Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Một số đặc điểm dịch tễ học và yếu tố nguy cơ của bệnh ho gà tại hà nội năm 2015 – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 102 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI
VIN O TO Y HC D PHềNG & Y T CễNG CNG

NGUYN TH KHNH LINH

MộT Số ĐặC ĐIểM DịCH Tễ HọC Và
YếU Tố NGUY CƠ CủA BệNH HO Gà
TạI Hà NộI NĂM 2015 - 2016

LUN VN THC S Y HC

H NI 2017


B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI
VIN O TO Y HC D PHềNG & Y T CễNG CNG

NGUYN TH KHNH LINH

MộT Số ĐặC ĐIểM DịCH Tễ HọC Và
YếU Tố NGUY CƠ CủA BệNH HO Gà
TạI Hà NộI NĂM 2015 - 2016
Chuyờn ngnh : Y t Cụng cng


Mó s

: 60.72.03.01

LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
1. PGS. TS. O TH MINH AN
2. TS. PHM QUANG THI

H NI 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Y
Hà Nội, Ban Lãnh đạo Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Phòng
quản lý đào tạo Sau đại học Trường Đại học Y Hà Nội, Phòng Đào tạo - Quản
lý khoa học - Hợp tác quốc tế Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn tới PGS.TS. Đào Thị Minh An,
TS. Phạm Quang Thái, những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
tôi rất nhiều trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy/Cô thuộc Viện Đào tạo Y học Dự
phòng và Y tế Công cộng đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên giúp đỡ để tôi
có thể hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Xin cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ Phòng Khoa
học - Đào tạo – Hợp tác quốc tế - Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh
phẩm y tế - cơ quan tôi đã và đang công tác, tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Khoa Dịch tễ, Viện Vệ sinh dịch tễ

Trung ương; Khoa Kiểm soát bệnh truyền nhiễm, Trung tâm Y tế dự phòng
Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu để tôi có thể hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự chia sẻ và động viên của những người thân
trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành khóa học.
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Khánh Linh


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là Nguyễn Thị Khánh Linh, học viên cao học khóa XXIV,
chuyên ngành Y tế Công Cộng, Trường Đại học Y Hà Nội xin cam đoan:
1. Đây là nghiên cứu của tôi, thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS Đào Thị Minh An.
TS. Phạm Quang Thái
2. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và khách
quan, do tôi thu thập và thực hiện.
3. Kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa được đăng tải trên bất kỳ
một tạp chí hay một công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Khánh Linh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Viết đầy đủ

BTN

Bệnh truyền nhiễm

CDC

Centers for Disease Control and Prevention (Trung tâm kiểm
soát và phòng ngừa dịch bệnh)

DTH

Dịch tễ học

DPT

Diptheria-Pertussis-Tetanus (Vắc xin bạch hầu-ho gà-uốn ván)

DPT-VGB-Hib

Vắc xin kết hợp 5 thành phần: Bạch hầu-ho gà-uốn ván-viêm
gan B-Hemophilus influent type B

PCR

Polymerase Chain Reaction (Phản ứng khuyếch đại chuỗi gen)

PTN


Phòng thí nghiệm

MAC-ELISA

Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay (Phương pháp phát
hiện Kháng thể đặc hiệu IgM bằng phản ứng miễn dịch đặc

TCMR

hiệu gắn men)

VA

Dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia

RSV

Vegetations Adenoides (Là 1 mô lympho nằm ở vòm mũi họng)

VSDTTW

Respiratory syncytial virus (Vi khuẩn hợp bào đường hô hấp)

WHO

Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương

YTDP

World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)

Y học dự phòng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................3
1.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh ho gà...........................................................3
1.1.1. Tác nhân gây bệnh..........................................................................3
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh.............................................................................4
1.1.3. Nguồn bệnh.....................................................................................5
1.1.4. Đường lây truyền............................................................................5
1.1.5. Tính cảm nhiễm và miễn dịch.........................................................5
1.1.6. Sự lưu hành của bệnh......................................................................6
1.1.7. Phòng bệnh ho gà...........................................................................7
1.2. Đặc điểm lâm sàng.................................................................................7
1.2.1. Triệu chứng lâm sàng của bệnh......................................................7
1.2.2. Chẩn đoán cần phân biệt với một số bệnh tương tự.......................8
1.2.3. Biến chứng của bệnh.......................................................................8
1.3. Các nghiên cứu về dịch tễ học và nguy cơ mắc bệnh ho gà trên thế giới
và tại Việt Nam......................................................................................8
1.3.1. Dịch tễ học bệnh ho gà trên thế giới...............................................8
1.3.2.Các nghiên cứu dịch tễ học và xác định yếu tố nguy cơ của bệnh
ho gà ở Việt Nam...........................................................................26
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............31
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu................................................31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................31
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu...................................31
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................33
2.3. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu...................................................................33
2.4. Thiết kế nghiên cứu..............................................................................34

