Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.98 KB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYÊN TIẾN DUYÊN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG
MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI-2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYÊN TIẾN DUYÊN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG
MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số : 601405

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣơng Hoàng Yến

HÀ NỘI-2013




MỤC LỤC
Lời cảm ơn…………………………………………………………………

….i

Danh hiệu viết tắt…………………………………………………………

…..ii

Mục lục………………………………………………………………… …........... iii
Danh mục các bảng……………………………………………………… ………..iv
Danh mục các sơ đồ biểu đồ……………………………………………………..….v
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………..…..1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ…………………………………………….…..5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu……………………………………………….….5
1.2. Hoạt động dạy học ở trƣờng trung học cơ sở………………………………..….6
1.2.1. Khái niệm hoạt động dạy học………………………………………………...6
1.2.2. Hoạt động dạy học ở trƣờng THCS trong giai đoạn hiện nay…………….….9
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng trung học cơ sở…………………..……..12
1.3.1. Quản lý………………………………………………………………..……..12
1.3.2.Chức năng quản lý……………………………………………………..…….14
1.3.3. Các nguyên tắc quản lý………………………………………………….…..17
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THCS………………………….……..18
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng trung học cơ sở…………..…...20
1.4.1. Quản lý hoạt động dạy của GV………………………………………..…….20
1.4.2. Quản lý hoạt động học tập của HS……………………………………..…....25
1.4.3. Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị - kĩ thuật phục vụ dạy học………..…..28

1.4.4. Quản lý nguồn kinh phí để duy trì hoạt động dạy học…………………...….28
1.5. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy học trong nhà trƣờng trung
học cơ sở…………………………………………………………………………...29
Tiểu kết chƣơng 1………………………………………………………...………..32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI…………………………………………………..………33
2.1. Vài nét về vị trí địa lý dân số, tình hình kinh tế chính trị, văn hoá xã hội, huyện
Chƣơng Mỹ - thành phố Hà Nội………………………….…………………….….33
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số huyện Chƣơng Mỹ………………………...……………33
2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị huyện Chƣơng Mỹ…………………..…………33


2.1.3. Hoạt động văn hoá thể thao, y tế và chính sách xã hội…………..…………34
2.2. Một số đặc điểm giáo dục THCS huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội…....35
2.2.1. Một số đặc điểm giáo dục huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội……….....35
2.2.2. Một số đặc điểm giáo dục THCS huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội năm
học 2011- 2012…………………………………………………………………....38
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Chƣơng
Mỹ, thành phố Hà Nội………………………………………………..…………….41
2.3.1. Về đội ngũ CBQL………………………………………...…………………41
2.3.2. Về đội ngũ GV…………………………………………………...………….43
2.3.3. Thực trạng hoạt động dạy………………………………………..….…...….46
2.3.4. Thực trạng hoạt động học của HS………………………………………...…52
2.3.5. Thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị day học……………....…….55
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng THCS trên địa
bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội……………………….………………..57
2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện chƣơng trình dạy học………………...……...58
2.4.2. Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV………....…...60
2.4.3. Thực trạng quản lý việc dự giờ và rút kinh nghiệm giờ dạy của GV…….....62

2.4.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh…..64
2.4.5. Thực trạng quản lý việc sử dung thiết bị và đồ dùng dạy học của giáo viê…66
2.4.6. Thực trạng và việc sử dụng và bồi dƣỡng đội ngũ GV…………………...…68
2.5. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân của thực trạng…………………………..72
2.5.1.Về ƣu điểm…………………………………………………..........................72
2.5.2.Về tồn tại trong quản lý hoạt động dạy học……………………………...….72
2.5.3. Nguyên nhân……………………………………………………………...…74
2.5.4. Một số vấn đề cấp thiết đặt ra cần giải quyết trong quản lý hoạt động dạy học của
các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội……………....…75
Tiểu kết chƣơng 2………………………………………………………………….77
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI…………………………………………………………..78
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý………………………………………78
3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý của các biện pháp………………………………….78
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp………………………..…………78


3.1.3. Đảm bảo tính khả thi của biện pháp……………………………..………….79
3.1.4. Đảm bảo tính đồng đội của biện pháp…………………………..…………..79
3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa của biện pháp……………………………...…………80
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng THCS trên địa bàn
huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội…………………………....................…….80
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dƣỡng năng lực, trình độ chuyên môn đạt chuẩn, vƣợt chuẩn
cho đội ngũ CBQL, GV……………………………………………………….…..80
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý việc thực hiện chƣơng trình và nội dung dạy học đáp
ứng mục tiêu, nhiệm vụ của từng năm học…………………………….………….83
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cƣờng chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp dạy học đáp ứng yêu
cầu đổi mới chƣơng trình sách giáo khoa………………………………….……...85
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cƣờng chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện quy chế chuyên

môn………………………………………………………………………………...88
3.2.5. Biện pháp 5:Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn của GV…...91
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cƣờng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị tạo điều kiện
cho dạy học…………………………………………………………………….…..95
3.2.7. Biện pháp 7: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giao giục, phát huy các tiềm năng
từ xã hội hoá giáo giục cho hoạt động dạy học……………………………………98
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp…………………………………………...101
3.4. Khảo nghiêm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi cua các biện pháp đề
xuất…………………………………………………………………………….....101
Tiểu kết chƣơng 3……………………………………………………………..…105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………… ………….....106
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………...…….109
PHỤ LỤC…………………………………………………………..……….112


