Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

ĐÁNH GIÁ tác DỤNG của VIÊN HOÀN TD0015 kết hợp điện CHÂM TRONG điều TRỊ hội CHỨNG cổ VAI CÁNH TAY DO THOÁI hóa cột SỐNG cổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 117 trang )

B Y T
TRNG I HC Y H NI

HONG TH THNG

ĐáNH GIá TáC DụNG CủA VIÊN HOàN
TD0015
kết hợp điện châm TRONG ĐIềU TRị
HộI CHứNG
Cổ VAI CáNH TAY DO THOáI HóA CộT
SốNG Cổ
Chuyờn ngnh

: Y hc c truyn

Mó s

: 62 72 60 01

LUN VN BC S CHUYấN KHOA II
Ngi hng dn khoa hc:

PGS.TS. Nguyn Th Thu H


HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng kính trọng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học, Khoa Y
học cổ truyền, các Phòng Ban của Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Đa
khoa Y học cổ truyền Hà Nội, Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương đã tạo


điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà, trưởng khoa Y học cổ truyền - Trường
Đại học Y Hà Nội, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy và chỉ bảo
em trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu.
Các thầy cô trong Hội đồng thông qua đề cương, Hội đồng chấm luận văn
Bác sỹ chuyên khoa II – Trường Đại học Y Hà Nội, những người thầy, người
cô đã đóng góp cho em nhiều ý kiến quý báu để em hoàn thành nghiên cứu.
Các thầy cô trong Khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Y Hà Nội,
những người đã luôn dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại
trường cũng như hoàn thành luận văn.
Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp, lãnh đạo khoa cùng toàn thể
nhân viên khoa Lão, khoa Châm cứu - Bệnh viện đa khoa Y học cổ truyền Hà
Nội đã tạo điều kiện cho em học tập, thu thập số liệu và thực hiện nghiên cứu.
Cuối cùng, em muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, những
người thân trong gia đình đã luôn giúp đỡ, động viên trong quá trình học tập
và nghiên cứu. Cảm ơn các anh chị, các bạn, các em, những người luôn đồng


hành cùng em, động viên và chia sẻ trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu đã qua.
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2017
Hoàng Thị Thắng

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Hoàng Thị Thắng, học viên bác sĩ chuyên khoa II khóa 29,
Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Y học cổ truyền, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hà.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.

3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2017
Người viết cam đoan

Hoàng Thị Thắng


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BN
CLS
CS
CVCT
ĐT
HC
MRI

Bệnh nhân
Cận lâm sàng
Cột sống
Cổ vai cánh tay
Điều trị
Hội chứng
Magnetic Resonance Imaging

THCS
THCSC
THCSC
TK

TVĐ
TVĐĐ
VAS

(Hình ảnh cộng hưởng từ)
Thoái hóa cột sống
Thoái hóa cột sống cổ
Cervical spondylosis
Thần kinh
Tầm vận động
Thoát vị đĩa đệm
Visual Analogue Scale

WHO

(Thang điểm nhìn đánh giá mức độ đau)
World Health Organization

YHCT
YHHĐ

(Tổ chức Y tế Thế giới)
Y học cổ truyền
Y học hiện đại


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC HÌNH


8

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa cột sống cổ (THCSC – Cervical spondylosis) là một bệnh của
cột sống cổ mạn tính, với triệu chứng đau và biến dạng, không có dấu hiệu
viêm. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa của sụn khớp và đĩa
đệm, những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch. Nguyên nhân
chính của bệnh là quá trình lão hóa và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài
của sụn khớp, đĩa đệm [1],[2],[3].
Biểu hiện lâm sàng của THCSC rất đa dạng do cấu tạo giải phẫu liên
quan tới nhiều thành phần mạch máu, thần kinh; trong đó hội chứng cổ vai
cánh tay là hội chứng thường gặp và cũng là một trong những nguyên nhân
chính khiến bệnh nhân phải đi khám. Trong một nghiên cứu tại khoa Nội thần
kinh bệnh viện 103 trong 10 năm cho thấy hội chứng cổ vai cánh tay (HC
CVCT) chiếm 2,53% tổng số bệnh nhân nằm điều trị tại khoa [5].
Biểu hiện lâm sàng thường gặp là đau vùng cổ, vai và một bên tay, kèm
theo một số rối loạn cảm giác và/hoặc vận động tại vùng chi phối của rễ thần
kinh cột sống cổ bị ảnh hưởng. Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống, thậm chí mất khả năng lao động, ảnh hưởng nhiều tới đời sống, kinh tế
của cá nhân và xã hội. Vì vậy, điều trị hội chứng CVCT đang ngày càng được
quan tâm tại các cơ sở y tế. Có nhiều phương pháp điều trị hội chứng CVCT
do thoái hóa cột sống, chủ yếu là điều trị nội khoa, kết hợp phục hồi chức
năng và vật lý trị liệu.