2.5. Phương pháp, công cụ thu thập số liệu và xử lý sô liệu.......................34
2.6. Biến số và chỉ số nghiên cứu................................................................35


2.7. Sai số và cách khắc phục......................................................................37
2.8. Đạo đức nghiên cứu.............................................................................38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................39
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh ho gà từ tháng 01/01/2015 đến
30/12/2016..........................................................................................39
3.1.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh ho gà theo giới tính và nhóm tuổi......39
3.1.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh ho gà theo tháng................................40
3.1.3. Đặc điểm dịch tễ học bệnh ho gà theo không gian và thời gian...41
3.1.4. Tiền sử tiêm vắc xin các trường hợp ho gà...................................42
3.1.5. Các triệu chứng lâm sàng và biến chứng của các trường hợp
bệnh ho gà.....................................................................................43
3.2. Kết quả xác định các yếu tố nguy cơ của bệnh ho gà tại Hà Nội.........43
3.2.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu..................................43
3.2.2 Một số yếu tố liên quan tới ho gà ở trẻ nhỏ...................................47
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................55
4.1. Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh ho gà..............................................55
4.1.1. Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh ho gà theo nhóm tuổi và giới tính...55
4.1.2. Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh ho gà theo không gian và thời gian..56
4.1.3. Một số đặc điểm dịch tễ học về tiền sử tiêm vắc xin các trường
hợp ho gà......................................................................................57
4.1.4. Một số đặc điểm dịch tễ học các triệu chứng lâm sàng và các biến
chứng của các trường hợp bệnh ho gà.........................................57
4.2. Bàn luận về mục tiêu các yếu tố nguy cơ mắc ho gà ở trẻ...................58
4.2.1. Đặc điểm của đối tượng tham gia.................................................58
4.2.2. Các yếu tố nguy cơ mắc ho gà của trẻ..........................................59
KẾT LUẬN ...................................................................................................68

KHUYẾN NGHỊ............................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Các biến và các chỉ số về đặc điểm dịch tễ học bệnh ho gà.....35

Bảng 2.2:

Các biến và các chỉ số về đặc điểm chung để xác định một số
yếu tố nguy cơ của bệnh...........................................................36

Bảng 3.1:

Phân bố các trường hợp ho gà theo giới tính và nhóm tuổi......39

Bảng 3.2:

Phân bố các trường hợp bệnh theo tháng tuổi và tiền sử tiêm vắc xin. .42

Bảng 3.3:

Thông tin về địa dư đối tượng nghiên cứu................................44

Bảng 3.4:

Thông tin đối tượng nghiên cứu................................................45


Bảng 3.5:

Bảng thông tin nhân khẩu học của trẻ.......................................46

Bảng 3.6:

Thông tin người chăm sóc chính...............................................47

Bảng 3.7:

Các yếu tố tiêm vắc xin.............................................................47

Bảng 3.8:

Các yếu tố dịch tễ học với nguy cơ mắc bệnh ho gà.................49

Bảng 3.9:

Các điều kiện thuận lợi với nguy cơ mắc bệnh ho gà...............50

Bảng 3.10:

Một số yếu tố nguy cơ trong phân tích đa biến.........................54


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố các ca ho gà theo tháng trong năm 2015 và 2016...... 40
Biểu đồ 3.2: Các triệu chứng và biến chứng của các trường hợp bệnh ho gà . 43


DANH MỤC BẢN ĐỒ

Bản đồ 3.1: Phân bố trường hợp bệnh và tỷ lệ mắc/100.000 dân theo huyện,
năm 2015 và 2016 ....................................................................41


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1:

Một ảnh chụp hiển vi khuẩn ho gà Bordetella sử dụng kỹ thuật
nhuộm Gram...............................................................................4

Hình 1.2:

Tỷ lệ tuyệt đối của bệnh ho gà ở mỗi nước trong những năm
1990, 2000, và 2010..................................................................13

Hình 1.3:

Những thay đổi trong tỷ lệ mắc bệnh ho gà ở mỗi quốc gia,
1990-2000 và 2000-2010..........................................................14

Hình 1.4:

