Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh quảng nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.7 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HUỆ

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG
CAO Ở TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Đà Nẵng – Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HUỆ

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG
CAO Ở TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
Mã số: 60.22.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ GIÁNG HƢƠNG

Đà Nẵng – Năm 2017




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................4
5. Bố cục đề tài......................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.............................................................. 4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO.................................................................................. 10
1.1. KHÁI NIỆM NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƢỢNG CAO................................................................................................ 10
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực............................................................10
1.2.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất
lƣợng cao........................................................................................................ 13
1.2. VAI TRÕ CỦA NNLCLC VÀ CÁC TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH..................17
1.2.1. Vai trò của nguồn lực chất lƣợng cao...........................................17
1.2.2. Các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lƣợng cao..................22
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƢỢNG CAO................................................................................................ 27
1.3.1. Trình độ phát triển kinh tế-xã hội................................................. 27
1.3.2. Giáo dục và đào tạo...................................................................... 29
1.3.3. Trình độ phát triển khoa học công nghệ....................................... 31
1.3.4. Trình độ phát triển của y tế và dịch vụ chăm sóc sức khỏe..........33
1.3.5. Chính sách của nhà nƣớc đối với nguồn nhân lực chất lƣợng cao
................................................................................................................ 34
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO............................................... 35



1.4.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh.................................. 35


1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng...........................................40
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................43
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO CỦA TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY...............44
2.1. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO Ở TỈNH QUẢNG NAM.......44
2.1.1. Ảnh hƣ ng của điều kiện địa l , tự nhiên đến vấn đề phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao.......................................................................44
2.1.2. Ảnh hƣ ng của điều kiện kinh tế - xã hội đến vấn đề phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao.......................................................................46
2.1.3. Ảnh hƣ ng của văn hóa, khoa học, giáo dục đến vấn đề phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao.......................................................................52
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG
CAO Ở TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY.................................................... 56
2.2.1. Những vấn đề đạt đƣợc trong quá trình xây dựng và sử dụng
nguồn nhân lực chất lƣợng cao Quảng Nam hiện nay và nguyên nhân của nó
56
2.2.2. Những mặt còn hạn chế trong quá trình xây phát triển nguồn
nhân lực chất lƣợng cao

tỉnh Quảng Nam hiện nay và nguyên nhân của

nó.....................................................................................................................68
2.2.3. Những nguyên nhân hạn chế........................................................ 72
2.2.4. Những vấn đề đặt ra trong công tác phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao tỉnh Quảng Nam..........................................................................75
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................78

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO Ở
QUẢNG NAM HIỆN NAY...........................................................................79


3.1. NHỮNG QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CHẤT LƢỢNG CAO Ở QUẢNG NAM HIỆN NAY..........................79
3.1.1. Phát triển nguồn lực con ngƣ i là khâu đột phá để thực hiện quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Quảng Nam hiện nay..........................79
3.1.2. Phát triển nguồn lực chất lƣơng cao đảm bảo đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Quảng Nam................................................. 81

3.1.3. Phát triển nguồn lực chất lƣợng cao là sự nghiệp, là trách nhiệm
các cấp ủy, chính quyền và nhân dân tỉnh Quảng Nam.................................. 83
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA Ở TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY............................................85
3.2.1. Phát triển giáo dục và đào tạo là cơ s

để phát triển nguồn nhân

lực chất lƣợng cao tỉnh Quảng Nam............................................................ 85
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực chất lƣợng cao

tỉnh

Quảng Nam..................................................................................................... 89
3.2.3. Đẩy mạnh phát triển Khoa học công nghệ tạo điều kiện cho phát

triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao.............................................................. 92
3.2.4. Thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam..............................................................94
3.2.5. Xây dựng môi trƣ ng kinh tế-xã hội để phát triển số lƣợng và chất
lƣợng nguồn lực chất lƣơng cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Quảng Nam hiện nay................................................................................... 98
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3...............................................................................103
KẾT LUẬN..................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ,ĐH, SĐH

Cao đẳng, đại học, sau đại học

CNTB

Chủ nghĩa tƣ bản

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

GDP

Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

Gross Regional Domestic Product: tổng sản phẩm trên địa
bàn.

