Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 185 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ CÔNG THƯƠNG

VIỆN NGHIÊN CỨU
CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG
…………………………

HOÀNG TRUNG DŨNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TRA
SAU THÔNG QUAN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TRONG
THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ CÔNG THƯƠNG

VIỆN NGHIÊN CỨU
CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG
…………………………

HOÀNG TRUNG DŨNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TRA
SAU THÔNG QUAN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TRONG


THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 62.34.10.21

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRẦN CÔNG SÁCH
2. TS. NGUYỄN HỒNG PHONG

Hà Nội - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế của
Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày
trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Nội dung luận án có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng
tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của
luận án.
Tôi xin cam đoan luận án được tiến hành nghiên cứu một cách nghiêm túc và
kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đi trước đã được tiếp thu một cách chân
thực, cẩn trọng, có trích nguồn dẫn cụ thể trong luận án.
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2019
Tác giả luận án

Hoàng Trung Dũng



ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Trần Công Sách và TS. Nguyễn Hồng Phong. Các Thầy đã hướng dẫn, động viên
giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và viết luận án này. Những nhận
xét và đánh giá của các Thầy, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề
trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với
tôi không chỉ trong quá trình thực hiện luận án mà cả trong hoạt động nghiên cứu
chuyên môn sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo và các phòng ban của Viện Nghiên
cứu Chiến lược, Chính sách Công thương đã giúp tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại Viện. Những lời góp ý chân thành, sự hỗ trợ và giúp đỡ của Quý
Viện đã giúp tôi vượt qua những trở ngại trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các đồng nghiệp ở Cục
Kiểm tra sau Thông quan - Tổng cục Hải quan và các doanh nghiệp nhập khẩu đã
giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến bổ ích cho nghiên cứu sinh trong quá trình thực
hiện khảo sát và phỏng vấn chuyên sâu.
Nghiên cứu sinh

Hoàng Trung Dũng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC VIẾT TẮT ....................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH, HỘP ............................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án..............................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu luận án .................................................................2
3. Câu hỏi và Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận án .....................................................10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án ............................................11
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu đề tài luận án ..................................13
7. Kết cấu của luận án ...............................................................................................14
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM
TRA SAU THÔNG QUAN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TRONG THỜI KỲ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ ...........................................................................................15
1.1. Kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc
tế ................................................................................................................................15
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế .15
1.1.2. Khái niệm, mục tiêu, đặc điểm và phân loại hình thức kiểm tra sau thông
quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế ........................................15
1.1.3. Nội dung và quy trình kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu .............23
1.1.4. Vai trò của kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội
nhập quốc tế ..............................................................................................................24
1.2. Quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu
trong thời kỳ hội nhập quốc tế ...............................................................................25
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập
khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế ..........................................................................25
1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc của quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan
hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế .................................................27
1.2.3. Phương pháp quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa
nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế .................................................................29
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập



iv
khẩu ...........................................................................................................................31
1.2.5. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng hóa
nhập khẩu ..................................................................................................................40
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông
quan hàng hóa nhập khẩu ......................................................................................43
1.3.1. Hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách hải quan .........................................43
1.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội .....................................................................................44
1.3.3. Hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế về Hải quan...............45
1.3.4. Nhận thức của các bên có liên quan đến hoạt động KTSTQ ..........................46
1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau
thông quan hàng hóa nhập khẩu và bài học cho Việt Nam ....................................47
1.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau
thông quan hàng hóa nhập khẩu ................................................................................47
1.4.2. Một số bài học rút ra cho Việt Nam ................................................................51
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TRA
SAU THÔNG QUAN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI
NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM .....................................................................53
2.1. Khái quát thực trạng Kiểm tra sau thông quan đối với hoạt động nhập
khẩu hàng hóa trong điều kiện hội nhập quốc tế của Việt Nam.........................53
2.1.1. Khái quát thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa ......................................53
2.1.2. Các cam kết hội nhập quốc tế của Việt Nam liên quan đến kiểm tra sau thông
quan đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa trong điều kiện hội nhập quốc tế của
Việt Nam ...................................................................................................................57
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan
hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam .......................................................................63
2.2.1. Thực trạng mục tiêu, nguyên tắc của quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau
thông quan hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam ........................................................63

2.2.2. Thực trạng phương pháp quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan
hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam ...........................................................................66
2.2.3. Thực trạng nội dung quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng
hóa nhập khẩu của Việt Nam ....................................................................................66
2.3. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với KTSTQ
hàng hóa NK trong thời kỳ hội nhập quốc tế .......................................................91
2.3.1. Thực trạng về hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách hải quan ...................91


v
2.3.2. Thực trạng về yếu tố kinh tế - xã hội ..............................................................93
2.3.3. Thực trạng về hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế về Hải
quan ...........................................................................................................................93
2.3.4. Thực trạng về nhận thức của các bên có liên quan đến hoạt động KTSTQ ....94
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về kiểm tra sau thông quan đối với
hoạt động nhập khẩu hàng hóa ..............................................................................96
2.4.1. Các đánh giá cụ thể .........................................................................................96
2.4.2. Các đánh giá chung .......................................................................................100
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ ...................................................112
3.1. Bối cảnh và những thuận lợi, khó khăn trong hoàn thiện quản lý nhà nước
về kiểm tra sau thông quan đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam thời kỳ tới ......................................................................................................112
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến quản lý nhà nước về kiểm tra
sau thông quan đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam ......................112
3.1.2. Dự báo phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa và quản lý nhà nước về kiểm tra
sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam thời kỳ tới năm 2025, tầm
nhìn 2030 .................................................................................................................115
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trong hoàn thiện quản lý nhà nước về kiểm tra sau

thông quan đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ tới .......117
3.2. Quan điểm và phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về kiểm tra sau
thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam ........................................119
3.2.1. Các quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về kiểm tra sau thông quan đối
với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam.......................................................................119
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về kiểm tra sau thông quan đối
với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam tới năm 2030 ................................................119
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về kiểm tra sau thông quan đối với
hoạt động nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam nay đến 2025 ................................120
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện hoạch định kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa
nhập khẩu ................................................................................................................120
3.3.2. Hoàn thiện bộ máy thực thi kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập
khẩu .........................................................................................................................126
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ bộ máy kiểm tra sau thông quan hàng nhập khẩu ..129


vi
3.3.4. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan hàng hóa
nhập khẩu ................................................................................................................132
3.3.5. Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra, giám sát về kiểm tra sau thông quan
đối với hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam .............................................................138
3.3.6. Tăng cường công tác phối hợp trong và ngoài ngành, đẩy mạnh hoạt động
giao lưu, hợp tác quốc tế. ........................................................................................139
3.3.7. Một số giải pháp khác ...................................................................................141
3.4. Một số kiến nghị .............................................................................................145
3.4.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ ..............................................................145
3.4.2. Những kiến nghị với Bộ Tài chính ................................................................146
3.4.3. Những kiến nghị với doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa..............................148
KẾT LUẬN ............................................................................................................150
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................151