Ho gà và phủ sóng DPT3, Việt Nam, 1981-2005.....................26


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh ho gà gây ra bởi vi khuẩn Bordetella pertussis, là một bệnh
truyền nhiễm cấp tính đường hô hấp. Hiện nay, trên thế giới, mặc dù bệnh đã
có vắc xin dự phòng nhưng vẫn chưa hoàn toàn được kiểm soát và có thể gây
tử vong. Tổ chức y tế thế giới (WHO) ước tính rằng 20 đến 40 triệu trường
hợp bệnh ho gà xẩy ra hàng năm trên toàn thế giới, dẫn đến khoảng 200-400
trường hợp tử vong. Tỷ lệ tử vong ở các nước đang phát triển có thể đạt tới
15%. Ngay cả ở các nước có độ bao phủ vắc xin cao, bệnh ho gà vẫn là một
vấn đề y tế công cộng quan trọng. Số liệu của WHO gần đây cho thấy trong
năm 2014 vẫn còn 139.786 trường hợp mắc ho gà trên toàn thế giới được báo
cáo; ước tính 89.000 trường hợp tử vong; tỷ lệ bao phủ vắc xin bạch hầu-ho
gà-uốn ván (DTP) mũi 3 mới chỉ đạt 86% [1]. WHO cũng ước tính rằng năm
2008 nhờ độ bao phủ của vắc xin đã có hiệu quả ngăn chặn khoảng 687
trường hợp tử vong trên toàn cầu [2].
Tuy nhiên, trong những năm gần đây một số quốc gia trên thế giới ghi
nhận sự gia tăng của các vụ dịch ho gà, ngay cả ở các nước có độ bao phủ vắc
xin cao, bệnh ảnh hưởng đến không những trẻ em không được tiêm vắc xin
mà còn ảnh hưởng tới cả nhóm thanh niên và người lớn đã bị mất miễn dịch
theo thời gian bằng tiêm phòng hoặc nhiễm trùng tự nhiên [3][4]. Mỗi năm,
trên toàn cầu ước tính có khoảng 50 triệu trường hợp mắc mới và có khoảng
300.000 trẻ em đã chết vì căn bệnh này [5]. Năm 2011, số mắc ho gà của Tây
Úc và Úc ghi nhận 167 trường hợp/100.000 dân [6]. Năm 2012, Vụ dịch tại
Washington, Mỹ số mắc ho gà là 28,9 trường hợp/ 100.000 dân [2].
Tại Việt Nam, Dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia (TCMR) được triển
khai từ năm 1981, và nhờ việc sử dụng vắc xin phối hợp DPT chứa thành
phần ho gà, tỷ lệ mắc ho gà năm 1981 là 90 trường hợp/100.000 dân đến năm


2


2005 giảm chỉ còn 0,05 trường hợp/ 100.000 dân. Sau nhiều năm tiêm vắc xin
DPT, tỷ lệ mắc và chết của bệnh ho gà đã giảm rất rõ rệt. Tỷ lệ mắc trung bình
thời kỳ 1991-1995 của cả nước là 7,5/100.000 dân. Từ năm 1993, tỷ lệ tiêm DPT
được duy trì ở mức trên 90%, có năm đạt trên 95% (1997, 2000) với chất lượng
tiêm chủng được cải thiện nên tỷ lệ mắc trung bình của cả nước trong thời kỳ
1996-2000 đã giảm xuống dưới 1,8 trường hợp/100.000 dân.
Tại Hà Nội, năm 2015 ghi nhận sự gia tăng một cách đột biến các
trường hợp mắc ho gà so với giai đoạn 5 năm 2010-2014 trước đó. Trong 9
tháng đầu năm 2016, xu hướng mắc bệnh tuy giảm hơn so với cùng kỳ năm
trước đó, tuy nhiên tỉ lệ mắc so với giai đoạn 2010-2014 vẫn cao hơn nhiều
lần và điều đặc biệt gần 40% số trường hợp mắc trong giai đoạn 2015-2016 là
trẻ dưới 2 tháng tuổi – lứa tuổi chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh ho gà chủ
động, đặc hiệu. Với lý do này, nhằm mục địch tìm kiếm yếu tố nguy cơ của
bệnh ho gà, từ đó xây dựng các giải pháp nhằm giảm số mắc bệnh ho gà tại
Hà Nội, đặc biệt đối với trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi chúng tôi thực hiện nghiên
cứu “ Một số đặc điểm dịch tễ học và yếu tố nguy cơ của bệnh ho gà tại
Hà Nội năm 2015 – 2016” với các mục tiêu sau đây:
1.

Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh ho gà tại thành phố Hà
Nội trong 2 năm 2015-2016.

2.

Xác định một số yếu tố nguy cơ mắc ho gà tại thành phố Hà Nội
trong 2 năm 2015-2016.


