Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.37 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ MINH THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ MINH THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.30.02.01



ƣ n

n



o

ọ : TS. ĐINH BẢO NGỌC

Đà Nẵng - Năm 2017



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 3
4. Cách tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu...............................................4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................. 5
6. Bố cục của luận văn...............................................................................6
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI..................12
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI...............................................................................................12
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ......................................................12
1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng
thƣơng mại......................................................................................................14
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống KSNB trong Ngân hàng
thƣơng mại......................................................................................................15
1.1.4. Phân loại kiểm soát nội bộ tại các Ngân hàng thƣơng mại...........16
1.2 CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI......................................................................18

1.2.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại...........................18
1.2.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong ngân hàng
thƣơng mại......................................................................................................20
1.2.3. Nội dung kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong ngân hàng
thƣơng mại......................................................................................................21


1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát nội bộ hoạt động
tín dụng............................................................................................................27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................... 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM........................................................................................31
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
NAM................................................................................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...............................................................................33
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh....................................................34
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM.........36
2.2.1. Mục tiêu kiểm soát nội bộ hoạt tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam................................................................................36
2.2.2. Nội dung kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam....................................................................37
2.2.3. Kết quả công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam...........................................................60
2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM.....................79
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc................................................................79

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế..................... 81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................... 86
CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM................................................................87
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ....................................................87


3.1.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam................................................................................................................................... 87
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam................................................................... 88
3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
NAM................................................................................................................89
3.2.1. Đối với Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam..................89
3.2.2. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc........................................................99
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................. 101
KẾT LUẬN...................................................................................................102
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN THẠC SĨ (Bản sao)

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1 VÀ PHẢN
BIỆN 2 (Bản sao)
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN (Bản chính)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

C ữ v ết tắt
t ến V ệt

Nộ un

CBTD

Cán bộ tín dụng

Eximbank

Ngân hàng TMCP Cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTNB

Kiểm toán nội bộ

KTKSNB


Kiểm tra kiểm soát nội bộ

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

QHKH

Quan hệ khách hàng

QLRR

Quản lý rủi ro

QLRRHĐ

Quản lý rủi ro hoạt động

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thƣơng mại cổ phần


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Một số chỉ tiêu chủ yếu của Eximbank qua các năm

34

2.2.

Tóm tắt kết quả hoạt động tín dụng Eximbank năm
2012-2016

34

2.3.

Tình hình nhân sự phòng QLRRHĐ Eximbank

43

2.4.

Số lƣợng các cuộc KTKSNB hoạt động tín dụng qua các
năm từ 2012-2016


61

2.5.

Số lƣợng và dƣ nợ tín dụng kiểm tra từ 2012-2016

62

2.6.

Sai sót hồ sơ tín dụng phát hiện qua kiểm tra

63

2.7.

Kết quả đánh giá công tác KSNB hoạt động tín dụng
Phòng Quản lý rủi ro hoạt động Hội sở Eximbank

71

2.8.

Đánh giá lỗi ghi nhận

73

2.9.


Đánh giá nguyên nhân gây ra lỗi

75

2.10.

Đánh giá nội dung kiến nghị

76

3.1.

Tỷ lệ phân nhóm nợ

78

3.2.

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

79


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ


Trang

1.1.

KSNB theo COSO

12

2.1.

Cơ cấu tổ chức của Eximbank

33

2.2.

Cơ cấu tổ chức kiểm soát hoạt động tín dụng tại Hội sở

39

2.3.

Cơ cấu tổ chức kiểm soát hoạt động tín dụng tại Chi
nhánh

39

2.4.

Cơ cấu tổ chức kiểm soát hoạt động tín dụng tại Phòng

giao dịch

39

2.5.

Cơ cấu tổ chức bộ máy KTKSNB phòng QLRRHĐ

41

2.6.

Quy trình giám sát từ xa hoạt động tín dụng tại
Eximbank

48

2.7.

