Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Nghiên cứu hệ thống điện thân xe ôtô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.27 MB, 74 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngành ô tô thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phát triển mạnh mẽ
với việc ứng dụng mạnh mẽ ngày càng nhiều những thành tựu công nghệ thông tin vào
sản xuất và lắp đặt các linh kiện ô tô. Hiện nay thì các vấn đề “ điện và điện tử ”
trang bị trên ô tô là tiêu chí để đánh giá một chiếc xe hơi cao cấp.
Trải qua thời gian học tập tại trường, với những kiến thức đã được trang bị giúp
em có thêm nhiều tự tin và gắn bó hơn với ngành mình đang học. Tiểu luận tốt nghiệp
là môn học cuối cùng của mỗi sinh viên để hoàn thành khóa học, nhận thức được tầm
quan trong đó và được sự giao phó của thầy Cao Hùng Phi nên em đã chọn đề tài “
Nghiên cứu hệ thống điện thân xe ôtô Isuzu MU-X 1.9 L 2017 ”. Đây là một đề tài
rất gần với thực tế sản xuất và sửa chữa các hệ thống điện trên xe ô tô.
Với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn cùng các
thầy trong khoa Cơ Khí Động Lực và các bạn sinh viên, em đã hoàn thành đề tài đúng
tiến độ được giao. Tuy nhiên, do kiến thức thực tế còn hạn chế và đây là lần đầu tiên
làm quen với việc nghiên cứu khoa học nên đề tài không tránh khỏi sai sót. Em rất
mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy và các bạn sinh viên để giúp đề tài
của em hoàn thiện hơn. Với việc thực hiện đề tài tiểu luận tốt nghiệp này giúp em có
thêm nhiều kiến thức thực tế, đây chính là hành trang để em dễ dàng hơn trong công
việc sau này.
Cuối lời, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy Cao Hùng
Phi đã giúp em có thể hoàn thành nhiệm vụ của tiểu luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT VĨNH LONG
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
Số: ………

PHIẾU GIAO TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP


Tên đồ án: Nghiên cứu hệ thống điện thân xe ôtô Isuzu MU-X 1.9 L 2017.
Nhiệm vụ:
a. Hoàn thành tập thuyết minh:
+ Tổng quan về hệ thống điện thân xe ôtô hiện đại.
+ Hệ thống điện thân xe ôtô Isuzu MU-X 1.9 L 2017
chuẩn ASEAN.

b. Bản vẽ: Hệ thống điện thân xe ôtô Isuzu MU-X 1.9 L 2017
c. Nộp về khoa: 01 bản thuyết minh, 01 CD.
Phương pháp đánh giá:

Báo cáo trước hội đồng



Chấm thuyết minh

Ngày giao đồ án: ngày 13 tháng 3 năm 2019
Ngày hoàn thành đồ án: ngày 16 tháng 6 năm 2019
Số lượng sinh viên thực hiện đồ án:
Họ và tên sinh viên: Mạch Công Danh

MSSV: 15001020
Vĩnh long, ngày 05 tháng 3 năm 2019

Khoa CKĐL

Người hướng dẫn

2



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
- Ý thức thực hiện:
............................................................................................................................................
- Nội dung thực hiện:
............................................................................................................................................
- Hình thức trình bày:
............................................................................................................................................
Vĩnh Long, tháng 06 năm 2019
GVHD

PGS.TS Cao Hùng Phi

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

............................................................................................................................................................
Vĩnh Long, tháng 06 năm 2019
GVPB

3


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường, nhờ sự giúp đỡ dạy dỗ của tất cả các Thầy
trong khoa Cơ Khí Động Lực tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long mà em
đã được trang bị rất nhiều kiến thức cơ bản về ô tô. Đó là nền tảng tốt để giúp em đến
với học phần tiểu luận. Em xin chân thành gởi lời cảm ơn đến với các Thầy trong khoa
Cơ Khí Động Lực tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long đã nhiệt tình giúp
cho em có được nền tảng kiến thức như ngày hôm nay. Em cũng xin chân thành cám

ơn Thầy Cao Hùng Phi đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian làm tiểu luận, giúp em
có thể hoàn thành đồ án trong điều kiện tốt nhất.
Cuối lời, cho em xin được phép gửi lời chúc sức khỏe đến các Thầy trong khoa
Cơ Khí Động Lực và chúc các Thầy ngày càng thành công trên con đường sự nghiệp
của mình.