3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh ho gà
1.1.1. Tác nhân gây bệnh
Các tác nhân gây bệnh ho gà là vi khuẩn Bordetella pertussis
(B.pertussis), có hình cầu trực khuẩn rất nhỏ (khoảng 0,5-1 mm trong kích
thước), bắt mầu gram âm, không sinh nha bào. Các loại vi khuẩn tồn tại trong
không khí, trong bóng tối, ở nhiệt độ 17 - 20oC và độ ẩm tương đối là 60 65% trong 19 - 20 giờ. Trực khuẩn vẫn còn tồn khoảng 5 ngày khi phun trên
vải, 2 ngày trên giấy, và khoảng 6 ngày trên kính ở nhiệt độ 17 - 21oC và độ
ẩm tương đối 55 - 65% [7][8]. Hai loài khác trong chi Bordetella là
Bordetella

parapertussis



Bordetella

bronchiseptica.

Bordetella

parapertussis cũng có khả năng gây bệnh trên người nhưng ở mức độ nhẹ hơn
bệnh ho gà. Bordetella bronchiseptica gây bệnh đường hô hấp ở động vật hoang
dại, chim nuôi và động vật có vú. Bordetella avium và Bordetella hinzii gây
bệnh hô hấp ở gia cầm và có thể gây viêm khớp ở người, nhưng rất hiếm. Trong
tất cả các loài Bordetella, chỉ B.pertussis có khả năng sinh độc tố.
Trong quá trình nhiễm trùng B.pertussis bám vào tế bào biểu mô hô hấp nhân
lên nhanh chóng trên màng nhày, sản sinh hàng loạt các yếu tố gây độc giúp
cho vi khuẩn phát triển. Các yếu tố gây độc bao gồm các protein bề mặt có vai

trò bám dính và các ngoại độc tố có khả năng gây ức chế sự đề kháng của vật
chủ và làm tổn thương các mô thực quản và gây bệnh ở người khỏe mạnh.


4

Hình 1.1. Một ảnh chụp hiển vi khuẩn ho gà Bordetella sử dụng kỹ thuật
nhuộm Gram.
(Nguồn: http: //www.cdc.gov/pertussis/about/photos.html)
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh
Bệnh xảy ra do khả năng xâm nhập nhanh, đa dạng của vi khuẩn lên
màng nhầy của hệ thống đường hô hấp trên, nhưng thường không gây nhiễm
trùng sâu. Bệnh lây truyền từ các cơn ho của bệnh nhân và sự tiếp xúc của
người mang mầm bệnh với cá thể không miễn dịch. Trong quá trình gây bệnh,
vi khuẩn bám vào phần trên của đường hô hấp nhờ các long, diềm, nhanh
chóng nhân lên trên bề mặt tế bào biểu mô hô hấp.
Vi khuẩn bám dính vào đám long của hệ thống lông mao của tế bào
màng nhầy đường hô hấp. Quá trình này bị ảnh hưởng bởi sự phối hợp độc tố
pertussis và yếu tố bám dính FHA, tạo nên hàng tỷ cầu nối giữa vi khuẩn và
các cảm thụ hệ thống lông mao tế bào màng nhầy gây nên các triệu chứng ho,
khó chịu và sốt (giai đoạn ủ bệnh thông thường từ 7 đến 20 ngày), đây chính
là thời điểm dễ phân lập vi khuẩn nhất. Sau khi vi khuẩn xâm nhập, bám dính,
chúng tiếp tục sản sinh các độc tố khác gây tổn thương với biểu hiện có các
cơn ho liên tục, có tiếng rít điển hình (giai đoạn phát bệnh vào ngày thứ 21).


5

1.1.3. Nguồn bệnh
Ổ chứa: Người là vật chủ duy nhất. Nguồn truyền bệnh là bệnh nhân,

không có nguồn lây truyền ở người lành mang trùng hoặc người bệnh trong
thời kỳ lại sức[9], [10].
Thời kỳ ủ bệnh: thông thường từ 7 đến 20 ngày.
Thời kỳ lây truyền: bệnh ho gà lây truyền mạnh nhất trong thời kỳ
đầu viêm long, sau đó tính lây truyền giảm dần và sẽ mất đi sau 3 tuần mắc
bệnh, mặc dù lúc này cơn ho vẫn còn dai dẳng. Nếu được điều trị kháng
sinh có hiệu lực thì thời gian lây truyền được rút ngắn và thông thường
khoảng 5 ngày.
1.1.4. Đường lây truyền
Bệnh lây truyền rất dễ dàng qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp từ
người bệnh sang người lành qua các giọt nhỏ nước bọt khi ho hoặc hắt hơi
[11]. Phạm vi của các truyền bệnh là khoảng 1 - 2m. Bệnh rất dễ lây khi tiếp
xúc trực tiếp với người bệnh hoặc ở cùng trong không gian kín: như phòng ở,
phòng học… Hầu hết những người tiếp xúc với tác nhân gây bệnh đều bị
nhiễm (90-100%), đặc biệt là trẻ em.
1.1.5. Tính cảm nhiễm và miễn dịch
Tất cả những người chưa từng mắc bệnh ho gà hoặc chưa được gây
miễn dịch đầy đủ bằng vắc xin ho gà đều có cảm nhiễm với bệnh ho gà.Trước
khi có vắc xin ho gà, gần 100% người đã mắc ho gà tự nhiên.
Con người có thể thu được miễn dịch đối với vi khuẩn ho gà thông qua
việc mắc bệnh tự nhiên, tiêm chủng vắc xin hoặc từ mẹ truyền cho con; tuy
nhiên các miễn dịch thu được này đều không có giá trị trọn đời mà có thời hạn
nhất định tuỳ thuộc vào cơ địa của từng cơ thể và từ loại hình miễn dịch thu
được.


