Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

luận văn Quản lý đội ngũ giáo viên các trường mầm non tư thục trên địa bàn quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 127 trang )

Tài liu lun vn kinh te1 of 63.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
____________________

LÝ THỊ THU HẰNG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HOÀNG MAI - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội – 2016

Footer Page 1 of 63.


Tài liu lun vn kinh te2 of 63.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

LÝ THỊ THU HẰNG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HOÀNG MAI - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hằng

HÀ NỘI – 2016

Footer Page 2 of 63.


Tài liu lun vn kinh te3 of 63.

i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn và kính trọng sâu
sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hằng đã tạo điều kiện, quan tâm giúp
đỡ, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới toàn thể cán bộ phụ trách Tổ nghiệp vụ
Mầm non - Phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai và các cô giáo đang công tác
quản lý, giảng dạy ở các trường Mầm non tư thục quận Hoàng Mai đã cung
cấp, chia sẻ những tài liệu, thông tin quý báu, tạo điều kiện cho tôi được tìm
hiểu về thực trạng của luận văn thông qua việc trả lời các câu hỏi khảo sát và
trao đổi trực tiếp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, các anh, các chị, các bạn đồng
nghiệp đã luôn động viên và trao đổi góp ý kiến trong suốt quá trình tôi
nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Dưới đây là toàn bộ nội dung nghiên cứu của tôi về công tác quản lý

đội ngũ giáo viên các trường Mầm non tư thục trên địa bàn quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực. Với điều kiện và
thời gian có hạn cũng như kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để tôi có điều kiện bổ
sung, nâng cao kiến thức của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Lý Thị Thu Hằng

Footer Page 3 of 63.


Tài liu lun vn kinh te4 of 63.

ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1 .CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN

NGUỒN NHÂN LỰC ............................................................................................ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới....................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước......................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................. 10
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ......................................... 10
1.2.2. Giáo viên, đội ngũ giáo viên, quản lý đội ngũ giáo viên............................ 13
1.3. Trường mầm non tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân............................ 16
1.4. Quản lý đội ngũ giáo viên Mầm non tư thục theo tiếp cận phát triển nguồn
nhân lực................................................................................................................. 21
1.4.1. Lý thuyết về quản lý phát triển nguồn nhân lực......................................... 21
1.4.2. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên trường mầm non tư thục theo tiếp
cận phát triển nguồn nhân lực ............................................................................ 24
1.4.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển giáo viên mầm non tư thục................. 24
1.4.2.2. Tuyển chọn đội ngũ giáo viên ............................................................. 28
1.4.2.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên .................................................................. 29
1.4.2.4. Bồi dưỡng và tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ..................................... 30
1.4.2.5. Quản lý việc thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên .......... 30
1.4.2.6. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên .................................................. 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường Mầm
non tư thục theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực ............................................... 32

Footer Page 4 of 63.


Tài liu lun vn kinh te5 of 63.

iii
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 35
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ QUẢN LÝ ĐỘI

NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN HOÀNG MAI - THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ................................................................. 37
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục mầm non của
quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội ..................................................................... 37
2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên các trường Mầm non tư thục trên địa bàn
quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội ..................................................................... 40
2.2.1. Về số lượng giáo viên ............................................................................... 40
2.2.2. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên ...................................................................... 46
2.2.3. Về chất lượng ĐNGV ................................................................................ 49
2.3. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường Mầm non tư thục
trên địa bàn quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội theo tiếp cận phát triển nguồn
nhân lực................................................................................................................. 52
2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý đội ngũ giáo viên
trường MNTT (HĐQT, HT, PHT, GV, PHHS) .................................................... 52
2.3.2. Công tác kế hoạch hoá đội ngũ giáo viên ................................................. 54
2.3.3. Về việc tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên .......................................... 55
2.3.4. Vấn đề bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của đội ngũ CBQL, GV ...................... 58
2.3.5. Hoạt động kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên ....................................... 59
2.3.6. Môi trường làm việc và các cơ chế chính sách đối với đội ngũ giáo
viên .................................................................................................................... 60
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý giáo viên các trường Mầm non tư thục trên địa
bàn quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội theo tiếp cận phát triển nguồn nhân
lực ......................................................................................................................... 62
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 68
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI
- THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC ......................................................................................................... 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................... 70


Footer Page 5 of 63.


