hiện bởi Fed
New York. Bởi vì các giao dịch mua hoặc bán đô la của Fed là nhỏ hơn so với tổng khối lượng
giao dịch đô la, chúng không làm thay đổi cán cân cung và cầu ngay lập tức mà chỉ làm ảnh
hưởng đến hành vi hiện tại và tương lai của các nhà đầu tư
c. Quy trình can thiệp
Fed New York thường giao dịch trực tiếp với nhiều đại lý liên ngân hàng lớn để mua và bán
tiền tệ trên thị trường tỷ giá giao ngay. Fed trong lịch sử đã không tham gia vào các giao dịch
phái sinh hoặc chuyển tiếp khác. Bộ trưởng Tài chính thường xác nhận sự can thiệp của Hoa Kỳ
trong khi Fed đang tiến hành hoạt động hoặc ngay sau đó. Thông thường, các tuyên bố phản ánh
lập trường chính thức của Hoa Kỳ về chính sách tỷ giá hối đoái đi kèm với xác nhận hoạt động
can thiệp của Kho bạc.
Cục Dự trữ Liên bang thường xuyên "khử" sự can thiệp vào thị trường ngoại hối (can thiệp
trung hòa), điều này ngăn cản sự can thiệp thay đổi lượng dự trữ ngân hàng từ các mức phù hợp
với các mục tiêu chính sách tiền tệ được thiết lập. Chẳng hạn, nếu Fed New York bán đô la để
mua ngoại tệ, thì việc bán sẽ tăng dự trữ ngoại hối cho Mỹ. Để triệt sàn giao dịch, Fed, trong
các giao dịch thị trường mở trong nước, có thể loại bỏ dự trữ thông qua việc bán chứng khoán
chính phủ.
Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York công bố chi tiết đầy đủ về các hoạt động ngoại hối
của cơ quan tiền tệ Hoa Kỳ khoảng 30 ngày sau khi kết thúc mỗi quý theo lịch trong một báo cáo
phát hành trước Quốc hội và đồng thời công khai mang tên "Hoạt động ngoại hối của Kho bạc và

Dự trữ liên bang".
Không phải tất cả các hoạt động bàn giao dịch của Fed tại New York trên thị trường đều do
Bộ Tài chính hoặc Cục Dự trữ Liên bang chỉ đạo. Đôi khi, Fed New York có thể đóng vai trò là
đại lý thay mặt cho các ngân hàng trung ương và các tổ chức quốc tế khác muốn tham gia vào thị
trường ngoại hối ở Hoa Kỳ, không có tiền của các cơ quan tiền tệ Hoa Kỳ tham gia. Ngân hàng
trung ương nước ngoài sử dụng Fed New York làm đại lý, vượt ra ngoài múi giờ và các đối tác
ngoại hối thông thường. Các giao dịch mua và bán này không được coi là can thiệp ngoại hối của
Hoa Kỳ và cũng không nhằm phản ánh bất kỳ sáng kiến chính sách nào của cơ quan tiền tệ Hoa
Kỳ. Khi Cục Dự trữ Liên bang mua và bán tiền tệ thay mặt cho các ngân hàng trung ương nước
ngoài, mức dự trữ ngân hàng tổng hợp không thay đổi, và không cần khử.

11


2.3. Đánh giá về quản lý ngoại hối của Mỹ
Vì nền kinh tế Mỹ ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế toàn cầu nên những biến động về ngoại tệ
của Mỹ cũng sẽ ảnh hưởng đến tình trạng ngoại hối của toàn cầu . Nhìn chung, Mỹ vẫn sẽ giữ
mục tiêu đưa đồng đola trở thành đồng tiền chung cho tất cả các quốc gia, vì vậy sự can thiệp của
FED lên thị trường tiền tệ cũng nhằm điều chỉnh và làm bệ đỡ vững chắc để đồng đôla không bị
mất giá hoặc lên giá quá cao làm mất cân bằng và ảnh hưởng đến nền kinh tế của Mỹ nói riêng
và thế giới nói chung. Mỹ sẽ từng bước can thiệp vào thị trường để ổn định và đưa đồng tiền đôla
trở nên giá trị hơn trên thị trường quốc tế
2.3.1. Kết quả đạt được