6

1.1.6. Sự lưu hành của bệnh
Thời điểm trước khi có vắc xin ho gà, bệnh thường xảy ra ở trẻ nhỏ,

phát triển mạnh gây dịch và lưu hành rộng rãi ở tất cả các nước trên thế
giới.Tỷ lệ tử vong ở trẻ nhũ nhi tại các nước phát triển ước tính là 4%[1].
Bệnh ho gà cũng là một bệnh lưu hành địa phương trong cộng đồng dân cư đô
thị và là một bệnh xảy ra dịch có tính chu kỳ khoảng từ 3-5 năm tùy theo từng
nước. Bệnh ho gà không liên quan đến mùa hay thời tiết. Tuy nhiên, ở nước
ta, bệnh ho gà thường xuất hiện nhiều vào mùa hè - thu. Đặc điểm bệnh ho gà
theo mùa không rõ ràng. Sự thay đổi về đặc điểm theo mùa của ho gà được
ghi nhận trong một báo cáo đợt dịch năm 2000 ở British Columbia, Canada.
Số báo cáo dịch về ho gà bắt đầu tăng lên trong tháng 3, đạt đỉnh vào tháng 6
và giảm rõ rệt vào tháng 7. Tuy nhiên, khoảng 10 năm trước đó, trong thời kỳ
có dịch hoặc không có dịch, số báo cáo dịch về ho gà bắt đầu tăng từ tháng 6,
đạt đỉnh vào cuối tháng 8 và tháng 11.
Mật độ dân số cao, điều kiện kinh tế thấp kém cũng làm tăng nguy cơ
dịch bệnh.
Giới và nghề nghiệp không ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh.
Trong vòng 10 năm qua, số người bị ho gà lại tăng trên khắp thế giới.
Lý do của sự gia tăng có thể do báo cáo đầy đủ hơn, chẩn đoán xác định có độ
nhậy cao hơn, bác sĩ lưu ý đến bệnh nhiều hơn và cũng có thể vì sự tiêm
phòng ho gà tại các nước đã phát triển giảm đi (trừ Mỹ). Mặc dù trẻ em đã
được tiêm phòng nhiều thập kỷ qua nhưng bệnh vẫn tái xuất hiện ở các nước
phát triển và là nguyên nhân gây ra tỷ lệ chết và mắc ở những đứa trẻ không
được tiêm phòng đầy đủ, dưới 6 tháng tuổi. Hầu hết các vụ dịch mô tả đều
thấy ở lứa tuổi thanh niên và người trưởng thành do kháng thể yếu sau khi
tiêm phòng (cả vắc xin vô bào và toàn tế bào) và việc giảm miễn dịch tự
nhiên. Kết quả là người lớn vẫn có thể bị ho gà dù rằng 60% đã được chủng