4


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

5


Ngành ô tô thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phát triển mạnh mẽ
với việc ứng dụng ngày càng nhiều những thành tựu công nghệ thông tin vào sản xuất
và lắp đặt các linh kiện ô tô. Hiện nay thì vấn đề trang bị trên ô tô là tiêu chí chính để
đánh giá một chiếc xe hơi cao cấp.
Hệ thống chiếu sáng của ô tô là một bộ phận không thể thiếu khi xe vận hành
trên đường, nhằm đảm bảo tính an toàn cho người và phương tiện.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao, củng cố kiến thức chuyên sâu về hệ thống điện thân xe. Lập
được quy trình kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống điện thân xe trên xe Isuzu MU-X 1.9 L
2017.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống điện thân xe trên xe Isuzu MU-X 1.9 L 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu

Phân tích tổng hợp từ kiến thức thực hành và lý thuyết được học tại trường.
Tham khảo tài liệu kỹ thuật xe Isuzu MU-X 1.9 L 2017.
Tra cứu tài liệu từ Internet.

6


PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE ÔTÔ
HIỆN ĐẠI
CHƯƠNG I : HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG VÀ TÍN HIỆU
Hệ thông chiếu sáng – tín hiệu trên ô tô giúp tài xê có thể nhìn thấy chướng ngại
vật trên đường trong điều kiện ánh sáng hạn chế, dùng để báo các tình huống di chuyển
để mọi người xung quanh nhận biết. Ngoài ra hệ thống chiếu sáng – tín hiệu còn thể
hiện tình trạng hoạt động của các hệ thống trên ô tô đến tài xế thông qua bảng tableau và
soi sáng không gian xe.
1.1 HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG
1.1.1 Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại
Nhiệm vụ:
Hệ thống chiếu sáng nhằm đảm bảo đủ ánh sáng cho người lái và hành khách trên
ô tô trong điều kiện vận hành không đủ ánh sáng.
Yêu cầu:
Hệ thống chiếu sáng phải đáp ứng 2 yêu cầu:
- Có cường độ sáng đủ lớn.
- Không làm lóa mắt tài xế xe chạy ngược chiều.
Phân loại:
Nếu phân loại theo vị trí chiếu sáng ta có:
- Chiếu sáng trong xe ( đèn trần, soi sáng capo,... )
- Chiếu sáng ngoài xe ( đèn đầu, đèn đuôi,... )
1.1.2 Các thông số cơ bản và chức năng
a. Thông số cơ bản:

Khoảng chiếu sáng: là chiều dài lớn nhất của vùng ánh sáng phát ra tính từ đèn
đầu.
- Khoảng cách khi bật pha (xa) từ 180 – 250m
- Khoảng cách khi bật cốt (gần) từ 50 – 75m
Cường độ ánh sáng: là năng lượng để phát xạ ánh sáng ở một khoảng cách nhất
định. Năng lượng ánh sáng còn liên quan đến nguồn sáng và cường độ sáng được đo
bằng đơn vị c.d ( candelas ). Trước kia, đơn vị c.p ( candle power ) cũng được áp dụng:
1 c.d = 1 c.p
7