Dự trữ ngoại hối của Mỹ từ 2009 đến năm 2019 (triệu USD)
Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007-2008, Mỹ đã quyết định tăng tỉ lệ dự trữ ngoại
hối của mình nhằm tránh những biến động thị trường sau khủng hoảng. Cục dữ trữ liên bang Mỹ
(FED) đã sử dụng chính sách nới lỏng tiền tệ kích thích tiêu dùng và thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng trở lại. Sau khi thực hiện chính sách thì từ cuối năm 2009, dự trữ ngoại hối của Mỹ tăng
chóng mặt và đạt ngưỡng 13000 triệu USD (trước đó chỉ là 8000 triệu USD) và con số tiếp tục

tăng cho đến năm 2015 sau khi thị trường thế giới nói chung và thị trường Mỹ nói riêng đã bình
ổn và đi vào phát triển, FED đã hạ mức dự trữ ngoại hối của mình xuống còn khoảng 12000 triệu
USD để tránh những hậu quả để lại do sử dụng chính sách tiền tệ này như lạm phát , nợ gia tăng
và ảnh hưởng đến các công cụ chính sách khác

Và từ 2015 cho đến nay , dự trữ ngoại hối của Mỹ luôn bình ổn ở mức 12000 triệu USD cho thấy

12


sự ổn định của thị trường quốc tế trong khi dự trữ đồng ngoại tệ (USD) của các quốc gia ngày
một lớn. Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) đang làm tốt trong việc thực hiện những chính sách tiền
tệ và kiểm soát được những biến động trên thị trường cũng như duy trì được giá trị của đồng tiền
quốc gia (USD)

Tài sản dự trữ ngoại hối của Mỹ (triệu USD)
140000
120000
100000
80000
60000
40000
20000
0

2015

2016
Gold stock


2017

Jul2018

Aug2018

Special drawing rights

Sep2018

Oct2018

Reserve position in IMF

Nov2018

Dec2018

Jan2019

Foreign Currencies

Dự trữ ngoại hối của Mỹ cũng bao gồm bốn loại hình khác nhau là vàng cổ phiếu (gold
stock), quyền rút vốn đặc biệt (Special Drawing Rights/SDR), vị trí dự trữ trong Quỹ tiền tệ
Quốc tế (reserve position in IMF) và tiền tệ nước ngoài (Foreign Currencies). Trong đó có thể
thấy dự trữ ngoại hối của Mỹ chủ yếu là quyền rút vốn đặc biệt SDR và tiền tệ nước ngoài nhằm
mục tiêu chung của quỹ là giúp duy trì tỷ giá hối đoái đồng nội tệ.
Tuy nhiên, bởi vì nguồn lực dự trữ chủ của các quốc gia hầu hết đều là vàng và USD, USD
còn chiếm tới 64% giao dịch trên toàn thế giới, dẫn tới nhu cầu về USD của các nước là lớn và
nhu cầu về đồng tiền khác là nhỏ, nên Mỹ chủ yếu tập trung cho việc đóng góp vào quỹ tiền tệ

quốc tế này và nhận được biểu quyết và sử dụng nguồn vốn tương ứng với số đóng góp thay vì
dự trữ các loại ngoại tệ khác.
Nhờ vào lượng lớn tiền đóng góp vào quỹ tiền tệ Quốc tế, Mỹ giành được vị trí đứng đầu
trong danh sách các nước thành viên quỹ tiền tệ Quốc tế - IMF với 16,73% quyền bỏ phiếu.
“Với hơn 16 phần trăm phiếu bầu, Hoa Kỳ cho đến nay là khối bỏ phiếu đơn lớn nhất. Nhiều
quyết định quan trọng của IMF yêu cầu đa số là 85% hoặc 70% thành viên. Đối với những quyết
định yêu cầu 85 phần trăm thỏa thuận thành viên bằng cách chia sẻ biểu quyết, chẳng hạn như

13


điều chỉnh hạn ngạch, rút quốc gia thành viên (trục xuất hiệu quả) hoặc sửa đổi Điều khoản
Thỏa thuận của IMF, Hoa Kỳ có quyền phủ quyết hiệu quả.” (theo American Action Forum).
Tổng giám đốc quỹ tiền tệ thế giới (IMF) Christine Lagrade đã chỉ ra dự báo về tăng trường
toàn cầu trong năm 2019- 2020 sẽ giảm xuống còn 3.5% . Tuy nhiên bà cho rằng không có sự
suy thoái trong tương lai gần do những ngân hàng lớn như ngân hàng dự trữ liên bang Mỹ (FED)
ngừng tăng lãi suất của đồng USD giúp nới lỏng các điều kiện tài chính và giúp dòng vốn chạy
vào các thị trường đang nổi. Qua đó có thể thấy được ảnh hưởng của Mỹ đối với thị trường thế
giới rất quan trọng .