Tài liu lun vn kinh te6 of 63.

iv
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường Mầm non tư thục
trên địa bàn quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội theo tiếp cận phát triển nguồn
nhân lực................................................................................................................. 72
3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch và xây dựng quy trình phát triểnđội
ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện tại và tương lai của nhà
trường ................................................................................................................ 72
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển chọn, bố trí và sử dụng giáo viên nhằm phát
huy tiềm năng của đội ngũ.................................................................................. 76
3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
phù hợp với nhu cầu phát triển của giáo dục ...................................................... 80
3.2.4. Hoàn thiện cách thức kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên đáp ứng
nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ..................................................................... 86
3.2.5. Xây dựng chính sách thu hút, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho
giáo viên, kích thích động lực giảng dạy, tạo môi trường làm việc thuận lợi ...... 90
3.2.6. Xây dựng mạng lưới giáo viên giữa các trường mầm non tư thục với
các trường mầm non công lập trên địa bàn quận Hoàng Mai đồng thời xây
dựng mối quan hệ giữa nhà trường với phụ huynh học sinh ............................... 93
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 95
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ......................... 97
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 105
PHỤ LỤC


Footer Page 6 of 63.


Tài liu lun vn kinh te7 of 63.

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Footer Page 7 of 63.

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CBQL

Cán bộ quản lý

CĐSPMN

Cao đẳng sư phạm mầm non

ĐHSPMN

Đại học sư phạm mầm non

ĐNGV


Đội ngũ giáo viên

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

HĐQT

Hội đồng quản trị

HT

Hiệu trưởng

HS

Học sinh


MNTT

Mầm non tư thục

MNCL

Mầm non công lập

NNL

Nguồn nhân lực

PHHS

Phụ huynh học sinh

PHT

Phó hiệu trưởng

QL

Quản lý

SL

Số lượng

TCSPMN


Trung cấp sư phạm mầm non

TB

Trung bình

UBND

Uỷ ban nhân dân


Tài liu lun vn kinh te8 of 63.

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng 2.1

Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Bảng 2.8

Bảng 2.9


Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 3.1

Footer Page 8 of 63.

Tên bảng
Trang
Thống kê số lượng trường học, Chủ trưởng, Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng các trường MNTT trên địa bàn quận Hoàng Mai
41
- thành phố Hà Nội trong 3 năm học 2014-2015, 2015-2016
và 2016-2017
Bảng thống kê số lượng lớp học, số lượng trẻ và số lượng
giáo viên theo từng khối, lớp từ năm học
42
2014-2015 đến năm học 2016-2017
Thống kê số lượng giáo viên theo từng khối, lớp
44
(Từ năm học 2014-2015 đến năm học 2016-2017)
Phân loại trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên các trường
MNTT trên địa bàn quận Hoàng Mai 46
thành phố Hà Nội năm học 2016-2017
Thống kê số GV theo cơ cấu độ tuổi - giới tính năm học
48
2015-2016
Tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên các trường MNTT quận

Hoàng Mai theo các yêu cầu của chuẩn GVMN năm học
50
2015-2016
Thống kê trình độ tin học và ngoại ngữ của giáo viên các
51
trường MNTT quận Hoàng Mai năm học 2015-2016
Kết quả nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và PHHS các
trường MNTT trên địa bàn quận Hoàng Mai - thành phố Hà
52
Nội về tầm quan trọng của công tác quản lý đội ngũ giáo viên
mầm non tư thục.
Kết quả nhận thức của đội ngũ CBQL, GV các trường MNTT
53
trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội về tầm quan
trọng của các nội dung quản lý đội ngũ giáo viên trường mầm
non tư thục.
Kết quả triển khai việc xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ
giáo viên các trường MNTT trên địa bàn quận Hoàng Mai 54
thành phố Hà Nội
Kết quả khảo sát công tác tuyển chọn các trường mầm non tư
55
thục trên địa bàn quận Hoàng Mai -thành phố Hà Nội
Kết quả công tác sử dụng ĐNGV các trường MNTT trên địa
57
bàn quận Hoàng Mai-thành phố Hà Nội
Kết quả công tác bồi dưỡng của đội ngũ CBQL, GV
58
Kết quả công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên các
trường mầm non tư thục trên địa bàn quận Hoàng Mai - thành
59

phố Hà Nội
Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
97


Tài liu lun vn kinh te9 of 63.

vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Footer Page 9 of 63.

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonard Nadler

23

Sơ đồ 3.1

Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý ĐNGV các trường
MNTT trên địa bàn quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội
theo tiếp cận phát triển NNL


96


Tài liu lun vn kinh te10 of 63.