Quy trình kiểm tra trực tiếp hoạt động tín dụng tại
Eximbank

50


1

MỞ ĐẦU
1. Tín


ấp t ết ủ đề tà

Trong điều kiện kinh tế chính trị thế giới và Việt Nam liên tục có nhiều
diễn biến phức tạp trong thời gian qua thì thị trƣờng tài chính cũng có những
diễn biến khó đoán. Với những khó khăn trên thị trƣờng tài chính gần đây,
nhiều ngân hàng đã bộc lộ rõ yếu kém về kiểm soát rủi ro tín dụng. Thực tiễn
hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam cho thấy
rủi ro tín dụng toàn hệ thống chƣa đƣợc kiểm soát một cách hiệu quả và có
xu hƣớng ngày càng gia tăng.
Điểm đáng chú ý là tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam đang tăng mạnh, trong năm 2012 nợ xấu của ngân hàng chỉ ở mức
985 tỷ đồng, chiếm 1,31% tổng dƣ nợ thì đến năm 2016 nợ xấu lên tới 2.560
tỷ đồng, chiếm 2,95% tổng dƣ nợ. Nợ xấu tăng cao đi cùng với chi phí trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng lớn từ mức 239 tỷ đồng năm 2012 lên đến 1.089
tỷ đồng vào năm 2016 khiến kết quả lợi nhuận của Ngân hàng liên tục ở mức
thấp từ 2.139 tỷ đồng năm 2012 xuống chỉ còn 309 tỷ đồng năm 2016. Ngoài
ra, số lƣợng các vụ gian lận, lừa đảo trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
cũng đang có dấu hiệu gia tăng. Điều này phần nào cho thấy công tác kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
Nam chƣa thực sự hiệu quả, chƣa đạt đƣợc mức kỳ vọng của Ban lãnh đạo
ngân hàng là phát hiện sớm các rủi ro, gian lận nhằm giảm tổn thất về mức tối
thiểu cho ngân hàng mặc dù bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ của khối giám
sát hoạt động hội sở đã đƣợc thiết lập tại các chi nhánh. Vì vậy, vấn đề nâng
cao khả năng quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất những nguy
cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu


2

Việt Nam ngày càng trở nên cấp thiết. Công tác kiểm soát nội bộ hoạt động

tín dụng thật sự hiệu quả sẽ góp phần quan trọng trong việc kiểm soát rủi ro
tín dụng, đƣa hoạt động này phát triển bền vững trong tƣơng lai.
Với công việc hiện tại là cán bộ kiểm tra kiểm soát nội bộ thuộc Hội sở
ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, tôi có thuận lợi về mặt thu thập
thông tin, số liệu và qua quá trình làm việc tôi nhận thấy có những hạn chế
trong công tác KSNB hoạt động tín dụng nhƣng chƣa đƣa Ban lãnh đạo ngân
hàng quan tâm. Xuất phát từ thực tế trên với mong muốn đóng góp vào sự
phát triển của ngân hàng, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công
tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam”
2. Mụ t êu n



ên ứu

Mục tiêu tổng quát

- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam để hoàn thiện công tác này.


Câu hỏi nghiên cứu

- Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong NHTM bao gồm những nội
dung gì?
- Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012-2016 diễn ra nhƣ

thế nào? Cụ thể:

 Nội dung KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam là gì?
 Kết quả công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam nhƣ thế nào?
- Đánh giá công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam nhƣ thế nào? Cụ thể:


3

 Kết quả đạt đƣợc là gì?
 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế là gì?
- Để hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng Ngân hàng
TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam cần thực hiện những giải pháp nào?
3. Đố tƣợn và p ạm v n

ên ứu

- Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam.
+ Về lý luận: nghiên cứu cơ sở lý luận về KSNB của ngân hàng thƣơng mại.
+ Về thực tiễn: nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra KSNB hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: tập trung nghiên cứu về công tác kiểm soát nội bộ đối với
hoạt động tín dụng của bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ thuộc Phòng Quản
lý rủi ro hoạt động-Khối giám sát hoạt động Hội sở Ngân hàng TMCP Xuất

nhập khẩu Việt Nam.
+ Về không gian: đề tài đƣợc thực hiện tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam, cụ thể bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ thuộc Phòng Quản
lý rủi ro hoạt động-Khối giám sát hoạt động Hội sở Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam.
Đối với Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam đây là bộ phận chịu
trách nhiệm chính trong công tác kiểm soát mọi rủi ro liên quan đến hoạt động
tín dụng trong ngân hàng, bộ phận này đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc phát hiện, ngăn chặn kịp thời những sai sót gian lận xảy ra, giúp ban lãnh
đạo Ngân hàng quản trị tốt hơn hoạt động của các chi nhánh trong hệ thống.