Y học hiện đại thường dùng các thuốc điều trị triệu chứng: giảm đau
steroid, không steroid, thuốc giãn cơ, chiếu tia hồng ngoại, sóng siêu âm, sóng
điện từ, kéo giãn cột sống cổ…[3],[4],[5]. Tuy nhiên, các thuốc giảm đau còn
có tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, tim mạch, gan và thận.


9

Theo y học cổ truyền, hội chứng CVCT được mô tả trong phạm vi chứng
tý. Tý là sự bế tắc kinh mạch khí huyết, khí huyết ứ trệ thì gây đau. Pháp điều
trị gồm: khu phong, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, bổ can thận nhằm khôi phục
cân bằng âm dương, phù chính khu tà, giảm đau và khôi phục lại hoạt động
sinh lý của vùng cổ gáy [6],[7],[8]. Các biện pháp điều trị không dùng
thuốc như điện châm, xoa bóp bấm huyệt, sử dụng đơn thuần hoặc phối
hợp với nhau đã được nghiên cứu mang lại hiệu quả điều trị trên lâm sàng
[6],[7],[8]. Các bài thuốc cổ phương trong YHCT để chữa chứng đau cổ vai
tay có hiệu quả tốt như: Quyên tý thang, Cát căn thang, Phòng phong
thang… đã được nghiên cứu.Viên hoàn TD0015 dựa trên pháp điều trị khu
phong, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, bổ can thận nhằm mục đích vừa trị
tiêu vừa trị bản, vừa phù chính vừa khu tà. Cải dạng viên hoàn này bổ sung
thêm vào các nghiên cứu về thuốc YHCT nhằm điều trị HC CVCT do
THCSC. Xuất phát từ thực tế đó đề tài đặt ra “Đánh giá tác dụng của viên
hoàn TD0015 kết hợp điện châm trong điều trị hội chứng CVCT do
thoái hóa cột sống cổ” với mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng của viên hoàn TD0015 kết hợp điện châm trong
điều trị hội chứng CVCT do thoái hóa cột sống cổ.
2. Theo dõi các tác dụng không mong muốn của viên hoàn TD0015 kết
hợp điện châm trên một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng.



10

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quan niệm về thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại
1.1.1. Khái niệm
Thoái hóa cột sống (CS) cổ là tổn thương toàn bộ khớp, bao gồm tổn
thương sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các
cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đó là bệnh được đặc trưng các rối loạn về
cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp và cột sống. Tổn thương diễn
biến chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng
hẹp khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn [1], [3],[4].
Hội chứng cổ vai cánh tay là một nhóm các triệu chứng lâm sàng liên
quan đến các bệnh lý CS cổ, thường kèm theo các rối loạn chức năng rễ, dây
thần kinh cổ và/hoặc tủy cổ. Biểu hiện lâm sàng thường gặp là đau vùng cổ,
vai và một bên tay, kèm theo một số rối loạn cảm giác và/hoặc vận động tại
vùng chi phối của rễ dây thần kinh CS cổ bị ảnh hưởng. Thoái hóa cột sống
hay hư cột sống là một bệnh cảnh của thoái hóa khớp nói chung. Tổn thương
cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa của sụn khớp và đĩa đệm, những thay
đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch.
1.1.2. Dịch tễ
Theo Trần Ngọc Ân THCSC chiếm tỷ lệ 14% trong số bệnh nhân có
thoái hoá [4].
Tại khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Quân y 354 trong những năm
gần đây, lượng bệnh nhân có hội chứng cổ vai cánh tay đến khám và điều trị
chiếm tỷ lệ từ 24 - 28% và gặp chủ yếu trong độ tuổi lao động [9].


11


1.1.3. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ
1.1.3.1. Cấu tạo giải phẫu