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục thế hệ mầm non tương lai của
đất nước vừa là bậc học đầu tiên vừa có vai trò và tầm quan trọng trong vấn đề
phát triển nền giáo dục và đào tạo của nước ta. Theo Quyết định số 14/2008/QĐBGD&ĐT, ngày 07/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Điều lệ Trường mầm non, tại Điều 2, Chương 1 đã nêu rõ một trong những
nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập đó là: “Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực
hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em”.

Quận Hoàng Mai là nơi có số trẻ trong độ tuổi học tại trường Mầm non
ngày càng đông. Nhằm giảm tải số lượng trẻ trong các trường Mầm non công
lập, dân lập và đáp ứng các nhu cầu của các bậc phụ huynh khi gửi trẻ tới
trường. Do đó, các trường Mầm non tư thục được thành lập nhằm đáp ứng
nhu cầu trên và nâng cao chất lượng giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi.
Hơn thế nữa, đội ngũ giáo viên các trường Mầm non tư thục công tác
không ổn định, lâu dài. Việc thường xuyên phải tuyển dụng giáo viên mới sẽ
ảnh hưởng tới hoạt động nuôi dạy của giáo viên và hoạt động học tập, vui
chơi, ăn uống, ngủ nghỉ của trẻ. Chính vì vậy, để góp phần nâng cao chất
lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non thì công tác quản lý đội
ngũ giáo viên cần được đổi mới và thực hiện một cách khoa học phù hợp với
điều kiện và tình hình phát triển của nhà trường hiện nay.
Để phát huy được vai trò và năng lực của giáo viên mầm non, đòi hỏi

công tác quản lý nhà trường cần có những thay đổi phù hợp với giáo dục mầm
non trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Kết quả của đề tài sẽ là nguồn liệu thiết
thực phục vụ cho các trường được chọn nghiên cứu và là nguồn liệu tham
khảo cho các bạn độc giả quan tâm.

Footer Page 10 of 63.


Tài liu lun vn kinh te11 of 63.

2

Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý đội ngũ
giáo viên các trường mầm non tư thục trên địa bàn quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng đội ngũ
giáo viên, quản lý đội ngũ giáo viên trong các trường mầm non tư thục trên
địa bàn quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội. Qua đó, đề xuất các biện pháp
quản lý đội ngũ giáo viên các trường mầm non tư thục trên địa bàn quận
Hoàng Mai - thành phố Hà Nội theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực nhằm
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và nuôi dạy trẻ, đáp ứng nhu cầu của
của phụ huynh, trẻ và yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non tư thục trên địa bàn
quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên các trường mầm non tư thục trên địa bàn
quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực.
4. Giả thuyết khoa học

Chất lượng đội ngũ giáo viên các trường mầm non tư thục còn có
những hạn chế nhất định. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến
những hạn chế là quản lý đội ngũ giáo viên chưa khoa học, chưa sát thực. Nếu
đề xuất và thực thi các biện pháp quản lý phù hợp với thực tiễn các trường
mầm non tư thục, đặc biệt là việc quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng tiếp
cận phát triển nguồn nhân lực thì đội ngũ này sẽ ổn định và phát triển nhất là
sẽ giúp nhà trường nâng cao chất lượng chăm sóc và nuôi dạy trẻ.

Footer Page 11 of 63.


Tài liu lun vn kinh te12 of 63.

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên trường Mầm
non tư thục theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và quản lý đội ngũ
giáo viên các trường Mầm non tư thục trên địa bàn quận Hoàng Mai - thành
phố Hà Nội theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực.
- Đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường mầm non tư
thục trên địa bàn quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội theo tiếp cận phát triển
nguồn nhân lực.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: các trường Mầm non tư thục trên địa bàn quận
Hoàng Mai - thành phố Hà Nội trong 3 năm học (2014-2015, 2015-2016 và
2016-2017).
- Khách thể khảo sát: Đội ngũ cán bộ quản lý (8 Chủ trường, 10 Hiệu
trưởng, 3 Phó Hiệu trưởng), 173 Giáo viên, 240 Phụ huynh học sinh tại 10

trường Mầm non tư thục trên địa bàn quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội; 2
chuyên viên và 1 Tổ phó phụ trách Tổ nghiệp vụ Mầm non quận Hoàng Mai.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá trong nghiên cứu các
nguồn tài liệu lí luận và thực tiễn có liên quan đến công tác quản lý đội ngũ
giáo viên mầm non tư thục theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực, bao gồm:
- Các Nghị quyết, Quyết định, Thông tư, chủ trương, chính sách và các
văn bản của Đảng, Nhà Nước, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT có
liên quan đến đề tài;

Footer Page 12 of 63.