Tổng các hạt ánh sáng rơi trên một bề mặt được gọi là cường độ ánh sáng, được đo
bằng đơn vị lux ( hoặc metre–candles ). Một bề mặt được chiếu sáng với cường độ 1 lux
( hay 1 metre–candles ) khi một bóng đèn có cường độ ánh sáng 1 c.d cách 1 m từ màn
chắn thẳng đứng. Khi gia tăng khoảng cách, cường độ chiếu sáng sẽ giảm. Cường độ
chiếu sáng tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách tính từ nguồn sáng. Điều này có
nghĩa là khoảng cách chiếu sáng tắng gấp đôi thì cường độ ánh sáng trên bề mặt mà ánh
sáng phát ra sẽ giảm xuống bằng ¼ cường độ ánh sáng ban đầu. Vì vậy, nếu cần một ánh
sáng có cường độ lớn nhất như lúc ban đầu thì năng lượng cung cấp cho bóng đèn phải
tăng lên gấp 4 lần.
b. Chức năng của các loại đèn:
Hệ thống chiếu sáng là một tổ hợp bao gồm nhiều loại đèn chức năng, bao gồm:
Đèn kích thước trước và sau xe ( side & rear lamps ) : Dùng để báo kích thước
trước và sau xe khi chạy ban đêm hoặc đậu xe.
Đèn đầu ( head lamps – main driving lamps ) : Dùng để chiếu sáng không gian
phía trước xe giúp tài xế có thể nhìn thấy trong đêm tối hay điều kiện tầm nhìn hạn chế.
Công suất đèn đầu:
Ở chế độ chiếu xa là 45 – 70 W. Ở chế độ chiếu gần là 35 – 40 W
Đèn sương mù ( fog lamps ) : Trong điều kiện sương mù nếu sử dụng đèn pha
chính có thể tạo ra vùng ánh sáng chói phía trước, có thể gây chói mắt cho tài xế chạy

ngược chiều và người đi đường. Đèn sương mù sẽ giúp giảm được tình trạng này. Điện
áp cung cấp cho đèn sương mù thường được lấy sau relay đèn kích thước.
Đèn sương mù phía sau ( rear fog guard ) : Đèn này dùng để báo hiệu cho các xe
phía sau nhận biết trong điều kiện có sương mù hoặc tầm nhìn hạn chế do thời tiết. Điện
áp cung cấp cho đèn này được lấy sau đèn cốt ( dipped beam ). Một đèn báo cũng có
thể được gắn vào bảng tableau để báo hiệu cho tài xế khi đèn sương mù phía sau hoạt
động.
Đèn lái phụ ( auxiliary driving lamps ) : Đèn này được nối với nhánh đèn pha
chính, dùng để tăng cường độ chiếu sáng khi bật đèn pha. Nhưng có xe đối diện đến
gần, đèn này phải được tắt thông qua một công tắt riêng để tránh gây chói mắt tài xế
chạy ngược chiều.
Công tắc chớp pha ( head lamps flash switch ) : Công tắc đèn chớp pha dùng để ra
hiệu cho các xe khác mà không phải bật công tắc đèn chính.
8


Đèn lùi ( reversing lamps ) : Đèn này sẽ sáng khi gài số lùi nhằm báo hiệu cho các
xe khác và người đi đường.
Đèn phanh ( brake lights ) : Dùng để báo cho các tài xế phía sau biết để giữ vị trí
an toàn khi đạp phanh.
Đèn báo trên bảng tableau ( warning indicators ) : Dùng để hiển thị các thông số,
tình trạng hoạt động của các hệ thống, bộ phận trên xe và báo lỗi ( hay báo nguy ) khi
các hệ thống trên xe hoạt động không bình thường.
Đèn báo đứt bóng ( lamp failure indicator ) : Trên một số xe người ta lắp vào
mạch báo cho tài xê biết khi có một bóng đèn phía đuôi bị đứt hay sụt áp trên mạch điện
làm đèn mờ. Đèn báo này được đặt trên tableau và sáng lên khi có sự cố về mạch hay
đèn.
Đèn trần ( room light ) : Đèn trần dùng để soi sáng salon xe vào ban đêm khi cần.
Nó cũng được thiết kế cho chế độ tự động để báo cửa chưa đóng kín.
Hình 1.1: Sơ đồ mạch