HNKTQT

Hội nhập kinh tế quốc tế

KH-KT

Khoa học – kỹ thuật

KHCN

Khoa học công nghệ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NNL


Nguồn nhân lực

NNLCLC

Nguồn nhân lực chất lƣợng cao

SV

Sinh viên

TBCN

Tƣ bản chủ nghĩa

TCH

Toàn cầu hóa

TW

Trung ƣơng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của mỗi dân tộc gắn liền với các nguồn lực nhƣ con ngƣ
i, tài nguyên thiên nhiên, vốn, cơ s vật chất, vị trí địa l …nhƣng nguồn lực
con ngƣ i đóng vai trò quan trọng và quyết định đến sự phát triển kinh tế
- xã hội.
Con ngƣ i với tất cả những năng lực, phẩm chất tích cực của mình, bao
gồm trí tuệ, kinh nghiệm, kỹ năng, tính năng động, sáng tạo…tác động vào
các nguồn lực khác và gắn kết chúng lại để tạo ra hoạt động lao động phục vụ
cho nhu cầu của xã hội. Chính con ngƣ i là nhân tố làm thay đổi tính chất của
lao động từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ.
Việt Nam đang trong quá trình phát triển CNH, HĐH đất nƣớc để thực
hiện chiến lƣợc “đi tắt đón đầu”. Vai trò của nguồn nhân lực, trong đó
NNLCLC đƣợc xác định là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự tăng trƣ ng kinh tế
- Xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững. Vấn đề đào tạo và sử dụng
NNLCLC luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, chỉ đạo, văn kiện XII
khẳng định: “Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội” [8, tr.295].
Quảng Nam là một tỉnh thuộc duyên hải miền Trung, đa phần ngƣ i dân
lao động trong các ngành sản xuất Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Ngƣ nghiệp.
Con ngƣ i Xứ Quảng giàu truyền thống cách mạng, kiên cƣ ng, bất khuất
trong đấu tranh và chịu khó vƣơn lên trong lao động. Các thành tựu đạt đƣợc
sau 20 năm tái lập tỉnh (1997 - 2017) đã minh chứng cho sự nỗ lực vƣơn lên
vƣợt qua những khó khăn thử thách trong đó có sự đóng góp của nguồn nhân
lực lƣợng cao.


2


Tuy nhiên, đ i sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, chất lƣợng
nguồn nhân lực vẫn còn thấp chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra cho sự phát
triển thúc đẩy phát triển kinh tế. Số lƣợng nhân lực có chất lƣợng cao còn ít
trong tổng số lao động làm việc trên địa bàn tỉnh, mặt khác đang có xu hƣớng
chuyển dịch ra ngoài các thành phố lớn nhƣ: Thành phố Đà Nẵng, thành phố
Hồ Chí Minh. Nhiều ngƣ i sau khi đƣợc đƣa đi học, nâng cao trình độ nhƣng
khi hoàn thành chƣơng trình lại nghỉ việc, sẵn sàng bồi hoàn kinh phí để đƣợc tự
do đi xin việc nơi có điều kiện thuận lợi hơn trong công tác. Đặc biệt hơn

là những sinh viên quê Quảng Nam học lực giỏi, xuất sắc, năng lực làm việc
tốt, những ngành có cơ hội thu nhập cao và tốt nghiệp tại các trƣ ng có uy tín
về chất lƣợng thƣ ng lại các thành phố lớn tìm cơ hội việc làm. Số lƣợng sinh
viên sau tốt nghiệp quay về quê công tác chiếm tỉ trọng nhiều nhất vẫn là sinh
viên khối ngành sƣ phạm, thấp nhất là những khối ngành nhƣ khoa học cơ
bản, kinh tế, công nghệ thông tin.
Trong những năm qua tỉnh Quảng Nam đã có nhiều cố gắng trong
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng dần tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ. Đẩy mạnh việc thực hiện xây dựng nông thôn mới và công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nông nghiệp đang từng bƣớc chuyển sang sản xuất
hàng hóa, nâng cao chất lƣợng sản phẩm gắn với thị trƣ ng. Tỉnh đã thực hiện
tốt công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phát huy tiềm năng và lợi thế
của các vùng kinh tế. Trong đó, vùng đồng bằng ven biển, hải đảo đƣợc xác
định là vùng động lực của tỉnh đã đƣợc quan tâm đầu tƣ phát triển nhằm khai
thác có hiệu quả các lợi thế so sánh về tự nhiên, nhất là kinh tế biển, công
nghiệp, dịch vụ, du lịch:
Các thành phần kinh tế hoạt động trong vùng đã đóng góp trên
90% tổng thu ngân sách địa bàn, đây là nguồn lực quan trọng để
bố trí các khoản chi đầu tƣ phát triển trên toàn tỉnh. Đồng th i



3

giải quyết hàng trăm ngàn việc làm mới, góp phần tích cực giảm
tỷ lệ thất nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập
cho ngƣ i dân [10, tr.27-28].
Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có nhiều cụm công nghiệp (Điện Nam Điện Ngọc; Chu lai Trƣ ng Hải, Tam Hiệp, Thuận Yên…) và những điểm về
du lịch (Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ sơn, Đại thủy nông Phú Ninh, Biển
Tam Thanh…) đang có nhiều tiềm năng phát triển, cần có nguồn lao động
chất lƣợng cao để khai thác hiệu quả các nguồn lực. Vấn đề cấp thiết đặt ra
cho Quảng Nam phải đẩy mạnh công tác phát triển nguồn nhân lực và chú
trọng chất lƣợng, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật, sức khỏe, thể lực và phẩm
chất, đạo đức; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực, tạo việc
làm, đáp ứng nhu cầu về nguồn lao động cho quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, từng bƣớc ổn định đ i sống và nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣ i
lao động tỉnh Quảng Nam.
Với l do đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao ở tỉnh Quảng Nam hiện nay” làm luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Triết học.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu l luận chung về nguồn nhân lực chất lƣợng cao và
phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao tỉnh Quảng
Nam hiện nay. Từ đó, luận văn đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao tỉnh Quảng
Nam từ nay đến năm 2020.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ s
cao;