Tài liu lun vn kinh te13 of 63.

4

- Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục của các nhà lí
luận, các nhà quản lí giáo dục,…có liên quan đến đề tài như luận văn, luận án,
các bài báo…;
- Các tài liệu, số liệu của Phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai;
Các tài liệu trên được phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ
trực tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm: Nhằm làm sáng tỏ hơn thực trạng về
số lượng đội ngũ giáo viên, môi trường sư phạm, cơ sở vật chất,…
- Phương pháp điều tra, khảo sát:

+ Tiến hành điều tra, thống kê để nắm được số lượng, cơ cấu, trình độ
đào tạo, thâm niên công tác của ĐNGV trên địa bàn khảo sát;
+ Tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi về các nội dung quản lý đội ngũ
giáo viên mầm non tư thục;
+ Đối tượng điều tra, khảo sát là CBQL,GV các trường MNTT;
+ Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra
những thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu những kinh nghiệm trong việc quản lý
chuyên môn mầm non của Tổ nghiệp vụ mầm non thuộc Phòng GD&ĐT
quận Hoàng Mai.
- Phương pháp chuyên gia:
Thu thập ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, quản lý
giáo dục đến vấn đề nghiên cứu. Đặc biệt là những thông tin, kinh nghiệm của
Tổ nghiệp vụ Mầm non, Phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai.
- Phương pháp phỏng vấn: Thông qua hình thức gặp gỡ, trao đổi trực
tiếp với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; đặt ra các câu hỏi giúp nhà nghiên

Footer Page 13 of 63.


Tài liu lun vn kinh te14 of 63.

5

cứu tìm hiểu thêm về yêu cầu của giáo viên, nhân viên về phương pháp quản
lý của HĐQT, Chủ trưởng hoặc HT.
7.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ
- Sử dụng thống kê toán học;
- Sử dụng sơ đồ, bảng biểu,…

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, kết quả nghiên cứu của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên trường Mầm non
tư thục theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên và quản lý đội ngũ giáo viên
các trường Mầm non tư thục trên địa bàn quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội
theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực.
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường Mầm non tư
thục trên địa bàn quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội theo tiếp cận phát triển
nguồn nhân lực.

Footer Page 14 of 63.


Tài liu lun vn kinh te15 of 63.

6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Bước sang thế kỉ XXI, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học
công nghệ, yếu tố con người trở nên có vai trò quyết định đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia. GD&ĐT có ý nghĩa rất lớn trong sự phát triển của đất
nước.
Khái niệm “vốn con người” và “nguồn lực con người” xuất hiện ở Hoa

Kỳ vào những năm cuối thập kỉ XX do nhà kinh tế học người Mỹ - Theodor
Schoults đưa ra, sau đó, thịnh hành trên thế giới. Nhà kinh tế học này đã phát
triển tiếp nghiên cứu của mình và đã nhận giải thưởng Nobel kinh tế năm
1992. Vấn đề phát triển ĐNGV được ông giải quyết với tư cách là phát triển
nguồn nhân lực của một ngành, một lĩnh vực [7].
Nhà xã hội học người Mĩ, Leonard Nadle đã nghiên cứu và đưa ra sơ
đồ quản lý nguồn nhân lực, chỉ rõ mối quan hệ và các nhiệm vụ của công tác
quản lý nguồn nhân lực. Theo ông, quản lý nguồn nhân lực có 3 nhiệm vụ
chính là: phát triển nguồn nhân lực, sử dụng nguồn nhân lực và môi trường
nguồn nhân lực. Kết quả nghiên cứu này đã được nhiều nước sử dụng. Đặc
biệt, Christian Batal (Pháp) trong bộ sách “Quản lý nguồn nhân lực trong khu
vực nhà nước” cũng đã khai thác theo hướng này và đưa ra một lý thuyết tổng
thể về quản lý phát triển nguồn nhân lực [14]. Hiệp hội những người làm công
tác đào tạo và phát triển Mĩ (ASTD) đã có nhiều nghiên cứu về phát triển
nguồn nhân lực (mô hình của McLag an). Mô hình này được sử dụng trong
các trường đại học và các chương trình đào tạo những người làm công tác

Footer Page 15 of 63.


Tài liu lun vn kinh te16 of 63.