4

+ Về thời gian: nghiên cứu đƣợc dữ liệu từ năm 2012 đến 2016.
Đây là giai đoạn Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam có nhiều
chuyển đổi trong mô hình hoạt động, nội dung kiểm soát của bộ phận kiểm tra
kiểm tra nội bộ thuộc Khối giám sát hoạt động Hội sở, những chuyển đổi này
có ảnh hƣởng rất lớn đến công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng và kết
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
4. Cá t ếp ận, p ƣơn p áp n ên ứu a. Cách
tiếp cận
Với mục đích dựa trên nghiên cứu thực tiễn để đƣa ra một số khuyến
nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, luận văn sử dụng phƣơng pháp tiếp
cận thực tế về công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, cụ thể:
- Nghiên cứu tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, đặc biệt mảng
hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam.
- Nghiên cứu thực tế công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam về nội dung, kết quả công tác
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng. Đánh giá những mặt đạt đƣợc và những
mặt hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trên cơ sở đó đề xuất các
khuyến nghị để hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng theo
định hƣớng mà Ban lãnh đạo ngân hàng đã đề ra.
b. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích cụ thể:



Phương pháp thống kê

Dựa trên dữ liệu thu thập đƣợc tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê số
liệu theo từng năm. Cụ thể thống kế số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh,
tình hình nhân sự, kết quả công tác kiểm tra KSNB thể hiện qua thƣớc đo số


5

lƣợng và thƣớc đo chất lƣợng để dễ dàng cho việc so sánh số liệu qua các
năm, làm cơ sở để thực hiện phân tích nội dung thực trạng công tác KSNB
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ở chƣơng
2 của luận văn.

Phương pháp so sánh
Dựa trên kết quả thống kê đƣợc tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh để
chỉ ro sự biến động tăng giảm của số liệu qua các năm. Cụ thể so sánh số liệu
ở các bảng thống kê kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình nhân sự, kết quả
công tác kiểm tra KSNB thể hiện qua thƣớc đo số lƣợng và thƣớc đo chất
lƣợng. Việc so sánh này là căn cứ cho việc phân tích nội dung thực trạng công

tác KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
ở chƣơng 2 của luận văn.


Phương pháp phân tích

Dựa trên việc so sánh các số liệu có đƣợc, biết đƣợc sự biến động tăng
giảm của số liệu tác giả sử dụng sử dụng phƣơng pháp phân tích để thấy
đƣợc nguyên nhân của sự biến động. Cụ thể phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh, tình hình nhân sự, kết quả công tác kiểm tra KSNB thể hiện qua thƣớc
đo số lƣợng và thƣớc đo chất lƣợng. Từ những phân tích có đƣợc tác giả sẽ
đánh giá đƣợc thực trạng công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ở chƣơng 2 của luận văn.
5. Ý n ĩ

o

ọ và t ự t ễn ủ đề tà

Ýnghĩa khoa học: đề tài góp phần làm rõ các vấn đề về mặt lý luận liên
quan đến công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong ngân hàng.
Ýnghĩa thực tiễn: đề tài đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện
công tác KSNB, nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng, hạn chế tối đa gian
lận, sai sót và ngăn ngừa những rủi ro tổn thất trong quá trình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam.


6

6. Bố ụ ủ luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn đƣợc kết cấu theo 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam.
Chƣơng 3: Khuyến nghị hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam.
7. Tổn qu n tìn

ìn n

ên ứu

Đứng trên quan điểm quản lý toàn bộ hoạt động ngân hàng nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng, một tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín
dụng phải luôn đƣợc xác định trong chiến lƣợc hoạt động chung. Khi ngân
hàng kinh doanh với mức tổn thất thấp hơn bằng với mức tổn thất dự kiến thì
đó là sự thành công trong lĩnh vực quản trị rủi ro. Ngân hàng bằng nhiều biện
pháp tác động lên hoạt động tín dụng để hạn chế tối ƣu rủi ro tín dụng nhằm
đạt tới mục tiêu hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả trong tăng trƣởng. Một
trong những biện pháp đó là chú trọng hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ
hoạt động tín dụng. Chính vì lẽ đó nhiều bài báo khoa học cũng nhƣ luận văn
thạc sĩ lựa chọn khai thác về vấn đề này.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát
nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam” tôi
đã tiến hành nghiên cứu tham khảo và kế thừa một số một số bài báo khoa học và
luận văn thạc sỹ có nội dung liên quan đến đề tài. Cụ thể nhƣ sau:



Bài báo khoa học

- Bài báo: “Hệ thống kiểm soát nội bộ của một ngân hàng hiện đại” của
ThS. Vũ Thuý Ngọc đăng trên Tạp chí ngân hàng số 9/2006. Nội dung bài


7

báo chủ yếu đƣa ra khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ theo định nghĩa
của viện kiểm toán quốc tế, các mục tiêu và yếu tố cấu thành của hệ thống
kiểm soát nội bộ, từ đó đƣa ra nhận định về khái niệm hệ thống kiểm soát nội
bộ và mô hình kiểm soát nội bộ của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Bài báo “Một số yếu kém trong quy trình kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng của các NHTM và khuyến nghị” của ThS Nguyễn Minh Phƣơng đăng
trên Tạp chí ngân hàng số 6 tháng 3/2014. Nội dung bài báo tập trung làm rõ
khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời đi sâu phân tích một số yếu
kém trong quy trình kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại các TCTD ở
nhiều khâu trong quy trình nhƣ bƣớc tiếp xúc khách hàng và nhận hồ sơ xin
vay, khâu thẩm định và tái thẩm định, quyết định cho vay, cam kết cho vay và
giải ngân, khâu giám sát tín dụng, quản lý hồ sơ, lƣu trữ TSĐB, khâu thu hồi
nợ, phân loại nợ, xử lý nợ xấu. Từ đó tác giả đề xuất một số kiến nghị để hoàn
thiện quy trình kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong NHTM.
- Bài báo “Khuôn khổ hệ thống kiểm soát nội bộ theo tiêu chuẩn Basel”
của ThS Ngô Thái Phƣợng và ThS Lê Thị Thanh Ngân đăng trên báo Thị
trƣờng tài chính tiền tệ số 5 tháng 3/2015. Nội dung bài báo đề cập đến khái
niệm kiểm soát nội bộ, các nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bộ theo tiêu
chuẩn Basel, đồng thời đƣa ra các công cụ mẫu để thiết lập hệ thống kiểm
soát nội bộ hiệu quả và tập trung phân tích cụ thể một số yếu kém, tồn tại
trọng hoạt động kiểm soát nội bộ ngân hàng.
- Bài báo: “Hệ thống kiểm soát nội bộ gắn liền với quản trị rủi ro tại các

ngân hàng trong giai đoạn hiện nay” của TS Đào Minh Phúc và ThS Lê Văn
Hinh đăng trên tạp chí ngân hàng số 24 tháng 12/2016. Nội dung bài báo cho
rằng một trong những mục tiêu quan trọng của cơ cấu lại ngân hàng của Việt
Nam hiện nay là đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động lành mạnh, an toàn,
sử dụng nguồn lực hiệu quả, do đó vấn đề cần giải quyết là nâng cao hiệu quả


8

công tác quản trị rủi ro, mà cụ thể là củng cố hệ thống KSNB đi đôi với tăng
cƣờng quản trị rủi ro trong các NHTM. Theo đó bài báo nêu ra những vấn đề
liên quan đến KSNB và quản lý rủi ro đối với NHTM, đƣa ra một số đánh giá
về công tác kiểm soát nội bộ tại NHTM Việt Nam và một số gợi ý hoàn thiện
công tác kiểm soát nội bộ tại NHTM.
- Bài báo: “Tăng cường yêu cầu kiểm soát nội bộ tại các tổ chức tín dụng”
của TS Nguyễn Đăng Huy đăng trên Tạp chí tài chính số 5 tháng 3/2017. Nội
dung bài báo đề cập vấn đề Ngân hàng nhà nƣớc vừa công bố bản thuyết minh
định hƣớng chính sách tăng cƣờng yêu cầu tổ chức kiểm soát nội bộ hoạt động
tín dụng và chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài theo đó bài báo