l luận về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lƣợng



4

- Phân tích thực trạng nguồn nhân lực chất lƣợng cao tỉnh Quảng Nam
chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp cơ bản nhằm bản nhằm
nâng cao hiệu quả phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao tỉnh Quảng Nam
từ nay đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tiếp cận từ góc độ triết học để giải quyết vấn đề phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng
cao tỉnh Quảng Nam từ năm 2011 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc xây dựng trên cơ s vận dụng phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; các phƣơng pháp
lôgíc - lịch sử, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu
liên quan.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần M đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chƣơng 8 tiết.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực cao là một trong
những vấn đề đã đƣợc nhiều tác giả viết và bàn về nguồn nhân lực dƣới
nhiều góc độ và nội dung khác nhau.
Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực
TS. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người



Việt Nam, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. Tác giả đã trình bày hệ thống


5

một số vấn đề l luận và thực tiễn có liên quan đến phát triển, phân bố và sử
dụng nguồn lực con ngƣ i trong phát triển nền kinh tế thị trƣ ng định hƣớng
XHCN Việt Nam; đánh giá thực trạng 15 năm đổi mới lĩnh vực NNL; giới
thiệu kinh nghiệm của Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc trong việc sử dụng
NNL; và đƣa ra đƣợc các giải pháp nhằm phát triển, phân bố hợp l và sử
dụng hiệu quả nguồn lực con ngƣ i trong quá trình phát triển kinh tế nƣớc ta
tới năm 2010.
TS. Đỗ Minh Cƣơng, PGS.TS Nguyễn Thị Doan (2001), Phát triển
nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam, Nxb CTQG, Hà Nội. Cuốn sách đã
đề cập đến một số nội dung về giáo dục đại học, đồng th i đề xuất những giải
pháp có tính khả thi nhằm phát triển NNL giáo dục đại học, bộ phận nhân lực có
trình độ cao trong NNL nƣớc ta, để phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH.

PTS Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (Viện kinh tế thế giới) (1996), Phát
triển nguồn nhân lực kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, Nxb CTQG,
Hà Nội. Cuốn sách đã giới thiệu khái quát về vai trò của NNL trong nền kinh
tế đổi mới và kinh nghiệm phát triển NNL khía cạnh phát triển giáo dục một
số nƣớc trên thế giới. Vận dụng tốt những kinh nghiệm qu báu đó vào việc
phát triển NNL nƣớc ta sẽ góp phần tạo ra NNLCLC, tạo động lực thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển.
PGS.TS. Nguyễn Văn Phúc, Th.S. Mai Thị Thu, Khai thác và phát
triển tài nguyên nhân lực Việt Nam, Nxb CTQG-Sự thật, Hà Nội, (năm 2012),
Cuốn sách đã trình bày về vai trò của nguồn lực tài nguyên con ngƣ i; thực

trạng khai thác và phát triển tài nguyên nhân lực Việt Nam, đồng th i đƣa ra
định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác, phát triển tài nguyên
nhân lực Việt Nam giai đoạn 2012-2020.
Nhƣ vậy, các tác giả đã đi sâu vào phân tích và làm rõ cơ s l luận về
NNL và vai trò của NNL; thực trạng khai thác và sử dụng NNL từ đó đề ra
các giải pháp để phát triển NNL Việt Nam.


6

Thứ hai, các công trình khoa học đi sâu phân tích vấn đề xây dựng
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân (chủ biên) (2004), Quản lý nguồn
nhân lực ở Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội. Các tác giả đã trình bày những vấn đề l luận, kinh nghiệm và đƣa ra
những kiến nghị trong quản l NNL Việt Nam và nó có nghĩa quan trọng để
Nhà nƣớc ta quản l hiệu quả NNL Việt Nam, góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH
và thực hiện công cuộc đổi mới đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
TS. Đoàn Văn Khái (2005), Nguồn lực con người trong quá trình CNH,
HĐH ở Việt Nam, Nxb L luận chính trị, Hà Nội. Tác giả đã khái lƣợc quá
trình công nghiệp hóa trên thế giới; nội dung, bản chất, tính tất yếu và đặc
điểm của CNH, HĐH Việt Nam hiện nay; đồng th i làm rõ vai trò của nguồn
lực con ngƣ i đó là yếu tố quyết định sự nghiệp CNH, HĐH; thực trạng nguồn
lực con ngƣ i Việt Nam hiện nay và những vấn đề đặt ra trƣớc yêu cầu CNH,
HĐH. Từ đó đƣa ra những phƣơng hƣớng, quan điểm chỉ đạo và những giải
pháp cơ bản nhằm khai thác và phát triển hiệu quả nguồn lực con ngƣ i đáp
ứng yêu cầu CNH, HĐH Việt Nam.
Phạm Thành Nghị (Chủ biên) (2006), Nâng cao hiệu quả quản lý
nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà

xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội. Các tác giả đã trình bày: Hệ thống hóa
những vấn đề l luận cơ bản, những nhận thức mới và hiện đại về quản l NNL
nhƣ vấn đề vốn con ngƣ i và phát triển vốn con ngƣ i; các mô hình quản l
NNL; các yếu tố tác động đến quản l NNL và các chính sách vĩ mô tác động
đến quản l NNL; những kinh nghiệm quản l NNL của các nƣớc phát triển
nhƣ Hoa Kỳ, Thụy Điển, kinh nghiệm của các nƣớc Đông Á và các nƣớc có
nền kinh tế chuyển đổi; Đặc biệt các tác giả đã phân tích những khác


7

biệt trong quản l NNL một số lĩnh vực: hành chính nhà nƣớc, sự nghiệp và
sản xuất kinh doanh qua kết quả điều tra xã hội học.
PGS.TS. Vũ Văn Phúc, TS. Nguyễn Duy Hùng (đồng chủ biên) (năm
2012), Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH,HĐH và hội nhập quốc
tế; Nxb CTQG-Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách đã đề cập những tƣ tƣ ng, quan điểm
của chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta về phát triển nguồn nhân lực; Những kinh
nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số ngành trong nƣớc và một số nƣớc,
vùng lãnh thổ trên thế giới; Phân tích thực trạng, những bất cập, thách thức và đề
xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực nói

chung nƣớc ta hiện nay, nguồn nhân lực chất lƣợng cao nói riêng các doanh
nghiệp Nhà nƣớc.
Luận án tiến sỹ kinh tế năm 2014, (ĐHKT TPHCM-Chuyên ngành
KTCT, Mã số 623101102). Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả nghiên
cứu sâu thực trạng phát triển NNLCLC Thành phố Hồ Chí Minh khía cạnh
cung cầu và đƣa ra phƣơng hƣớng, giải pháp phát triển NNLCLC trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhƣ vậy, về mặt l luận tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề l


luận

chung về phát triển NNLCLC, các tiêu chí đánh giá các yếu tố ảnh hƣ ng đến
phát triển NNLCLC trong th i kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Về mặt giá trị thực
tiễn, tác giả đã cung cấp cho ngƣ i đọc nhận thức đầy đủ và rõ ràng hơn về
thực trạng nguồn NLCLC trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thành phố
Hồ Chí Minh và các giải pháp làm cơ s hoạch định và nâng cao chất lƣợng
NNLCLC thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực và
nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh Quảng Nam.
Hà Thị Hải - Trần Trung Nghĩa, (2013), Vấn đề thu hút nguồn nhân lực


8

tỉnh Quảng Nam, Tạp chí: Bản tin Diễn đàn Nhân dân Quảng Nam - số 28.
Các tác giả đã trình bày những cơ s nền tảng phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Quảng Nam, những khó khăn thách thức trong việc sử dụng nguồn nhân lực
và đƣa ra một số giải pháp để thu hút nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
Nguyễn Chín (2011). Các giải pháp thu hút nguồn nhân lực có trình độ
cao cho các cơ quan nhà nước ở tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sỹ, Đại học
Đà Nẵng. Tác giả đã trình những vấn đề l luận về NNL chính sách thu hút
NNL có trình độ cao trong các cơ quan nhà nƣớc, từ đó đƣa ra những giải
pháp nhằm thu hút NNL có trình độ cao vào làm việc tại các cơ quan nhà
nƣớc trên địa bàn tỉnh.
Ở tỉnh Quảng Nam, các tác giả đã đi trình bày thực trạng NNL; vấn đề
thu hút NNL có trình độ cao và đề ra các giải pháp để thu hút NNL có trình
độ cao vào làm việc


cơ quan nhà nƣớc.