7

ngừa và 33% đã mắc bệnh khi còn nhỏ [12]. Do còn kháng thể tồn dư do miễn

dịch trước đây, họ thường bị bệnh nhẹ, không có biểu hiện lâm sàng, đó là
nguồn lây truyền vi khuẩn ho gà chủ yếu cho trẻ em.
1.1.7. Phòng bệnh ho gà
Phòng bệnh không đặc hiệu: cách ly bệnh nhân, khi tiếp xúc với bệnh nhân
cần đeo khẩu trang. Vệ sinh phòng ở, đồ chơi…bằng dung dịch sát khuẩn.
Phòng bệnh đặc hiệu: tiêm đủ 3 mũi vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván
(DPT) hoặc vắc xin DPT-VGB-Hib cho trẻ dưới 1 tuổi. Tiêm nhắc lại DPT
cho trẻ từ 18 tháng.
1.2. Đặc điểm lâm sàng
1.2.1. Triệu chứng lâm sàng của bệnh
Thời kỳ ủ bệnh: kéo dài từ 4-21 ngày, trung bình 7 – 10 ngày, trong giai
đoạn này bệnh nhân đã nhiễm vi khuẩn ho gà nhưng không có các biểu hiện
triệu chứng trên lâm sàng.
Thời kỳ biểu hiện lâm sàng: đối với bệnh nhân điển hình giai đoạn này
trải qua 3 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn viêm long: Kéo dài từ 4-21 ngày; các triệu chứng sổ mũi, sốt
nhẹ, ho húng hắng không điển hình, dễ bị nhầm lẫn với các cảm cúm thông
thường khác.
- Giai đoạn toàn phát: kéo dài từ 1-6 tuần, một số trường hợp kéo dài tới
10 tuần; điển hình bởi các cơn ho kịch phát, ho rũ rượi, hít vào khó, tím tái
trong cơn ho và nôn sau cơn ho. Các cơn ho tăng dần trong 2 tuần đầu, đạt
đỉnh vào tuần thứ 2 và duy trì trong khoảng 3 tuần tiếp theo, sau đó từ từ giảm
dần. Các cơn ho có thể đạt tần suất 15 cơn/24 giờ.
- Giai đoạn hồi phục: có thể kéo dài từ 4-21 ngày, trung bình 7 – 10
ngày; giai đoạn này sức khoẻ của bệnh nhân sẽ từ từ hồi phục, các cơn ho sẽ
thưa dần và hết sau từ 2-3 tuần; tuy nhiên bệnh nhân ho gà thường mắc phải
các bội nhiễm vi khuẩn kèm theo.
1.2.2. Chẩn đoán cần phân biệt với một số bệnh tương tự



8

Bệnh phó ho gà (Bordetella parapertussis), giống bệnh ho gà nhưng
thường bệnh nhẹ và hiếm gặp. Không có miễn dịch chéo giữa hai bệnh B.
parapertussis và bệnh B. pertussis.
Bệnh viêm VA và amydan mãn tính.
Bệnh viêm phế quản-phổi do bội nhiễm của bệnh ho gà.
1.2.3. Biến chứng của bệnh
Biến chứng thường gặp ở trẻ nhỏ. Viêm phổi thường là biến chứng
thường gặp nhất và dễ gây tử vong, đặc biệt ở trẻ dưới 1 tuổi. Trẻ có thể bị co
giật do sốt hoặc giảm oxy cung cấp cho não, việc giảm oxy cho não là do cơn
ho hoặc do độc tố của vi khuẩn. Các biến chứng nhẹ hơn là chán ăn, viêm tai
giữa và mất nước.
1.3. Các nghiên cứu về dịch tễ học và nguy cơ mắc bệnh ho gà trên thế
giới và tại Việt Nam
1.3.1. Dịch tễ học bệnh ho gà trên thế giới
Bệnh ho gà được mô tả từ thời trung cổ với tên gọi là “kẻ bóp cổ” (The
Kink), năm 1578, vụ dịch ho gà xảy ra tại Paris (Pháp) lần đầu tiên được
Guillaume de Baillou mô tả một cách chi tiết. Năm 1906, tác nhân gây bệnh
ho gà có tên là Bordetella pertussis, là một trực khuẩn có sức đề kháng yếu,
bắt màu gram âm, được Jules Bordet và Octave Gengou phân lập lần đầu tiên
[13]. Trên thế giới, trước khi vắc xin được phát minh, ho gà luôn là một trong
số những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ nhỏ. Bệnh xuất hiện ở mọi
nơi trên thế giới, lứa tuổi hay gặp nhất là trẻ nhỏ. Dịch ho gà diễn ra có tính
chu kỳ với đỉnh dịch thường xảy ra từ 2-5 năm. Cùng với sự phát hiện của
sulphonamides trong việc hỗ trợ điều trị sởi, ho gà trở thành nguyên nhân gây
tử vong nhiều nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Bùng phát bệnh ho gà đã được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ 16. Mỹ
có 270.000 trường hợp mắc bệnh ho gà với 10.000 trường hợp tử vong mỗi



