Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá rủi ro môi trường liên quan đến các hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh long an đối với thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 108 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ RỦI RO MÔI TRƯỜNG
LIÊN QUAN ĐẾN CÁC HỆ THỐNG
XỬ LÝNƯỚC THẢI TẬP TRUNG Ở CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LONG AN ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
SVTH:
MSSV:
GVHD:

NGUYỄN ĐOÀN CẨM GIANG
0150020161
Th.S PHẠM THỊ DIỄM PHƯƠNG

TP.HCM, 12/2016


LỜI CẢM ƠN
Được học tập và rèn luyện trong môi trường giáo dục năng động và sáng tạo như
trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TPHCM là niềm hạnh phúc của rất nhiều
sinh viên, trong đó có bản thân em. Quan trọng hơn hết, để hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp này, trước tiên em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc nhất đối
với quý Thầy Cô giảng viên của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM,
những người đã trực tiếp hướng dẫn và giảng dạy em hết sức tận tình. Bên cạnh đó,


quý Thầy Cô cũng chính là cầu nối giữa tri thức và tâm huyết với chúng em, là người
đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong hơn 4 năm học tập tại trường.
Đặc biệt em xin gửi lời tri ân tới Cô Phạm Thị Diễm Phương đã tận tình quan tâm giúp
đỡ, hướng dẫn em hoàn thành tốt Luận văn tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các Anh/Chị ở Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long
An, Ban quản lý của các Khu công nghiệp đã tạo điều kiện trao đổi, cung cấp tài liệu
giúp em có đủ thông tin, số liệu để hoàn thành Luận văn này.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ đã nuôi dưỡng, tạo điều kiện học tập tốt
nhất cho em và gửi lời tri ân đến những người bạn luôn sẵn sàng bên cạnh chia sẻ,
động viên mỗi lúc em gặp khó khăn, thẳng thắn góp ý để em hoàn chỉnh Luận văn.
Cuối cùng, vì kiến thức của bản thân em còn hạn hẹp nên trong quá trình làm bài
không tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì thế, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của quý Thầy Cô để Luận văn tốt nghiệp này đạt được kết quả tốt hơn, đó cũng sẽ
là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong
công việc. Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Đoàn Cẩm Giang


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Môi trường là vấn đề có tính liên ngành, liên vùng và toàn cầu. Đề tài được thực
hiện nhằm đánh giá sự cố rủi ro môi trường liên quan sự cố thuộc hệ thống xử lý nước
thải tập trung tại KCN, xác định các tác nhân gây rủi ro, mức độ tác động, tần xuất rủi
ro của nước thải công nghiệp đối với môi trường xung quanh đặc biệt là TP.HCM.
Kết quả đánh giá cho thấy tiềm năng rủi ro cao nhất từ HTXLNTTT là hệ thống
xử lý không vận hành nước thải thải trực tiếp ra môi trường ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn tiếp nhận với nồng độ ô nhiễm cao. Sau đánh giá cho điểm, từ bảng check list
đề tài xác định được 4 KCN có tiềm năng liên vùng cao như KCN Xuyên Á, KCN Hải
Sơn, KCN Tân Đức, KCN Long Hậu. Trong đó, Tân Đức có tiềm năng rủi ro cao nhất.

Từ kết quả đánh giá đề tài đề xuất các giải pháp ngăn ngừa giảm thiểu, góp phần
kiểm soát tác động của nước thải công nghiệp đến môi trường. Đề tài cần được tiếp tục
nghiên cứu, mở rộng ở các khu vực khác và tích hợp thêm về bán kính ô nhiễm, đánh
giá tích hợp rủi ro về sức khỏe và rủi ro sinh thái.


ABSTRACT
Environment is an interdisciplinary, inter-regional and global issue. This research
aimed to assess the environmental risks from of waste water treatment plant, focused
on the industrial parks , identify the risk factors, the impacts and the frequency of
sewage industrial risks to the environment especially in HCMC.
Evaluation results showed that, the highest potential risks from the waste water
treatment plants when the plants inactive and discharge directly into the environment,
that cause plants water pollution. After evaluation, 4 industrial parks have indentified
as potential including Xuyen A, Hai Son, Tan Duc and Long Hau Industrial Park. In
which, Tan Duc is the most high risk potential industrial park.
From the evaluation results, this study suggests some response solutions to control
the impact of industrial waste water to the environment. This study should be further
researched, expanded in other areas, integrated pollution radius, integrated risk
assessment of health and ecological risks.