PHỤ LỤC ...............................................................................................................157


vii

DANH MỤC VIẾT TẮT
NGUYÊN NGHĨA

TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BCT

Bộ Công thương

BTC

Bộ Tài chính

CNTT

Công nghệ thông tin

C/O

Truy xuất nguồn gốc xuất xứ

CPTPP


Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DN

Doanh nghiệp

EVFTA

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và
Liên minh Châu Âu

HNQT

Hội nhập quốc tế

HQ

Hải quan

KTSTQ


Kiểm tra sau thông quan

LATS

Luận án tiến sĩ

NK

Nhập khẩu

PCA

Cục Kiểm tra sau thông quan Việt Nam

QLNN

Quản lý nhà nước

QLRR

Quản lý rủi ro

TCHQ

Tổng cục Hải quan

WCO

Tổ chức Hải quan quốc tế


WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XK

Xuất khẩu

XNC

Xuất nhập cảnh

XNK

Xuất nhập khẩu


viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH, HỘP
Sơ đồ 1.1 Mô hình hệ thống cơ sở dữ liệu của HQ Nhật Bản .................................48
Sơ đồ 2.1 Tổng trị giá xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các mốc thời gian ........54
Sơ đồ 2.2. Thứ hạng nhập khẩu của Việt Nam trong khu vực ASEAN ..................56
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức lực lượng KTSTQ đề xuất ..........................................131
Bảng 2.1. So sánh quốc tế và Việt Nam về tốc độ tăng trưởng kinh tế ....................56
Bảng 2.2 Kết quả khảo sát một số nhận định của doanh nghiệp về thực trạng hoạch
định, xây dựng chính sách KTSTQ ...........................................................................73
Bảng 2.3: Số liệu biên chế lực lượng KTSTQ giai đoạn 2008-2017 ........................76
Bảng 2.4 Kết quả khảo sát một số nhận định của cán bộ KTSTQ về tổ chức bộ máy
và nguồn nhân lực KTSTQ .......................................................................................81

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp về hệ thống CNNT và phần mềm hỗ trợ ..........................83
hoạt động KTSTQ .....................................................................................................83
Bảng 2.6 Ý kiến của cán bộ QLNN về thực trạng trang thiết bị..............................87
Bảng 2.7 Tình hình phân luồng tờ khai hải quan giai đoạn 2007 – 2017 ................88
Bảng 2.8 Kết quả khảo sát một số nhận định của doanh nghiệp về thực trạng kiểm
tra, giám sát và đánh giá KTSTQ hàng nhập khẩu ...................................................89
Bảng 2.9 Kết quả khảo sát một số nhận định của cán bộ KTSTQ về thực trạng kiểm
tra, giám sát và đánh giá KTSTQ hàng nhập khẩu ...................................................90
Hộp 2.1 Ý kiến đánh giá về thực trạng hoạch định của nhà nước về kiểm tra sau
thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu hiện nay của Việt Nam .............................70
Hộp 2.2 Ý kiến đánh giá về thực trạng chính sách thực thi của Tổng cục Hải quan
về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu hiện nay của Việt Nam: ...72
Hộp 2.3 Ý kiến đánh giá về thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy KTSTQ của Việt
Nam ...........................................................................................................................85


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc quản lý kinh
doanh hàng hóa nhập khẩu trên thị trường nội địa đóng một vai trò rất quan trọng,
đặc biệt là ngay từ khâu đầu tiên khi hàng hóa làm thủ tục thông quan. Thực hiện
Luật Hải quan năm 2014 với nhiều sự điều chỉnh nhằm thúc đẩy quá trình hiện đại
hóa công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hải quan theo kịp các nước phát triển
trên thế giới, Hải quan Việt Nam đã từng bước hiện đại trên nhiều mặt. Trong đó,
một trong những công tác QLNN về hải quan được đặc biệt chú trọng là công tác
“hậu kiểm” hay nói cách khác là công tác KTSTQ. KTSTQ là phương pháp quản lý
hải quan hiện đại vừa đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của nhà nước đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi tối đa cho các hoạt động thương mại quốc tế.
KTSTQ là một biện pháp nghiệp vụ hải quan chỉ mới được áp dụng vào Việt

Nam trong khoảng thời gian hơn 14 năm. Đây là một trong các phương pháp quản
lý hải quan hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hàng hóa xuất
nhập khẩu ngày càng tăng cao mà nếu vẫn áp dụng phương pháp quản lý truyền
thống thì sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng và chất lượng của công
việc của ngành Hải quan. Kiểm tra sau thông quan là phương pháp quản lý hải quan
hiện đại vừa đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của nhà nước trong lĩnh vực hải quan
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các hoạt động thương mại quốc tế; là
hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng
từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa.
Hiệu quả của quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng nhập
khẩu của Việt Nam trong những năm qua không chỉ góp phần phát triển hoạt động
nhập khẩu hàng hóa mà còn giúp thị trường nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam có
năng lực cạnh tranh và bình đẳng hơn. Tuy nhiên, thực tế những năm qua khối
lượng và chất lượng hàng hóa nhập khẩu không ngừng tăng lên, các quy định và
tiêu chuẩn đối với hàng hóa nhập khẩu ngày càng chặt chẽ hơn vì vậy quá trình
quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan hàng nhập khẩu Việt Nam đã gặp
phải nhiều trở ngại và bất cập. Những năm gần đây công tác kiểm tra sau thông
quan của hải quan Việt Nam chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của thực tiễn quản lý
nhà nước về hải quan. Kỹ năng, nghiệp vụ của công chức hải quan Việt Nam khi
thực hiện kiểm tra sau thông quan còn hạn chế. Điều này là một thách thức lớn đối
với hải quan Việt Nam khi quyền quản trị nội bộ của doanh nghiệp, quyền tự do
kinh doanh của doanh nghiệp đã được pháp luật tôn trọng và bảo vệ, các doanh
nghiệp đều có hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ; Những công cụ truyền thống


