Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Chuyên đề 7 Nghiên cứu marketing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.34 KB, 34 trang )

Marketing nông nghiệp Chương 7: Nghiên cứu marketing
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QTKD
  
BÀI TẬP NHÓM
MARKETING NÔNG NGHIỆP
MARKETING NÔNG NGHIỆP
Chuyên đề:7
Chuyên đề:7


NGHIÊN CỨU MARKETING
NGHIÊN CỨU MARKETING
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS.BÙI VĂN TRỊNH Nhóm 7

GVHD: TS.Bùi Văn Trịnh Trang 1 SVTH:Nhóm 7
CẦN THƠ, 3/2011
Marketing nông nghiệp Chương 7: Nghiên cứu marketing
DANH SÁCH NHÓM MARKETING NÔNG NGHIỆP
Nhóm 7
STT MSSV Họ & Tên Chức vụ Số điện thoại
1 4065227 Bành Công Cuộc Nhóm viên 0985276167
2 4065434 Trần Kim Anh Tuấn Nhóm viên 0947977907
3 4085247 Nguyễn Thông Diễm An Nhóm viên 0979381539
4 4085282 Huỳnh Nữ Bích Thanh Thư ký 01689954770
5 4085283 Lê Bảo Thạnh Nhóm viên 01669188313
6 4085295 Đỗ Thanh Việt Nhóm viên 0982599373
7 4085345 Trương Thanh Vân Nhóm viên 0919999323
8 4087832 Đặng Hoài Phương Nhóm phó 0922153634
9 4087851 Nguyễn Văn Huyền Nhóm viên 0907988606


10 4087857 Trương Việt Nhân Nhóm viên 0932973294
11 4087860 Nguyễn Thái Phương
Nhóm
trưởng
01217289888
GVHD: TS.Bùi Văn Trịnh Trang 2 SVTH:Nhóm 7
Marketing nông nghiệp Chương 7: Nghiên cứu marketing
Tất cả tham gia 100%
MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG
7.1 NGHIÊN CỨU VỀ MARKETING NÔNG NGHIỆP................................................5
7.1.1 Khái niệm.............................................................................................................5
7.1.1.1 Khái niệm Marketing của các nước trên Thế Giới...........................................5
7.1.1.2 Khái niệm Marketing tại các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường tại
Việt Nam 6
7.1.2 Các phương pháp nghiên cứu Marketing.............................................................8
7.1.2.1 Phương pháp nghiên cứu dạng hoạt động nghiệp vụ.......................8
7.1.2.2 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: tiếp cận thị trường thông qua
sản phẩm, mặt hàng......................................................................................9
7.1.2.3 Phương pháp nghiên cứu và thể chế...............................................11
7.1.2.4 Phương pháp nghiên cứu về cấu trúc, hoạt động, kết quả thị trường
.....................................................................................................................15
7.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẤU
TRÚC – HOẠT ĐỘNG – KẾT QUẢ THỊ TRƯỜNG...................................................17
7.2.1 Cấu trúc thị trường.............................................................................................17
7.2.1.1 Mức độ tập trung của người bán và người mua .........................17
7.2.1.2 Mức độ khác biệt về các sản phẩm.................................................18
7.2.1.3 Rào cản tham gia thị trường...........................................................19
7.2.2 Hoạt động của thị trường...................................................................................21
7.2.3.1 Hiệu quả giá cả ..............................................................................22