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ngày…..tháng…..năm 2016
Giáo viên hướng dẫn

Th.S Phạm Thị Diễm Phương


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ngày…..tháng…..năm 2016
Giáo viên phản biện


MỤC LỤC

MỤC LỤC ........................................................................................................................i
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................................vi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................................1
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI................................................................................................ 2
3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI ............................................................................................... 2
4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ..............................................................................3
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN ...........................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ............................................................................................4
1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................4
1.1.1 Tổng quan về sự cố môi trường ............................................................................4
1.1.2 Khái niệm và phương pháp đánh giá rủi ro ...........................................................5

1.1.3 Cơ sở pháp lý ........................................................................................................6
1.1.4 Thực trạng phòng ngừa, khắc phục sự cố môi trường Việt Nam........................10
1.1.5 Kinh nghiệm thế giới về phòng ngừa, khắc phục sự cố môi trường ...................13
1.1.6 Tổng quan các phương pháp ĐGSCRRMT trên thế giới và Việt Nam ..............15
1.2 NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ............................................................. 31
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH LONG AN ...........................................................................................................35
2.1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH LONG AN ........................35
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 35
2.1.2 Điều kiện thủy văn .............................................................................................. 39
2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên .................................................................44
2.2 TỒNG QUAN VỀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN ..................44
2.2.1 Tình hình KCN hiện tại .......................................................................................44
2.2.2 Nguồn tiếp nhận nước thải KCN và các vấn đề môi trường của KCN ...............45
CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ RỦI RO LIÊN QUAN
ĐẾN HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG .............................................51
i


3.1 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ..........................................................................51
3.2 XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ RỦI RO LIÊN VÙNG LIÊN
QUAN ĐẾN HTXLNTTT Ở CÁC KCN TỈNH LONG AN ĐẾN TP.HCM ...........52
3.2.1 Xem xét vị trí, quy mô, phạm vi, công suất, tuyến lan truyền của tác động .......52
3.2.2 Nhận diện nhóm rủi ro do HTXLNTTT ............................................................. 54
3.2.3 Đánh giá phơi nhiễm ........................................................................................... 55
3.2.4 Ước lượng rủi ro ..................................................................................................55
3.2.5 Mô tả mức độ rủi ro liên vùng từ HTXLNTTT khi xảy ra sự cố đến nguồn nước
...................................................................................................................................56
CHƯƠNG 4 ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ RỦI RO CHO KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH LONG AN ........................................................................................... 60

4.1 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ...............60
4.2 XÁC ĐỊNH KCN CÓ NGUY CƠ LIÊN VÙNG LIÊN QUAN ĐẾN CÁC HỆ
THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ĐỐI VỚI TP.HCM ....................................................................................................61
4.3 ĐÁNH GIÁ RỦI RO LIÊN QUAN ĐÊN HTXLNTTT Ở CÁC KCN LONG
AN ĐỐI VỚI TP.HCM ............................................................................................. 66
4.3.1 Nhận diện mối nguy ............................................................................................ 66
4.3.2 Phân tích cây sai lầm - cây hiện tượng................................................................ 66
4.3.3 Đặc tính rủi ro .....................................................................................................71
4.3.4 Mô tả mức độ rủi ro............................................................................................. 73
CHƯƠNG 5 ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU RỦI RO
.......................................................................................................................................76
5.1 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ............................................................................76
5.2 CÁC BIỆN PHÁP VỀ KỸ THUẬT ...................................................................76
5.3 ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI TẠI TỪNG KCN ........................................................77
5.4 CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ RỦI RO ................................................................ 78
5.4.1 Công cụ pháp lý ..................................................................................................78
5.4.2 Công cụ kinh tế ...................................................................................................78
5.4.3 Công cụ giáo dục .................................................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................80
KẾT LUẬN ...............................................................................................................80
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................80
ii


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 81
PHỤ LỤC ......................................................................................................................82
PHỤ LỤC 1. PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHU CÔNG NGHIỆP........................83
PHỤ LỤC 2. CÁC NGÀNH NGHỀ TRONG KHU CÔNG NGHIỆP CÓ HỆ
THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TỈNH LONG AN ...................................................88