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục với vai trò là yếu tố cơ bản để phát triển con ngƣời. Có thể khẳng
định rằng không có giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển kinh tế, văn hoá nào.
Chính nhờ giáo dục mà các di sản tƣ tƣởng và kỹ thuật của thế hệ trƣớc đƣợc truyền
lại cho thế hệ sau, các di sản này đƣợc tích luỹ ngày càng phong phú làm cho xã hội
phát triển. Nƣớc ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi ngành
giáo dục phải có sự đổi mới, trong đó tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học
ở trƣờng THCS đảm bảo nâng cao chất lƣợng dạy-học và giáo dục toàn diện.
Kết luận hội nghị TW2 – Khoá VIII khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh mẽ GD & ĐT, phát huy nguồn lực
con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh chóng và bền vững”.
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI xác định :” Đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục,đào tạo,GD&ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí,phát triển nguồn
nhân lực,bồi dưỡng nhân tài,góp phần quan trọng,phát triển đất nước,xây dựng văn

hóa con người việt nam.Phát triển GD&ĐT cùng với khoa học là quốc sách hàng
đầu;đầu tư cho GD&ĐT là đầu tư cho phát triển”.
Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011-2020 với mục tiêu tổng quát đến năm
2020: “Nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế chất lượng giáo dục được nâng
cao một cách toàn diện”
Đổi mới giáo dục chất lƣợng và toàn diện, quản lý hoạt động dạy đã đáp ứng
yêu cầu đổi mới, phát triển của thành phố Hà Nội nói chung cũng nhƣ huyện
Chƣơng Mỹ nói riêng. Nhìn chung, chất lƣợng giáo dục THCS ở huyện Chƣơng Mỹ
đã có tiến bộ, tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế, đáng quan tâm nhất là chất
lƣợng, hiệu quả giáo dục trong đó có chất lƣợng dạy học. Mặt khác đội ngũ CBQL
còn nhiều hạn chế, công tác quản lý chƣa bài bản vì phần lớn chƣa qua đào tạo nên
trong công tác quản lý còn nhiều lúng túng và bất cập mà chất lƣợng dạy học phụ
thuộc rất nhiều vào công tác quản lý hoạt động dạy học. Do đó, việc đi sâu nghiên
cứu và đƣa ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học hữu hiệu, toàn diện và mang
tính khả thi nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học của GV là việc làm rất cần thiết.

1


Trong khi đó các nghiên cứu này chƣa đƣợc đề cập tới ở huyện Chƣơng Mỹ, thành
phố Hà Nội.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”
đƣợc lựa chọn nhằm tìm ra các biện pháp hợp lý và khả thi, đáp ứng đƣợc yêu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện của sự nghiệp giáo dục Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các
trƣờng THCS trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội, đề xuất hệ thống
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy học, từ đó góp phần

nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện của các nhà trƣờng.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện
Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay chất lƣợng hoạt động dạy học của các trƣờng THCS huyện Chƣơng
Mỹ, thành phố Hà Nội đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, do một số
hạn chế nhất định nhƣ trình độ đội ngũ GV chƣa đồng đều, thiếu sự yên tâm, gắn bó
với nhà trƣờng, các kỹ năng sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực còn hạn chế
cũng nhƣ đội ngũ quản lý nhiều kinh nghiệm nhƣng thiếu kỹ năng quản lý do chƣa
đƣợc đào tạo cơ bản và một số hạn chế của các chính sách hiện hành...đã làm hạn
chế việc nâng cao chất lƣợng dạy học trong các nhà trƣờng. Vì vậy, nếu đề xuất
đựơc hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm khắc phục đƣợc
những vấn đề trên thì có thể góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học trong nhà
trƣờng
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng THCS.

2


- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng THCS trên địa
bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội và xác định nguyên nhân của thực trạng
đó.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THCS nhằm
nâng cao chất lƣợng dạy học trong các trƣờng THCS.
6. Gíới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học của GV trƣờng THCS.
- Giới hạn về khách thể điều tra: Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế, giáo
dục của huyện Chƣơng Mỹ, đề tài chọn 04 trƣờng đại diện cho 04 cụm của Huyện
làm công tác điều tra.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt
động dạy học của 04 trƣờng THCS trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà
Nội trong các năm học 2009-2010, 2010-2011, 2011- 2012 nhằm nâng cao chất
lƣợng dạy học.
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng
THCS, tổng kết những bài học thành công và mặt hạn chế và yếu tố ảnh hƣởng đến
quản lý hoạt động này.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Biện pháp quản lý đề xuất có thể đƣợc áp dụng cho các trƣờng THCS trong cả
nƣớc, tùy theo điều kiện và hoàn cảnh của từng địa phƣơng. Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu còn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục, các trƣờng sƣ
phạm, các trƣờng có đào tạo chuyên ngành quản lý giáo dục,.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các văn bản, tài liệu lý luận có liên quan
đến quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng THCS.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

3


- Phƣơng pháp quan sát.

- Phƣơng pháp điều tra viết.
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học để xử lý số liệu thu đƣợc.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
trình bày trong ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng trƣờng trung
học cơ sở
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng trung học cơ
sở trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đã từ lâu việc nâng cao chất lƣợng dạy học trong các nhà trƣờng nhất là nhà
trƣờng bậc phổ thông, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội là vấn đề mà
Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm.
Đảng ta coi giáo dục là quốc sách hàng đầu trong chính sách phát triển đất
nƣớc trên quan điểm con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã
hội. Chính vì thế mà kể từ Hội nghị Trung ƣơng 4 khoá VII, Đảng ta đã ra nhiều
nghị quyết, chỉ thị về phát triển giáo dục.
Nghị quyết Trung ƣơng 2 khoá VIII đã nêu: “GD&ĐT hiện nay phải có một