Hình 1.1. Các đốt sống cổ [10]
Cột sống cổ cấu tạo bởi 7 đốt sống cổ kí hiệu từ C1 – C7, 5 đĩa đệm và
1 đĩa đệm chuyển đoạn (đĩa đệm cổ – lưng C7 – D1), lỗ gian đốt sống, khớp
đốt sống và dây chằng. Cột sống cổ thường được chia thành hai vùng: cột
sống cổ trên (C1 – C2) và cột sống cổ dưới (C3 – C7), tổn thương ở từng
vùng sẽ có biểu hiện lâm sàng khác nhau [11].
• Xương cột sống.
Cột sống cổ có 7 đốt, từ C1 đến C7, có đường cong ưỡn ra trước, đốt
C1 (đốt đội) không có thân đốt, đốt C7 có mỏm gai dài nhất sờ thấy rõ.
Giữa C1 với xương chẩm và giữa C1 với C2 không có đĩa đệm, vì vậy
giữa C1- xương chẩm và C1 - C2 không có lỗ tiếp hợp.
Các đốt sống cổ kể từ C2 trở xuống liên kết với nhau bởi 3 khớp:
+ Khớp đĩa đệm gian đốt: đĩa đệm gian đốt luôn phải chịu áp lực tải
trọng lớn. Khi có sự cố định lâu trong một tư thế (do nghề nghiệp) hoặc do áp
lực lệch trọng tải, sẽ dễ dẫn đến thoái hóa đĩa đệm và hình thành các gai
xương ở các đĩa đệm cổ thấp.


12

+ Khớp sống - sống (còn gọi là khớp mấu lồi đốt sống, khớp nhỏ): tạo
nên bởi các mấu sống trên và mấu sống dưới của hai thân đốt kế cận và được
nhận biết trên phim chụp tư thế nghiêng (Hình 1.1).
+ Khớp bán nguyệt (còn gọi là khớp Luschka), chỉ duy nhất ở cột sống
cổ mới có. Mỗi thân đốt sống có 2 mấu bán nguyệt ở góc trên ngoài, hợp với
2 góc dưới ngoài của thân đốt trên
để tạo nên 2 khớp bán nguyệt ở mỗi khe

Rễ sau (cảm giác)
Dây thần kinh hỗn hợpgian

đốt. Mấu bán nguyệt bình thường có hình gai hoa hồng dễ nhận biết trên

phim X quang tư thế thẳng (Hình 1.1). Khi khớp bán nguyệt bị thoái hóa dễ
chèn ép vào động mạch đốt sống thân nền.
động)
- Rễ
Lỗtrước
tiếp(vận
hợp
(còn gọi là lỗ ghép) (Hình 1.2): thành trong của lỗ tiếp

hợp hình thành bởi phía ngoài là thân đốt sống và khớp Luschka. Khớp mấu
Vòng xơ đĩa đệm

lồi đốt sống hình thành bởi diện khớp mấu lồi đốt sống trên và diện khớp mấu
lồi đốt sống dưới, khớp được bao bọc bởi bao khớp ở phía ngoài.
Dây thần kinh hỗn hợp chạy dọc theo lỗ tiếp hợp và tách ra thành 2
Phần vận động

phần cảm giác và vận động riêng biệt. Phần vận động còn gọi là rễ trước tiếp
xúc với khớp Luschka, rễ sau nằm ở phía bên trong mỏm khớp và bao khớp.
Rễ thần kinh bình thường chỉ chiếm khoảng 1/4 - 1/5 lỗ tiếp hợp (Hình 1.3).

P

Cuống gai


M

Mỏm móc

Hình 1.2. Giải phẫu định khu lỗ tiếp hợp [33]

Cuống gai


13



Đĩa đệm.
- Cấu tạo: đĩa đệm được cấu tạo bởi 3 thành phần là nhân nhầy, vòng
sợi và mâm sụn.
+ Nhân nhầy: được cấu tạo bởi một màng liên kết, hình thành những
khoang mắt lưới chứa các tổ chức tế bào nhầy keo. Bình thường nhân nhầy
nằm ở trong vòng sợi, khi cột sống vận động về một phía thì nó bị đẩy chuyển
động dồn về phía đối diện, đồng thời vòng sợi cũng bị giãn ra.
+ Vòng sợi: gồm những vòng sợi sụn (fibro-cartilage) rất chắc chắn và
đàn hồi đan vào nhau theo kiểu xoắn ốc, ở vùng riềm của vòng sợi lại được
tăng cường thêm một giải sợi. Giữa các lớp của vòng sợi có vách ngăn, ở phía
sau và sau bên của vòng sợi tương đối mỏng được coi là điểm yếu nhất, nơi
dễ xảy ra lồi và thoát vị đĩa đệm.
+ Mâm sụn: gắn chặt vào tấm cùng của đốt sống, nên còn có thể coi là
một phần của đốt sống.
- Chiều cao của đĩa đệm: ở đoạn sống cổ khoảng 3mm.
- Vi cấu trúc của đĩa đệm: gồm nguyên bào sợi, tế bào sụn và những tế
bào nguyên sống. Trong đó nước chiếm tới 80 - 85% (ở người trưởng thành).

Colagen chiếm 44 - 51% trọng lượng khô của đĩa đệm. Mô của đĩa đệm có đặc
điểm là mô không tái tạo, lại luôn chịu nhiều tác động do chức năng tải trọng và
vận động của cột sống mang lại, cho nên đĩa đệm chóng hư và thoái hóa.