điện hệ thống chiếu sáng
Ở hình 1.1 trình bày
sơ đồ đấu dây của một hệ
thống chiếu sáng căn bản
trên ô tô. Cần lưu ý rằng,
các bóng đèn được đấu
song song và các dây mass
thường được đấu chung
cho một cu bóng đèn. Vì
vậy, trong trường hợp
thiếu mass ( do khoen bắt
mass tiếp xúc không tốt với thân xe hoặc bị gỉ ), dòng điện sẽ chạy qua phía dây mass
còn tốt nên một số bóng đèn sẽ được đấu nối tiếp: ví dụ bật đèn rẽ nhưng đèn kích
thước chớp.
1.1.3 Cấu tạo bóng đèn
Trên ô tô hiện nay thường sử dụng hai loại bóng đèn là: Loại dây tóc và loại
halogen.
9


* Đèn dây tóc
Vỏ đèn làm bằng thủy tinh, bên trong chứa một dây điện trở làm bằng volfram.
Dây volfram được nối với hai dây dẫn để cung cấp dòng điện đến. Hai dây dẫn này
được gắn chặt vào nắp đậy bằng đồng hay nhôm. Bên trong bóng đèn sẽ được hút hết
khí tạo môi trường chân không nhằm tránh oxy hóa và bốc hơi dây tóc.

Hình 1.2: Bóng đèn loại dây tóc
* Đèn halogen
Bóng đèn holagen là một loại bóng đèn đặc biệt trong đó có sợi tóc tungsen.
Trong quá trình chế tạo người ta hút hết không khí ra khỏi bóng đèn và cho vào một

lượng khí halogen ( iode hoặc brom ). Khí halogen có tác dụng: khi sợi tóc bóng đèn
được đốt cháy ở nhiệt độ cao ( 1450oC ) các phần tử của sợi tungsen bị bốc hơi bám
vào mặt kính gây mờ và giảm tuổi thọ của sợi tóc. Nhưng nhờ có khí halogen các phần
tử sẽ liên kết với khí halogen, chất liên kết này sẽ quay lại vùng sợi đốt ở nhiệt độ cao
và liên kết này bị phá vỡ ( các phần tử sẽ bám lại sợi tóc tungsen ). Tạo ra một quá
trình hóa học khép kín bảo vệ bề mặt chóa đèn không bị mờ đi, tăng tuổi thọ của dây
tóc.

10


Hình 1.3: Bóng đèn halogen
Bóng đèn halogen được chế tạo để hoạt động ở nhiệt độ cao hơn 250 OC. Ở nhiệt
độ này khí halogen mới bốc hơi. Người ta sử dụng phần lớn thủy tinh thạch anh để làm
bóng vì vật liệu này chịu được nhiệt độ và áp suất rất cao ( khoảng 5 đến 7 bar ) làm
cho dây tóc đèn sáng hơn và tuổi thọ cao hơn đèn bình thường.

Hình 3.3: Tóm tắt nguyên lý hoạt động
* Gương phản chiếu ( chóa đèn )
Chức năng của gương phản chiếu là định hướng lại các tia sáng. Một gương phản
chiếu tốt sẽ tạo ra sự phản xạ, đưa tia sáng đi rất xa về phía đầu xe.
Bình thường, gương phản chiếu có hình dạng parabol, bề mặt được đánh bóng và
sơn lên một lớp vật liệu phản xạ giống như bạc ( hay nhôm ). Để tạo ra sự chiếu sáng
tốt, dây tóc bóng đèn phải được đặt ở vị trí chính xác ngay tiêu điểm gương nhằm tạo
11


ra các tia sáng song song. Nếu tim đèn nằm ở vị trí ngoài tiêu điểm sẽ làm tia sáng
chệch hướng, có thể làm lóa mắt người điều khiển xe đối diện.