bước chuyển nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và qui mô
đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa
GD&ĐT đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước” [3; tr.41]
Trong văn kiện Đại hội Đảng IX, Đảng ta thể hiện quan điểm “Tiếp tục nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học” [4;
tr.35]. Muốn làm đƣợc điều này thì trƣớc hết phải nâng cao chất lƣợng quản lý của
HT đối với hoạt động dạy học trong nhà trƣờng.
Đã có nhiều nhà sƣ phạm nƣớc ta nghiên cứu về lĩnh vực này. Các tác giả đƣa
ra các vấn đề về vai trò của ngƣời HT trong công tác quản lý trƣờng học; bản chất
và mối quan hệ giữa các hoạt động dạy và mối quan hệ giữa các hoạt động dạy và
hoạt động học; vai trò của ngƣời dạy và ngƣời học; biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý của HT (Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thanh Phong, Đặng Vũ Hoạt,
Hà Thế Ngữ, Trần Kiều, Trần Kiểm, Nguyễn Phúc Châu, Phan Thế Sủng, Nguyễn
Quốc Chí).
Trƣớc tình hình nhiệm vụ đổi mới GD&ĐT hiện nay thì việc yêu cầu đổi mới
nội dung, phƣơng pháp dạy học là việc làm cần thiết và cấp bách. Các nhà nghiên
cứu về giáo dục cũng cho ra đời nhiều công trình trong lĩnh vực này nhƣ: tác giả
Trần Viết Vƣợng với vấn đề lấy HS làm trung tâm; tác giả Trần Kiều với vấn đề đổi
mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng THCS; tác giả Trần Hồng Quân đề cập tới một

5


số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực GD&ĐT; tác giả Trần Kiểm cũng đề xuất việc đổi
mới công tác quản lý giáo dục…Trên một số tạp chí thông tin quản lý giáo dục
cũng có các bài viết về đổi mới công tác quản lý của phòng GD&ĐT (Nguyễn
Trọng Hậu - số 5/2004); đẩy mạnh phong trào đổi mới phƣơng pháp dạy học tại một
số trƣờng, khoa CBQL giáo dục ở địa phƣơng (Đặng Khoa Tuyển - số 5/2004)
những định hƣớng đổi mới nội dung và phƣơng thức bồi dƣỡng CBQL giáo dục đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông (Phạm Viết Nhụ - số 3/2005).

Nhìn chung, các tài liệu trên dù mang tính khái quát hay chỉ đề cập tới một
khía cạnh nào đó có liên quan nhƣng đều tập trung thống nhất ở vấn đề làm thế nào
để nâng cao chất lƣợng dạy học khi mà ngành giáo dục đang trong thời kỳ đổi mới.
Muốn vậy, trƣớc hết phải thấy rõ đƣợc vai trò quan trọng của công tác quản lý hoạt
động dạy học của ngƣời HT trong các nhà trƣờng và phải chú ý đổi mới công tác
này.
Cho đến nay theo tài liệu mà chúng tôi có đƣợc thì ở huyện Chƣơng Mỹ, thành
phố Hà Nội chƣa có tác giả nào đề cập nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, trong
khuôn khổ luận văn này chúng tôi muốn đi sâu hơn về cơ sở lý luận của công tác
quản lý hoạt động dạy học, để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của
HT các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội, từ đó đề
xuất một số biện pháp quản lý hoạt động này nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học
trong trƣờng THCS đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới của GD hiện nay.
1.2. Hoạt động dạy học ở trƣờng trung học cơ sở
1.2.1. Khái niệm hoạt động dạy học
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời, tri thức của nhân loại cũng dần
phong phú và hoàn thiện lên, khái niệm hoạt động dạy học từ đó cũng dần đƣợc mở
rộng nội hàm thích ứng với những hoàn cảnh lịch sử khác nhau và phƣơng thức dạy
học khác nhau. Các nhà khoa học đã tiếp cận với việc hoạt động dạy học ở các góc
độ khác nhau:
Dƣới góc độ của giáo dục học: “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng
cho bất cứ loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là
con đường giáo dục tiêu biểu nhất” “Với nội dung và tính chất của nó, dạy học
luôn được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất, giúp cho HS với tư cách là chủ

6


thể nhận thức, có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng hành động
chuyển thành phẩm chất, năng lực trí tuệ của bản thân…” [19,172]

Theo thuyết hoạt động, dạy học gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy của ngƣời
dạy và hoạt động học của ngƣời học. Hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật thiết
với nhau, diễn ra liên tiếp và thâm nhập vào nhau, tồn tại cho nhau, vì nhau, bổ
sung, hỗ trợ để cùng nhau phát triển và đạt đƣợc mục tiêu dạy học.
- Hoạt động dạy: là sự tổ chức, điều khiển tối ƣu quá trình HS lĩnh hội tri thức,
hình thành và phát triển nhân cách HS.
Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy chính là tổ chức và điều khiển sự học tập
của HS, giúp HS nắm bắt kiến thức đồng thời hình thành kĩ năng, thái độ. Hoạt
động dạy có hai chức năng là truyền đạt kiến thức điều khiển quá trình nắm bắt kiến
thức theo nội dung chƣơng trình qui định bằng phƣơng pháp phù hợp.
- Hoạt động học: là quá trình tự điều khiển tối ƣu sự chiếm lĩnh khái niệm
khoa học, qua đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách.
Vai trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực
và sáng tạo dƣới sự tổ chức, điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa
học. Khi đó trò đồng thời đạt đƣợc ba mục đích: trí dục (nắm vững tri thức khoa học
tức là hiểu, nhớ và vận dụng tốt); phát triển (tƣ duy và năng lực hoạt động trí tuệ);
giáo dục (thái độ, đạo đức, quan điểm, niềm tin…). Hoạt động học có hai chức năng
là lĩnh hội tri thức và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức một cách tự giác,
tích cực, tự lực. Nội dung tri thức là bao gồm hệ thống khái niệm của môn học mà
trò phải lĩnh hội bằng phƣơng pháp phù hợp (mô tả, giải thích, vận dụng) để biến tri
thức của nhân loại thành học vấn của bản thân [35,37]
Dƣới góc độ của lý luận quản lý: để đạt đƣợc mục đích dạy học, ngƣời dạy và
ngƣời học đều phải phát huy các yếu tố chủ quan của cá nhân (phẩm, chất và năng
lực của ngƣời dạy và ngƣời học) để xác định nội dung, lựa chọn phƣơng pháp tìm
kiếm các hình thức, tận dụng các phƣơng tiện, điều khiển và đánh giá kết quả thu
đƣợc [36,48]