2
mà hải quan thường sử dụng để kiểm soát sự di chuyển của luồng hàng như đăng
ký/thông báo định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư, thanh khoản hợp đồng... không
còn mấy phù hợp. Kiểm tra sau thông quan là nhằm đánh giá tính chính xác, trung
thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình

với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định
khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải
quan; nhằm phát hiện các gian lận thương mại. Trong khi đó thách thức lớn nhất đối
với mô hình hải quan hiện đại là phải đảm bảo chặt chẽ vai trò quản lý nhà nước
đồng thời với tạo thuận lợi cho thương mại. Thời gian qua, với nhiều lý do và
nguyên nhân khác nhau, việc kiểm tra sau thông quan với hàng hóa nhập khẩu (NK)
vẫn chưa hoàn thiện về cơ sở khoa học.
Ngoài ra, kiểm tra sau thông quan hàng nhập khẩu của Việt Nam trong
những năm qua vẫn chưa thực sự đảm bảo tính chính xác, trung thực nội dung các
chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải
quan. Các doanh nghiệp nhập khẩu vẫn chưa thực sự tuân thủ pháp luật hải quan và
các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của
người khai hải quan và thực tế hoạt gian lận thương mại vẫn diễn ra. Do đó Nghiên
cứu sinh đã chọn đề tài luận án “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kiểm tra
sau thông quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế của Việt
Nam” là có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu luận án
2.1. Tổng quan các nghiên cứu công bố ở trong nước có liên quan đến luận án
2.1.1. Các nghiên cứu tổng thể về vai trò và hoạt động kiểm tra sau thông quan
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành (2005) “Hoàn thiện mô hình kiểm
tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam” do Cục KTSTQ thuộc Tổng cục Hải
quan thực hiện. Đề tài đã cung cấp những vấn đề lý luận về kiểm tra sau thông
quan như khái niệm, đặc điểm, nội dung, nguyên tắc kiểm tra sau thông quan,...
Đề tài cũng phân tích mô hình kiểm tra sau thông quan đang được áp dụng ở Việt
Nam và đề xuất mô hình mới về kiểm tra sau thông quan cũng như các giải pháp
hoàn thiện và tổ chức thực hiện mô hình kiểm tra sau thông quan[9].
- Luận án Tiến sỹ của Đoàn Hồng Lê (2008), “Quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất nhập khẩu ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” đề cập tới
tình hình XNK giai đoạn trước năm 2008 giúp cập nhật các giải pháp mới, đặc biệt
trong bối cảnh ngành Hải quan đang ứng dụng phương pháp quản lý Hải quan hiện

đại. Tuy nhiên, việc đề cập tới những biện pháp quản lý Nhà nước về lĩnh vực kiểm
tra sau thông với hàng hóa XNK nhưng vẫn chưa được nghiên cứu sâu, mới chỉ


3
dừng lại ở việc nghiên cứu các công cụ quản lý nhà nước đang được áp dụng trong
ngành Hải quan nói chung[35].
- Tiếp cận vấn đề dưới một góc nhìn khác, Luận án tiến sỹ của tác giả
Nguyễn Thị Kim Oanh (2011), “Kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam trong bối
cảnh tự do hóa thương mại” đã tập trung nhận diện các tác động của tự do hóa
thương mại đối với hoạt động KTSTQ, đánh giá về thực trạng hệ thống KTSTQ ở
Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống KTSTQ ở Việt Nam trong
bối cảnh tự do hóa thương mại. Tác giả đã công phu nghiên cứu những thay đổi về
kiểm tra sau thông quan của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống hóa
một cách rõ ràng những vấn đề cơ bản về kiểm tra sau thông quan tại Việt Nam,
nghiên cứu sâu về các khu vực mậu dịch tự do và là tài liệu tham khảo quan trọng
khi đề ra các giải pháp hoàn thiện kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh hội
nhập[44].
- Với một cách tiếp cận theo hướng khác là nghiên cứu hoàn thiện cách phân
loại áp mã hàng hóa, là cơ sở để cho việc thực hiện tính thuế, Luận án Tiến sỹ của
Ngô Minh Hải (2012), đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các giải pháp để
phân loại, áp mã chính xác và thống nhất hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam”.
Công trình nghiên cứu này có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực phân loại áp mã hàng
hóa XNK. Một phần những gian lận trong lĩnh vực thuế hải quan xuất phát từ khâu
phân loại và áp mã hàng hóa không chính xác. Một số doanh nghiệp thường có xu
hướng lợi dụng những sơ hở trong các chính sách thuế để tiến hành các gian lận về
thuế. Luận án đã đề cập nhiều cơ chế chính sách để nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước trong lĩnh vực phân loại áp mã hàng hóa nên các giải pháp đưa ra
là tài liệu tham khảo quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm tra sau thông
quan tại Hải quan Việt Nam[21].

- Tiến sỹ Nguyễn Công Bình trong đề tài cấp Bộ (2013) “Xây dựng phương
pháp tính toán và dự báo số thu ngân sách với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
của Việt Nam” đã có cách tiếp cận mới về số thu của ngành Hải quan. Trên cơ sở áp
dụng các phương pháp như mô hình kinh tế lượng vĩ mô, phương pháp mô hình IO, phương pháp mô phỏng vi mô, phương pháp chuỗi thời gian, phương pháp
chuyên gia, phương pháp cây quyết định, phương pháp dự báo tổng hợp, phương
pháp ma trận tác động qua lại,…tác giả đã tính toán số thu tiềm năng của ngành Hải
quan, so sánh với số thu thực tế hàng năm kết hợp với phương pháp chuyên gia để
đánh giá, dự báo số thu cho ngành Hải quan. Đây là kết quả đáng quan tâm của đề
tài vì từ kết quả nghiên cứu này có thế định lượng một mức tương đối tỷ lệ thất thu
thuế của ngành Hải quan. Việc áp dụng các phương pháp dự báo của Hải quan các