khái quát một số vấn đề trọng tâm mà NHNN đề cập trong bản thuyết minh
nhƣ các bất cập trong hệ thống kiểm soát nội bộ thời gian qua và hiện nay,
vấn đề liên quan đến việc tổ chức ba tuyến phòng thủ kiểm soát hoạt động tín
dụng của ngân hàng theo thông lệ quốc tế. Ngoài ra, bài báo cho biết NHNN
sẽ ban hành một thông tƣ mới quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài nhằm tạo khuôn khổ pháp lý
đầy đủ, đồng bộ trong công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ của tổ chức
tín dụng theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế, giúp ngăn ngừa và cảnh báo rủi ro
tốt hơn.
Các bài báo trên chủ yếu đƣa ra nhận định và phân tích về các vấn đề có

liên quan đến hoạt động kiểm soát nội bộ trong NHTM, giúp ngƣời đọc hiểu
rõ hơn về công tác này, tuy nhiên đa phần các bài báo đều không đi vào
nghiên cứu riêng từng đối tƣợng là một NHTM cụ thể nào cả do đó các nhận
định, phân tích đƣa ra chỉ mang tính chất tham khảo chung cho toàn hệ thống
NHTM.

-

Luận văn

Luận văn: “Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với hoạt


9

động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội” (2010) của tác giả Phạm Thị
Huyền Trang, Đại học kinh tế Đại học Đà Nẵng. Luận văn phần nào đánh giá
đƣợc thực trạng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của
Khối KSNB ngân hàng TMCP Quân đội trên cơ sở đó đã nêu ra đƣợc những
mặt đạt đƣợc, hạn chế và có các giải pháp kiến nghị phù hợp. Tuy nhiên, thực
trạng và cơ sở lý luận thiếu tính hệ thống. Ngoài ra, tác giả chƣa đƣa ra các
tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác KSNB để làm cơ sở đánh giá thực trạng
công tác KSNB.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” (2013) của Nguyễn
Thị Quỳnh Tâm, Đại học kinh tế Đại học Đà Nẵng. Luận văn phần nào
đã đánh giá đƣợc thực trạng công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chỉ ra những mặt đạt đƣợc,
những hạn chế và có giải pháp kiến nghị phù hợp. Ngoài ra, tác giả cũng chỉ ra
một số nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng đến công tác KSNB hoạt động tín dụng và

phân tích sự ảnh hƣởng nó tuy nhiên cơ sở lý luận và nội dung phân tích đƣợc
tác giả thể hiện chƣa rõ ràng và thuyết phục, không làm nổi bật đƣợc sự ảnh
hƣởng của nó đến công tác KSNB hoạt động tín dụng, nội dung phân tích chỉ
giới hạn ở mức ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động tín dụng.
-

Luận văn “Hoàn thiện công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân

hàng TMCP ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng” (2013) của tác giả
Phạm Thị Thu Hƣơng, Đại học kinh tế Đại học Đà Nẵng. Luận văn của tác
giả tƣơng đối hoàn thiện đã đánh giá đƣợc thực trạng công tác kiểm soát nội
bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Chi nhánh Đà Nẵng, nêu
đƣợc các thành công, hạn chế của KSNB tại chi nhánh và có các giải pháp
kiến nghị thực hiện. Tuy nhiên luận văn của tác giả giới hạn trong phạm vi
một chi nhánh do đó kết quả nghiên cứu còn hạn chế, không bao quát toàn bộ
hoạt động kiểm soát nội bộ của ngân hàng.


10

- Luận văn “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” (2015) của tác giả Bùi
Thị Thu Hiền, Đại học kinh tế Đại học Đà Nẵng. Luận văn của tác giả cũng
đánh giá đƣợc thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của bộ
máy kiểm tra kiểm soát nội bộ thuộc Khối quản lý rủi ro Ngân hàng TMCP
Công thƣơng Việt Nam, cơ bản nêu đƣợc các thành công, hạn chế của công
tác KSNB và đƣa ra các giải pháp kiến nghị tƣơng đối xác thực. Tuy nhiên,
cơ sở lý luận và thực trạng về nội dung hoạt động kiểm soát nội bộ đƣợc tác
giả đƣa ra thiếu thuyết phục, không làm rõ đƣợc nội dung kiểm soát nội bộ
hoạt động tín dụng là bao gồm công tác tổ chức thực hiện kiểm soát nội bộ