Hình 1.4: Chóa đèn hình chữ nhật
Đa số các loại xe đời mới thường dùng chóa đèn hình chữ nhật, loại chóa đèn này
bố trí theo gương phản chiếu theo phương ngang có tác dụng tăng vùng sáng theo
chiều rộng và giảm vùng sáng phía trên gây lóa mắt người đi ngược chiều.
Cách bố trí tim đèn được chia làm 3 loại:
+ Tim đèn trướt tiêu cự
+ Tim đèn ngay tiêu cự
+ Tim đèn sau tiêu cự

Hình 1.5: Cách bố trí tim đèn
* Đèn pha – cốt
Hiện nay có 2 loại chính: hệ châu Âu và hệ Mỹ
- Hệ châu Âu:

12


Hình 1.6: Đèn hệ châu Âu
Dây tóc ánh sáng gần (đèn cốt) gồm có dạng thẳng được bố trí phía trước tiêu cự,
hơi cao hơn trục quang học và song song trục quang học, bên dưới có miếng phản
chiếu nhỏ ngăn không cho các chùm ánh sáng phản chiếu làm loá mắt người đi xe
ngược chiều. Dây tóc ánh sáng gần có công suất nhỏ hơn dây tóc ánh sáng xa khoảng
30-40%. Hiện nay miếng phản chiếu nhỏ bị cắt phần bên trái một góc 150 , nên phía
phải của đường được chiếu sáng rộng và xa hơn phía trái.
Hình dạng đèn thuộc hệ Châu Âu thường có hình tròn, hình chữ nhật hoặc hình
có 4 cạnh. Các đèn này thường có in số “2” trên kính. Đặt trưng của đèn kiểu Châu Âu
là có thể thay đổi được loại bóng đèn và thay đổi cả các loại thấu kính khác nhau phù
hợp với đường viền ngoài của xe.
- Hệ Mỹ:
Đối với hệ này thì hai dây tóc ánh sáng xa và gần có hình dạng giống nhau và bố

trí ngay tại tiêu cự của chóa, dây tóc ánh sáng xa được đặt tại tiêu điểm của chóa, dây
tóc ánh sáng gần nằm lệch phía trên mặt phẳng trục quang học để cường độ chùm tia
sáng phản chiếu xuống dưới mạnh hơn. Đèn kiểu Châu Mỹ dạng hình tròn, kiểu bịt
kín.
Hiện nay hệ Châu Mỹ còn sử dụng hệ chiếu sáng 4 đèn pha, hai đèn phía trong
(chiếu xa) lắp bóng đèn một dây tóc công suất 37,5W ở vị trí trên tiêu cự của chóa, hai
13


đèn phía ngoài lắp bóng đèn hai dây tóc, dây tóc chiếu sáng xa có công suất 35,7W
nằm tại tiêu cự của chóa, dây tóc chiếu sáng gần 50W lắp ngoài tiêu cự của chóa. Như
vậy khi bật ánh sáng xa thì 4 đèn sáng với công suất 150W, khi chiếu gần thì công suất
là 100W.

Hình 1.7: Đèn hệ Mỹ
* Thấu kính đèn
Thấu kính của đèn là một khối gồm nhiều hình lăng trụ có tác dụng uốn cong và
phân chia tia sáng chiếu ra từ đèn theo đúng hướng mong muốn. Việc thiết kế thấu
kính nhằm mục đích thỏa mãn cả hai vị trí chiếu sáng gần và xa. Yêu cầu của đèn pha
chính là ánh sáng phát ra phải đi xuyên qua một khoảng cách xa trong khi đèn pha gần
chỉ phát ra tia sáng ở mức độ thấp hơn và phát tán tia sáng ở gần phía trước đầu xe.