7.2.3.2 Hiệu quả sản xuất ..........................................................................23
7.3 MỘT SỐ CÔNG CỤ PHÂN TÍCH VỀ CHÍNH SÁCH GIÁ CẢ VÀ
MARKETING..................................................................................................................24
7.3.1 Sử dụng giá cả quốc tế.......................................................................................24
7.3.1.1 Hệ số bảo hộ danh nghĩa (NPC).....................................................24
7.3.1.2 Hệ số bảo hộ thực tế (EPC)............................................................25
7.3.1.3 Chi phí nội nguồn (DRC) còn gọi là hệ số chi phí nguồn lực trong
nước............................................................................................................28
7.3.2 Tỉ lệ giá thị trường và giá chính thức.................................................................30
7.3.3 Tỉ giá thời vụ......................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GVHD: TS.Bùi Văn Trịnh Trang 3 SVTH:Nhóm 7
Marketing nông nghiệp Chương 7: Nghiên cứu marketing
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1: Môi trường vi mô của doanh nghiệp...............................................13
Bảng 2: Các chỉ tiêu chủ yếu trong phân tích SCP......................................16
Sơ đồ cấu trúc thị trường: Mối quan hệ Cấu trúc thị trường – Sự vận
hành của thị trường – Kết quả thị trường....................................................16
Bảng thông tin xuất khẩu gạo 2010...............................................................24
Bảng hệ số bảo hộ đối với một số ngành sản phẩm của Việt Nam ……....27
Bảng giá nội địa – giá quốc tế .......................................................................28
GVHD: TS.Bùi Văn Trịnh Trang 4 SVTH:Nhóm 7
Marketing nông nghiệp Chương 7: Nghiên cứu marketing
PHẦN NỘI DUNG
7.1 NGHIÊN CỨU VỀ MARKETING NÔNG NGHIỆP
7.1.1 Khái niệm
Tiếp cận thị trường (Marketing) hay gọi tắt là “Tiếp thị”, là việc nhận
dạng ra được những gì mà con người và xã hội có nhu cầu một cách có lợi.
Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA) định nghĩa: "Marketing là một
nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức và là một tập hợp các tiến trình để nhằm tạo ra,

trao đổi, truyền tải các giá trị đến các khách hàng, và nhằm quản lý quan hệ
khách hàng bằng những cách khác nhau để mang về lợi ích cho tổ chức và các
thành viên trong hội đồng cổ đông".
 Có thể xem như marketing là quá trình mà những cá nhân hoặc tập thể
đạt được những gì họ cần và muốn thông qua việc tạo lập, cống hiến, và trao đổi
tự do giá trị của các sản phẩm và dịch vụ với nhau (P.Kotler).
7.1.1.1 Khái niệm Marketing của các nước trên Thế Giới
Theo Phillip Kotler “Marketing là những hoạt động của con người hướng
vào việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua
quá trình trao đổi.
Định nghĩa của viện marketing Anh “Marketing là quá trình tổ chức và
quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của
người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và
đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu
được lợi nhuận như dự kiến
Định nghĩa của AMA (1985) “Marketing là một quá trình lập ra kế hoạch
và thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh
doanh của của hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi
nhằm thoả mãn mục đích của các tổ chức và cá nhân”
Theo I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing của LHQ, một
khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu hiện nay cho là khá đầy đủ, thể hiện tư
duy marketing hiện đại và đang được chấp nhận rộng rãi: “Marketing là khoa
học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu
GVHD: TS.Bùi Văn Trịnh Trang 5 SVTH:Nhóm 7
Marketing nông nghiệp Chương 7: Nghiên cứu marketing
thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị
trường làm định hướng”.
7.1.1.2 Khái niệm Marketing tại các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
tại Việt Nam
Theo quan điểm của các nhà doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện

nay thì: Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những
nhu cầu, mong muốn của họ thông qua trao đổi về một loại sản phẩm – dịch vụ
nào đó trên thị trường. Trong khái niệm Marketing, điều quan trọng đầu tiên
mang tính quyết định thành hay bại trong kinh doanh của các doanh nghiệp là
phải nghiên cứu nhu cầu, mong muốn và yêu cầu cũng như hành vi mua hàng
của khách hàng, sau đó tiến hành sản xuất sản phẩm – dịch vụ phù hợp trước khi
đem ra tiêu thụ trên thị trường thông qua các hoạt động trao đổi và giao dịch.
Nghiên cứu marketing là một phân ngành của xã hội học ứng dụng, tập
trung vào việc thấu hiểu hành vi, ý thích và sở thích của người tiêu dùng trong
một nền kinh tế thị trường và hướng tới việc tìm hiểu những tác động, cũng như
so sánh sự thành công của các chiến dịch marketing (Nguyễn Đình Thọ 2008).
Nghiên cứu Marketing là quá trình thu thập, ghi chép, phân tích, và diễn
giải một cách có hệ thống và khoa học các dữ liệu về các vấn đề có liên quan
đến hoạt động Marketing về: hàng hoá, dịch vụ và ý tưởng. Như vậy, cần chú ý
các đặc điểm sau:
Nghiên cứu Marketing là sự ứng dụng những kỹ thuật và nguyên tắc của
các cuộc nghiên cứu khoa học, mang 4 tính chất cơ bản:
 Khách quan
 Chính xác
 Thực nghiệm
 Logic
Nghiên cứu Marketing là sự ứng dụng “chuỗi lý luận” có hệ thống thông
qua:
 Quan sát (Observation)
GVHD: TS.Bùi Văn Trịnh Trang 6 SVTH:Nhóm 7
Marketing nông nghiệp Chương 7: Nghiên cứu marketing
 Thảo luận (Discussion)
 Phỏng vấn (Interviewing)
 Lập giả thiết (Formulation of hypothese)
 Dự đoán tương lai (Prediction of future)