Nhƣ vậy, Các công trình nghiên cứu trên đã có nhiều đóng góp có nghĩa
về mặt khoa học, làm sáng tỏ nhiều vấn đề nhƣ NNL, NNLCLC, nhân tài, trí
thức cũng nhƣ vị trí, vai trò của nó trong sự phát triển của đất nƣớc. Các tác
giả đều đi đến nhận thức chung: Nguồn lực trên giữ vai trò quyết định tất cả
các nguồn lực khác, trong đó đặc biệt nêu lên đƣợc vai trò của đội ngũ trí
thức trong th i đại ngày nay và đối với sự nghiệp đổi mới thực hiện CNH,
HĐH đất nƣớc.
Các tác đƣa ra các quan niệm về NNLCLC vai trò, tầm quan trọng của
NNLCLC trong công cuộc đổi mới và th i kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc;
sử dụng nhiều thuật ngữ đa dạng chỉ NNLCLC nhƣ nguồn lực trí tuệ, nguồn
nhân lực tài năng, đội ngũ trí thức, đội ngũ khoa học những thuật ngữ này
hƣớng tới các đối tƣợng khác nhau trong NNLCLC. Điều đó giúp ngƣ i đọc
có cách nhìn tổng quát về NNLCLC trong th i kỳ hội nhập Kinh tế quốc tế.


9

Một số tác giả đi phân tích thực trạng NNL nói chung và NNLCLC nói
riêng Việt Nam trong những năm qua và xu thế phát triển của nó trong tƣơng
lai. Đồng th i từ đó bƣớc đầu làm rõ quan điểm của Đảng ta đối với việc phát
triển NNL và NNLCLC, từ đó đƣa ra một số phƣơng hƣớng cơ bản, giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển NNL và NNLCLC phục vụ sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nƣớc trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, phát triển
kinh tế tri thức hiện nay. Những bài viết về NNLN không chỉ góp phần khẳng
định tầm quan trọng của NNLN nƣớc ta mà còn hƣớng vào sự luận chứng
giải pháp để phát huy vai trò đó và đã bƣớc đầu nêu lên những kiến nghị có
giá trị thực tiễn.

Đối với tỉnh Quảng Nam, vấn đề nghiên cứu nguồn nhân lực chất lƣợng
cao là vấn đề có nghĩa rất quan trọng và cấp thiết, cần thiết phải có những
hình thức, phƣơng pháp, chính sách phù hợp mang tính đặc thù của một tỉnh
đang trong quá trình xây dựng nông thôn mới, thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nhằm chuyển dịch cơ cấu ngành nghề từ nông ngƣ nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn, sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ, từng bƣớc nâng cao
quy mô, chất lƣợng của NNLCLC đáp ứng nhu cầu đặt ra của tỉnh nhà trong
từng giai đoạn phát triển.
Trên cơ s l luận của các công trình mà các tác giả đã nghiên cứu, đề tài:
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh Quảng Nam hiện nay. Luận
văn sẽ trình bày thực trạng NNLCLC và những vấn đề đặt ra trong công tác
đào tạo và sử dụng; các chính sách nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng
cho nguồn lao động có trình độ cao tỉnh Quảng Nam hiện nay. Trên cơ s đó
đƣa ra phƣơng hƣớng, giải pháp phát triển có hiệu quả NNLCLC đáp ứng
đƣợc thực tiễn đặt ra. Vì vậy, đề tài là công trình nghiên cứu độc lập của tác
giả, không trùng với các công trình khoa học, luận án, luận văn đã đƣợc công
bố.


10

CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
1.1. KHÁI NIỆM NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Con ngƣ i với trí tuệ, chuyên môn nghề nghiệp và kỹ năng tác động
vào các nguồn lực khác nhằm chinh phục và tạo thế giới tự nhiên phục vụ cho

lợi ích của con ngƣ i. Phát triển con ngƣ i là mục tiêu cuối cùng, đỉnh cao
nhất trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, đồng th i là động lực quyết
định của sự phát kinh tế - xã hội. Trung tâm của động lực phát triển đó chính
là nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là khái niệm đƣợc tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác
nhau và đã có nhiều tác giả và công trình nghiên cứu và đƣa ra các khái niệm,
định nghĩa về nguồn nhân lực, nhƣng những quan niệm này đều thống nhất
nội dung cơ bản: NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội.
Liên Hợp Quốc cho rằng: Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là
kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con ngƣ i hiện có thực tế hoặc
tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng.
Theo cách đánh giá của Ngân hàng Thế giới: Nguồn nhân lực là toàn bộ
“vốn ngƣ i” (thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp...) mà mỗi cá nhân s hữu.
Nguồn lực con ngƣ i đƣợc coi nhƣ là một nguồn vốn bên cạnh các nguồn vốn
khác nhƣ tài chính, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên...
Nguồn nhân lực bao gồm bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động và những ngƣ i ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động hay còn đƣợc gọi là nguồn lao động. Bộ phận của nguồn lao động gồm toàn