7



Tri thức nhân loại

Yếu tố chủ
quan năng

Dạy

Học

Quản lý

Tự quản


lực phẩm
chất của
ngƣời dạy

Yêú tố chủ
quan: năng
lực, phẩm
chất của

Truyền

Lĩnh hội

đạt

ngƣời học


Chế định

Bộ máy TC

Nguồn

Hệ thống

GD -ĐT

NLDH

TL - VLDH

TT QLGD

Các yêu tố khách quan do chủ thể quản lý dạy học tạo
ra

Mục tiêu giáo dục
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ dạy học dưới góc độ lý luận quản lý [nguồn Lý luận dạy
học ở trường THCS, Nguyễn Ngọc Bảo - Trần Kiểm]
Các hoạt động trên đƣợc thực hiện tuân theo sự quản lý, tiến hành của HT theo
kế hoạch thống nhất, có tổ chức và đƣợc tổ chức kiểm tra đánh giá. Nhƣ vậy, trong
quá trình dạy học xuất hiện sự lao động chung của nhóm (ngƣời quản lý, ngƣời dạy
và ngƣời học).
Tóm lại: Mối quan hệ của hoạt động dạy học là mối quan hệ biện chứng, có sự
cộng tác tối ưu giữa người dạy và người học bằng sự phát huy những yếu tố chủ


8


quan của họ và sử dụng có hiệu quả các yếu tố khách quan do các cấp quản lý tạo
ra để quản lý truyền đạt và tự quản lý, lĩnh hội tri thức nhân loại nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục.
Với cách tiếp cận này ta thấy vẫn kế thừa và đảm bảo đầy đủ nội hàm của khái
niệm dạy học. Ý nghĩa về mặt quản lý trong khái niệm này đƣợc thể hiện ở hai chỗ:
hoạt động dạy học luôn đƣợc đặt trong sự điều chỉnh của các yếu tố về môi trƣờng
(chỉ định GD&ĐT, bộ máy tổ chức và nhân lực, tài liệu, vật liệu và hệ thống thông
tin quản lý dạy học…). Ngƣời quản lý dạy học không những phải phát huy các yếu
tổ chủ quan của ngƣời dạy, ngƣời học mà cần có các biện pháp quản lý để ngƣời
dạy, ngƣời học sử dụng có hiệu quả các yếu tố khách quan (phƣơng tiện, điều kiện
dạy học).
1.2.2. Hoạt động dạy học ở trường THCS trong giai đoạn hiện nay
1.2.2.1. Đặc điểm của HS và hoạt động học của HS THCS
Đặc điểm của HS THCS có độ tuổi 11, 12 đến tuổi 14, 15 là lứa tuổi thiếu
niên, giai đoạn có nhiều biến đổi mạnh “ tuổi khủng hoảng”, “ tuổi bất trị”…
Về mặt tâm lý đây là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi ấu thơ lên tuổi trƣởng thành.
Đặc điểm chung lứa tuổi này “vừa trẻ con, vừa có tính ngƣời lớn”, có khuynh
hƣớng muốn trở thành ngƣời lớn.
Tuy nhiên, xét về điều kiện phát triển tâm lý, ở lứa tuổi này có sự biến đổi
mạnh về thể chất nhƣng không đồng đều nhƣ: Trọng lƣợng cơ thể tăng nhanh, hệ cơ
– xƣơng phát triển không cân đối, hệ tim mạch phát triển nhanh làm rối loạn hô hấp,
tuần hoàn, hoạt động nội tiết gây rối loạn thần kinh; hệ thần kinh chƣa có khả năng
chịu đựng kích thích mạnh.
Cùng với sự thay đổi về điều kiện sống nhƣ: Trong gia đình địa vị các em đã
thay đổi, đƣợc tham gia bàn bạc một số công việc, đƣợc giao một số nhiệm vụ;
Trong nhà trƣờng việc học có sự thay đổi về nội dung dạy học, có sự thay đổi về
phƣơng pháp dạy học và hình thức học tập; Trong đời sống xã hội các em đƣợc thừa

nhận nhƣ một thành viên tích cực và đƣợc giao một số công việc nhất định trên
nhiều lĩnh vực. Với những điều kiện phát triển tâm lý không đồng đều nêu trên mà
lứa tuổi thiếu niên có nhiều biểu hiện khủng hoảng trong đời sống tâm lý của các
em.

9


Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi HS, nhƣng đến HS
THCS, hoạt động học tập đƣợc xây dựng lại một cách cơ bản so với lứa tuổi HS tiểu
học.
Về động cơ học tập: Các công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học đã chỉ
ra rằng ở thời kỳ đầu của lứa tuổi HS THCS chƣa có kỹ năng cơ bản để tổ chức tự
học (các em chỉ tự học khi có bài tập, nhiệm vụ đƣợc giao) sau chuyển sang mức độ
cao hơn (độc lập nắm vững tài liệu mới, những tri thức mới). Bắt đầu ở lứa tuổi này
cũng là bắt đầu hình thành mức độ hoạt động học tập cao nhất. Đối với các em ý
nghĩa của hoạt động học dần dần đƣợc xem nhƣ hoạt động độc lập hƣớng vào sự
thỏa mãn nhu cầu nhận thức. Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy động cơ học
tập của HS THCS có một cấu trúc phức tạp, trong đó các động cơ xã hội khác nhau
đƣợc kết hợp thành một khối (học tập để phục vụ xã hội, để lao động tốt …). Những
động cơ nhận thức và những động cơ riêng (ví dụ muốn có uy tín, có địa vị trong
lớp …) liên quan với lòng mong muốn tiến bộ và lòng tự trọng. Đôi khi ta lại thấy
có sự mâu thuẫn giữa sự mong muốn trao đổi tri thức với thái độ bàng quan và thậm
chí thái độ xấu đối với học tập, thái độ: phớt đời” đối với điểm số.
Sở dĩ có tình trạng trên, là do các nguyên nhân sau: Do phản ứng độc đáo của
lứa tuổi này đối với thất bại trong học tập; do xung đột với GV. Các em thƣờng hay
xúc động mạnh khi thất bại trong học tập, nhƣng lòng tự trọng thƣờng làm cho các
em che dấu, thơ ơ, lãng đạm đối với thành tích học tập. Nhiều lúc chúng ta thấy các
em thƣờng nhắc bài cho nhau. Việc làm này của các em có nhiều động cơ khác
nhau; nhƣng các nhà tâm lý học đã xác nhận rằng, đó là động cơ thuộc về mặt nhận