Hình 1.8: Thấu kính đèn
* Công tắc đèn
Công tắc đèn được bố trí trên trục lái, đó là vị trí mà người lái có thể điều khiển
bất kỳ lúc nào khi cần.
14


Hình 1.9: Công tắc đèn tổ hợp

1.1.4 Một số sơ đồ mạch điều khiển chiếu sáng
a. Nguyên lý làm việc của đèn pha – cốt
* Sơ đồ:

Hình 1.10: Sơ đồ công tắc điều khiển đèn kiểu dương chờ
* Hoạt động:

 Khi bật công tắc đèn ( Light Control Switch ) ở vị trí Tail: cọc T nối với EL,
lúc này sẽ có dòng qua con dây rơ-le đèn con như sau:
15


(+) Acqui chân 2 chân 1 T EL mass
Khi có dòng điện đi qua cuộn dây tạo lực từ hóa hút tiếp điểm rơ-le đèn con đóng
lại. Sẽ có dòng điện như sau:
(+) Acqui tiếp điểm rơ-le đèn con cầu chì đèn con mass ( đèn con sáng )



Khi bật công tắc sang vị trí HEAD: cọc T, H, EL được nối lại, vì vậy nên

mạch đèn con vẫn sáng bình thường, đồng thời lúc này sẽ có dòng qua rơ-le đèn đầu
như sau:
(+) Acqui chân 2’ chân 1’ H EL mass
Khi đó sẽ có dòng điện đi qua tạo lực từ hóa hút tiếp điểm rơ-le đèn đầu đóng lại.
Sẽ có dòng điện như sau:
(+) Acqui tiếp điểm rơ-le đèn đầu cầu chì tim đèn LOW hoặc HIGH  mass
Nếu công tắc chuyển đổi pha cốt ở vị trí HIGH thì đèn pha sáng lên, nếu công tắc
chuyển đổi pha cốt ở vị trí LOW thì đèn cốt sáng.




Khi bật FLASH: cọc HF, HL, ED được nối qua cuộn dây của rơ-le đèn đầu,

lúc này sẽ có dòng điện như sau:
(+) Acqui cuộn dây rơ-le đèn đầu HF HU ED mass
Tiếp điểm rơ-le đèn đầu đóng lại cho dòng điện đi qua tim đèn pha, đèn pha sáng.
Do đó khi bật FLASH không cần phụ thuộc vào vị trí của công tắc điều khiển đèn.
Đối với loại dương chờ thì đèn báo pha được nối với tim đèn cốt. Lúc này do
công suất của bóng đèn báo pha rất nhỏ ( <5W ) nên tim đèn cốt đóng vai trò như dây
dẫn khi mở đèn pha có dòng đi qua tim đèn cốt tim đèn báo pha, đèn báo pha sáng
mà đèn cốt không sáng.

b. Nguyên lý làm việc của đèn sương mù
* Sơ đồ:

16


Hình 1.11: Sơ đồ mạch điện đèn sương mù
* Hoạt động:

 Khi bật công tắc đèn ( Light Control Switch ) ở vị trí Tail: cọc T nối với EL,
lúc này sẽ có dòng qua con dây rơ-le đèn con như sau:
(+) Acqui chân 2 chân 1 T EL mass
Khi có dòng điện đi qua cuộn dây tạo lực từ hóa hút tiếp điểm rơ-le đèn con đóng
lại. Sẽ có dòng điện như sau:
(+) Acqui tiếp điểm rơ-le đèn con cầu chì đèn con mass ( đèn con sáng )
Tiếp điểm rơ-le đèn con đóng có dòng điện dương chờ ở công tắc đèn sương mù.


 Khi bật công tắc đèn sương mù ở vị trí ON, lúc này sẽ có dòng điện như sau:
(+) Acqui tiếp điểm rơ-le đèn con cuộn dây rơ-le đèn sương mù FOG ED
mass
Khi có dòng điện đi qua cuộn dây tạo lực từ hóa hút tiếp điểm của rơ-le đèn
sương mù đóng lại.
Sẽ có dòng điện như sau:
(+) Acqui cầu chì tiếp điểm rơ-le đèn sương mù đèn sương mù  mass (đèn
sương mù sáng)