 Kiểm định lại giả thiết (Testing of the hypothese)
Nghiên cứu Marketing không nhằm mục đích thõa mãn kiến thức. hướng
đến việc tìm ra các giải pháp cho các vấn đề tiếp thị thực tiễn. Mà nó hướng
đến hiệu quả , nhằm mục đích thu lợi nhuận cụ thể.
 Vì vậy: trước khi tiến hành nghiên cứu Marketing, người ta phải cân
nhắc khá kỹ về chi phí, thời gian, và tính bảo mật của các cuộc nghiên cứu.
a) Mục tiêu nghiên cứu marketing
Nghiên cứu thị trường để đánh giá tiềm năng thị trường mà đưa ra chiến
lược marketing. Đánh giá thị trường tiềm năng chính xác sẽ đưa ra chiến lược
marketing khả thi.
Giúp doanh nghiệp hiểu rõ về những nhu cầu của khách hàng để có thể
sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng
Nhằm đánh giá kết quả kinh tế của hệ thống thị trường như: lợi nhuận
các xí nghiệp và của cả ngành; hiệu quả của tổ chức marketing khác nhau và
phương pháp thực hiện hoạt dộng marketing; và hiệu quả của việc sử dụng các
công nghệ tiên tiến; Xác định được tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường tối thiểu của
doanh nghiệp đối với các sản phẩm và dich vụ để đảm bảo được lợi nhuận trên
vốn đầu tư hợp lý;
Nhằm đánh giá tác động của các qui định và các chương trình can thiệp
vào thị trường của nhà nước;
Tóm lại tư tưởng chủ đạo của Marketing là “Mọi quyết định kinh doanh
đều phải xuất phát từ thị trường”. Muốn thực hiện được tư tưởng chủ đạo này
thì phải có đầy đủ thông tin về thị trường, về môi trường kinh doanh, tức là phải
nghiên cứu Marketing để:
 Hiểu rõ khách hàng
 Hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh
 Hiểu rõ tác động của môi trường đến doanh nghiệp
GVHD: TS.Bùi Văn Trịnh Trang 7 SVTH:Nhóm 7
Marketing nông nghiệp Chương 7: Nghiên cứu marketing
 Hiểu rõ các điểm mạnh, điểm yếu của ta

Căn cứ vào các thông tin thu được qua nghiên cứu Marketing, các nhà
quản lý sẽ vạch ra chiến lược, chính sách kinh doanh phù hợp nhằm vào thị
trường mục tiêu.
Nhằm phát triển các công cụ hoặc kỹ năng huấn luyện cho các nhà lập
chính sách hiện tại và tương lai có lien quan đến lĩnh vực Marketing nông
nghiệp.
b) Lợi ích của việc nghiên cứu Marketing
Nghiên cứu Marketing có thể giúp:
• Loại bỏ những vấn đề chưa rõ, những nhận định chủ quan, hàm hồ.
• Tránh những rủi ro không tiên liệu được.
• Giúp nhà kinh doanh tìm ra phương thức hoạt động có hiệu quả hơn,
giảm chi phí, đạt doanh số cao hơn, tác động quảng cáo, tuyên truyền
mạnh mẽ sâu rộng hơn.
• Hỗ trợ đắc lực các hoạt động khác của doanh nghiệp như: sản xuất, kỹ
thuật, tài chính để đạt được mục tiêu nâng cao sự thoả mãn nhu cầu của
khách hàng.
7.1.2 Các phương pháp nghiên cứu Marketing
7.1.2.1 Phương pháp nghiên cứu dạng hoạt động nghiệp vụ
- Được tiến hành trong quá trình lưu chuyển hàng hóa từ người sản xuất
đến người tiêu dùng. Các nghiệp vụ này có thể được thực hiện bởi đơn vị nhà
nước, hợp tác xã hoặc tư nhân.[3, tr.61]
- Các chức năng chủ yếu:
+ Chức năng trao đổi: mua, bán, thu gom, phân chia, chào hàng, quảng
bá.
+ Chức năng vật chất: dự trữ, vận chuyển, phân loại, chế biến làm tăng
giá trị của sản phẩm.
+ Chức năng phương tiện- điều kiện: tiêu chuẩn hóa, thương lượng hợp
đồng, thanh toán, tính toán rủi ro, tìm hiểu nghiên cứu thị trường.
- Ưu điểm của phương pháp tiếp cận này:
+ Xem xét cụ thể từng công việc phải thực hiện