4
nước trong việc xây dựng số thu hàng năm, là một bước tiến trong quá trình xây
dựng công cụ tính toán khoa học cho ngành Hải quan trong việc định lượng hóa tình
trạng thất thu thuế XNK. Đề tài là tài liệu quan trọng để tác giả nghiên cứu định
lượng một cách tương đối các kết quả kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt
Nam để đề ra các giải pháp phù hợp[4].
2.1.2. Các nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại trong
kiểm tra sau thông quan
- Trần Vũ Minh nghiên cứu luận án (2006), “Mô hình KTSTQ của một số
nước trên thế giới và khả năng áp dụng cho Việt Nam” tập trung phân tích mô hình
KTSTQ của 05 quốc gia và liên kết kinh tế (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Pháp, ASEAN) với đặc thù của từng mô hình, từ đó rút ra kinh nghiệm và khả năng
áp dụng và đề xuất mô hình KTSTQ cho Việt Nam. Đề tài này đề cập đến lĩnh vực sau
thông quan nói chung, nghiên cứu và phân tích chi tiết các mô hình kiểm tra sau thông
quan của thế giới, so sánh với điều kiện Việt Nam và đề xuất các giải pháp có tính dài
hạn cho việc hoàn thiện công tác KTSTQ ở Việt Nam. Tuy nhiên, do nghiên cứu đã lâu
nên các thông tin trong đề tài không còn phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay của
Việt Nam. Do vậy, NCS tiếp tục kế thừa những kết quả đạt được và lấy thông tin để

phát triển nghiên cứu bổ sung trong đề tài của mình[40].
- Với góc nhìn về cải cách thủ tục hải quan, LATS của Nguyễn Ngọc Túc
(2007), “Tiếp tục cải cách, hiện đại hoá Hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế” đã đề cập đến những yêu cầu cấp bách của việc phải cải cách
thủ tục hải quan trong tình hình mới. Việc chuyển đổi từ phương thức quản lý thủ
công truyền thống sang phương pháp mới là một yêu cầu cấp thiết. Luận án đã đặt
một nền móng cơ bản cho những vấn đề lý luận về cải cách hiện đại hóa Hải quan.
Luận án đã đi sâu nghiên cứu đổi mới những vấn đề còn tồn tại của ngành Hải quan,
yêu cầu cấp thiết của việc chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Công trình nghiên
cứu này là tài liệu tham khảo rất quan trọng trong việc nghiên cứu tiến trình hiện đại
hóa việc quản lý sau thông quan của Hải quan Việt Nam[54].
- Với góc nhìn về áp dụng các phương pháp quản lý hải quan hiện đại, LATS
của Nguyễn Công Bình (2008), “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp quản lý hải
quan hiện đại nhằm tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế của Việt Nam”. Luận án
đã đi sâu vào nghiên cứu các phương pháp quản lý hải quan hiện đại trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế theo các khuyến cáo của WCO và Hải quan các nước tiên
tiến trên thế giới. Tuy luận án không đề cập sâu đến các giải pháp hoàn thiện công
tác kiểm tra sau thông quan cho Hải quan Việt Nam, nhưng là cơ sở để tác giả tham
khảo đề ra các giải pháp ứng dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại. Đặc biệt


5
trong bối cảnh ngành Hải quan đang triển khai thành công các ứng dụng phương
pháp quản lý hải quan hiện đại như Quản lý rủi ro, thông quan điện tử, cơ chế một
cửa ASEAN,… Luận án đã đề cập một cách sâu rộng và tương đối toàn diện về các
phương pháp quản lý theo chuẩn mực hải quan hiện đại. Do điều kiện Việt Nam vẫn
là nước đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nên những phương pháp quản
lý hải quan hiện đại đã được nghiên cứu và trình bày trong luận án nếu được áp
dụng đầy đủ sẽ là điều kiện rất tốt cho công tác kiểm tra sau thông quan của Hải
quan Việt Nam[3].

- Với góc nhìn về các giải pháp hoàn thiện, đổi mới hoạt động hải quan, luận
án tiến sĩ của tác giả Phạm Đức Hạnh (2008), “Đổi mới hoạt động hải quan Việt
Nam góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế” đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề còn
tồn tại của hải quan, trong đó có lĩnh vực kiểm tra sau thông quan để đề ra các giải
pháp hoàn thiện. Tuy nhiên, do hoạt động hải quan luôn thay đổi, các tiến trình hiện
đại hóa diễn ra nhanh chóng và do phạm vi nghiên cứu rộng nên luận án chưa đi sâu
nghiên cứu những bất cập trong lĩnh vực KTSTQ trong tình hình mới. Luận án mới
chỉ dừng ở mức độ khái quát vấn đề quản lý tại thời điểm trước năm 2008 nên
không còn phù hợp với tình hình hiện tại. Tuy nhiên, với phương pháp lý luận và
cách tiếp cận vấn đề khoa học, luận án đã là tài liệu tham khảo quan trọng cho việc
xây dựng các luận cứ khoa học của nghiên cứu sinh[23].
2.1.3. Các nghiên cứu về nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan
KTSTQ được nghiên cứu, triển khai chủ yếu theo các chuyên đề kế hoạch
hàng năm của Tổng cục Hải quan. Thông qua nhiều đề tài, đề án cấp Ngành, những
lý thuyết chung nhất về kiểm tra sau thông quan được làm rõ tại nhiều góc nhìn
khác nhau. Mục đích của các đề tài trên chủ yếu đi sâu nghiên cứu bản chất để làm
nổi bật vai trò của kiểm tra sau thông quan, thực trạng, giải pháp cơ bản hoàn thiện
hoạt động kiểm tra sau thông quan trong từng giai đoạn kinh tế của Việt Nam.
- Đề tài nghiên cứu cấp Học viện Tài chính (2005) “Sử dụng hiệu quả các
công cụ kế toán, kiểm toán trong hoạt động KTSTQ ở Việt Nam hiện nay” do
Hoàng Trần Hậu làm chủ nhiệm. Nội dung của đề tài đã nghiên cứu một số kỹ
thuật kiểm tra cụ thể trong nghiệp vụ KTSTQ như kiểm tra chứng từ, sổ sách kế
toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp[24].
- Dưới góc nhìn về hoàn thiện mô hình, đề tài khoa học cấp Ngành (2006),
“Hoàn thiện mô hình kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Viết Hồng đã tập trung nghiên cứu mô hình KTSTQ của HQ Việt Nam và
đề xuất các giải pháp về mô hình KTSTQ Việt Nam từ TCHQ đến các Cục HQ tỉnh,
thành phố, sơ hở trong các chính sách KTSTQ của cơ quan Nhà nước. Đề tài chỉ ra