17


1.2 HỆ THỐNG TÍN HIỆU
1.2.1 Hệ thống còi và chuông nhạc
Còi và chuông nhạc được xếp vào hệ thống tín hiệu vì các tín hiệu âm thanh do
còi và chuông nhạc phát ra nhằm mục đích chủ yếu để báo cho người đi đường và tài
xế các xe khác sự có mặt hoặc hướng di chuyển của xe đang chạy nhằm đảm bao an
toàn giao thông.
a. Còi điện
Hình 1.12: Cấu
tạo còi
1. Loa còi 2.
Khung thép 3.
thép

Màng

4. Vỏ còi
5.


Khung thép 6.
đứng

7.

Trụ
Tấm

thép lò xo 8. Lõi thép
từ

9. Cuộn dây

10. Ốc hãm 11. Ốc điều chỉnh

12. Ốc hãm

13.Trụ điều khiển

14. Cần tiếp điểm tỉnh

16. Tụ điện

17. Trụ đứng của tiếp điểm 18. Đầu bắt dây còi

Núm còi

15. Cần tiếp điểm động
19.


20. Điện trở phụ

* Nguyên lý hoạt động:
Khi bật công tắc máy và nhấn còi: + Acqui  cuộn dây tiếp điểm KK’ công
tắc còimass, cuộn dây từ hóa lõi thép, hút lõi thép kéo theo trục điều khiển màng
rung làm tiếp điếm KK’ mở ra dòng qua cuộn dây mất màng rung đẩy lõi thép lên
KK’ đóng lại. Do đó, lại có dòng điện qua cuộn dây. Sự đóng mở liên tiếp làm màng
rung dao d dộng với tần số 250 – 400Hz màng rung tác động vào không khí phát ra
tiếng kêu.
Tụ điện hoặc điện trở được mắc song song với tiếp điểm KK’ để bảo vệ tiếp điểm
khỏi bị cháy khi dòng điện trong cuộn dây bị ngắt ( C = 0,14 – 0,17 F ).
*Relay còi:

18


Trường hợp mắc nhiều còi thì dòng điện qua công tắc còi rất lớn ( 10 - 25A ) nên
dễ làm hỏng công tắc còi. Do đó relay còi dùng để giảm dòng điện qua công tắc còi
( khoảng 0,1A khi sử dụng relay còi ).

Hình 1.13: Relay còi
Khi nhấn nút còi: + Acqui nút còi cuộn dây mass, từ hóa lõi thép hút tiếp điểm
đóng lại: + Acqui cầu chì khung từ lõi thép tiếp điểm còi mass, còi kêu.
b. Chuông nhạc

Hình 1.14: Sơ đồ hệ thống tín hiệu và chuông nhạc

19



Hình 1.15: Sơ đồ mạch chuông nhạc
Khi gài công tắc lùi đóng lại, có dòng nạp cho tụ theo 2 nhánh:
Từ + Acqui R1 C1 cực B E của transitor T2 R4 diode D mass, dòn điện
phân cực thuận cho T2 dẫn T1 khóa. Khi C1 được nạp đầy làm T2 khóa T1 dẫn cho dòng:
+ Acqui chuông T1 mass, làm chuông kêu. Khi T1 dẫn thì C1 phóng nhanh qua T1 
R4  âm tụ, làm T1 mở nhanh T2 khóa nhanh, khi T1 phóng xong thì nó lại được nạp,
tiếp tục như vậy.
1.2.2 Hệ thống báo rẽ và báo nguy
a. Công tắc báo rẽ
Công tắc báo rẽ được bố trí trong công tắc tổ hợp nằm dưới tay lái, gạt công tắc
này sang phải hoặc sang trái để bật đèn báo rẽ phải hay trái.

Hình 1.16: Công tắc đèn báo rẽ
20


b. Công tắc đèn báo nguy
Khi bật công tắc đèn báo nguy nó sẽ làm cho tất cả các đèn cùng nháy.