10 quốc gia thành viên IMF hàng đầu theo chỉ tiêu và quyền biểu quyết

Dữ trữ ngoại hối trên % GDP tại Mỹ từ 2009 đến 2019

14


Từ khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007-2008, FED đã chủ trương nới lỏng kinh tế và
tăng mức dự trữ ngoại hối quốc gia xong dự trữ ngoại hối của Mỹ so với GDP cả nước cũng
không tăng mạnh chỉ giữ ở khoảng từ 3.25% cho đến 3.5% so với GDP cả nước. Nhưng GDP

của Mỹ trong khoảng thời gian này có một tốc độ tăng chóng mặt (từ 14000 tỉ USD lên hơn
16000 tỉ USD trong khoảng từ năm 2010 đến năm 2012) nên tỉ lệ dự trữ ngoại hối trong khoảng
thời gian này của Mỹ tăng rất mạnh nhưng vẫn giữ tỷ lệ đồng nhất đối với GDP cả nước. Sau
khủng hoảng, cục dữ trữ liên bang Mỹ (FED) đã giảm tỉ lệ dự trữ ngoại hối so với GDP do đồng
tiền USD đã ổn định về mặt giá trị và là đồng tiền thanh toán nhiều nhất trên toàn thế giới, nên
dự trữ ngoại hối lúc này của Mỹ chủ yếu là quyền rút vốn đặc biệt (SDR) và tiền tệ nước ngoài
(foreign currencies) để có thể dễ dàng xử lý nếu thị trường thế giới có biến động bất ngờ .
2.3.2. Nhận xét, tồn tại và nguyên nhân
-Nhận xét chung: Do đồng USD là đồng tiền ngoại tệ được tất cả hầu hết các nước chọn làm
dự trữ ngoại hối nên việc FED sử dụng chính sách tiền tệ thông qua việc điều chỉnh lãi suất của
USD gián tiếp ảnh hưởng lên các nước dự trữ ngoại hối nhằm thắt chặt nền kinh tế trong tương
lai
-Tích cực:



Nhìn chung các chính sách quản lý ngoại hối của Cục Dự trữ liêng bang Mỹ (FED) hiện

nay hoàn toàn phù hợp với bối cành chung của nền kinh tế Mỹ và nền kinh tế thế giới.
 Việc nắm giữ lượng ngoại hối ít cũng giúp cho nền kinh tế trong nước ổn định, ít bị tác
động bởi sự thay đổi của tỷ giá đồng USD/ngoại tệ.
Khi nền kinh tế có một lượng tiền ngoại tệ lớn vào trong nước dẫn tới cung ngoại tệ cao,
ngoại tệ giảm giá, nội tệ lên giá khiến cho tỷ giá đồng nội tệ/ngoại tệ tăng, mà ở đây thực tế là tỷ
giá đồng USD/ngoại tệ tăng sẽ gây ra bất lợi cho nền kinh tế. Các doanh nghiệp trong nước là
người trực tiếp gánh hậu quả từ việc này khi chi phí cho hàng hóa dịch vụ đầu vào tăng cao và
giá bán tới tay người tiêu dùng cũng tăng lên. Nếu trường hợp này xảy ra có thể dẫn tới tình
trạng lạm phát kéo dài nếu không có các biện pháp giải quyết.


Tỷ lệ dự trữ ngoại hối ở mức 0,2% - 0,3% trên tổng GDP cả nước cũng cho thấy được


nền kinh tế Mỹ gần như không cần dựa vào luồng tiền từ đồng ngoại tệ đến từ quốc gia khác để
phát triển kinh tế.
 Hầu hết luồng tiền đầu tư từ nước ngoài vào Mỹ đều là đồng USD, điều này không gây
áp lực quá lớn cũng như giảm thiểu được phần lớn rủi ro trong việc quy đổi đồng tiền đô la Mỹ