Dây chằng.
- Dây chằng dọc trước bám ở mặt trước các đốt sống và đĩa đệm.
- Dây chằng dọc sau bám vào mặt sau thân đốt và đĩa đệm.
- Ngoài ra còn dây chằng vàng, dây chằng liên gai, dây chằng liên ngang.


14

• Mạch máu, thần kinh.
- Từ đốt C6 đến C2 có động mạch đốt sống thân nền, tĩnh mạch và
một số nhánh thần kinh giao cảm cổ chạy trong lỗ động mạch ở giữa mỏm
ngang của mỗi đốt và ngay bên cạnh mỏm móc.
- Thần kinh vận động:
+ Các nhánh của đám rối cổ sâu: Nhánh vận động cho cơ ở cột sống,
cơ thang và cơ ức đòn chũm.
+ Nhánh C5 chi phối vận động cơ delta, cơ tròn nhỏ (qua dây mũ) và
cho các cơ trên gai, dưới gai (qua dây thần kinh trên bả); nhánh C6 chi phối
vận động cơ nhị đầu, cơ cánh tay trước; nhánh C7 chi phối vận động cơ tam
đầu; nhánh C8 chi phối vận động cơ gấp ngón tay.
- Cảm giác: Nhánh C1, C2, C3 cho nửa sau đầu (qua dây thần kinh chẩm
lớn); nhánh C4 cho vùng vai; nhánh C5, C6, C7 cho nửa quay cánh tay, cẳng tay,
ngón 1, 2, 3; nhánh C8, D1 cho nửa trụ cánh tay, cẳng tay, ngón 4, 5.
- Phản xạ gân xương: Nhánh C5 chi phối phản xạ gân xương cơ nhị
đầu; nhánh C6 chi phối phản xạ gân xương cơ nhị đầu và trâm quay; nhánh

C7 chi phối phản xạ gân xương cơ tam đầu.
- Thần kinh chi phối cảm giác cột sống cổ và màng tủy: một nhánh rễ
thần kinh cổ xuất phát từ hạch cạnh sống (gọi là nhánh màng tuỷ). Nhánh này
được bổ sung các thành phần giao cảm từ các hạch giao cảm cạnh sống, quay
trở lại chui qua lỗ gian đốt vào trong ống sống (được gọi là nhánh thần kinh
quặt ngượt Luschka) chi phối cho các thành phần trong ống sống. Khi thần
kinh này bị kích thích sẽ gây đau.
- Chuỗi hạch giao cảm cổ sau: gồm hạch giao cảm cổ trên, cổ giữa và
hạch sao (do hạch cổ dưới kết hợp với hạch ngực trên tạo thành). Các hạch


15

này nằm ở mặt trước đốt sống và sau bó mạch thần kinh cổ có chức năng phân
bố thần kinh thực vật cho vùng đầu mặt cổ, hai tay, một nhánh cho tim và các
cơ quan nội tạng khác.
1.1.3.2. Đơn vị vận động cột sống
Theo Schmorl (1968), đơn vị vận động là một đơn vị cấu trúc và chức
năng của cột sống. Cột sống người có 23 đơn vị vận động, cao nhất là đơn vị
C2 - C3, thấp nhất là đơn vị L5 - S1. Thành phần cơ bản của đơn vị vận động
bao gồm: khoang gian đốt và đĩa đệm, nửa phần thân đốt sống trên và đốt
sống dưới, dây chằng dọc trước, dây chằng dọc sau, dây chằng vàng, khớp đốt
sống, lỗ tiếp hợp và tất cả phần mềm tương ứng (Hình 1.4).

Hình 1.3. Sơ đồ đơn vị vận động cột sống [33]
Đơn vị vận động của cột sống hoạt động giống như một cái kẹp giấy
mà bản lề chính là khớp đốt sống. Ở trạng thái gấp cột sống hoặc mang vật
nặng, khoang gian đốt hẹp lại ở phía trước làm tăng áp lực nội đĩa đệm, khi đó
nhân nhầy có xu hướng dịch chuyển ra sau. Còn ở trạng thái cột sống duỗi,
khoang gian đốt giãn ra làm giảm áp lực nội đĩa đệm, nhân nhầy có xu hướng