11

bộ những ngƣ i từ độ tuổi lao động tr lên có khả năng và nhu cầu lao động
đƣợc gọi là lực lƣợng lao động.
Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực đƣợc hiểu nhƣ khái niệm Nguồn lực
con người với tƣ cách là yếu tố cấu thành lực lƣợng sản xuất, giữ vai trò quan
trọng nhất, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển, là sự
tổng hợp của cả số lƣợng và chất lƣợng; không chỉ là bộ phận dân số trong
độ tuổi lao động mà là các thế hệ con ngƣ i với những tiềm năng, sức mạnh
trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là nguồn lực tham gia vào sự phát triển

kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cƣ trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào
quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực của họ
đƣợc huy động vào quá trình lao động. Hay nói cách khác là nguồn lao động
(tổng số ngƣ i đang có việc làm, số ngƣ i thất nghiệp và số lao động dự
phòng, thậm chí có khi còn đƣợc hiểu là lực lƣợng lao động (số ngƣ i trong
độ tuổi lao động mà có khả năng lao động) [20, tr.66].
Trên cơ s kế thừa các quan điểm của các nhà khoa học, với cách tiếp
cận của đề tài khái niệm nguồn nhân lực đƣợc hiểu: nguồn nhân lực là tổng
thể số lượng và chất lượng con người với các tiêu chí về thể lực, trí lực và
tâm lực tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy
động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Để phát triển kinh tế-xã hội cần phải có nhiều nguồn lực nhƣ: vốn, tài
nguyên thiên nhiên, Khoa học kỹ thuật, con ngƣ i … trong đó nguồn nhân lực
là quan trọng nhất, nó tạo động lực cho sự phát triển, những nguồn lực khác
muốn phát huy tác dụng phải thông qua nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là
yếu tố nội lực quan trọng chi phối sự phát triển của mỗi quốc gia và đặc biệt
quan trọng đối với các nƣớc có nền kinh tế đang phát triển, dân số đông nhƣ
nƣớc ta. Dù đƣợc trang thiết bị, máy móc và các nguồn lực khác có phong


12

phú, hiện đại đến đâu, nhƣng nếu không có con ngƣ i, nguồn nhân lực để vận
hành, liên kết chúng hoạt động, thì mọi thứ đó cũng không có giá trị; hoặc
nguồn nhân lực chất lƣợng thấp, không đáp ứng yêu cầu thì các nguồn lực
khác cũng không thể phát huy hiệu quả. Các nguồn lực khác tự nó tồn tại
dƣới dạng tiềm năng là hữu hạn, có thể bị khai thác cạn kiệt, chỉ có NNL với
cốt lõi là trí tuệ mới là nguồn lực có tiềm năng vô hạn, biểu hiện chỗ trí tuệ
con ngƣ i không chỉ tự sản sinh về mặt sinh học, mà còn tự đổi mới không

ngừng, phát triển về chất trong con ngƣ i nếu biết chăm lo, bồi dƣỡng và khai
thác hợp l .
NNL là yếu tố cách mạng nhất trong lực lƣợng sản xuất xã hội. C.Mác
với đóng góp của mình là phát hiện ra quy luật phát triển tất yếu của lịch sử
xã hội loài ngƣ i, đó là trƣớc hết để tồn tại con ngƣ i phải ăn, uống, mặc, , đi
lại, sau đó thực hiện các hoạt động chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo.
Để có của cải vật chất đảm bảo cho sự tồn tại thì con ngƣ i phải lao động; lao
động của con ngƣ i không thể tùy tiện mà phải có cách thức lao động, đó là
phƣơng thức sản xuất. Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, có phƣơng thức sản
xuất khác nhau. Sự vận động thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội
trong lịch sử là dựa trên sự thay thế hợp quy luật của các phƣơng thức sản
xuất, trong đó vai trò và ảnh hƣ ng của con ngƣ i gắn liền với quá trình đó, b i
con ngƣ i là lực lƣợng sản xuất hàng đầu , là động lực cơ bản của sự phát
triển kinh tế - xã hội tất cả các quốc gia. Bên cạnh đó nguồn nhân lực còn là
động lực, mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội; giữa sản xuất và tiêu
dùng, con ngƣ i có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: Con ngƣ i vừa là chủ thể
trong hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất vừa là đối tƣợng tiêu dùng.
Để có sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững cần phải đầu tƣ phát triển nguồn
nhân lực thông qua các hoạt động giáo dục, đào tạo, chƣơng trình bảo đảm
việc làm, thỏa mãn yêu cầu tiêu dùng về vật chất và


13

tinh thần, chăm sóc sức khỏe, bảo đảm an sinh mà mỗi quốc gia cần cần đặt
lên vị trí hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển.
1.2.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất
lƣợng cao
1.1.2.1. Phát triển Nguồn nhân lực
Việt Nam là nƣớc có dân số trẻ, quá trình già hóa dân số diễn ra khá