15


sang các đồng tiền khác để trả nợ nước ngoài khi tới hạn thanh toán, giúp nắm quyền chủ động
trong các giao dịch quốc tế. Đây là lợi thế mà không phải quốc gia nào cũng có do đồng tiền
nước này không mạnh hoặc không được chấp nhận thanh toán rộng rãi.
-Tiêu cực:


Mức dữ trữ ngoại hối của Mỹ là quá thấp đối với một nước có nền kinh tế phát triển,

lượng hàng hóa dịch vụ xuất nhập khẩu hàng năm lớn.
Tính tới thời điểm hiện tại, Mỹ đang đứng thứ 20 trong danh sách các quốc gia có lượng dự
trữ ngoại hối lớn nhất trên thế giới, song nếu so với quốc gia đứng đầu danh sách là Trung Quốc
thì đây là một sự chênh lệch rất lớn (Trung Quốc nắm giữ hơn 3210 tỷ USD ngoại hối gấp
khoảng 24,61 lần Mỹ).
Điều này có thể giải thích một phần nguyên nhân bởi: USD là một đồng tiền mạnh và được
chấp nhận thanh toán ở hầu hết các quốc gia, do đó việc dự trữ quá nhiều các đồng tiền nước
ngoài cho nhu cầu giao dịch trên thị trường là hoàn toàn không cần thiết và gây tốn kém trong
việc nắm giữ các đồng tiền đó khi chi phí cho việc quản lý tăng lên.

Foreign Currency Reserves (Billion USD)
US
Brazil

South Korea
India
Hong Kong
Taiwan
Russia
Saudi Arabia
Switzerland
Japan
China
0

500

1000

1500

2000

2500

3000

3500

Source: Investopedia
Danh sách 10 quốc gia có dự trự ngoại hối lớn nhất và Mỹ
Song nếu đồng đô la Mỹ mất giá sẽ gây ra thiệt hại lớn nền kinh tế trong nước, đặc biệt là khu
vực hàng hóa dịch vụ xuất nhập khẩu. Lượng dự trữ ngoại hối đạt 126357 triệu USD là quá nhỏ


16


không đủ để chi trả cho phần thiếu hụt thanh toán tới từ việc không có đủ lượng USD để thanh
toán cho lượng hàng hóa khổng lồ lên tới 264,9 tỷ USD nhập khẩu vào nội địa trong khi lượng
hàng hóa xuất khẩu ra chỉ đạt 205,1 tỷ USD (chênh lệch 59,8 tỷ USD).

PHẦN 3: LIÊN HỆ THỰC TẾ VIỆT NAM
3.1. Bài học kinh nghiệm
Trong cuộc trả lời phỏng vấn báo giới gần đây, bà Nguyễn Thị Hồng, Phó Thống đốc NHNN
đã chia sẻ về những bài học kinh nghiệm tạo nên thành công, cụ thể:
Một là, cần kiên định mục tiêu đã đặt ra. Cuối năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết 11
với nhiều giải pháp đồng bộ, chỉ đạo quyết liệt các bộ, ban, ngành và đặc biệt là NHNN đã rất
kiên định trong việc thực hiện các mục tiêu. Đã có nhiều ý kiến chính sách nên thay đổi nhưng
NHNN rất kiên định trong việc kiểm soát lạm phát, giúp cho giá trị VND tăng cao. Các tổ chức
quốc tế đánh giá cao sự kiên định này của NHNN Việt Nam bởi chính sách luôn có độ trễ, nếu
chính sách chưa phát huy mà đã thay đổi thì sẽ không có kết quả bền vững.
Hai là, sự phối kết hợp giữa các công cụ một cách đồng bộ, linh hoạt, đúng thời điểm, chủ
động dẫn dắt thị trường, nhờ đó đã nhận được sự đồng thuận và chia sẻ của các chuyên gia trong
việc tổ chức, sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ. NHNN lựa chọn công cụ hiệu
quả để sử dụng phù hợp trong thực tiễn. Ví dụ, cũng có ý kiến tại sao NHNN không sử dụng
công cụ dự trữ bắt buộc, nhưng NHNN cho rằng, nếu sử dụng trong điều kiện thanh khoản ngân
hàng đang trong giai đoạn tái cơ cấu thì có thể ảnh hưởng. Vì vậy phải chọn công cụ phù hợp.
Hay công cụ tái cấp vốn, không phải NHNN không sử dụng mà do các TCTD quản trị tốt nên họ
không đến NHTW vay để hỗ trợ thanh khoản.
Ba là, trong điều hành chính sách tiền tệ không chủ quan với lạm phát, luôn nâng cao vị thế
của VND. Bên cạnh đó là sự kết hợp các công cụ của chính sách tiền tệ. Ví dụ công cụ tỷ giá và
lãi suất luôn theo hướng nâng cao vị thế VND và sẽ thực hiện xuyên suốt trong thời gian tới.
NHNN sẽ áp dụng các công cụ nhằm tiếp tục nâng cao vị thế VND để người dân thấy nắm giữ
VND luôn được NHNN ủng hộ. Bên cạnh đó, mở rộng tín dụng phải đi đôi với an toàn, hiệu quả.

Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng tín dụng được kiểm soát ở mức hợp lý.

17


Bốn là, giải pháp điều hành tốt nhưng phải đi đôi với công tác thanh tra, giám sát. Thời gian
qua, NHNN làm tốt cả hai nhiệm vụ trên nên đã giúp cho thị trường có tính kỷ luật hơn. Và điểm
nữa, chính sách tiền tệ có sự chủ động trong việc kết hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác,
thể hiện sự phối hợp của NHNN với các bộ, ban, ngành, trong đó tổ điều hành kinh tế vĩ mô của
4 bộ họp thường xuyên có sự thảo luận, đồng thuận về chính sách. Ngoài ra, NHNN cũng đã
phối hợp với tỉnh ủy, UBND các tỉnh thành trong cả nước để tổ chức các buổi kết nối giữa NH
với DN, tháo gỡ rất nhiều vướng mắc về lãi suất, tín dụng, từ đó, hướng dòng vốn tín dụng ngân
hàng theo định hướng tái cơ cấu nền kinh tế, tái cơ cấu nguồn vốn theo vùng, lĩnh vực, ngành ưu
tiên.
Năm là, làm tốt công tác truyền thông. Nếu truyền thông tốt sẽ tạo ra sự đồng thuận trong
truyền tải thực tiễn, định hướng điều hành của NHNN thì thị trường nhanh chóng ổn định. Trước
những sự kiện ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng, với sự đồng thuận, hỗ trợ của các cơ quan
truyền thông đã giúp thị trường nhanh chóng ổn định.

3.2. Giải pháp tại Việt Nam
Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung quy định quản lý DTNH.
Chương VI, Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11, ngày 13/12/2005, có hiệu lực
1/6/2006, ra đời mới chỉ quy định những nội dung cơ bản về quản lý DTNH như thành phần
DTNH, nguồn hình thành DTNH nhà nước, cơ quan quản lý DTNH. Những bất cập trong Nghị
định số 86/1999/NĐ-CP, ngày 30/8/1999, của Chính phủ về quản lý ngoại hối nhà nước như đã
nêu ở trên cần được bổ sung, sửa đổi để tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý, thực hiện.
NHNN cần rà soát, chỉnh sửa những điểm còn bất cập như đã nêu ở trên. Đồng thời, cần bổ sung
và hoàn thiện các quy trình tạo thuận lợi cho quá trình tác nghiệp, đảm bảo an toàn như:
– Quy trình đầu tư DTNH cần đảm bảo mô tả công việc cụ thể, trách nhiệm của từng bộ phận,
trong đó, quy định rõ các bước công việc xử lý đối với một đề xuất mới. Xây dựng quy định

thống nhất về hồ sơ, các mẫu biểu về báo cáo đề xuất, tờ trình phân tích…
– Cần có quy định về việc quản lý nguồn ngoại tệ tại Bộ Tài chính và cơ chế phối hợp trong
việc bán nguồn ngoại tệ này cho NHNN, khi có nhu cầu, NHNN bán lại nguồn ngoại tệ này cho
Bộ Tài chính.