GVHD: TS.Bùi Văn Trịnh Trang 8 SVTH:Nhóm 7
Marketing nông nghiệp Chương 7: Nghiên cứu marketing
+ Giúp cho việc đánh giá và ước lượng chi phí marketing của từng thành
viên một cách rõ rang, chính xác.
+ Nắm rõ sự khác biệt về chi phí marketing của các nông sản khác nhau
+ Hỗ trợ cho việc cải tiến hoạt động của bộ máy marketing: phân chia
công việc phức tạp thành các chức năng riêng biệt.
7.1.2.2 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: tiếp cận thị trường thông
qua sản phẩm, mặt hàng
- “ Bán cái mà thị trường cần”;
- Phân tích, khảo sát thị trường để cung cấp loại nông sản cần thiết;
- Hướng đến tìm hiểu trực tiếp sản phẩm hơn là tìm hiều cấu trúc
marketing;
- Nghiên cứu một loại sản phẩm cụ thể là quan tâm đến những khía cạnh
của sản phẩm như: đặc tính của sản phẩm, hiện trạng về nhu cầu và nguồn cung
cấp, thái độ hành vi tiêu dùng, hệ thống giá cả từ nông trại, đại lý buôn bán và
đại lý bán lẻ. Đặc tính của sản phẩm bao gồm:
 Sản phẩm có giá trị lớn hay nhỏ
 Sản phẩm lâu bền hay mau hỏng, mau lỗi thời
 Sản phẩm cồng kềnh hay gọn nhẹ
 Sản phẩm kỹ thuật cao hay đơn giản,v.v….[3, tr 79]
- Hiện trạng về nhu cầu và nguồn cung cấp:
 Cầu hàng hóa nông sản phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.trước hết
cầu phụ thuộc nhiều vào đặc điểm giới tính,tâm lý, tuổi tác và các đặc
tính khác thuộc văn hóa xã hội của con người.
 Cầu phụ thuộc vào thu nhập và khả năng thanh toán của người tiêu
dùng.thu nhập càng cao cầu càng đa dạng, chất lượng cầu càng cao.
 Cầu phụ thuộc vào tập quán phong tục thói quen tiêu dùng của các nhóm
khách hàng.
 Cầu phụ thuôc vào giá cả hàng hóa.giá thấp thì nhu cầu tăng và ngược

lại.
Chính vì các đặc điểm và yếu tố này ảnh hưởng đến cầu nông sản hàng
hóa mà các nhà hoạt động marketing cần nghiên cứu kỹ đặc điểm của từng loại
GVHD: TS.Bùi Văn Trịnh Trang 9 SVTH:Nhóm 7
Marketing nông nghiệp Chương 7: Nghiên cứu marketing
thị trường mục tiêu để có biện pháp tiếp cận và cung ứng sản phẩm phù hợp
nhất. Nguồn cung ứng  Khối lượng hàng hóa nông sản trên thị trường phụ
thuôc vào nhiều yếu tố:
 Điều kiện tự nhiên: sản phẩm nông nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi
điều kiện khí hậu thời tiết. Sự khan hiếm nông sản thường xuất hiện vào
lúc giáp vụ. Trái lại những lúc chín vụ nông sản lại dư thừa.
 Trình độ khoa học công nghệ và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất:
quy mô nguồn lực sản xuất, trình độ chuyên môn hóa, trình độ thâm
canh, mức độ ứng dụng khoa học kỹ thuật của các vùng, các cơ sở sản
xuất kinh doanh nông nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến cung nông sản
hàng hóa
 Các chính sách hỗ trợ và khuyến khích của chính phủ
 Sức mua của người tiêu dùng và hiệu quả kinh doanh đối với người sản
xuất và nhà trung gian. Mức độ cạnh tranh trên thị trường và năng lực
canh tranh của doanh nghiệp tham gia vào quá trình cung ứng sản phẩm
nông nghiệp.
- Thái độ hành vi người tiêu dùng: chìa khóa để đạt được hiệu quả trong
kinh doanh là phải xác định đúng nhu cầu, mong muốn của khách hàng mục
tiêu, từ đó tìm mọi cách đáp ứng sự thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó bằng
các phương thức có ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh.
- Hệ thống giá cả sản phẩm từ nông trại, đại lý buôn bán và đại lý bán lẻ:
do địa bàn rộng nên ít có trường hợp nông dân bán trực tiếp sàn phẩm đến tay
người tiêu dùng mà thương thông qua trung gian nên giá mà người nông dân bán
cho các tổ chức tham gia dây chuyền là giá của người sản xuất. Giá mà người
tiêu dùng phải trả là giá bán lẻ. Giá ấn định từ người thu gom đến người bán lẻ