6
một số mặt hạn chế trong những chính sách KTSTQ của Việt Nam mà nhiều vấn đề
đã được giải quyết khi Luật quản lý thuế, luật Hải quan 2014 đã được Quốc hội Việt
Nam thông qua. Đề tài là một gợi mở cho tác giả, hữu ích cho luận án nghiên cứu
trong việc kế thừa và hoàn thiện các giải pháp nâng cao công tác KTSTQ tại Hải
quan Việt Nam[34].
- Đề tài cấp Bộ (2007) “Xây dựng chuẩn mực kiểm tra sau thông quan” do
Vụ chính sách thuế và Tổng cục Hải quan thực hiện. Đề tài trình bày các quy định
của WCO liên quan đến kiểm tra sau thông quan và chuẩn mực kiểm tra sau thông
quan; các quy định của hải quan ASEAN về chuẩn mực kiểm tra sau thông quan.
Đề tài đưa ra các nguyên tắc xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm tra sau thông
quan, những nội dung cơ bản của hệ thống chuẩn mực kiểm tra sau thông quan.
Trong đó, đề tài đã trình bày nhóm chuẩn mực chung; nhóm chuẩn mực về xây
dựng và sử dụng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu; nhóm chuẩn mực về thực
hành nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan; nhóm chuẩn mực đánh giá rủi ro về ý
thức tuân thủ pháp luật; nhóm chuẩn mực đánh giá mực độ tuân thủ pháp luật trong
kê khai hải quan ra một số chuẩn mực kiểm tra sau thông quan; nhóm chuẩn mực
về báo cáo và kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của kiểm tra sau thông
quan[61].
- Đề tài cấp Bộ: “Kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
– Thực trạng và giải pháp” (2008) do Thị Thương Huyền và Nguyễn Việt Cường
làm chủ nhiệm. Đề tài đã tập trung lý giải sự cần thiết khách quan của việc kiểm
tra hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, đồng thời phân tích luận giải
các nghiệp vụ được sử dụng trong quá trình kiểm tra hồ sơ hải quan và thực trạng
kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu của Hải quan Việt Nam,
trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra hồ sơ hải
quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu[30].
- Công trình nghiên cứu (2012), “Nghiên cứu phương pháp kiểm tra sau
thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trong thông quan điện tử” của tác giả
Văn Bá Tín phân tích các phương pháp thực hiện KTSTQ đối với các chứng từ HQ

điện tử, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả KTSTQ trong môi
trường HQ điện tử. Quy mô và phạm vi đề tài đề cập khá rộng và liên quan nhiều
lĩnh vực, giúp đưa ra các giải pháp cụ thể để có tính ứng dụng cao trong công tác
KTSTQ đối với hàng hóa XNK trong thông quan điện tử[53].
- Sách chuyên khảo “Kiểm tra sau thông quan và một số quy định cần có tính
chuẩn mực” (năm 2013) của Đoàn Ngọc Xuân đã tổng quan những vấn đề lý luận
về kiểm tra sau thông quan; trình bày cơ sở dữ liệu sử dụng trong nghiệp vụ kiểm


7
tra sau thông quan cũng như một số nghiệp vụ chủ yếu trong kiểm tra sau thông
quan; đưa ra hệ thống chuẩn mực kiểm tra sau thông quan, các điều kiện ban hành
và thực hiện hệ thống chuẩn mực kiểm tra sau thông quan[50].
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt
Nam” (năm 2014) tác giả Phạm Thị Bích Ngọc đã luận giải việc kiểm tra sau thông
quan về trị giá hải quan về cả lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, trong đó luận án
phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như tồn tại, hạn chế, vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan;
luận án đưa ra các giải pháp mang tính chất nghiệp vụ cho kiểm tra sau thông quan
về trị giá hải quan[43].
Ngoài ra còn có các đề tài khác như “Nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông
quan đối với hàng hóa XNK theo loại hình gia công” Mã số 02-N2006 của Nguyễn
Văn Bình - Cục KTSTQ ; “Nghiên cứu xây dựng chế độ ưu tiên đặc biệt trong lĩnh
vực quản lý Nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp” Mã số 04-N2011 của Lê
Thu - Cục KTSTQ; “Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan đối với
hoạt động thanh toán quốc tế qua ngân hàng” Mã số 01-N2006 của Hoàng Việt
Cường - Cục KTSTQ; “Kiểm tra sau thông quan đối với hàng gia công, sản xuất
xuất khẩu theo quy định của Luật Hải quan 2014 và các văn bản hướng dẫn thi
hành” Mã số 09-N2016 của Nguyễn Phúc Thọ - Cục Hải quan Đồng Nai; “Nâng
cao năng lực kiểm tra sau thông quan về xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu Cục

Kiểm tra sau thông quan” Mã số 10-N2016 của Nguyễn Thị Khánh Huyền[71].
Các công trình nghiên cứu khoa học này cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng
công tác kiểm tra sau thông quan và đưa ra một số giải pháp tăng cường cũng như
hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan tại các Cục Hải quan địa phương.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài có liên quan đến đề tài
luận án
- World Customs Organization, Guidelines for Post Clearance Audit, (Hướng
dẫn về kiểm tra sau thông quan của WCO). Tài liệu hướng dẫn này phản ánh một
cách tiếp cận mới về KTSTQ trên cơ sở đánh giá toàn diện và cập nhật hướng dẫn
trước đó được phát triển vào năm 2006[83]. Nó nhấn mạnh ngày càng tăng nhu cầu
thành viên để tạo điều kiện cho thương mại hợp pháp. KTSTQ được đề cập trong một
bối cảnh thương mại rộng lớn hơn, các thành viên được hướng tới cách tiếp cận về
KTSTQ được phát triển từ kinh nghiệm các thành viên khác và phù hợp với các kỹ
thuật hải quan hiện đại. Hướng dẫn này được trình bày trong 2 phần. Phần 1 tập trung
ở cấp độ quản lý nhằm hỗ trợ xây dựng và quản lý chương trình KTSTQ (dành cho
mọi đối tượng quan tâm). Phần 2 tập trung vào khía cạnh thực thi KTSTQ với hướng