18


– Quy định DTNH đảm bảo yêu cầu hội nhập quốc tế, thị trường chứng khoán phát triển, là
thành viên của WTO, tự do tài khoản vãng lai và mức độ tự do tài khoản vốn cao…
– Quy định DTNH phải đáp ứng sự chủ động đối với cán bộ trực tiếp tác nghiệp đầu tư dự trữ,
cũng như đảm bảo việc quản lý của cán bộ cấp cao.
– Quy định cụ thể về hoạt động uỷ thác đầu tư DTNH.
– Xây dựng hệ thống nhóm chỉ tiêu dự trữ ngoại hối làm cơ sở cho các nhà quản lý đầu tư
DTNH tuân theo cũng như để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý DTNH của từng nhà đầu tư.
Điều đó góp phần tăng cường ý thức, trách nhiệm đối với các nhà quản lý DTNH. Các nhóm chỉ
tiêu bao gồm: Nhóm chỉ tiêu đáp ứng nhu cầu thanh khoản; Nhóm chỉ tiêu hạn mức sinh lời và
rủi ro của hoạt động đầu tư DTNH.
Thứ hai, hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của các cấp quản lý DTNH, tách nhiệm vụ ban hành
quy định và tác nghiệp. Việc quản lý DTNH được phân thành 3 cấp rõ ràng với chức năng và
nhiệm vụ độc lập: Cấp quản lý dự trữ ngoại hối cao nhất là Thống đốc NHNN, cấp thứ 2 là Ban
điều hành quản lý DTNH và cấp thứ 3 là Vụ Quản lý dự trữ ngoại hối.
Ban điều hành quản lý DTNH ban hành các quy định có tính định hướng chuẩn mức cho quản
lý DTNH, thực hiện giám sát và thực hiện các nhiệm vụ có ảnh hưởng lớn đến quỹ DTNH gồm:
Xây dựng danh mục đầu tư chuẩn; Phê duyệt chiến lược đầu tư DTNH; Giám sát thực hiện quản
lý DTNH; Phê duyệt những dự án đầu tư dự trữ lớn; Phê duyệt lựa chọn đối tác nhận uỷ thác đầu
tư DTNH bên ngoài…
Vụ Quản lý DTNH thực hiện công việc tác nghiệp về đầu tư, quản lý thanh khoản, hạch toán
kế toán, kiểm tra nội bộ…Văn phòng giao dịch tại các trung tâm tài chính, thị trường ngoại hối
quốc tế lớn giúp cho việc thực hiện hoạt động đầu tư và các giao dịch ngoại hối đối với quỹ

DTNH.
Thứ ba, tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng cho hoạt động đầu tư DTNH. Một trong
những yêu cầu quan trọng của quản lý DTNH là đảm bảo sự có sẵn sử dụng, do đó, cần xây dựng
hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin thực hiện giao dịch nhanh chóng, chính xác đáp ứng
các nhu cầu ngoại tệ kịp thời. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin bao gồm: hệ thống truyền thông
nối mạng với các thị trường ngoại tệ lớn, các phần mềm giao dịch, quản lý, hệ thống máy tính xử
lý tốc độ cao… để hình thành hệ thống quản lý dữ liệu trực tiếp, cung cấp thông tin cập nhật trên
thị trường, trao đổi thông tin, chỉ đạo của cấp trên xuống cấp dưới và phản hồi từ cấp dưới lên…

19


Thứ tư, hình thành các quỹ DTNH theo chức năng và xây dựng cơ cấu ngoại tệ và cơ cấu đầu
tư DTNH cho từng quỹ. Các quỹ DTNH bao gồm: (i) Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng đảm bảo
tính thanh khoản cao cho mục đích sử dụng thường xuyên, mục tiêu lợi nhuận ở mức thấp. Cơ
cấu ngoại tệ DTNH của quỹ này phù hợp với cơ cấu thanh toán các giao dịch thương mại hàng
hoá và dịch vụ trong từng thời kỳ; (ii) Quỹ trả nợ nước ngoài đầu tư vào những công cụ với cơ
cấu đồng tiền và kỳ hạn phù hợp với nghĩa vụ nợ công. Cơ cấu ngoại tệ dự trữ phù hợp với cơ
cấu tài sản nợ nước ngoài của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương (NHTW);(iii) Quỹ đầu tư dài
hạn thực hiện đầu tư vào những công cụ sinh lời cao; (iv) Quỹ đầu tư uỷ thác cho nhà đầu tư
nước ngoài nhằm mục đích sinh lời và chuyển giao kinh nghiệm quản lý. Đối với quỹ dự trữ đầu
tư dài hạn và uỷ thác, cơ cấu DTNH là các ngoại tệ mạnh khác nhau trên cơ sở phân tích, đánh
giá diễn biến trên thị trường.
Dự trữ được chia thành các quỹ khác nhau và mỗi quỹ sẽ được đầu tư bằng những công cụ và
hình thức khác nhau đảm bảo việc quản lý DTNH đạt hiệu quả tối đa và phân tán rủi ro, đồng
thời phải hình hành cơ chế điều chuyển giữa các quỹ. Mỗi quỹ dự trữ sẽ được xây dựng danh
mục đầu tư chuẩn, phân cấp quản lý đầu tư… để đảm bảo dự trữ ngoại hối được quản lý tốt nhất.
Đặc biệt, Quỹ dự trữ đầu tư dài hạn phải chú trọng đến công việc đánh giá, lựa chọn đối tác.
Thứ năm, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý DTNH và cán bộ
phân tích, dự báo kinh tế vĩ mô. NHNN cần thường xuyên tổ chức đào tạo chuyên môn nghiệp