là giá buôn bán.[1, tr.30&31]
* Ví dụ về nghiên cứu sản phẩm (cà phê): cần quan tâm đến:
+ Đặc tính của cà phê:
 Là sản phẩm có giá trị cao
 Sản phẩm cần được sơ chế qua nhiều công đoạn, sẽ mau hỏng nếu
không được bảo quản tốt
GVHD: TS.Bùi Văn Trịnh Trang 10 SVTH:Nhóm 7
Marketing nông nghiệp Chương 7: Nghiên cứu marketing
 Sản phẩm cà phê thường không đồng nhất
 Sản phẩm lệ thuộc nhiều vào vị trí địa lý đất trồng, loại đất, nhiệt độ ,
thời vụ canh tác và thu hoạch
+ Hiện trang về nhu cầu và nguồn cung cấp
- Nhu cầu: do là sản phẩm xuất khẩu đạt giá trị cao nên thu hút nguồn
cung mạnh.
- Nguồn cung cấp:
Sản phẩm thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan như : thời tiết, sâu
bệnh
 Các chính sách của chính phủ đối với sản phẩm làm thay đổi cơ cấu tổ
sản xuất, là ảnh hưởng đến nguồn cung của thị trường
 Sự tăng giảm nhu cầu xuất khẩu ảnh hưởng nguồn cung sản phầm
 Tăng giảm quy mô canh tác các loại nông sản khác
+ Thái độ hành vi của người tiêu dùng: tìm hiểu về thái độ của khách
hàng đối với sản phẩm gạo hiện tại xem họ có thật sự hài lòng chưa.để từ hoàn
thiện sản phẩm tốt hơn
7.1.2.3 Phương pháp nghiên cứu và thể chế
- Phương pháp này nghiên cứu các hoạt động của đơn vị hoặc cá nhân
tham gia vào hoạt động Marketing, tính chất và đặc điểm của các người trung
gian/đại lý và các đơn vị có liên quan, cách sắp xếp và tổ chức bộ máy
Marketing.
* Các hoạt động của đơn vị hoặc cá nhân tham gia vào hoạt động