8
dẫn thực tế cho cán bộ kiểm tra (chỉ dành cho các cơ quan hải quan). Thông tin thêm
về các chủ đề kỹ thuật liên quan đến kiểm tra hải quan (ví dụ: trị giá hải quan, phân
loại và xuất xứ) có trong tài liệu hướng dẫn khác do WCO xây dựng.
- WCO, “Columbus Programme- Chương trình Columbus”, đây là cẩm nang
phản ánh một số vấn đề Hải quan Việt Nam cần phải xem xét theo chuẩn mực
chung của WCO; trong đó có các khuyến cáo về lĩnh vực kiểm tra sau thông quan
với hàng hóa XNK của Hải quan. Tuy nhiên tài liệu mới chỉ dừng lại ở những
khuyến cáo chung cho các nước thành viên WCO mà chưa tính đến đặc thù những
nước đang phát triển như Việt Nam[72].
- Nobuyuki Shokai, The Blueprint of ASEAN customs post clearance audit
(Kế hoạch chi tiết kiểm tra sau thông quan của Hải quan ASEAN) [81]. Kế hoạch

này được xây dựng trên chương trình hành động của một số quốc gia như Indonesia,
Malaysia, Singapor, Brunei Darussalam…Mỗi chương trình hành động riêng của
các quốc gia được coi là phần không tách rời của kế hoạch PCA của Hải quan
ASEAN để đạt được kế hoạch chiến lược ASEAN về phát triển hải quan và kiểm
toán hải quan. Các chương trình của mỗi quốc gia cơ bản đều gồm 2 phần: 1, Hiện
trạng: Những phân tích về tình hình thực hiện của PCA, dựa trên việc xem xét sâu
sắc cơ chế hải quan và các yếu tố đầu vào có sẵn. 2, Hành động và mục tiêu, biện
pháp để đạt được các yêu cầu theo quy định. Qua việc phân tích hệ thống hiện trạng
KTSTQ của Indonesia (triển khai từ năm 1996), Malaysia (2000), Singapo (1998)
và Brunei Dasussalam (2003), tác giả đưa ra những biện pháp, mục tiêu theo lộ
trình xác định cụ thể về thời gian để các nước tăng cường khuôn khổ pháp luật hiện
hành, các vấn đề về cơ cấu tổ chức và hoạt động của PCA, tiêu chuẩn đạo đức, cơ
chế thực hiện, giám sát và đánh giá trong quá trình thực hiện PCA... Những nội
dung này có giá trị tham khảo rất lớn trong quá trình nghiên cứu PCA theo chuẩn
mực quốc tế cũng như kinh nghiệm của các nước trong xây dựng và triển khai pháp
luật về KTSTQ.
- Luc De Wulf - osé B. Sokol (2006), “Customs Modernization Handbook Sổ tay hiện đại hóa Hải quan” do Ngân hàng thế giới biên soạn năm 2006 cho các
nước thành viên để hướng dẫn cho các tổ chức và cá nhân tham gia chuẩn bị và thực
thi các dự án hiện đại hoá hải quan, trong đó có kiểm tra sau thông quan. Tài liệu
được sử dụng để tham khảo đề ra các giải pháp kiểm tra sau thông quan của luận án
theo các chuẩn mực của WCO[38][80].
- Nobuyuki Shokai, ASEAN Post Clearance Audit Manual (Hướng dẫn về
kiểm tra sau thông quan của ASEAN) [81]. Bản hướng dẫn này được kết cấu thành
nhiều phần. Phần I về thực hiện chương trình KTSTQ nêu các quá trình cụ thể để


9
thực hiện cuộc kiểm toán hải quan. Trong đó, đề cập đến khía cạnh pháp lý của
KTSTQ với các nội dung như yêu cầu pháp lý, giải thích các khái niệm, nêu các
quy định tham chiếu với pháp luật của một số nước thành viên như Indonesia,

Philippin. Theo tác giả, để thực hiện PCA một cách hiệu quả phù hợp, các yêu cầu
pháp lý cần được quy định trong luật đó là Hệ thống tổ chức; nghĩa vụ của cán bộ
PCA; Phạm vi của PCA; nghĩa vụ của người/công ty được kiểm toán, các trường
hợp hình sự, quyền kháng cáo… Với các quy định khá chi tiết về cán nội dung này,
hướng dẫn này thể hiện yêu cầu chung về KTSTQ (kiểm toán hải quan) đối với các
nước thành viên ASEAN, trở thành một nền tảng tất yếu về cơ sở pháp lý theo
chuẩn mực quốc tế để hoàn thiện pháp luật về KTSTQ tại Việt Nam.
- Thay đổi Hải quan: thách thức và chiến lược cải cách hải quan, 2003
Washington D.C: IMF theo tài liệu của Japan Customs, trong đó ghi nhận những
khuyến cáo và các thành quả đạt được khi áp dụng kiểm tra sau thông quan với
hàng hóa XNK cho các nước thành viên. Tài liệu tham khảo sử dụng để phục vụ
cho việc đề ra các giải pháp nghiên cứu biện pháp kiểm tra sau thông quan của hải
quan Việt Nam[77].
2.3. Khoảng trống và những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết
Từ tổng quan nghiên cứu trên cho thấy còn một số khoảng trống chưa được
nghiên cứu một cách thấu đáo và trực diện sau:
Một là, các công trình trong và ngoài nước đã tìm hiểu khá toàn diện về
nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước và hoạt động kiểm tra sau thông quan từ các luận
cứ lý thuyết đến các nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước và hoạt động kiểm
tra sau thông quan. Đây đều là các nội dung rất quan trọng có thể đáp ứng tốt yêu
cầu thông tin tham khảo. Tuy nhiên hoạt động KTSTQ hàng hóa nhập khẩu của
Việt Nam trong những năm qua có nhiều đặc điểm khác biệt và còn gặp nhiều bất
cập, thác thức, trong khi đó do yêu cầu và mục đích khác nhau, nên mặc dù có nhiều
công trình nghiên cứu về KTSTQ, nhưng các công trình trong và ngoài nước được
tổng quan vẫn chưa đưa ra được cơ sở khoa học của việc hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam. Vì vậy cần làm rõ hơn
khái niệm, đặc điểm, nội dung, tiêu chí đánh giá và yếu tố ảnh hưởng đối với quản
lý nhà nước đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam.
Hai là, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã phân tích cơ sở khoa
học để Việt Nam hoàn thiện công tác KTSTQ, chứ chưa đi sâu vào phân tích cụ thể