thức đạo đức của các em. Các em nhắc bài cho bạn là muốn giúp bạn bằng mọi
phƣơng tiện. Có em nhắc bài cho bạn để tỏ rõ sự hiểu biết của mình, muốn khoe
khoang sự chăm chỉ học hành của mình.
Tóm lại, động cơ học tập của HS THCS rất phong phú đa dạng, nhƣng chƣa
bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẫn của nó.
Về thái độ đối với học tập: HS THCS cũng rất khác nhau. Tất cả các em đều ý
thức đƣợc tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhƣng thái độ biểu hiện rất
khác nhau. Sự khác nhau đó đƣợc thể hiện nhƣ sau:

10


- Trong thái độ học tập: từ thái độ tích cực, có trách nhiệm, đến thái độ lƣời
biếng, thờ ơ, thiếu trách nhiệm trong học tập.
- Trong sự hiểu biết chung: từ mức độ phát triển cao và sự ham hiểu biết nhiều
lĩnh vực tri thức khác nhau ở một số em, nhƣng ở một số em khác thì mức độ phát
triển rất yếu, tầm hiểu biết rất hạn chế.
- Trong phƣơng thức học tập: từ hứng thú biểu hiện rõ rệt đối với một lĩnh vực
tri thức nào đó và có những việc làm có nội dung cho đến mức độ hoàn toàn không
có hứng thú nhận thức, cho việc học hoàn toàn bị gò ép, bắt buộc.
Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, để giúp các em có thái độ đúng
đắn với việc học tập thì phải có biện pháp giúp HS nhƣ sau:
- Tài liệu học tập phải súc tích về nội dung khoa học;
- Tài liệu học tập phải gắn với cuộc sống của các em, làm cho các em hiểu rõ ý
nghĩa của tài liệu học;
- Tài liệu phải gợi cảm, gây cho HS hứng thú học tập;
- Trình bày tài liệu, phải gợi cho HS có nhu cầu tìm hiểu tài liệu đó;
- Phải giúp đỡ các em biết cách học, có phƣơng pháp học tập phù hợp.
1.2.2.2. Đặc điểm dạy của GV THCS
Do lứa tuổi HS THCS là lứa tuổi bắt đầu phát triển nhân cách và bộc lộ khả

năng rất lớn nên hoạt động dạy học ở cấp THCS phải đổi mới về chƣơng trình, nội
dung, phƣơng pháp theo hƣớng giao bài tập cụ thể nhằm phát huy khả năng tự học
của HS. Mặt khác, ở bậc THCS vai trò của ngƣời GV có đặc điểm cơ bản là GV
không chỉ chuyên sâu về từng bộ môn, từng lĩnh vực đƣợc đào tạo mà am hiểu các
kiến thức xã hội nên ngƣời GV THPT phải là ngƣời không chỉ am hiểu kiến thức và
chuyên sâu về bộ môn của mình mà có kiến thức xã hội sâu rộng. Cụ thể phải có
năng lực dạy học, giáo dục; năng lực tổ chức; năng lực tự hoàn thiện bản thân.
Thêm vào đó hoạt động dạy học ở bậc THCS trải dài về thời gian (từ khâu soạn bài
của GV đến giảng bài rồi kiểm tra đánh giá) và mở rộng về không gian (học trên
lớp, ngoài giờ lên lớp, ngoại khoá …).

Qua đó có thể thấy rằng: hoạt động dạy

học GV là một quá trình sƣ phạm tổng thể, là sự kết hợp hài hoà và thống nhất giữa
dạy học và giáo dục. Thông qua hoạt động này để hoàn thiện hoạt động nhận thức,

11


hoạt động thực tiễn của HS và để hình thành ở họ những phẩm chất, nhân cách mà
xã hội đang đòi hỏi.
Ngoài việc cung cấp tri thức môn học của HS thì ngƣời GV phải dạy cho HS
những kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện nghĩa là phải dạy các em cách
học, cách tƣ duy độc lập và bƣớc đầu làm quen với việc tự học, tự nghiên cứu để
không ngừng nâng cao kết quả học tập. Nhƣ vậy mới cho các em hành trang vào
đời, đó là tri thức và phẩm chất có tính chuẩn mực, tạo điều kiện cho các em có thể
học ở bậc cao hơn hoặc ra ngoài cuộc sống đáp ứng nguồn nhân lực cho thị trƣờng
lao động của xã hội hiện nay.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng trung học cơ sở
1.3.1. Quản lý

Quản lý là một hiện tƣợng xuất hiện rất sớm là một phạm trù tồn tại khách
quan, đƣợc ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, trong
mọi thời đại. Trong thời đại ngày nay, quản lý đã trở thành một nhân tố của sự phát
triển xã hội, quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở
mọi cấp độ và có liên quan đến tất cả mọi ngƣời.
Khái niệm quản lý là một khái niệm rất chung và rộng. Nó đƣợc dùng cho cả
quá trình quản lý xã hội quản lý giới vô sinh cũng nhƣ quản lý giới sinh vật, có
nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý.
Theo quan điểm của điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ thống
có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, kỹ thuật, sinh học) nó bảo toàn cấu trúc
các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là tác động hợp quy luật khách quan, làm
cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phƣơng thức tác động có
chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc các ràng buộc về
hành vi đối với mọi đối tƣởng các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trồi hợp lý
của cơ cấu và đƣa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu.
Phrê Dick Ăngghen (Fredrick Êngls 1820 - 1895) – Ngƣời thầy vĩ đại của giai
cấp vô sản, ngƣời bạn chiến đấu gần nhất của Các Mác đã phân tíc tính tất yếu
khách quan của quyền uy trong tự nhiên, trong kỹ thuật và trong xã hội. Ông viết
“Nhƣ thế, chúng ta vừa thấy đƣợc rằng một mặt, một quyền uy nhất định, không kể