marketing.
Trong thực tiển kinh doanh các doanh nghiệp đã tìm thấy được tầm quan
trọng đặc biệt của hoạt động marketing. Hoạt động marketing đã giúp cho các
doanh nghiệp giảm bớt sự cách biệt giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Các
loại cách biệt bao gồm:
 Cách biệt về không gian: nơi sản xuất, nơi tiêu thụ
 Cách biệt về thời gian: thời điểm sản xuất, thời điểm tiêu thụ
 Cách biệt về thông tin: thông tin giữa người bán và người mua
 Khác biệt về đánh giá hàng hóa trong sản xuất và tiêu dùng
GVHD: TS.Bùi Văn Trịnh Trang 11 SVTH:Nhóm 7
Marketing nông nghiệp Chương 7: Nghiên cứu marketing
 Khác biệt về số lượng hàng hóa mua và bán
 Khác biệt về mặt hàng cung ứng và tiêu dùng
Vì vậy marketing sẽ là cầu nối giữa nhà sản xuất và khách hàng, giúp hai
bên hiểu nhau nhằm đạt cả hai mục tiêu: tối đa lợi nhuận trong sản xuất và tối
đa mức thỏa mãn trong tiêu dùng . Marketing quyết định và điều phối sự kết nối
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị
trường, nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho
mọi quyết định kinh doanh.
• Các trung gian Marketing
Các trung gian marketing là những công cụ để hỗ trợ các doanh nghiệp
trong việc cổ động, bán hàng và giao hàng của doanh nghiệp đến tận tay người
tiêu dùng. Họ bao gồm: Các trung gian phân phối sản phẩm: các nhà buôn (bán
sỉ và lẻ), đại lý, môi giới.
Các trung gian phân phối tạo nên sự tiện lợi về địa điểm (tồn trữ sản
phẩm gần nơi khách hàng cư trú tạo nên sự sẳn có cho việc mua sẳm), tiện lợi
về thời gian (bằng cách mở cửa nhiều giờ hơn để khách hàng mua sắm thuận
tiện), tiện lợi về chủng loại (chuyên môn hóa cửa hàng hay sắp xếp, bố trí các
quầy bày sản phẩm tiện cho việc lựa chọn của khách hàng), tiện lợi về sở hữu

(bằng cách chuyển sản phẩm đến khách hàng theo các hình thức thanh toán dễ
dàng như trả bằng thẻ tín dụng và có dịch vụ chuyển hàng đến tận nhà nếu
khách hàng mua nhiều).
Các cơ sở cần phải hỗ trợ cho hoạt động phân phối, bao gồm hệ thống
các doanh nghiệp kinh doanh kho bãi và bảo quản, các cơ sở vận chuyển… Các
doanh nghiệp tồn trữ và vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
Các doanh nghiệp phải quyết định hình thức và phương tiện vận chuyển nào cho
hiệu quả nhất trong sự so sánh về chi phí, giao hàng, tốc độ và an toàn.
Các cơ sở dịch vụ marketing như các cơ quan nghiên cứu marketing, các
công ty quảng cáo, các hãng truyền thông và các hãng tư vấn về marketing hỗ
trợ cho doanh nghiệp trong việc hoạch định và phân phối sản phẩm đến đúng
ngay thị trường. Các trung gian tài chính: ngân hàng, các cơ sở tín dụng, các
GVHD: TS.Bùi Văn Trịnh Trang 12 SVTH:Nhóm 7
Marketing nông nghiệp Chương 7: Nghiên cứu marketing
công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính khác có góp phần trong những cuộc
giao dịch về tài chính, bảo hiểm cho các rủi ro có liên quan đến công việc mua
và bán sản phẩm. Doanh nghiệp cần phân tích đặc điểm và tình hình hoạt động
của các trung gian để có chính sách thích hợp nhằm thiết lập và duy trì các quan
hệ tích cực và đồng thời doanh nghiệp cũng kịp thời điều chỉnh, thay đổi các
chính sách phân phối sản phẩm mới để thích hợp với các thay đổi của các giới
trung gian.
• Cách sắp xếp và tổ chức bộ máy Marketing
Khi thiết lập kế chiến lược marketing cần phải chú ý đến lợi ích của các
thành viên trong nội bộ doanh nghiệp, các thành viên đó tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất hoặc quản lý sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa như:
phòng kinh doanh, phòng tài chính (tài vụ), phòng kỷ thuật, phòng thiết kế sản
phẩm, phòng cung ứng và tiêu thụ…
Các phòng này có quan hệ trực tiếp với nhau về lợi ích , do vậy cần quan
tâm đúng mức. Chính những bộ phận này tạo ra môi trường vi mô cho doanh
nghiệp.

Bảng 1: Môi trường vi mô của doanh nghiệp
Mục tiêu cơ bản của công ty là thu lợi nhuận. Nhiệm vụ cơ bản của hệ
thống quản trị marketing là đảm bảo sản xuất ra những mặt hàng hấp dẫn đối
với các thị trường mục tiêu. Những thành công của sự chỉ đạo marketing còn
GVHD: TS.Bùi Văn Trịnh Trang 13 SVTH:Nhóm 7
Ban lãnh đạo
Thiết
kế sản
phẩm
Marketin
g Tài vụ
Sản
xuất
Cung
ứng vật

Phân
phối

×