lâu, cơ cấu “dân số vàng” sẽ tiếp tục đƣợc kéo dài khoảng 20 năm nữa, cơ cấu
này có nghĩa là cứ hai ngƣ i trong độ tuổi 15-64 gánh một ngƣ i trong độ tuổi
phụ thuộc. Cơ cấu “dân số vàng” đồng nghĩa với sự tập trung lực lƣợng lao
động trẻ và hùng hậu. Th i kỳ này bắt đầu vào khoảng năm 2007 và theo dự
báo sẽ kết thúc vào năm 2041 và chỉ xảy ra duy nhất môt lần trong lịch sử
nhân khẩu học của mỗi quốc gia. Về l thuyết khi tận dụng tố đa trí tuệ và sức
lao động, lực lƣợng này sẽ tạo ra khối lƣợng của cải vật chất khổng lồ, tạo
nên giá trị tích lũy lớn cho tƣơng lai. Vì vậy, thông thƣ ng cơ cấu dân số này
có đóng góp rất lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Thực tế
cho thấy cơ hội “dân số vàng” không tự động, không tất yếu mang lại tác
động tích cực mà phải đƣợc giành lấy để tạo ra “lực lƣợng lao động vàng” để
đƣa đất nƣớc phát triển bền vững [44, tr.76].
Trong nhiều kỳ Đại hội Đảng và văn kiện khác nhau của Đảng đều
khẳng định vai trò đặc biệt của nguồn lực con ngƣ i, Đảng ta xác định con
ngƣ i là vốn qu nhất, chăm lo cho hạnh phúc con ngƣ i là mục tiêu phấn đấu.
Mọi chủ trƣơng, đƣ ng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta đều nhằm
quán triệt tƣ tƣ ng chăm lo, bồi dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣ i, hƣớng
tới mục tiêu phát triển toàn diện con ngƣ i Việt Nam. Đại hội XII của Đảng đã
xác định:
Gắn nhiệm vụ xây dựng văn hóa, con ngƣ i với nhiệm vụ xây
dựng và phát triển đất nƣớc; gắn xây dựng môi trƣ ng văn hóa
với xây dựng con ngƣ i; bƣớc đầu hình thành những giá trị mới


14

về con ngƣ i với các phẩm chất và trách nhiệm xã hội, thức công
dân, dân chủ, chủ động, sáng tạo, khát vọng vƣơn lên” [8,tr.123].
Phát triển NNL là một trong những quan điểm chi phối toàn bộ chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 của Việt Nam. Và vấn đề phát triển

nguồn nhân lực đƣợc xem là một trong những yếu tố trung tâm của mọi chính
sách phát triển bền vững.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về phát triển nguồn nhân lực, nên có
nhiều cách hiểu khác nhau, nhƣng tổng quát vấn đề phát triển NNL của một
quốc gia (vùng lãnh thổ) là sự biến đổi về số lƣợng và chất lƣợng NNL trên
các mặt thể lực và trí lực, kỹ năng sống, kiến thức và tinh thần cùng với quá
trình sáng tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu NNL. Nói một cách khái
quát nhất phát triển NNL chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn
diện của con ngƣ i vì sự tiến bộ kinh tế xã hội và sự hoàn thiện của bản thân
con ngƣ i.
Ngày nay với sự phát triển của Khoa học - Công nghệ phát triển của
mỗi một quốc gia không chỉ là tài nguyên từ thiên nhiên mà quan trọng là có
chiến lƣợc phát triển NNL trong đó có NNLCLC và biết khai thác sử dụng
hiệu quả NNL.
Nguồn nhân lực mà chúng ta cần phát triển bao gồm toàn bộ những
ngƣ i lao động đang có khả năng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã
hội và các thế hệ ngƣ i lao động tiếp tục tham gia vào quá trình ấy không chỉ
là số lƣợng và chất lƣợng lao động đã có và đang dạng tiềm năng mà còn bao
gồm cả yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, thái độ và phong cách làm
việc.
Thực tiễn cho thấy thành tựu phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc chủ
yếu vào năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con ngƣ i. Nhận thức
đúng vai trò quyết định của NNL và đầu tƣ cho chiến lƣợc con ngƣ i, đặt lên


15

hàng đầu vấn đề nâng cao chất lƣợng NNL, coi giáo dục - đào tạo là chìa
khoá của sự tăng trƣ ng đã đem lại thành công cho các nƣớc. Việt Nam là
nƣớc đi sau, cần học tập kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của các nƣớc

có nền công nghiệp hiện đại nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc và các nƣớc châu Âu.
1.1.2.2. Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
Trong sự phát triển của một nền kinh tế, NNL đóng vai trò quyết định.
Đặc biệt là trong phát triển nền công nghiệp do toàn xã hội thực hiện một cách
tập thể và có kế hoạch: yêu cầu tất yếu là cần có những con ngƣ i có năng lực
phát triển toàn diện, đủ sức điều khiển toàn bộ hệ thống sản xuất và lực lƣợng
đó cần đƣợc đào tạo và có chuyên môn kỹ thuật và khả năng quản l .
Nguồn nhân lực tồn tại có ba loại nhân lực chủ yếu quyết định sự phát
triển là: Ngƣ i lao động thể lực; chuyên gia lành nghề và những ngƣ i có tƣ
ng sáng tạo.
Khái niệm NNLCLC là khái niệm đang đƣợc quan tâm nghiên cứu Việt
Nam, nó thực sự đƣợc phát triển khi nƣớc ta gia nhập Tổ chức Thƣơng mại
thế giới (WTO) và chính thức đƣợc nhắc đến trong Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đến Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII Đảng ta xác định nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn
2015-2020:
Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục, đào tạo theo hƣớng m , hội nhập, xây dựng xã hội học
tập, phát triển toàn diện năng lực thể chất, nhân cách, đạo đức,
lối sống, thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân [8,
tr.295-296].