hoạt động tín dụng, phần thể hiện của tác giả chỉ giới hạn ở mức nêu cơ cấu
và công tác tổ chức bộ máy KSNB. Ngoài ra, nội dung này lại tiếp tục đƣợc
tác giả nêu ra ở phần phân tích nhân tố tác động đến công tác kiểm soát nội bộ
hoạt động tín dụng do đó việc phân tích có sự trùng lắp, không nhất quán.
- Luận văn “Hoàn thiện công tác KSNB đối với hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn” (2015) của tác giả Nguyễn Thị Kiều Nhân, Đại
học kinh tế Đại học Đà Nẵng. Luận văn tƣơng đối hoàn thiện về mặt cơ sở lý
luận, cơ bản nêu đƣợc thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn, đánh giá đƣợc những thành công, hạn
chế trong công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng, đồng
thời đƣa ra đƣợc các giải pháp kiến nghị. Tuy nhiên tác giả không đánh giá
hiệu quả của công tác kiểm soát nội bộ thông qua các số liệu phản ảnh chất
lƣợng công tác kiểm soát nội bộ nhƣ số lƣợng các sai phạm trong hoạt động
tín dụng do bộ phận kiểm tra KSNB, Ban kiểm toán nội bộ, thanh tra NHNN
ghi nhận, tỷ lệ nhóm nợ do đó các đánh giá đƣa ra chƣa khách quan.



Đề tà l ên qu n đến kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
Không có đề tài nào trùng lắp với đề tài mà tôi đang nghiên cứu.


11

Qua quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy đề tài về “Hoàn thiện công tác
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam” với phạm vi về mặt không gian là Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam, cụ thể là bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ thuộc Phòng
Quản lý rủi ro hoạt động-Khối giám sát hoạt động Hội sở Ngân hàng TMCP

Xuất nhập khẩu Việt Nam chƣa từng đƣợc thực hiện nghiên cứu, các đề tài
nghiên cứu của tác giả đi trƣớc đƣợc thực hiện trong phạm vi Ngân hàng
TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam-chi nhánh Đà Nẵng. Do đó, nghiên cứu đề
này sẽ giúp hiểu rõ hơn về công tác KSNB đƣợc thực hiện bởi cấp Hội sở
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam.
Ngoài ra, tôi nhận thấy theo thông tƣ 44/2011/TT-NHNN ngày
29/12/2011 của Ngân hàng nhà nƣớc quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ
và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thì
các báo cáo kiểm toán thƣờng niên của Ban kiểm toán nội bộ thuộc Hội đồng
quản trị bắt buộc phải có nội dung đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ liên
quan đến hoạt động đƣợc kiểm toán và đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ. Do vậy tôi căn cứ trên kết quả của các báo cáo kiểm toán sử
dụng làm tiêu chí để đánh giá về kết quả của công tác KSNB hoạt động tín
dụng tại đơn vị nghiên cứu, các đề tài của tác giả đi trƣớc chƣa thực hiện
nghiên cứu về vấn đề này.


12

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. K á n ệm về

ểm soát nộ bộ

Dƣới góc độ quản lý, quá trình nhận thức và nghiên cứu KSNB có nhiều

định nghĩa khác nhau về KSNB. Hiện nay, định nghĩa đƣợc chấp nhận rộng
rãi là định nghĩa của COSO. COSO (Committeee of Sponsoring Organization)
là một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về báo
cáo tài chính. COSO đƣợc thành lập nhằm nghiên cứu về KSNB để phục vụ
các đối tƣợng khác nhau và đƣa ra các bộ phận cấu thành để giúp các đơn vị
có thể xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu (Internal control - Integrated
framework, September 2012).
Theo COSO, khái niệm về KSNB nhƣ sau: KSNB là một quá trình do
người quản lý, hội đồng quản trị, các nhân viên của đơn vị chi phối, được thiết
lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:

+ Sự tin cậy của báo cáo tài chính.
+ Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
+ Sự tuân thủ các luật lệ và quy định.