PHỤ LỤC 3. CÂU HỎI CHECKLISTS CHO KCN Ở LONG AN .........................92
PHỤ LỤC 4. BẢN ĐỒ VỊ TRÍ CÁC KCN CÓ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
TẬP TRUNG TỈNH LONG AN ...............................................................................95

iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Khung đánh giá rủi ro sinh thái. .....................................................................17
Hình 1.2 Mô hình đánh giá rủi ro môi trường dự báo. ..................................................22
Hình 1.3 Cây sai lầm-cây hiện tượng. ...........................................................................24
Hình 1.4 Mô hình đánh giá rủi ro môi trường hồi cố. ...................................................26
Hình 3.1 Phương pháp thực hiện của đề tài. .................................................................51
Hình 3.2 Quy trình xác định rủi ro có khả năng liên vùng. ...........................................53
Hình 3.3 Các thành phần đánh giá.................................................................................57
Hình 4.1 Kết quả khảo sát KCN. ...................................................................................62
Hình 4.2 Cây sai lầm - cây hiện tượng cho HTXLNTTT do sự cố trong vận hành. .....67
Hình 4.3 Tuyến lan truyền chất ô nhiễm trong nước thải từ các nhà máy đến nguồn
nước tiếp nhận. ..............................................................................................................68
Hình 4.4 Tiềm năng ảnh hưởng của nước thải công nghiệp đến nguồn nước...............69
Hình 4.5 Mô hình lan truyền coliform của nước thải. ...................................................70
Hình 4.6 Mô hình lan truyền T-N, T-P của nước thải. ..................................................70
Hình 4.7 Mô hình lan truyền COD trong nước thải. .....................................................70
Hình 4.8 Mô hình lan truyền KLN trong nước thải. .....................................................71

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Ước lượng ảnh hưởng đối với đối tượng bị nguy hại ....................................25

Bảng 1.2 Các phương pháp tiếp cận để khảo sát chất lượng nước................................ 28
Bảng 1.3 Lý giải điểm rủi ro qui đổi .............................................................................30
Bảng 2.1 Mực nước đỉnh lũ tại vùng đồng tháp mười ..................................................41
Bảng 2.2 Nguồn tiếp nhận từ HTXLNT ........................................................................46
Bảng 3.1 Thang điểm đánh giá đối với khả năng xảy ra rủi ro của nước thải CN ........55
Bảng 3.2 Thang điểm đánh giá mức độ thiệt hại của nước thải công nghiệp đối với
môi trường .....................................................................................................................55
Bảng 3.3 Ma trận thang điểm rủi ro ..............................................................................56
Bảng 3.4 Đề xuất thang điểm đánh giá rủi ro rủi ro cho từng yếu tố liên quan đến
HTXLNTTT ..................................................................................................................56
Bảng 3.5 Tổng điểm rủi ro quy đổi liên quan HTXLNTTT..........................................56
Bảng 3.6 Thang điểm phân loại mức độ rủi ro quy đổi do công suất ........................... 57
Bảng 3.7 Thang điểm phân loại mức độ rủi ro quy đổi do % lượng nước thải độc hại 57
Bảng 3.8 Thang điểm phân loại mức độ rủi ro quy đổi cho chỉ tiêu chất lượng nước .58
Bảng 3.9 Thang điểm kết quả phân loại mức độ rủi ro quy đổi ....................................58
Bảng 4.1 Công suất vận hành HTXLNTTT của các KCN ............................................60
Bảng 4.2 Các loại hình sản xuất độc hại ở KCN ........................................................... 64
Bảng 4.3 Đánh giá chất lượng nước thải trước xử lý của các KCN .............................. 65
Bảng 4.4 Bảng cho điểm Tần suất x Mức độ rủi ro ảnh hưởng đến nguồn nước .........71
Bảng 4.5 Ma trận rủi ro thể hiện mức độ thiệt hại, khả năng xảy ra và phân vùng mức
độ rủi ro .........................................................................................................................72
Bảng 4.6 Cho điểm mức độ rủi ro do công suất ............................................................ 73
Bảng 4.7 Cho điểm mức độ rủi ro do %lượng nước độc hại.........................................74
Bảng 4.8 Cho điểm mức độ rủi ro do các chỉ tiêu chất lượng nước .............................. 74
Bảng 4.9 Tổng hợp điểm rủi ro quy đổi ........................................................................75