vụ, ngoại ngữ, đồng thời tổ chức những buổi hội thảo và cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về
phòng chống rủi ro trong hoạt động đầu tư, nghiên cứu hệ thống văn bản chế độ, quy chế quy
định liên quan đến hoạt động đầu tư dự trữ.
Cần phải xây dựng một chiến lược đào tạo có hệ thống, kết hợp đào tạo trong nước và đào tạo
ở nước ngoài, kết hợp giữa đào tạo cơ bản và lâu dài.Công tác đào tạo cần chú trọng đến các
nghiệp vụ cơ bản và chuyên sâu của hoạt động kinh doanh và đầu tư, đặc biệt là nghiệp vụ mới
của thị trường quốc tế nhằm nhanh chóng tạo ra được một đội ngũ các nhà kinh doanh và đầu tư
có tầm cơ quốc tế, đặc biệt đào tạo nhân lực tác nghiệp.
Thứ sáu, tăng cường công tác kiểm tra nội bộ để phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những
sai sót kịp thời trong quá trình thực hiện nghiệp vụ đầu tư DTNH. Bộ phận kiểm soát nội bộ
thuộc Vụ Quản lý dự trữ theo mô hình trên phải có tính độc lập cao và có thể báo cáo trực tiếp
lên Ban điều hành quản lý DTNH.

20


Thứ bảy, có chiến lược tăng DTNH phù hợp với mục tiêu phát triển quốc gia. Ngoại tệ
chuyển vào nước ta chủ yếu là kiều hối, ngoại tệ do cá nhân mang từ nước ngoài về, nguồn ngoại
tệ do khách du lịch nước ngoài chi trả tại Việt Nam, tiền lương của người Việt Nam làm việc tại
các doanh nghiệp nước ngoài,… Trong đó, kiều hối là nguồn thu ngoại tệ lớn. Để khai thác tối đa
nguồn ngoại tệ này, chúng ta cần tạo niềm tin cho kiều bào về sự ổn định kinh tế – chính trị – xã
hội trong nước để họ yên tâm chuyển tiền về nước. Cơ quan hải quan cần kiểm soát chặt chẽ hơn
nguồn kiều hối lậu chảy về; NHNN khuyến khích các Ngân hàng thương mại mua để tăng nguồn
kiều hối thu hút vào ngân hàng và bán cho NHNN.
Thứ tám, củng cố bộ phận tổng hợp thông tin và báo cáo và dự báo thị trường. Nguồn thông
tin bao gồm: Thông tin diễn biến thị trường quốc tế từ các kênh thông tin đại chúng về tài chính,
kinh tế, thông tin từ các báo cáo, nghiên cứu của các NHTW, tổ chức tài chính quốc tế; Thông tin
từ các báo cáo trong nội bộ NHNN theo các báo cáo định kỳ quy định.
Thứ chín, quản lý chặt chẽ vay nợ nước ngoài gồm vay nợ chính phủ và vay nợ tư nhân về
nhu cầu trả nợ, cơ cấu đồng tiền. Hoàn thiện hệ thống thông tin vay nợ nước ngoài, trước hết là

tăng cường công tác thống kê nợ nước ngoài. Việc thống kê nợ nước ngoài bao gồm cả nợ dưới
hình thức phát hành trái phiếu và do người không cư trú nắm giữ, đặc biệt là luồng vốn đầu tư
vào giấy tờ có giá trên thị trường chứng khoán.

21


22


Nguồn tham khảo:
Tradingeconomics.com
Newyordfed.org.com
Ceicdata.com
Investopedia.com
Federalreserve.gov
Sbv.gov.vn
Giáo trình Ngân hàng Trung Ương HVNH

23



×