Hình 1.17: Công tắc đèn báo nguy trên xe ô tô
c. Bộ tạo nháy
Bộ tạo nháy làm cho tất cả các đèn báo rẽ nháy theo một tần số định trước. Bộ
tạo nháy dùng cho cả đèn báo rẽ và báo nguy. Bộ tạo nháy có nhiều dạng: Cơ điện, cơ
bán dẫn hoặc bán dẫn tuần hoàn.
 Bộ tạo nháy kiểu cơ điện:
Bộ tạo nháy này bao gồm một tụ điện, các cuộn dây L 1 và L2 và các tiếp điểm.
Dòng điện đến đèn báo rẽ qua cuộn L 1 và dòng điện qua tụ bằng cuộn L 2. Cuộn L1 và L2
được quấn sao cho khi dòng điện được nạp, hướng vào từ trường trong 2 cuộn khử lẫn
nhau và khi tụ điện đang phóng hướng của từ trường trong 2 cuộn kết hợp lại. Các tiếp
điểm được đóng bởi lực lò xo. Một điện trở được mắc song song với các tiếp điểm để

tránh phóng tia lửa giữa các tiếp điểm khi bộ tạo nháy hoạt động.

21


*Nguyên lý hoạt động:
Khi bật công tắc máy dòng điện từ + Acqui đến tiếp điểm và tụ điện qua cuộn L 2
nạp cho tụ, tụ được nạp đầy.

Hình 1.18: Hoạt động của bộ tạo nháy cơ-điện khi bật công tắc máy
Khi công tắc báo rẽ bật sang trái hay sang phải, dòng điện từ + Acqui đến tiếp
điểm, qua cuộn L1 đến công tắc báo rẽ sau đó đến các đèn báo rẽ. Khi dòng điện chạy
qua cuộn L1, ngay thời điểm đó trên cuộn L1 sinh ra một từ trường làm cho tiếp điểm
mở.

Hình 1.19: Hoạt động của bộ nháy cơ-điện khi công tắc báo rẽ bật
Khi tiếp điểm mở, tụ điện bắt đầu phóng điện vào cuộn L 2 và L1, đến khi tụ
phóng hết điện, từ trường sinh ra trên hai cuộn giữ tiếp điểm mở. Dòng điện phóng ra

22


từ tụ và từ + Acqui ( chạy qua điện trở ) đến các bóng đèn báo rẽ, nhưng do dòng điện
quá nhỏ nên đèn không sáng.

Hình 1.20: Tiếp điểm mở tụ điện phóng
Khi tụ phóng hết điện tiếp điểm lại đóng cho phép dòng điện tiếp tục chạy từ
+Acqui đến cuộn L1 rồi đến các đèn báo rẽ làm chúng sáng. Cùng lúc đó dòng điện
chạy qua cuộn L2 để nạp cho tụ. Do hướng dòng điện qua L 2 và L1 ngược nhau, từ
trường sinh ra trên hai cuộn khử lẫn nhau và giữ cho tiếp tục đóng đến khi nạp đầy. Vì

vậy, đèn vẫn sáng. Khi tụ được nạp đầy, dòng điện ngưng chạy trong cuộn L 2 lại làm
tiếp điểm tiếp tục mở, đèn tắt.
Chu trình trên lặp lại liên tục làm tất cả các đèn báo rẽ và báo nguy nháy ở một
tần số nhất định.

Hình 1.21: Tiếp điểm đóng ( đen báo rẽ sáng )
23


 Bộ tạo nháy kiểu cơ-bán dẫn :
Một relay nhỏ để làm các đèn báo rẽ nháy và một mạch transitor để đóng ngắt
relay theo một tân số định trước được kết hợp thành bộ tạo nháy kiểu bán dẫn.

Hình 1.22: Bộ tạo nháy kiểu cơ-bán dẫn

24


1.2.3 Một số sơ đồ hệ thống tín hiệu trên Toyota

Hình 1.23: Sơ đồ mạch điện hệ thống tín hiệu trên xe TOYOTA COROLLA

25


×