đối với các nội dung của quản lý nhà nước đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu của
Việt Nam như Hoạch định về KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu; Xây dựng chính
sách thực thi KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu; Tổ chức thực hiện kế hoạch


10
KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu và Kiểm tra, giám sát về KTSTQ đối với hàng
hóa nhập khẩu.
Ba là, mặc dù đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về các mô hình KTSTQ
và đây là những tài liệu hữu ích cho luận án. Tuy nhiên những công trình này chưa
đề cập đến những kinh nghiệm của các quốc gia nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu các
kinh nghiệm của các quốc gia về quản lý nhà nước đối với KTSTQ hàng hóa nhập
khẩu là rất có ích cho Việt Nam.
Bốn là, hầu hết các công trình nêu trên mới chỉ nghiên cứu về các mô hình
KTSTQ, hiện đại hóa của ngành hải quan nói chung mà chưa nghiên cứu nhiều về các
quy trình, nội dung, yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau
thông quan hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế trong quá trình hội
nhập hiện nay, Việt Nam vẫn chưa ban hành nhiều chính sách nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu. Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng
cũng như đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với KTSTQ hàng hóa
nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian tới sẽ có nhiều ý nghĩa thực tiễn để phù hợp
với quy định của các hiệp định FTA và các hiệp định khác mà Việt Nam đã ký kết.
3. Câu hỏi và Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận án
3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thế nào là KTSTQ hàng hóa nhập khẩu và khái niệm về quản lý
nhà nước đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu?
Câu hỏi 2: Các mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, tiêu chí đánh giá quản lý nhà
nước đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu?
Câu hỏi 3: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với KTSTQ

hàng hóa nhập khẩu? Kinh nghiệm nào của quốc tế có thể áp dụng cho việc quản lý
nhà nước đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu của Hải quan Việt Nam?
Câu hỏi 4 Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với
KTSTQ hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam trong những năm qua?
Câu hỏi 5 Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập là gì?
3.2. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
• Mục tiêu chung: Xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện QLNN
đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu Việt Nam trong thời kỳ HNQT đến năm 2025
và định hướng tới năm 2030.
• Mục tiêu cụ thể:
+ Nghiên cứu, tập hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về KTSTQ và quản


11
lý nhà nước đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ HNQT. Phân tích
kinh nghiệm của một số quốc gia và bài học rút ra nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam thời kỳ HNQT.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với KTSTQ hàng
hóa nhập khẩu của Việt Nam trong thời kỳ HNQT, tìm ra những hạn chế, bất cập
cần hoàn thiện và chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế đó.
+ Đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
KTSTQ hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam đến năm 2025 định hướng tới 2030 để
phù hợp với yêu cầu HNQT và tiến trình cải cách hiện đại hóa ngành Hải quan, góp
phần nâng cao hiệu quả công tác QLNN của Hải quan Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với KTSTQ hàng
hóa nhập khẩu của Việt Nam trong thời kỳ HNQT, các quan điểm và giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu trong thời

kỳ hội nhập quốc tế của Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Quản lý nhà nước đối với KTSTQ hàng hóa nhập
khẩu tại Việt Nam và nghiên cứu kinh nghiệm của Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung
Quốc.
- Phạm vi về thời gian: Thời điểm lựa chọn nghiên cứu từ năm 2007 2018. Đây là giai đoạn kể từ khi Việt Nam bắt đầu có những bước tiến cơ bản
mang tính bền vững tham gia vào các tổ chức, diễn đàn, cam kết trong khu vực
và trên thế giới về kinh tế. Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản
lý nhà nước về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa NK của Hải quan Việt
Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Phạm vi nội dung Luận án đi sâu phân tích 4 nội dung chính của QLNN
đối với KTSTQ hàng nhập khẩu thời kỳ HNQT, gồm Hoạch định về KTSTQ đối
với hàng hóa nhập khẩu; Xây dựng chính sách thực thi KTSTQ đối với hàng hóa
nhập khẩu; Tổ chức thực hiện kế hoạch KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu; Kiểm
tra, giám sát về KTSTQ đối với hàng hóa nhập khẩu.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Luận án sử dụng mẫu phiếu điều tra,
thu thập thông tin, ý kiến đánh giá của các đối tượng liên quan nhằm đánh giá các
lĩnh vực nghiên cứu của luận án. Các mẫu phiếu khảo sát được tập trung vào 02 đối


12
tượng liên quan trực tiếp và gián tiếp đến quản lý nhà nước đối với KTSTQ hàng hóa
nhập khẩu, đó là các cán bộ QLNN về KTSTQ bao gồm: Chi cục KTSTQ - Tổng
cục Hải quan, các Cục Hải quan ở địa phương và 110 doanh nghiệp nhập khẩu hàng
hóa tại Việt Nam. Đối với số phiếu điều tra phát ra tại các doanh nghiệp nhập khẩu là
220 phiếu phát ra và số phiếu thu về 198 phiếu, sau khi làm sạch còn lại 180 phiếu
hợp lệ. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước phát ra 100 và thu về 75 phiếu hợp lệ.
Sau khi thu được các phiếu hợp lệ, luận án xử lý các kết quả khảo sát doanh