7

phát triển nguồn nhân lực tại Mỹ và nhiều quốc gia trên thế giới (Dooley et al,
2001; Dare and Leach, 1998; Leach, 1993; Powell and Hubschman, 1999;
Rothwell and Lindholm, 1999) [34].
Trong bối cảnh ngày nay, vai trò của giáo dục ngày càng được coi trọng
đối với mọi quốc gia. Tháng 4 năm 2000 tại diễn đàn thế giới tổ chức ở
Dakar, Senegal, đại biểu của 160 nước và các tổ chức quốc tế có liên quan đã

tái khẳng định cam kết, coi GDMN là một trong các mục tiêu quan trọng của
giáo dục cho mọi người.
Tháng 5 năm 2001, các nước trong Tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế (OECD) đã tổ chức Hội thảo quan trọng với tiêu đề “Sự khởi đầu cho một
nền GDMN vững mạnh”. Theo tuyên ngôn này, các nước OECD đều thực
hiện việc xây dựng chiến lược và chính sách trong GDMN. Chiến lược sẽ gắn
chặt với điều kiện cụ thể của mỗi nước.
Cũng từ năm 2001, với sự phối hợp của tổ chức OECD, UNESCO đã
tiến hành dự án nghiên cứu, tổng kết chính sách GDMN của các nước. Dưới
đây là tóm tắt chính sách phát triển giáo dục mầm non của một số nước, khu
vực theo kết quả của dự án UNESCO:
Củng cố chăm sóc - giáo dục mầm non của Chính phủ Thuỵ Điển: Từ
năm 1980, chính phủ Thuỵ Điển ưu tiên các vấn đề liên quan tới trẻ nhỏ.
Chăm sóc, giáo dục mầm non được nhà nước hỗ trợ hoàn toàn, dưới sự quản
lý của Bộ Giáo dục và Khoa học. Chỉ đến những năm 90, kiểu trường mầm
non ngoài công lập mới được hình thành, nhưng học phí không được thu cao.
Theo quy định, học phí của cha mẹ phải trả không quá 3% tổng thu nhập của
cha mẹ trẻ. Những quy định của Uỷ ban mới về GDMN là: Trường mầm non
là trường tự nguyện, trẻ 5 tuổi có thể theo học không mất tiền, thời gian học
ba tiếng một ngày. Trường mầm non do chính quyền địa phương quản lý.

Footer Page 16 of 63.


Tài liu lun vn kinh te17 of 63.

8

Chính sách chăm sóc - giáo dục mầm non của các nước Indonexia, Thái
Lan, Philippin: Luật hệ thống giáo dục quốc gia Indonexia đã công nhận

GDMN là giai đoạn tiền đề cho hệ thống giáo dục cơ bản. Luật Giáo dục của
Thái Lan nhấn mạnh: Gia đình và chính phủ phải cùng chia sẻ trách nhiệm
đối với GDMN nhằm thực hiện Công ước quốc tế và quyền trẻ em. Chính phủ
Philipin khuyến khích các chương trình chăm sóc và phát triển trẻ thông qua
việc thành lập mối liên hệ giữa cơ quan chính phủ và địa phương như Sở Giáo
dục, Sở Y tế và Sở Phúc lợi xã hội. Các nước này, GDMN đều được tổ chức
cả ở hệ chính quy và không chính quy, đa dạng các cơ sở dịch vụ. Các cơ sở
này được sự quản lý, hỗ trợ từ các Bộ: Bộ Giáo dục, Sở Y tế và Sở Phúc lợi
xã hội.
Tóm lại, chính sách phát triển GDMN ở một số nước phát triển và đang
phát triển cho thấy có những quan điểm chỉ đạo phát triển GDMN chung là:
Nhà nước đầu tư cho GDMN, cụ thể là đầu tư của nhà nước, kết hợp các
nguồn khác (từ tổ chức chính phủ) tập trung cho vùng nghèo, vùng khó khăn
để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, đảm bảo sự công bằng cho mọi trẻ em.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Tác giả Nguyễn Lộc trong bài viết: “Một số vấn đề lí luận về phát triển
nguồn nhân lực” (2010) đã nêu lên một số khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực,
phát triển nguồn nhân lực, khẳng định vai trò quyết định của nguồn nhân lực cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Theo đó, phát triển nguồn nhân
lực được xem xét dưới góc độ như đặc trưng của phát triển nguồn nhân lực, xác
định chỉ số phát triển nguồn nhân lực và cơ cấu nguồn nhân lực [24].
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Thị Bạch Mai trong nghiên cứu của
mình về quản lý nguồn nhân lực đã nêu ra những vấn đề gây cấn, những chính
sách, các giải pháp phát triển nguồn nhân lực của nước ta từ những kinh
nghiệm phát triển nguồn nhân lực của các quốc gia trên thế giới. Những vấn

Footer Page 17 of 63.