12


quyền uy đó đã đƣợc tạo ra bằng cách nào, và mặt khác, một sự phục tùng nhất
định, đều là những điều kiện mà bất cứ một tổ chức xã hội nào sũng đều do điều
kiện vật chất, trong đó tiến hành sản xuất và lƣu thông sản phẩm, làm cho trở thành
tất yếu đối với chúng ta ” (Các Mác và Ph Ăng Ghen: Toàn tập, NXB Chính trị
quốc gia – Hà nội, 1995) [18,421].
Trong giáo trình Khoa học quản lý (Tập 1, NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội,

1999) đã ghi rõ: “ Quản lý là các hoạt động đƣợc thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn
thành công việc qua những nỗ lực của ngƣời khác. Quản lý là công tác phối hợp có
hiệu quả các hoạt động của những cộng sự khác. Quản lý là sự có trách nhiệm về
một cái gì đó…” [23,25].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đa ̣o : “Quản lý là tác động liên tục có tổ chức , có
định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý ) lên khách thể
(đối tượng) về mặt chính trị, văn hóa xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật
lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo
ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [7; tr.7]
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo – Nguên HT trƣờng CBQL GD&ĐT nay là
Học viện quản lý giáo dục thì: “ Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp
tác lao động, chính sự phân công hợp tác lao động nhằm đem đến kết quả nhiều
hơn, năng suất cao hơn trong việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành,
kiểm tra, chỉnh lý... phải có ngƣời đứng đầu. Đây là hoạt động để ngƣời thủ trƣởng
phối hợp nỗ lức với các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt
đƣợc mục tiêu đã đề ra”.
Nhƣ vậy, có thể khái quát: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển hƣớng
dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích
đã đề ra. Quản lý là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều khoa học tự nhiên
và xã hội nhân văn khác nhƣ: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý và xã hội học.
Quản lý là một khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức đƣợc hệ thống hóa và là đối tƣợng
nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là một khoa học phân loại kiến thức, giải
thích các mối quan hệ, đặc biệt là mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể
quản lý.

13


Quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Nó mang tính khoa học vì
các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hƣớng dựa trên những quy luật, những

nguyên tắc và những phƣơng pháp hoạt động cụ thể, đồng thời cũng mang tính nghệ
thuật vì nó vận dụng một cách sáng tạo trên những điều kiện cụ thể, trong sự kết hợp
và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
Thực chất của hoạt động quản lý là việc xử lý mối quan hệ giữa chủ thể quản lý
và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý luôn là con ngƣời và có cơ cấu tổ chức phụ
thuộc vào quy mô, độ phức tạp của khách thể quản lý. Khách thể quản lý là đối tƣợng
chịu sự điều khiển, tác động của chủ thể quản lý, bao gồm con ngƣời, các tài nguyên,
tƣ liệu sản xuất. Tƣ tƣởng chỉ đạo xuyên suốt lịch sử khoa học quản lý: Con ngƣời là
yêu tố quan trọng nhất trong khách thể quản lý.
1.3.2. Chức năng quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, lao động sáng tạo, hoạt động QL cũng phát
triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quy trình phát triển, đó là sự phân
công, chuyên môn hóa lao động QL. Để QL, chủ thể QL phải thực hiện nhiều loại
công việc khác nhau. Những loại công việc QL này gọi là chức năng QL, các chức
năng QL là những loại công việc QL mang tính độc lập tƣơng đối, đƣợc hình thành
trong quá trình chuyên môn hóa hoạt động QL. Theo quan điểm hiện đại quản lý có
các chức năng cụ thể sau:
Chức năng kế hoạch hóa
Chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác định các mục tiêu và quyết định
những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Kế hoạch hóa bao gồm toàn bộ quá trình từ xác định mục tiêu, các phƣơng
pháp, phƣơng tiện để đạt mục tiêu đến tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá quá
trình thực hiện mục tiêu.
Chức năng tổ chức
Khi ngƣời quản lý đã lập xong kế hoạch, họ phải chuyển hóa những ý tƣởng
khá trừu tƣợng ấy thành hiện thực. một tổ chức lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định
đối với sự triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch.
Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các
quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực


14


hiện thành công các kế hoạch và đạt đƣợc các mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ
việc tổ chức có hiệu quả, ngƣời quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực). Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc
rất nhiều vào năng lực của ngƣời quản lý, sử dụng các nguồn lực có hiệu quả.
VI.Lênin nói: "Tổ chức là nhân tố sinh thành ra hệ toàn vẹn, biến một tổ hợp các
thành tố rời rạc thành một thể thống nhất, người ta gọi là hiệu ứng tổ chức".
Chức năng chỉ đạo
Sau khi kế hoạch đã đƣợc lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã đƣợc
tuyển dụng thì phải có cá nhân hoặc tổ chức đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức, một
số học giả gọi đó là quá trình chỉ đạo hoạt động.
Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với ngƣời khác và động viên hệ hoàn
thành những nhiệm vụ nhất định để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Hiển nhiên việc
lãnh đạo không chỉ bắt đầu sự lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất và nó
thấm vào ảnh hƣởng quyết định tới hai chức năng kia (chức năng kế hoạch hóa và
chức năng tổ chức).
Chức năng kiểm tra
Nhiệm vụ của kiểm tra là nhằm đánh giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự
kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt đƣợc ở mức độ nào. Kiểm tra nhằm kịp
thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm ra nguyên nhân thành
công, thất bại giúp chủ thể QL rút ra bài học kinh nghiệm.
Theo lý thuyết hệ thống: Kiểm tra giữ vai trò liên hệ nghịch, là trái tim, mạch
máu của hoạt động quản lý. Có kiểm tra mà không có đnahs giá coi nhƣ không có
kiểm tra, không có kiểm tra coi nhƣ không có hoạt động quản lý. Kiểm tra là tai mắt
của hoạt động quản lý. Vì vậy phải kiểm tra thƣờng xuyên và kết hợp linh hoạt
nhiều hình thức kiểm tra.
Tóm lại các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra là các chức năng cơ
bản đƣợc hình thành trong sự phân công và chuyên môn hóa hoạt động quản lý.