Sơ đồ 1.1. KSNB theo COSO


13

Theo khái niệm trên, KSNB có những nội dung cơ bản sau:
- KSNB là một quá trình, là chuỗi các hoạt động kiểm soát tồn tại ở mọi
bộ phận trong doanh nghiệp và đƣợc kết hợp với nhau thành một thể thống
nhất. Nó là phƣơng tiện giúp doanh nghiệp đạt đƣợc các mục tiêu trên.
- KSNB không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu…
mà còn bao gồm những con ngƣời trong tổ chức nhƣ Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc, nhân viên. Chính con ngƣời định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế
KSNB và vận hành cơ chế đó để đạt mục tiêu chứ không thể thay thế đƣợc
con ngƣời.
- KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải tuyệt đối các

mục tiêu đƣợc thực hiện. Trong quá trình vận hành, hệ thống kiểm soát có thể
tồn tại yếu kém, những sai lầm của con ngƣời dẫn đến mục tiêu không đƣợc
thực hiện. KSNB chỉ có thể ngăn ngừa và phát hiện sai sót nhƣng không thể
đảm bảo sai sót không xảy ra. Hơn nữa, một trong những nguyên tắc cơ bản
để quyết định trong quản lý là chi phí cho quá trình kiểm soát không đƣợc
vƣợt quá lợi ích mong đợi từ quá trình kiểm soát đó. Do đó, ngƣời quản lý có
thể nhận thức đƣợc mọi rủi ro nhƣng nếu chi phí bỏ ra cho quá trình kiểm
soát quá lớn thì không thể áp dụng các thủ tục kiểm soát.
- Mỗi đơn vị có các mục tiêu kiểm soát cần đạt đƣợc để từ đó xác định
các chiến lƣợc cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung cho toàn đơn vị,
hay mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị. Theo
COSO, có thể chia các mục tiêu kiểm soát đơn vị cần thiết lập thành ba nhóm:
nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính, nhóm mục tiêu về hoạt động, và nhóm
mục tiêu về sự tuân thủ. Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: nhấn mạnh đến
tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính. Nhóm mục tiêu về hoạt
động: nhấn mạnh đến sự hiệu lực và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực.
Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật và các
quy định.


14

Báo cáo COSO đã cung cấp một cách khá đầy đủ và có hệ thống những
nhận thức về KSNB và cũng nhấn mạnh yếu tố con ngƣời là quan trọng nhất
trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng
thương mại
Mỗi đơn vị đều có các mục tiêu cần đạt đƣợc để từ đó xác định các chiến
lƣợc cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung cho toàn đơn vị hay mục tiêu
cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị. Mục tiêu của hệ thống

kiểm tra kiểm soát nội bộ trong NHTM đƣợc chia thành 3 nhóm sau:
- Mục tiêu hoạt động: Các chính sách mà ngân hàng đƣa ra phải đƣợc
đảm bảo về tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động, đảm bảo việc bảo vệ,
quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực một cách kinh tế, an toàn, có hiệu
quả. Do đó Ngân hàng phải có khả năng kiểm soát và phòng chống các rủi ro
mà Ngân hàng gặp phải trong toàn bộ hoạt động quản lý, điều hành và tác
nghiệp.
- Mục tiêu thông tin: Đảm bảo hệ thống thông tin tài chính và thông tin
quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời. Ngân hàng phải có hệ thống sổ
sách, hồ sơ, báo cáo tài chính và báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác và kịp
thời để cung cấp cho các cấp điều hành của ngân hàng, cơ quan chức năng
giám sát Ngân hàng và các đối tác bên ngoài khi cần thiết. Thông tin gửi tới
HĐQT, ban điều hành và các đối tƣợng khác phải tin cậy, đầy đủ và trung
thực để họ dựa vào thông tin này để đƣa ra các quyết định điều hành hoặc tác
nghiệp đúng đắn
-

Mục tiêu tuân thủ: Đảm bảo tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy

trình, quy định nội bộ. Mọi nghiệp vụ và hoạt động trong Ngân hàng phải tuân
thủ theo các quy định, cơ chế chính sách, pháp luật hiện hành, các chiến lƣợc,
các chính sách kinh doanh và quy trình nghiệp vụ mà các cấp lãnh đạo


15

quản lý và điều hành của Ngân hàng đã quy định trong các văn bản quy phạm
hoặc có tính quy phạm.
1.1.3. N uyên tắ oạt độn ủ ệ t ốn KSNB tron N ân àn t ƣơn mạ
Basel đề ra 13 nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống KSNB ngân hàng