Tài liu lun vn kinh te18 of 63.


9

đề này tuy đề cập ở nhiều khía cạnh khác nhau trong quản lý, phát triển nguồn
nhân lực nhưng chỉ ở mức độ vĩ mô [25]. Ngoài ra, trong những năm qua đã
có nhiều công trình trong nước nghiên cứu cơ bản về quản lý phát triển nguồn
nhân lực, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH như Đặng Quốc Bảo - Đỗ Quốc
Anh - Đinh Thị Kim Thoa với tác phẩm “Cẩm nang nâng cao năng lực và
phẩm chất ĐNGV”, Nguyễn Thị Phương Hoa với tác phẩm “Con đường nâng
cao chất lượng cải cách các cơ sở đào tạo GV”, Vũ Huy Chương với tác phẩm
“Vấn đề tạo nguồn nhân lực tiến hành CNH - HĐH”, Phạm Thành Nghị với
tác phẩm “Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong quá trình CNH HĐH đất nước”, Trần Khánh Đức với tác phẩm “Giáo dục và Phát triển
nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI” (2010).
Các công trình nghiên cứu trên khẳng định vai trò của nguồn nhân lực
nói chung và ĐNGV nói riêng trong phát triển kinh tế xã hội.
Một số đề tài luận văn Thạc sĩ có liên quan đến đề tài:
Bùi Hồng Mai, Quản lý đội ngũ giáo viên trường mầm non Việt Mỹ thành phố Hà Nội, theo chuẩn nghề nghiệp.
Phạm Thị Ngọc Hải, Đánh giá tác động của chính sách xã hội hoá giáo
dục với giáo dục mầm non tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Đỗ Hoài Linh, Quản lý hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non công lập quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Nguyễn Thanh Huyền, Phát triển đội ngũ giảng viên ở trung tâm giáo
dục thể chất và thể thao - Đại học quốc gia Hà Nội theo tiếp cận phát triển
nguồn nhân lực, luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, 2015.
Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về quản lý đội ngũ
giáo viên theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực đã đi đến kết luận khác nhau
tuỳ thuộc vào cách tiếp cận và xuất phát điểm nghiên cứu. Tuy nhiên, phạm vi
nghiên cứu của các công trình trên còn hạn chế, chủ yếu xoay quanh vấn đề

Footer Page 18 of 63.



Tài liu lun vn kinh te19 of 63.

10

nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên các trường công lập. Chính vì vậy,
vẫn rất cần những nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên các trường mầm
non tư thục quận Hoàng Mai nói riêng và các trường MNTT trên cả nước nói
chung theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác hoạch định của
chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn lực trong và ngoài tổ chứcmột cách tối ưu nhằm đạt mục đích của
tổ chức với hiệu quả cao nhất [22].
Các tác giả Mai Quang Huy, Đinh Thị Kim Thoa và Trần Anh Tuấn trong
cuốn “Tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường” thì:“Quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận động trên cơ sở phát huy tốt nhất
các tiềm lực vốn có và đảm bảo phát triển của tổ chức”[20].
Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách
thức tác động (tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt
hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý giáo dục là quản lý trường
học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục

tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh” [21].

Footer Page 19 of 63.


Tài liu lun vn kinh te20 of 63.

11

Các tác giả Mai Quang Huy, Đinh Thị Kim Thoa và Trần Anh Tuấn
trong cuốn “Tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường”
thì:“Quản lý giáo dục là thực thi các chức năng tổ chức, quản lý trong lĩnh
vực giáo dục nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục. Đó là sự tác động chủ
động, có ý thức của chủ thể quản lý nhằm phát huy tốt nhất các nguồn lực của
hệ thống giáo dục/cơ sở giáo dục nhằm bảo đảm các hoạt động sư phạm đạt
được các mục tiêu giáo dục với chất lượng, hiệu quả tối ưu”[20].
Qua các định nghĩa trên, ta có thể hiểu về quản lý giáo dục như sau:
Quản lý giáo dục là một hệ thống tác động có kế hoạch, có mục đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý.
Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể GV, học sinh và các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng phối hợp
tác động tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt được
mục tiêu đề ra.
Tóm lại, quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng
của nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung
nhất của quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận

hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ và từng học sinh” [21].
Các tác giả Mai Quang Huy, Đinh Thị Kim Thoa và Trần Anh Tuấn
trong cuốn “Tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường” thì:
“Quản lý nhà trường là hoạt động chuyên biệt của các chủ thể quản lý (các
cơ quan quản lý giáo dục, người lãnh đạo nhà trường) nhằm tập hợp, tổ chức
và phát huy tối đa sức mạnh các nguồn lực giáo dục trong và ngoài nhà

Footer Page 20 of 63.