Chức năng thông tin
Ngoài bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo, Kiểm tra còn có
chức năng quan trọng đó là chức năng thông tin.

15


Thông tin quản lý là dữ liệu (tình hình) về việc thực hiện các nhiệm vụ đƣợc
xử lý giúp cho ngƣời quản lý hiểu đúng về đối tƣợng quản lý mà họ đang quan tâm
để phục vụ cho việc đƣa ra các quyết định quản lý cần thiết trong quá trình quản lý.
Do đó thông tin quản lý không những là tiền đề quản lý mà còn là huyết mạch quan
trọng để duy trì quá trình quản lý. Thông tin quản lý là cơ sở để ngƣời quản lý đƣa
ra những quyết định đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả.
Theo hình thức, quá trình quản lý đƣợc diễn ra tuần tự từ chức năng kế hoạch
đến các chức năng tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Song trên thực tế các chức năng quản
lý đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện,thì thông tin quản lý là một
chức năng trong hoạt động quản lý và nó đƣợc coi nhƣ là một chức năng trung tâm.
Nhƣ vậy: Chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với trình tự
nhất định, trong quản lý không đƣợc coi nhẹ bất kỳ chức năng nào.

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý [nguồn Giáo trình

khoa học quản lý]
Biểu thị mối liên hệ và tác động trực tiếp.
Biểu thị mối liên hệ ngƣợc hoặc thông tin phản hồi trong quá trình
quản lý.
1.3.3. Các nguyên tắc quản lý
Trong việc quản lý các tổ chức (kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục) mà yếu tố
chủ yếu là con ngƣời, các nhà lãnh đạo quản lý thƣờng vận dụng các nguyên tắc
sau:

16


Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng: ĐCSVN là Đảng duy nhất cầm quyền, vì thế
trong quản lý phải bám sát đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng trong hoạt
động của bộ máy.
Nguyên tắc tập chung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả năng
quản lý một cách khoa học, có sự kết hợp chặt chẽ của cơ quan quyền lực với sức
mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản lý.
Tập trung trong quản lý đƣợc hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ thống tập
trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch đƣờng lối, chủ
trƣơng, phƣơng hƣớng mục tiêu tổng quát và đề xuất các giải pháp cơ bản để thực
hiện. Nguyên tắc tập chung đƣợc thực hiện thông qua chế độ một thủ trƣởng.
Dân chủ trong quản lý đƣợc hiểu là: Phát huy quyền làm chủ của mọi thành
viên trong tổ chức huy động trí lực và sự sáng tạo của họ. Dân chủ đƣợc thể hiện ở
chỗ: Các chỉ tiêu, kế hoạch hành động đều đƣợc tập thể tham gia, bàn bạc kiến nghị
các biện pháp trƣớc khi quyết định.
Trong thực tiễn, ngƣời quản lý phải biết kết hợp hài hòa giữa tập trung và dân
chủ, tránh tập trung dẫn đến quan liêu, độc đoán. Song cũng phải biết sử dụng
quyền lực tập trung một cách đúng lúc, đúng chỗ, phải dám quyết đoán và dám chịu
trách nhiệm.

Nguyên tắc pháp chế: Tăng cƣờng pháp chế XHCN là một nguyên tắc quan
trọng tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc. Điều 12 Hiến pháp 1992
khẳng định: “ Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cƣờng
pháp chế XHCN”.
Pháp chế có vai trò quan trọng là đảm bảo và bảo vệ quyền tự do và lợi ích
hợp pháp của công dân. Tăng cƣờng pháp chế là một đòi hỏi cấp thiết của sự nghiệp
đổi mới KT-XH, bảo đảm dân chủ và ngăn chặn, loại trừ các vi phạm phạm luật, vi
phạm kỷ luật lao động. Vì thế để nâng cao hiệu lực quản lý yêu cầu mọi chủ thể
quản lý hoạt động trên nguyên tắc pháp chế.
Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi công tác tổ chức và hoạt động của các cơ quan
quản lý, mọi chủ thể quản lý phải thi hành đúng quy định của pháp luật, chống sự
lạm dụng, lẩn tránh nghĩa vụ.

17


Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn: Nguyên tắc này đòi hỏi ngƣời
quản lý phải nắm bắt đƣợc quy luật và phát triển của bộ máy, nắm vững quy luật
tâm lý của quá trình quản lý, hiểu rõ thực tế địa phƣơng , thực tiễn ngành mình, đảm
bảo hài hòa lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân, đảm bảo hiệu quả kinh tế, đảm bảo vai
trò quần chúng tham gia quản lý, thực hiện tinh thần: Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra.
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Quản lý hoạt động dạy học là sự tác động
hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học đến chủ thể dạy học bằng các giải pháp
phát huy tác dụng của các phương tiện quản lý hoạt động dạy học như: chế định
GD&ĐT, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực và vật lực dạy học và
thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được mục tiêu quản lý hoạt dộng dạy
học”.[12; tr.15]
Dạy học là hoạt động trọng tâm của nhà trƣờng, mọi hoạt động giáo dục khác