dịch chuyển ra trước


16

1.1.3.3. Chức năng cột sống cổ.
• Chức năng chịu tải trọng và bảo vệ tuỷ
Ở CS cổ các thân đốt sống nhỏ, đĩa đệm không chiếm toàn bộ bề mặt
thân đốt, do đó tải trọng tác động phần lớn lên đĩa đệm dẫn tới sự giảm chiều cao
gian đốt. Khoang gian đốt C5 - C6, C2 - C3 là những nơi chịu tải trọng lớn nhất
ở CS cổ, do đó hay gặp thoái hoá ở những đoạn đốt sống cổ này. CS cổ còn là
nơi bảo vệ tủy và các thành phần khác trong ống sống [5], [12].
• Chức năng vận động
CS cổ có phạm vi vận động rất lớn. Đoạn cổ trên (C1-C3) trước hết
đáp ứng cho chuyển động xoay, thường ít gặp thoái hóa ở đoạn này. Các khớp
đốt sống cổ cho phép chuyển động trượt giữa các thân đốt sống tạo nên vận
động duỗi và gấp CS cổ. Các cử động của cột sống cổ bao gồm:
- Cử động theo mặt phẳng trước sau: Gập, duỗi cổ 400. Động tác này
được thực hiện ở ba phần, đơn thuần chỉ xảy ra ở xương chẩm và đốt đội: Gập
đầu 100 duỗi 250. Ở khớp trục đội (C1, C2) là gập đầu 50 duỗi 100. Còn lại là
vai trò của các khớp đốt sống khác từ C2 đến C7.
- Cử động theo mặt phẳng ngang: Nghiêng sang hai bên phải, trái: 450.
Đơn vị vận động

- Cử động xoay cổ: 450, động tác này chủ yếu do khớp trục đội đảm

nhiệm còn lại là sự tham gia của các đốt sống từ C2 đến C7 [11], [13].
400

400


450

450

450

450

123
(1) cơ thể ở trạng thái đứng thẳng; (2) cơ thể ở trạng thái cúi(3) cơ thể ở trạng thái duỗi.

Gập duỗi cổ

Nghiêng hai bên

Xoay cổ

Hình 1.4. Các cử động của cột sống cổ [33]


17

1.1.4. Yếu tố thuận lợi và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa cột sống cổ
1.1.4.1. Yếu tố thuận lợi
THCSC thường xuất hiện ở những người tuổi cao hoặc có công việc
gây tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của cột sống cổ. Ngoài ra, THCSC
còn có các yếu tố nguy cơ như di truyền, rối loạn chuyển hóa, rối loạn nội tiết,
bệnh tự miễn…[5], [12], [14].
1.1.4.2. Cơ chế bệnh sinh

Hai lý thuyết chính được nhiều tác giả ủng hộ trong cơ chế bệnh sinh của
THCSC là lý thuyết cơ học và lý thuyết tế bào. Lý thuyết cơ học mô tả các vi
gãy xương do suy yếu các sợi collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất
Proteoglycan. Lý thuyết tế bào nêu lên cơ chế tăng áp lực làm tế bào sụn cứng
lại, giải phóng các enzym tiêu protein làm hủy hoại dần dần các chất cơ bản
[5], [12], [14].

Hình 1.5. Những biến đổi thoái hóa ở cột sống cổ [10]


18

1.1.5. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1.1.5.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của THCSC phụ thuộc vào vị trí, mức độ và biến
chứng của bệnh(chèn ép thần kinh, mạch máu…).
• Hội chứng cột sống cổ:
Triệu chứng thường gặp nhất trong hội chứng cột sống cổ là đau vùng
cột sống cổ, thường xuất hiện sau khi cúi lâu, nằm gối cao, làm việc căng
thẳng kéo dài hay đột ngột sau khi vận động cột sống cổ. Bệnh nhân có điểm
đau tại cột sống cổ hoặc hai bên cột sống cổ; co cứng cơ cạnh cột sống cổ và
có thể có tư thế chống đau: nghiêng đầu về bên đau và vai bên đau nâng cao
hơn bên lành. Bệnh nhân hạn chế vận động cột sống cổ [3], [5], [12].
• Hội chứng rễ thần kinh:
Khi có hội chứng rễ, bệnh nhân thường có các rối loạn cảm giác kiểu
rễ như đau âm ỉ lan dọc theo đường đi của rễ thần kinh, đau tăng khi ho, hắt
hơi, rặn (dấu hiệu Dèjerine), đau tăng khi trọng tải trên cột sống cổ tăng (khi
đi, đứng, ngồi lâu) và khi vận động. Bệnh nhân có thể có các dị cảm vùng da
do rễ thần kinh bị chèn ép chi phối như tê bì, kiến bò, nóng rát… Nặng hơn,
bệnh nhân có thể có rối loạn vận động kiểu rễ gây giảm vận động một số cơ

chi trên hoặc giảm phản xạ gân xương do rễ thần kinh chi phối bị chèn ép.
Triệu chứng teo cơ chi trên ít gặp [3], [5], [15].
• Hội chứng động mạch đốt sống (HC giao cảm cổ sau Barré Liéou):
Bệnh nhân có hội chứng động mạch đốt sống thường có các triệu
chứng nhức đầu hoặc đau đầu vùng chẩm từng cơn; chóng mặt; hoa mắt, giảm
thị lực thoáng qua; rung giật nhãn cầu; ù tai, tiếng ve kêu trong tai, đau tai;
loạn cảm thành sau họng, bệnh nhân nuốt vướng hoặc đau [5], [12].