9

năm; và trong khoảng thời gian 6 năm từ năm 1940 đến 1945, với hơn 1 triệu
trường hợp bệnh ho gà đã được báo cáo, trung bình 175.000 trường hợp mắc
mỗi năm (tỷ lệ khoảng 150 trường hợp mắc trên 100.000 dân) [2][10]. Đến
những năm 1920, ho gà đã cướp đi sinh mạng của khoảng 6.000 trẻ em Mỹ
mỗi năm, nhiều hơn so với tử vong trẻ em của các bệnh bạch hầu, bệnh ban
đỏ, sởi [14].
Trong những năm đầu của thế kỷ 20, do gánh nặng của bệnh ho gà mà
việc nghiên cứu về nó được tập trung nhiều, năm 1909, cùng tác giả Bordet và
Gengou trên một nghiên cứu trên chuột đã phát hiện ra độc tố DNT
(Dermonecrotic toxin). Trong những năm tiếp theo đó việc nghiên cứu về ho
gà đã được tích cực thực hiện, số lượng độc tố cũng như độc lực của vi khuẩn
ngày càng được mô tả đầy đủ. Vào năm 2013, việc giải mã trình tự gen của
Bordetella pertussis đã được hoàn thành[13].
Những năm 30 của thế kỷ trước, vắc xin ho gà đã được phát triển, tới
thập niên 40 việc sử dụng vắc xin được trở lên rộng rãi hơn. Năm 1943, Viện
Hàn lâm Nhi khoa Mỹ đã phê chuẩn vắc-xin để sử dụng thường xuyên; một
năm sau đó, Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ khuyến cáo sử dụng [15]. Năm 1948,
Mỹ triển khai TCMR, kết quả là tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong bệnh ho gà giảm
đáng kể theo thời gian. Năm 1934, tỷ lệ mắc bệnh ho gà ở Mỹ là 209 trường
hợp/ 100.000 dân và tỷ lệ tử vong là 5,9 trường hợp/ 100.000 dân. Năm
1948, với việc sử dụng vắc xin phòng bệnh, tỷ lệ mắc giảm 51 trường
hợp/100.000 dân và tỷ lệ tử vong giảm <1/100.000 dân. Sau năm 1960, tỷ
lệ mắc là <10 trường hợp/ 100.000 dân. Trong thời gian 1980-1990, trung
bình 2.900 trường hợp mắc mỗi năm đã được báo cáo (khoảng 1 trường
hợp mắc trên 100.000 dân).
Sau những thập niên liên tiếp được sử dụng một cách rộng rãi và sự phát
triển của kinh tế xã hội, tới thập niên 70, tỷ lệ mắc bệnh ho gà trên thế giới đã



10

giảm xuống từ 100-150 lần. Tại Mỹ, sau hơn 40 năm sử dụng vắc xin cùng
với việc cải thiện đời sống và chăm sóc sức khỏe, tỷ lệ mắc ho gà trên thế
giới đã giảm xuống 100-150 lần vào năm 1970. Năm 1974, Chương trình
tiêm chủng mở rộng (TCMR) được thành lập bởi WHO. Vắc xin phòng
bệnh ho gà là một trong sáu loại vắc-xin phòng bệnh truyền nhiễm của
TCMR. Các chương trình tiêm chủng bạch hầu-uốn ván-ho gà thành công
bằng cách sử dụng vắc-xin kết hợp bạch hầu-uốn ván-ho gà (DPT) đã được
thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới với sự tài trợ của TCMR. Tại Hội
nghị nhóm tư vấn toàn cầu năm 1988, bao phủ tiêm chủng với ba liều DTP
ở trẻ vượt quá 80%, nhưng có sự khác biệt đáng kể trong tỷ lệ bao phủ giữa
các vùng và quốc gia. Ước tính có trên 300.000 trường hợp tử vong do
bệnh ho gà trên toàn thế giới hàng năm; Ở Châu Á, tỷ lệ tiêm chủng ba liều
DTP chỉ đạt 61% và có trên 600.000 trường hợp tử vong hàng năm[16].
Trong năm 2010, ước tính có khoảng 85% trẻ em dưới một tuổi trên toàn
cầu đã nhận được ít nhất ba liều DPT vacxin (DPT3) [17].
Mặc dù tiêm chủng giúp giảm đáng kể các bệnh truyền nhiễm trong
đó có bệnh ho gà, nó vẫn còn là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng đối trẻ
em tại các nước đang phát triển; nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang đối
mặt với sự quay trở lại của bệnh ho gà thể hiện ở việc ghi nhận sự gia tăng
số lượng mắc hàng năm, kể cả ở các nước phát triển với tỷ lệ tiêm chủng
cao. Điển hình là Mỹ, năm 2012 có 27.550 trường hợp mắc bệnh ho gà và
27 trường hợp tử vong liên quan đến bệnh ho gà. Năm 2012 đã vượt qua
năm 2010 với số trường hợp mắc bệnh ho gà là 48.277 trường hợp, với 13
trường hợp tử vong ở trẻ sơ sinh [10][18]. Các tỷ lệ mắc ở Canada ở mức
trung bình khoảng 160 trường hợp/ 100 000 người trong giai đoạn từ năm
1934-1943 và đến giai đoạn 1974-1983 đạt 11 trường hợp mắc/100 000 dân