(phụ lục 01). Có thể tóm tắt nhƣ sau:
- Trách nhiệm giám sát điều hành của nhà quản trị ngân hàng và văn
hóa kiểm soát (03 nguyên tắc): Hội đồng quản trị và tổng giám đốc có trách
nhiệm thiết lập, duy trì một hệ thống KSNB thích hợp, hiệu quả và tạo môi
trƣờng văn hóa để tất cả các nhân viên hiểu đƣợc tầm quan trọng của hệ
thống KSNB.
- Nhận dạng và đánh giá rủi ro (01 nguyên tắc): một hệ thống KSNB
ngân hàng hiệu quả đòi hỏi phải nhận biết và đánh giá liên tục những rủi ro
trọng yếu có thể ảnh hƣởng đến việc hoàn thành kế hoạch của ngân hàng.
KSNB cần xem lại những rủi ro chƣa đƣợc kiểm soát trƣớc đây cũng nhƣ
mới phát sinh.
- Hoạt động kiểm soát và sự phân công phân nhiệm (02 nguyên tắc):
hoạt động kiểm soát phải là một công việc quan trọng trong các hoạt động
hàng ngày của ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát hiệu quả đòi hỏi thiết lập
một cơ cấu kiểm soát thích hợp, phân công hợp lý, các công việc của nhân
viên không mâu thuẫn với nhau.
- Thông tin và truyền thông (03 nguyên tắc): một hệ thống KSNB hiệu
quả đòi hỏi có dữ liệu đầy đủ, thông tin đáng tin cậy, kịp thời, có thể sử dụng
đƣợc và trình bày theo biểu mẫu.
-

Giám sát và sữa chữa sai sót (03 nguyên tắc): tổng thể KSNB của

ngân hàng cần phải đƣợc theo dõi giám sát liên tục, trong đó đặc biệt chú
trọng đến vai trò của kiểm toán nội bộ.


16

- Đánh giá hệ thống KSNB thông qua cơ quan thanh tra ngân hàng

(01 nguyên tắc): Cán bộ thanh tra ngân hàng đòi hỏi tất cả các ngân hàng cần
có hệ thống KSNB hiệu quả. Các thanh tra sẽ xác định hệ thống KSNB của
ngân hàng có hiệu quả và đầy đủ không, khi đó các thanh tra ngân hàng sẽ
đƣa ra cách xử lý thích hợp.
1.1.4. Phân loạ

ểm soát nộ bộ tạ

á N ân

àn t ƣơn mạ

* Phân loại theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Kiểm soát nội bộ tín dụng: kiểm soát tình hình hoạt động tín dụng liên
quan đến hoạt động cho vay, bảo lãnh tại đơn vị.
- Kiểm soát nội bộ kế toán tài chính: kiểm soát tình hình hoạt động liên
quan đến hạch toán kế toán, hạch toán tài chính thu chi tại đơn vị.
- Kiểm soát nội bộ dự trữ ngoại hối và kinh doanh ngoại hối: kiểm soát
tình hoạt động dự trữ ngoại hối và dịch vụ kinh doanh ngoại hối tại đơn vị.
- Kiểm soát nội bộ các dịch vụ ngân hàng: kiểm soát tình hình hoạt động
liên quan đến các dịch vụ do ngân hàng cung cấp bao gồm dịch vụ tiền gửi,
thẻ, thanh toán quốc tế, ngân hàng điện tử…
* Phân loại theo mức độ kiểm soát
- Kiểm soát nội bộ toàn diện: là kiểm soát tất cả những nghiệp vụ của tổ
chức, kiểm soát tất cả các đơn vị của tổ chức.
- Kiểm soát nội bộ một phần: là kiểm soát một hoặt một số mặt nghiệp
vụ, kiểm soát một hoặc một số đơn vị của tổ chức.
* Phân loại theo tần suất kiểm soát
- Kiểm soát nội bộ định kỳ: kiểm soát đƣợc thực hiện theo chƣơng trình
kế hoạch đã định sẵn cho từng thời kỳ, hàng tháng, quý hoặc hàng năm.

-

Kiểm soát nội bộ bất thƣờng: kiểm soát đƣợc thực hiện một cách đột

xuất ở một nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay ở một tổ chức. Thông thƣờng loại
kiểm soát này đƣợc xác định mang tính đơn lẻ, cục bộ ở một hoặc một vài


×