16

Từ quan điểm trên cho thấy nhận thức của Đảng ta về NNLCLC ngày
càng đầy đủ và phù hợp với xu thế phát triển của th i đại. Coi phát triển
NNLCLC chính là khâu đột phá để đƣa Việt Nam sớm thoát khỏi tình trạng

nƣớc kém phát triển và vƣơn lên tr thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng
hiện đại vào năm 2020.
Khi nói về NNLCLC có nhiều cách hiểu và cách tiếp cận khác nhau
nhƣ: Theo quan điểm của Tác giả Đỗ Văn Đạo cho rằng:
NNLCLC là bộ phận lao động xã hội có trình độ học vấn và
chuyên môn kỹ thuật cao; có kỹ năng lao động giỏi và có khả
năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công
nghệ sản xuất; có sức khỏe và phẩm chất tốt, có khả năng vận
dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã đƣợc đào tạo
vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất
lƣợng và hiệu quả cao [12, tr.29-30].
Theo GS.VS. Phạm Minh Hạc:
NNLCLC là đội ngũ nhân lực có trình độ và năng lực cao, là lực
lƣợng xung kích tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, sử
dụng có hiệu quả việc ứng dụng vào điều kiện nƣớc ta, là hạt
nhân đƣa lĩnh vực của mình đi vào CNH, HĐH đƣợc m rộng
theo kiểu vết dầu loang bằng cách dẫn dắt những bộ phận có
trình độ và năng lực thấp hơn, đi lên với tốc độ nhanh [14, tr.
147-148].
Từ hai quan điểm trên thể hiện những nội dung cốt lõi của khái niệm về
NNLCLC nhƣ: NNLCLC là lực lƣợng lao động ƣu tú nhất, thực hiện vai trò
dẫn đƣ ng đối với NNL trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội; chỉ là một
bộ phận trong tổng số nhân lực quốc gia, nó đƣợc đánh giá thông qua các tiêu
chí về chất lƣợng: Phẩm chất đạo đức; Trình độ chuyên môn nghiệp vụ đƣợc
đào tạo; khả năng thích ứng và sáng tạo trong công việc, nguồn nhân lực chất


17

lƣợng cao là lực lƣợng lao động có học vấn, trình độ chuyên môn cao và nhất

là có khả năng sáng tạo, linh hoạt, thích ứng nhanh với những biến đổi nhanh
chóng của công nghệ sản xuất, của ngành nghề. Đó là bộ phận dẫn đầu, đóng
vai trò nòng cốt trong mọi hoạt động của nguồn nhân lực trên mọi lĩnh vực
của đ i sống xã hội. Trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, nhu cầu về lao
động có sự khác nhau nhƣng luôn giữ vai trò làm nòng cốt phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, của địa phƣơng, lĩnh vực.
Như vậy, Nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận nhân lực có sức
khỏe đáp ứng nhu cầu, được đào tạo dài hạn, có chuyên môn kỹ thuật cao, có
phẩm chất đạo đức tiêu biểu, có khả năng thích ứng nhanh với những thay
đổi của công nghệ, biết vận dụng sáng tạo những tri thức những kỹ năng đã
được đào tạo vào quá trình sản xuất, đóng góp cho sự phát triển một cách có
hiệu quả nhất.
Ở nƣớc ta hiện nay có thể xem xét nguồn nhân lực chất lượng cao bao
gồm: những cán bộ lãnh đạo, quản l giỏi; đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh
nghiệp giỏi; ngƣ i lao động lành nghề; các cán bộ khoa học, công nghệ. B i nó
đƣợc dựa trên số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu quan hệ biện chứng với nhau
trong chỉnh thể thống nhất tạo nên sức mạnh, khả năng lao động, vai trò “đầu
tàu”, nòng cốt và sự phát triển của nguồn nhân lực này.
1.2. VAI TRÕ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO VÀ
CÁC TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH
1.2.1. Vai trò của nguồn lực chất lƣợng cao
1.2.1.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao có vị trí, vai trò to lớn trong
phát triển kinh tế - xã hội đất nước
Về mặt l luận, vai trò quyết định của nguồn lực con ngƣ i đã đƣợc chủ
nghĩa Mác đặc biệt chú và luận giải một cách khoa học.
Theo các nhà kinh điển mác xít:


×