19

Trên lâm sàng, có thể định hướng chẩn đoán cho bệnh nhân không
phải thoát vị đĩa đệm cột sống cổ hoặc THCSC có HC tủy cổ nếu khám không
có dấu hiệu Spurling và Lhermitte.
Dấu hiệu Spurling: khi ấn đầu xuống trong tư thế ngửa cổ và nghiêng
đầu về bên đau, tạo ra đau nặng từ vùng cổ lan xuống vai, cánh tay, cẳng tay
và bàn tay. Đây là dấu hiệu quan trọng đánh giá đau kiểu rễ. Đau ở đây xuất
hiện do động tác làm hẹp lỗ gian đốt sống và tăng thể tích phần đĩa đệm lồi ra.
Dấu hiệu Lhermitte: cảm giác như điện giật đột ngột lan từ cột sống
cổ xuống cột sống lưng khi cúi cổ. Trong THCSC, dấu hiệu này chỉ gặp ở
nhóm bệnh nhân có hội chứng tủy cổ [16].
1.1.5.2.Cận lâm sàng
• Xét nghiệm máu:
Ít có giá trị chẩn đoán trong bệnh lý cột sống cổ và đĩa đệm gây chèn ép
cơ học. Trong những bệnh như khối u, viêm, nhiễm trùng có thể thấy thay đổi
trong một số xét nghiệm như tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng, CRP,
phosphatase kiềm, điện di protein huyết thanh, v.v.
• X - quang cột sống cổ:
Trong THCSC cho thấy các hình ảnh: gai xương ở thân đốt sống, mặt
khớp đốt sống, lỗ gian đốt sống; hẹp khoang gian đốt sống, hẹp lỗ tiếp hợp (tư

thế chếch ¾); đặc xương dưới sụn, phì đại mấu bán nguyệt và mất đường
cong sinh lý cột sống cổ [3], [5], [17].


20

Hình 1.6. X - quang cột sống cổ bình thường [18]
1. Thân đốt sống
2. Mỏm răng
5. Mỏm gai
6. Mỏm ngang
9. Cung trước đốt đội (C1)
D. Mảnh

3. Diện khớp
7.Thân đốt trục (C2)

4. Lỗ gian đốt sống
8.Khe gian đốt sống

A

B

Hình 1.7. X - quangcột sống cổ bị thoái hóa [19]
Tư thế chụp trước sau (A), tư thế chụp nghiêng (B)
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): MRI thường được chỉ định khi bệnh
nhân đau kéo dài (>4 - 6 tuần), đau ngày càng tăng, có tổn thương thần kinh
tiến triển, có biểu hiện bệnh lý tủy cổ, hoặc các dấu hiệu cảnh báo gợi ý bệnh
lý ác tính hay nhiễm trùng.



21

- Chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner) đơn thuần hoặc kèm chụp tủy cản
quang: Chụp CT đơn thuần có thể được chỉ định khi không có MRI hoặc
chống chỉ định chụp MRI.
- Xạ hình xương: Khi nghi ngờ ung thư di căn hoặc viêm đĩa đệm đốt
sống, cốt tủy viêm.
- Điện cơ: Có thể giúp phát hiện tổn thương nguồn gốc thần kinh và
phân biệt bệnh lý tủy cổ với bệnh lý rễ và dây thần kinh ngoại biên.
1.1.6. Chẩn đoán hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ
1.1.6.1. Chẩn đoán xác định: Dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Biểu hiện lâm sàng ít nhất một triệu chứng của hội chứng cột sống:
(Đau cột sống cổ, điểm đau cạnh cột sống cổ, hạn chế vận động cột
sống cổ).
- Biểu hiện lâm sàng ít nhất một triệu chứng của hội chứng rễ thần kinh:
(Đau dọc theo rễ thần kinh cổ; có một trong số các dấu hiệu kích thích
rễ: bấm chuông; rối loạn cảm giác dọc theo rễ thần kinh; rối loạn phản xạ gân
xương; rối loạn dinh dưỡng cơ).
- Chụp X quang kỹ thuật số cột sống cổ 3 tư thế (thẳng, nghiêng,
chếch ¾) có ít nhất 1 trong 3 hình ảnh thoái hóa cột sống cổ: phì đại mấu bán
nguyệt, gai xương thân đốt, hẹp lỗ tiếp hợp.
1.1.6.2. Chẩn đoán phân biệt
- Thoát vị đĩa đệm CSC
- Viêm CSC nhiễm khuẩn, chấn thương CSC, viêm đĩa đệm đốt sống cổ.
- Các bệnh lý trong ống sống cổ như u tủy, xơ cứng cột bên teo cơ, xơ
cứng rải rác.
- Bệnh lý khớp vai và viêm quanh khớp vai.
-Hội chứng lối ra lồng ngực, viêm đám rối thần kinh cánh tay, hội

chứng đường hầm cổ tay.