nghiệp và cán bộ KTSTQ qua phần mềm SPSS 20.0 để xác định các điểm trung
bình, độ lệch chuẩn của các ý kiến khảo sát. Để đánh giá điểm trung bình, luận án
dựa trên sử dụng đánh giá theo thang đo Likert nên đã phân định 5 thang đo điểm để
đánh giá với các mức điểm bình quân dưới 3 được đánh giá là chưa tốt, từ 3 đến
dưới 3.5 là trung bình và trên 3.5 là tốt.
Ngoài ra luận án cũng sử dụng phương pháp phỏng vấn, thông qua việc lựa
chọn 2 đến 3 người tại mỗi cơ quan, tổ chức theo 4 nội dung cơ bản về quản lý nhà
nước đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam. Đối tượng phỏng vấn
chuyên sâu bao gồm: (1) Cán bộ công chức tại Tổng cục Hải quan và tại Chi cục
KTSTQ; (2) Các chuyên gia tại các trường Đại học và Viện nghiên cứu. Luận án
thực hiện phỏng vấn 25 chuyên gia về quản lý nhà nước đối với KTSTQ hàng hóa
nhập khẩu thực trạng nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với KTSTQ
hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Luận án tập hợp, thu thập các số liệu
thứ cấp thông qua các sách, báo, tạp chí khoa học chuyên ngành, các luận án có liên
quan, các dữ liệu đã được công bố của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Cục hải
quan các tỉnh và dữ liệu của một số tổ chức như VCCI, Tổ chức Hải quan quốc tế
(WCO) và Ngân hàng thế giới (WB).
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Thống kê mô tả Sau khi thu thập số liệu sơ cấp, luận án tổng hợp thống kê,
tính toán các loại số tuyệt đối, tương đối, số bình quân, các chỉ số (dùng để phản ánh
mức độ). Đây là phương pháp phổ biến nhất trong nghiên cứu các hiện tượng kinh tế
xã hội. Thực chất là tổ chức điều tra thu thập số liệu trên cơ sở khách quan số lớn đảm
bảo yêu cầu chính xác, đầy đủ và kịp thời. Các phương pháp trên dùng để đánh giá
thực trạng thực thi và các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu chí đánh giá QLNN đối với
KTSTQ hàng hóa nhập khẩu.
Phương pháp phân tích so sánh: Trên cơ sở thu thập các số liệu thứ cấp và sơ
cấp của các doanh nghiệp nhập khẩu, cơ quan QLNN, các chỉ tiêu số điểm trung
bình được sử dụng để so sánh hiệu quả QLNN đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu



13
của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2018.
5.3. Các phương pháp nghiên cứu khác
5.3.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
Luận án tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến QLNN
về hải quan, KTSTQ hàng hóa nhập khẩu để từ đó xây dựng và phân tích cơ sở lý
luận về QLNN đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu trong điều kiện HNQT.
Ngoài ra luận án tổng hợp các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để phân tích thực
trạng theo 04 nội dung QLNN đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ
HNQT của Việt Nam trong những năm qua.
5.3.2. Phương pháp kế thừa
Luận án tham khảo và sử dụng một số kết quả đã được nghiên cứu trước liên
quan đến QLNN đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu để bổ sung vào luận chứng và
vận dụng trong luận án. Luận án không sử dụng phương pháp này để sao chép mà
sử dụng các kết quả đó một cách khoa học và hợp lý để làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
thực tiễn của QLNN đối với KTSTQ hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ HNQT của
Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu đề tài luận án
Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về công tác kiểm tra sau thông
bối cảnh quan trong hội nhập kinh tế quốc tế phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa
học, giảng dạy ở các trường đại học, cũng như công tác kiểm tra sau thông quan của
hải quan các cấp; Phân tích rõ vai trò và sự cần thiết hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh đẩy mạnh công tác hiện đại hóa
của ngành hải quan và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay;
Nghiên cứu kinh nghiệm về công tác kiểm tra sau thông quan ở hải quan một số
quốc gia và rút ra nhận xét, bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan trên hai góc
độ Hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan từ các thủ đoạn gian lận, sơ hở
chính sách và kẽ hở trong quản lý của Việt Nam và Hoàn thiện công tác kiểm tra

sau thông quan trên cơ sở áp dụng các phương pháp quản lý hải quan hiện đại, tuân
thủ các chuẩn mực của hải quan thế giới. Cả hai góc độ đều được xem xét, đánh giá
qua thực tế từ năm 2007 đến 2018. Trên cơ sở đó, luận án phân tích, đánh giá kết
quả đã đạt được và những tồn tại hạn chế cũng như tìm ra nguyên nhân của những
tồn tại hạn chế đó.


14
Luận án đã đóng góp những giải pháp hoàn thiện công tác KTSTQ ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay và cả trong thời gian dài ở tương lai theo các nội
dung Xác lập vị trí pháp lý, tổ chức bộ máy, mô hình KTSTQ của hải quan Việt
Nam, hoàn thiện các phương pháp quản lý hải quan, nghiên cứu các kẽ hở đối với
các loại hình NK hải quan, hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của các cơ quan KTSTQ
của hải quan Việt Nam, nghiên cứu áp dụng các phương pháp quản lý hải quan hiện
đại hoàn thiện công tác KTSTQ. Các giải pháp trình bày súc tích, ngắn gọn, dễ hiểu,
bên cạnh ý nghĩa thực tiễn, những giải pháp còn gợi mở những ý tưởng, tạo tiền đề
cho các nghiên cứu hoàn thiện công tác KTSTQ trong tương lai xa hơn.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội
dung luận án kết cấu gồm 3 chương sau
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông
quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau thông quan
hàng hóa nhập khẩu Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kiểm tra sau
thông quan hàng hóa nhập khẩu Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế.


15
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TRONG THỜI
KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Kiểm tra sau thông quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội
nhập quốc tế
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập
quốc tế
Trong kinh tế chính trị của Marx-Lenin, hàng hóa được định nghĩa là sản
phẩm của lao động thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hoá là sản phẩm của lao
động, nó có thể thoả mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua
trao đổi, mua bán. Hay nói cách khác hàng hóa là một trong những phạm trù cơ bản
của kinh tế chính trị. Theo nghĩa hẹp, hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng xác
định trong không gian và có thể trao đổi, mua bán được. Theo nghĩa rộng, hàng
hóa là tất cả những gì có thể trao đổi, mua bán được[6].
Theo Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 16/04/2005 của Việt Nam thì
nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật.
Theo Khoản 6, Điều 4 - Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014,
hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ
trong địa bàn hoạt động hải quan.
Như vậy, hàng nhập khẩu là hàng hóa được sản xuất từ một nước khác và
nhập qua cửa khẩu Việt Nam, có xuất xứ từ nước ngoài. Nhập khẩu hàng hóa là
việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm, mục tiêu, đặc điểm và phân loại hình thức kiểm tra sau
thông quan hàng hóa nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập quốc tế
1.1.2.1. Khái niệm về KTSTQ và KTSTQ hàng hóa nhập khẩu

- Khái niệm về KTSTQ
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về KTSQ. Theo cuốn sách “Sổ tay hướng
dẫn về KTSTQ của Tổ chức Hải quan ASEAN” năm 2003 thì KTSTQ là một biện
pháp hải quan có hệ thống mà cơ quan hải quan tự thỏa mãn về độ chính xác và tính
trung thực của việc khai báo hải quan thông báo việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên


×