Tài liu lun vn kinh te21 of 63.

12

trường, đảm bảo triển khai các hoạt động giáo dục -dạy học của nhà trường
đạt được các mục tiêu phát triển với chất lượng, hiệu quả nhất” [20].
Trong quản lý có ba phương pháp quản lý cơ bản: phương pháp quản lý
hành chính - tổ chức, phương pháp tâm lý - giáo dục và phương pháp kinh tế.
Nhà quản lý biết cách sử dụng và kết hợp các phương pháp sao cho phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh thực tế của nhà trường. Nhằm giải quyết tốt các tình
huống ứng xử trong sư phạm mầm non cụ thể trong từng tình huống trong nhà
trường và đưa ra quyết định đúng đắn nhất.
Nội dung quản lý nhà trường bao gồm: quản lý hoạt động dạy học, quản
lý các hoạt động giáo dục, quản lý nhân sự - nhân lực, quản lý tài chính cơ sở vật
chất, quản lý các hoạt động kiểm tra - thanh tra và thông tin trong quản lý, quản
lý mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã hội.
Trong đó, nội dung quản lý nhân lực - nhân sự luôn có vị trí đặc biệt
quan trọng trong công tác quản lý nói chung và quản lý nhà trường nói riêng.
Quản lý nhân lực - nhân sự thông qua việc tuyển dụng, sử dụng đúng người,

đúng việc là một động lực quan trọng, quyết định chất lượng hoạt động dạy
học và giáo dục. Bên cạnh đó, quản lý học sinh và các lớp học cũng là một
nội dung đặc thù của quản lý nhà trường.
Có thể thấy, công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các tác
động qua lại giữa trường học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trường.
Như vậy một mặt, quản lý nhà trường là quản lý hệ thống xã hội - sư phạm
chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và
có hướng của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt đời sống nhà trường để đảm
bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy
học và giáo dục, mục tiêu đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
HS. Người quản lý trường học là hiệu trưởng của nhà trường. Mặt khác, quản
lý trường học là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động học

Footer Page 21 of 63.


Tài liu lun vn kinh te22 of 63.

13

tập tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. Quản lý
trường học là quản lý tập thể GV và HS để chính họ lại quản lý (đối với GV)
và tự quản lý (đối với HS) quá trình dạy học nhằm tạo ra sản phẩm là nhân
cách con người mới. Để quá trình lao động sư phạm của thầy và trò đạt hiệu
quả thì quản lý trường học còn bao gồm các công tác quản lý khác như: quản
lý đội ngũ, quản lý tổ chức hoạt động của các đoàn thể trong trường, quản lý
cơ sở vật chất, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ GV, HS,…
1.2.2. Giáo viên, đội ngũ giáo viên, quản lý đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Giáo viên, đội ngũ giáo viên
Mục 3 Điều 70 - Luật Giáo dục Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt

Nam năm 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2009 (Luật Giáo dục), nêu rõ:
“Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên
nghiệp gọi là giáo viên…”.
Theo từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng (2001): “Đội ngũ là tập hợp
gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tập hợp thành một
lực lượng” [32]. Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ “đội ngũ” được dùng để
chỉ những tập hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ
thống giáo dục, chẳng hạn như: ĐNGV, đội ngũ CBQL nhà trường…
Đội ngũ giáo viên dùng để chỉ một tập hợp người bao gồm cán bộ quản
lý, giáo viên. Từ điển giáo dục học đã đưa ra định nghĩa: “Đội ngũ giáo viên
là tập hợp những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu
chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định”[33].
Trong thực tế có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm đội ngũ giáo
viên, vì vậy ta có thể hiểu về đội ngũ giáo viên như sau: Đội ngũ giáo viên là
một tập hợp những người làm nghề giáo dục - dạy học, được tổ chức thành
một lực lượng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục

Footer Page 22 of 63.