22

- Hội chứng đau loạn dưỡng giao cảm phản xạ.
- Bệnh lý tủy sống do viêm, nhiễm trùng, đa xơ cứng.
- Bệnh lý não, màng não, tim mạch, hô hấp, tiêu hóa gây đau vùng cổ
vai hoặc tay.
1.1.7. Điều trị
1.1.7.1. Nguyên tắc điều trị
- Điều trị triệu chứng bệnh kết hợp với giải quyết nguyên nhân nếu có thể.
- Kết hợp điều trị thuốc với các biện pháp vật lý trị liệu, PHCN và các
biện pháp không dùng thuốc khác.
- Chỉ định điều trị ngoại khoa khi cần thiết [3],[5].
1.1.7.2. Điều trị cụ thể
• Các biện pháp không dùng thuốc
Giáo dục bệnh nhân, thay đổi thói quen sinh hoạt, công việc (tư thế
ngồi làm việc, sử dụng máy tính, …).
Trong giai đoạn cấp khi có đau nhiều hoặc sau chấn thương có thể bất
động cột sống cổ tương đối bằng đai cổ mềm.
Tập vận động cột sống cổ, vai, cánh tay với các bài tập thích hợp.
Vật lý trị liệu: Liệu pháp nhiệt, kích thích điện, siêu âm liệu pháp, xoa
bóp bấm huyệt, châm cứu, kéo giãn cột sống (tại các cơ sở điều trị vật lý và
phục hồi chức năng) [2], [3].
• Các phương pháp điều trị thuốc
- Thuốc giảm đau: tùy mức độ đau, có thể dùng đơn thuần hoặc phối
hợp các nhóm thuốc sau:
+ Thuốc giảm đau thông thường: Paracetamol viên 0,5g x 2 - 4
viên/24h (không dùng quá 3g paracetamol/24h).

+ Thuốc giảm đau dạng phối hợp: Paracetamol kết hợp với một opiad
nhẹ như codein hoặc tramadol: 2 - 4 viên/24h.


23

+ Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Lựa chọn một thuốc
thích hợp tùy cơ địa bệnh nhân và các nguy cơ tác dụng phụ. Liều thường
dùng: Diclofenac 75 - 150 mg/ngày; piroxicam 20 mg/ngày; meloxicam 7,5
-15 mg/ngày; celecoxib 100 - 200 mg/ngày; hoặc etoricoxib 30 - 60 mg/ngày.
Nếu bệnh nhân có nguy cơ tiêu hóa nên dùng nhóm ức chế chọn lọc COX-2
hoặc phối hợp với một thuốc ức chế bơm proton.
- Thuốc giãn cơ
+ Thường dùng trong đợt đau cấp, đặc biệt khi có tình trạng co cứng cơ.
+ Các thuốc thường dùng: Epirisone 50 mg x 2 - 3 lần/ngày, hoặc
tolperisone 50 - 150 mg x 2 - 3 lần/ngày), hoặc mephenesine 250 mg x 2 - 4
lần/ngày, hoặc diazepam.
- Các thuốc khác:
+ Thuốc giảm đau thần kinh: Có thể chỉ định khi có bệnh lý rễ thần
kinh nặng hoặc dai dẳng, nên bắt đầu bằng liều thấp, sau đó tăng liều dần tùy
theo đáp ứng điều trị: Gabapentin 600 - 1200 mg/ngày, hoặc pregabalin 150 300 mg/ngày.
+ Thuốc chống trầm cảm ba vòng (liều thấp): Amitriptyline hoặc
nortriptyline (10 - 25 mg/ngày) khi có biểu hiện đau thần kinh mạn tính hoặc
khi có kèm rối loạn giấc ngủ.
+ Vitamin nhóm B: Viên 3B (B1, B6, B12) hoặc dẫn chất B12
mecobalamin (1000 - 1500 mcg/ngày).
+ Corticosteroid: Trong một số trường hợp có biểu hiện chèn ép rễ nặng
và có tính chất cấp tính mà các thuốc khác ít hiệu quả, có thể xem xét dùng một
đợt ngắn hạn corticosteroid đường uống (prednisolone, methylprednisolone)
trong 1 - 2 tuần [1], [3], [12].