suy cho cùng đều xoay quanh hoạt động này. Vì vậy, trong nhà trƣờng, quản lý nhà
trƣờng thực chất là quản lý hoạt động dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học chính là tập hợp những động tác tối ƣu (cộng tác,
tham gia hỗ trợ phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể GV,
HS… nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực
đẩy mạnh quá trình dạy học của nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng, mục tiêu
và chất lƣợng đào tạo, đƣa nhà trƣờng tiến lên trạng thái mới quản lý hoạt động dạy
học là quản lý sự lao động của nhóm (ngƣời quản lý, ngƣời dạy và ngƣời học). Cụ
thể:
- Chủ thể quản lý hoạt động dạy học tác động đến ngƣời dạy và ngƣời học
thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra nhằm tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho dạy học.
- Ngƣời dạy cùng một lúc thực hiện kế hoạch hoá hoạt động dạy học, tự tổ
chức, chỉ đạo hoạt động dạy của mình và tổ chức, chỉ đạo hoạt động học của ngƣời
học, đồng thời tự kiểm tra; đánh giá kết quả dạy của mình và kết quả học của ngƣời
học.

18


- Ngƣời học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và tự kiểm tra hoạt
động học của mình theo kế hoạch, theo sự chỉ đạo và phƣơng thức kiểm tra đánh giá
của chủ thể quản lý và của ngƣời dạy trực tiếp.
Nhƣ vậy, trong quản lý hoạt động dạy học đã xuất hiện hoạt động tự quản lý
của ngƣời dạy và ngƣời học.
Thêm vào đó, dạy học là một trong những hoạt động xã hội cho nên nó có các
thành tố cấu trúc hoạt động nhƣ: chủ thể, khách thể, mục đích, phƣơng tiện, kiểm
tra, kết quả. Các phƣơng tiện - điều kiện xã hội là những yếu tố khách quan của chủ
thể hoạt động. Đó là :
- Các chế định GD & ĐT đối với dạy học.

- Bộ máy tổ chức nhân lực: cách thức sắp xếp cơ cấu và cơ chế hoạt động của
mỗi bộ phận, mỗi thành viên trong tổ chức do chủ thể quản lý ấn định.
- Nguồn tài lực- vật lực: là tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị… đƣợc sử dụng
cho hoạt động dạy học.
- Hệ thống thông tin là những hiểu biết cần thiết của chủ thể quản lý và chủ thể
dạy học về mục đích, nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp, hình thức tổ chức,
thành tựu khoa học, công nghệ, những yếu tố kinh tế – xã hội, kể cả những phản
ánh của ngƣời học, ngƣời dạy, cộng đồng, xã hội về kết quả dạy học để quản lý dạy
học; để dạy và để học.
- Môi trƣờng dạy học: là môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội tác động
tới hoạt động dạy học.
Nhƣ vậy, quản lý dạy học về mặt tổng thể là phải quản lý năm lĩnh vực chủ
yếu sau:
- Lĩnh vực quản lý thực hiện luật pháp, chính sách, điều lệ và qui chế dạy học.
- Lĩnh vực quản lý bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học.
- Lĩnh vực huy động và sử dụng nguồn tài lực và vật lực dạy học.
- Lĩnh vực quản lý môi trƣờng dạy học.
- Lĩnh vực quản lý hệ thống thông tin dạy học.[12,11-16]
Tóm lại: Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình truyền thụ tri thức
của đội ngũ GV và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS và quản lý
các phương tiện, điều kiện CSVC trang thiết bị phục vụ cho dạy học.

19


1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng trung học cơ sở
1.4.1. Quản lý hoạt động dạy của GV
Hoạt động dạy của thầy là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy học. Quản
lý hoạt động này bao gồm: quản lý phân công giảng dạy cho GV, quản lý việc
thực hiện chƣơng trình dạy học, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp, quản

lý giờ lên lớp của GV, quản lý việc dự giờ và phân tích bài học sƣ phạm, quản lý
hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS..vv.
- Quản lý việc phân công giảng dạy cho GV
Phân công giảng dạy cho GV thực chất là công tác tổ chức- cán bộ HT cần
quán triệt quan điểm phân công giảng dạy theo chuyên môn đã đƣợc đào tạo theo
yêu cầu đảm bảo chất lƣợng và đảm bảo quyền lợi học tập của HS. Trong điều
kiện tình hình của đội ngũ GV hiện nay, do chất lƣợng chuyên môn không đồng
đều nên việc phân công giảng dạy cho GV phù hợp với các yêu cầu của công
việc và nguyện vọng cá nhân không phải là điều dễ dàng. Điều đó đòi hỏi sự
phân công phải đảm bảo hài hòa giữa việc cân đối số giờ thực dạy và số giờ làm
công tác kiêm nhiệm, đảm bảo tƣơng đối công bằng về khối lƣợng công việc của
từng GV.
- Quản lý việc thực hiện chương trình.
Thực hiện chƣơng trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu của
nhà trƣờng phổ thông. Chƣơng trình dạy học là văn bản pháp lệnh của nhà nƣớc do
Bộ GD&ĐT ban hành. Yêu cầu đối với HT là phải nắm vững chƣơng trình, tổ chức
cho GV tuân thủ một cách nghiêm túc, không đƣợc tùy tiện thay đổi, thêm bớt làm
sai lệch chƣơng trình dạy học (nếu có thay đổi, bổ sung phải theo hƣớng dẫn của Bộ
GD&ĐT tạo, Sở, Phòng GD&ĐT địa phƣơng).
Sự nắm vững chƣơng trình dạy học là việc đảm bảo để HT quản lý thực
hiện tốt chƣơng trình dạy học. Bao gồm:
+ Nắm vững nguyên tắc cấu tạo chƣơng trình, nội dung và phạm vi kiến
thức của từng môn học, cấp học.
+ Nắm vững phƣơng pháp dạy học đặc trƣng của môn học và các hình thức
dạy học của từng môn học.

20



×