Tài liu lun vn kinh te23 of 63.

14

tiêu giáo dục đã đề ra cho tập thể đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và
gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ
quy định của pháp luật, thể chế xã hội.
1.2.2.2. Giáo viên mầm non
Tại Điều 34, Chương V - Điều lệ trường mầm non: “Giáo viên trong

các cơ sở giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập”.
Giáo viên mầm non có nhiệm vụ sau:
Bảo vệ an toàn sức khoẻ, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương
trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi
trường giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em; Đánh giá và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của
trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đoàn kết, giúp đỡ
đồng nghiệp.
Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ
trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hoá; Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.

Footer Page 23 of 63.


Tài liu lun vn kinh te24 of 63.

15

Tại Chương III, điều 17 của Thông tư ban hành quy chế tổ chức và hoạt

động trường mầm non tư thục quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn
của giáo viên như sau:
Tiêu chuẩn giáo viên mầm non: Giáo viên trong nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục phải có đủ các tiêu chuẩn về phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn và sức khỏe theo quy định của Luật Giáo
dục, Điều lệ trường mầm non.
Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên:
Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo hợp đồng lao động đã ký với Chủ tịch
Hội đồng quản trị, chủ đầu tư hoặc chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư
thục; có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ
trường mầm non.
Được hưởng chế độ tiền công, tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; có quyền tham gia các tổ chức xã hội, đoàn
thể và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật;
Được khen thưởng khi có thành tích theo quy định của các cấp quản lý
giáo dục, nếu có đủ các tiêu chuẩn thì được xét phong tặng các danh hiệu Nhà
giáo ưu tú, Nhà giáo nhân dân và kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục.
1.2.2.3. Quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý đội ngũ giáo viên nghĩa là định hướng, kiểm soát, điều tiết và
phối hợp các hoạt động của GV trong hoạt động giáo dục tại các cơ sở giáo
dục nhằm đảm bảo các tiêu chí giáo dục của đơn vị, các nhiệm vụ đặt ra của
đơn vị; ngành giáo dục địa phương và hơn hết đó là thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị của người GV được xã hội giao phó. Muốn được như vậy, cơ quan
quản lý thông qua các chức năng quản lý của mình phải thực hiện các nội
dung quản lý đối với đội ngũ giáo viên, như: bảo đảm yêu cầu về số lượng, cơ
cấu, trình độ của GV; phân công, tổ chức các hoạt động giáo dục của GV

Footer Page 24 of 63.



Tài liu lun vn kinh te25 of 63.

16

trong nhà trường; nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên thông qua tổ chức
sinh hoạt chuyên môn, đào tạo - bồi dưỡng, tự đào tạo - bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên; xây dựng phát triển mối quan hệ của GV với cộng đồng, xã hội và
cha mẹ HS; đánh giá, phân loại, sàng lọc đội ngũ giáo viên; thực hiện chế độ
chính sách, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng…tạo động lực trau dồi
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ
giáo viên. Như vậy, nội hàm của công tác quản lý đội ngũ giáo viên, nói cho
cùng, là các hoạt động phát triển nguồn nhân lực - yếu tố mang tính quyết
định, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Hoạt động quản lý đội ngũ GV được thể hiện thông qua việc lập Quy
hoạch/Kế hoạch xây dựng đội ngũ; Tổ chức triển khai thực hiện Quy
hoạch/Kế hoạch; Chỉ đạo thực hiện Quy hoạch/Kế hoạch và Kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện Quy hoạch/Kế hoạch.
Sự ban hành các Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và phổ thông
của Bộ GD&ĐT đã tạo cơ sở khoa học và pháp lý rất quan trọng để triển khai
công tác quản lý đội ngũ GV có hiệu quả.
1.3. Trường mầm non tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường),
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình: công
lập, dân lập và tư thục (trong đó có cả loại hình chuyên biệt và hoà nhập dành
cho trẻ khuyết tật), cụ thể như sau:
Nhóm trẻ độc lập là các nhóm trẻ hoạt động không phụ thuộc bất cứ
một nhà trẻ, trường mẫu giáo nào. Nó có thể nằm trong các trường phổ thông,
công ty, xí nghiệp hoặc ở các gia đình có nhận trông trẻ từ 3 tháng đến 3 tuổi.
Lớp mẫu giáo độc lập là các lớp mẫu giáo hoạt động không phụ thuộc
vào bất cứ một trường mầm non, trường mẫu giáo nào. Nó có thể nằm trong


Footer Page 25 of 63.


×