24



Điều trị ngoại khoa
- Một số chỉ định: Đau nhiều song điều trị nội khoa ít có kết quả, có
tổn thương thần kinh nặng và tiến triển, có chèn ép tủy cổ đáng kể.
- Một số phương pháp phẫu thuật chủ yếu: Chỉnh sửa cột sống để giải
phóng chèn ép thần kinh tại các lỗ tiếp hợp bị hẹp, lấy nhân nhày đĩa đệm
thoát vị, làm dính và vững cột sống.
Các phương pháp khác
- Tiêm corticosteroid ngoài màng cứng hoặc tiêm khớp liên mỏm sau
(facet) cạnh cột sống cổ: Có thể được chỉ định và thực hiện tại các cơ sở
chuyên khoa.
- Các thủ thuật giảm đau can thiệp: Phong bế rễ thần kinh chọn lọc;
điều trị đốt thần kinh cạnh hạch giao cảm cổ bằng sóng cao tần (radio
frequency ablation, RFA)[1], [3], [5].
1.1.8. Phòng bệnh
- Cần duy trì tư thế đầu và cổ thích hợp trong sinh hoạt, công việc, học
tập và các hoạt động thể thao, tránh những tư thế ngồi, tư thế làm việc gây
gập cổ, ưỡn cổ hoặc xoay cổ quá mức kéo dài, tránh ngồi hoặc đứng quá lâu,
chú ý tư thế ngồi và ghế ngồi thích hợp.
- Thực hiện các bài tập vận động cột sống cổ thích hợp để tăng cường
sức cơ vùng cổ ngực và vai, cũng như tránh cho cơ vùng cổ bị mỏi mệt hoặc
căng cứng[1], [3], [5].
1.2. Quan niệm về hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống theo Y
học cổ truyền
1.2.1. Bệnh danh

Hội chứng cổ vai cánh tay thuộc chứng tý theo Y học cổ truyền
(YHCT). Tý là bế tắc, chứng tý phát sinh trên cơ sở khí huyết suy kém, âm
dương mất điều hòa, tà khí từ bên ngoài thừa cơ xâm phạm vào cân, cơ,


25

xương, kinh lạc hoặc do người già chức năng các phủ tạng suy yếu, thận hư
không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng được cân, tỳ hư cơ
nhục yếu mà gây ra xương khớp đau nhức, sưng nề cân cơ co cứng, teo cơ,
vận động khó khăn…[6], [7], [20].
1.2.2. Nguyên nhân và thể bệnh
1.2.2.1. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây chứng Tý rất đa dạng bao gồm ngoại nhân, nội nhân
và bất nội ngoại nhân. Các yếu tố bên ngoài như phong, hàn, thấp, nhiệt tà có
thể đơn độc hoặc cùng kết hợp xâm nhập vào cơ thể. Bệnh cũng có thể do nội
nhân như rối loạn tình chí, tiên thiên bất túc hoặc sau kinh nguyệt, sinh đẻ làm
khí huyết suy kém, âm dương không điều hòa. Các yếu tố bất nội ngoại nhân
như lao động vất vả, ăn uống, tình dục không điều độ làm khí huyết suy hoặc do
đàm ẩm, huyết ứ mà gây bế tắc kinh lạc cũng có thể gây chứng Tý[6], [7],[20].
1.2.2.2. Các thể lâm sàng
Theo YHCT chứng Tý vùng vai gáy được chia thành các thể:
 Thể phong hàn tà gây bế tắc kinh lạc:
Thể bệnh này có triệu chứng chính là đau nhức vùng đầu, cổ, vai và
ngực lưng, có điểm đau cố định ở cổ, có thể sờ thấy co cơ ở cổ vai gáy, cứng
cổ hạn chế vận động, đau, tê và nhức tứ chi, có thể có cảm giác nặng và yếu
hai chi trên, đau nặng đầu, người thích nóng, sợ lạnh, lưỡi nhợt, rêu trắng
mỏng, mạch phù hoãn hoặc sáp. Pháp điều trị là trừ phong tán hàn, thông kinh
hoạt lạc; sử dụng bài thuốc “Quế chi gia Cát căn thang” gia giảm để điều trị.
Châm các huyệt Hậu khê (VI.3), Phong trì (XI.20), Đại chùy (XIII.14), Liệt

khuyết (I.7) [7], [20].
 Thể đàm thấp làm bế tắc kinh lạc:
Triệu chứng chính của thể đàm thấp là đau nhức vùng đầu, cổ, vai và
ngực lưng, đau đầu chóng mặt, đau cảm giác nặng đầu, cơ thể nặng nề, không


×