[12]. Tại Brazil, từ năm 2007 đến năm 2011 trung bình hàng năm của các


11

trường hợp xác nhận mắc ho gà là 1226 trường hợp; từ năm 2012 đến năm
2014 có 6161 trường hợp mắc mỗi năm [19]. WHO ước tính, năm 2008 có
195.000 trường hợp tử vong do căn bệnh này; Năm 2010 có 27.550 trường
hợp mắc, 27 trường hợp tử vong và gần đây nhất là vào năm 2012 có 41.000
trường hợp mắc và 18 trường hợp tử vong đã được báo cáo [20].
Những con số dưới đây cho chúng ta thấy có sự thay đổi trong tỷ lệ
mắc bệnh ho gà hàng năm tất cả các nước trên thế giới trong hai thập kỷ qua.
Tỷ lệ mắc ho gà giảm đáng kể, tuy nhiên đã có sự trở lại của bệnh ở các nước
Mỹ, Úc, và Ba Lan [21]


12


13

Hình 1.2: Tỷ lệ tuyệt đối của bệnh ho gà ở mỗi nước trong những năm 1990,
2000, và 2010 (Nguồn: WHO 2014)


14

Hình 1.3: Những thay đổi trong tỷ lệ mắc bệnh ho gà ở mỗi quốc gia, 19902000 và 2000-2010.
1.3.1.1. Các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ học ho gà trên thế giới
Đặc điểm dịch tễ học của bệnh ho gà theo Trung tâm Kiểm soát và

Phòng ngừa dịch bệnh (CDC) phân tích các trường hợp mắc ho gà được báo
cáo thấy tỷ lệ mắc chủ yếu ở trẻ em dưới 5 tuổi [16]. Tỷ lệ trung bình mắc ho


15

gà của trẻ dưới 1 tuổi hàng năm cao nhất trong thời gian từ năm 2001 đến
năm 2003 (55,2 trường hợp trên 100.000 dân), và đặc biệt là ở trẻ em dưới 6
tháng tuổi (98,2 trên 100.000 dân) [10 ].Tại Brazil, giữa những năm 20072014, tỷ lệ mắc là 34,5% xảy ra ở trẻ từ 0-2 tháng, 22,4% xảy ra ở trẻ nhỏ từ
3-6 tháng, 21% xảy ra ở trẻ em tuổi từ 7 tháng đến 4 năm, và 8% đã được báo
cáo ở người lớn trên 21 tuổi [18]. Tại Mỹ, năm 2010, nhóm bệnh nhi dưới 6
tháng tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất [22]. Có 216 trường hợp biến chứng ho
gà đã được báo cáo ở Đức từ năm 1993 đến năm 1996 thì 57,4% trong số các
trường hợp đó là ở trẻ sơ sinh, 50,9% trong số đó là trẻ dưới 6 tháng tuổi [23].
Tuy nhiên, đặc điểm dịch tễ học đã thay đổi trong những năm gần đây
có xu hướng tăng ở nhóm trẻ đã được tiêm chủng và nhóm thanh thiếu niên
[10]. Điều này được thể hiện rất rõ ở các nước châu Âu như Na Uy, Thụy
Điển, Phần Lan [24][25][26]. Có lẽ do sự sẵn có thường xuyên của xét
nghiệm PCR và huyết thanh học cũng như sự gia tăng trong tỷ lệ báo cáo ở
những người từ 10 tuổi trở lên đã chứng minh thêm sự tăng các trường hợp
bệnh xác định. Hơn nữa ở những nước này, vắc xin ho gà vô bào đã được
triển khai rộng rãi trong hàng chục năm qua [26] [27]. Cũng theo báo cáo của
CDC, ở Mỹ trong các năm 1994-1996 tỷ lệ mắc ở những người trong độ tuổi
5-9 tuổi, 10-19 tuổi và 20 tuổi trở lên tăng tương ứng 40%, 106% và 93% so
với tỷ lệ mắc ở những năm 1990-1993. Kể từ năm 1990, 14 tiểu bang ở Mỹ
báo cáo tỷ lệ mắc bệnh ho gà của họ ở mức hai trường hợp hoặc hơn hai
trường hợp trên 100.000 dân trong ít nhất 4 năm từ năm 1990 đến năm 1996;
bảy trong số các tiểu bang này cũng báo cáo rằng một tỷ lệ cao các trường
hợp xảy ra ở bệnh nhân từ 10 tuổi trở lên [16].
Nghiên cứu của Kathleen Winter, thời gian mắc bệnh xảy ra nhiều nhất

từ tháng 6 đến tháng 9, cao nhất là tháng 7 [22]. Ở Anh và xứ Wales từ tháng
4 đến tháng 9 [28].


×