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATLĐ

An toàn lao động

BVMT

Bảo vệ môi trường

CN

Công nghiệp

DN

Doanh nghiệp

DTTN

Diện tích tự nhiên

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐGRRMT

Đánh giá rủi ro môi trường

ĐGRRSB


Đánh giá rủi ro sơ bộ

ĐNB

Đông Nam Bộ

ĐRM

Đánh giá rủi ro môi trường

EcoRA

Đánh giá rủi ro sinh thái

EL

Giới hạn dòng chảy

HRA

Đánh giá rủi ro sức khỏe

HTXLNTTT

Hệ thống xử lý nước thải tập trung

IRA

Đánh giá rủi ro công nghiệp


KLN

Kim loại nặng

KCN

Khu công nghiệp

PEC

Nồng độ môi trường dự báo

PNEC

Nồng độ ngưỡng

RQ

Hệ số rủi ro

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

SCMT

Sự cố môi trường

TPHCM


Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

VSLĐ

Vệ sinh lao động

vi


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá rủi ro môi trường liên quan đến các hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Long An đối với thành phố Hồ Chí Minh

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, công nghiệp hóa đang phát triển tạo ra nhiều lợi ích kinh tế, thu hút
nhiều dự án đầu tư, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động,
giúp nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp trong tổng GDP vùng, tạo ra nhiều sản
phẩm thiết yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó
là một loạt các vấn đề môi trường không chỉ trước mắt mà còn có những mối nguy hại,
rủi ro tiềm tàng.
Việc hình thành, phát triển các KCN là hạt nhân và động lực phát triển của tỉnh
Long An và đang tạo ra bước đột phá trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc hình thành các trung tâm kinh tế
gắn với phát triển đô thị, giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường
bền vững. Đồng thời kéo theo sự phát triển các loại hình dịch vụ, đáp ứng nhu cầu hoạt

động của các doanh nghiệp trong KCN và cộng đồng dân cư.
Với vị trí địa lý cận kề và dễ dàng tiếp cận với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội,
nguồn lao động, dịch vụ phát triển và thị trường tiêu thụ rộng lớn của Thành phố Hồ
Chí Minh (TP.HCM), cùng với hệ thống giao thông thủy bộ liên vùng thuận lợi nối
liền miền Đông Nam Bộ với Đồng bằng Sông Cửu Long, Long An có nhiều lợi thế để
phát triển công nghiệp.
Hiện nay, tỉnh Long An có 35 khu công nghiệp, trong đó có 22 khu đã đi vào hoạt
động với tổng diện tích trên 5.753 ha. Ngoài ra, tỉnh còn có 40 cụm công nghiệp với
tổng diện tích đất quy hoạch là 4.428,24 ha, trong đó có 9 cụm công nghiệp đã đi vào
hoạt động, tổng diện tích là 723,73 ha với GDP bình quân đầu người đạt 36,6 triệu
đồng. Với mô hình sản xuất tập trung, các KCN luôn có điều kiện thuận lợi hơn trong
việc kiểm soát, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. Tất cả các dự án trước khi được
cấp phép xây dựng đều đã hoàn tất các quy định về báo cáo đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp đang hoạt động trong các KCN
đều tách rời toàn bộ hệ thống thoát nước mưa, nước thải và đấu nối đúng quy định vào
hệ thống thoát nước của KCN và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ trước khi đấu nối
vào hệ thống thu gom nước thải tập trung của KCN đúng theo quy định. Hiện nay, có
11 KCN đi vào hoạt động đã đưa hệ thống xử lý nước thải tập trung vào hoạt động
chính thức, trong đó có 4 nhà máy xử lý nước thải tập trung đã lắp đặt và vận hành hệ
thống quan trắc tự động. Tỷ lệ KCN đi vào hoạt động có nhà máy xử lý nước thải tập
trung đạt 69%.
Gần đây có các công trình nghiên cứu nhằm giảm thiểu các tác động của công
nghiệp như xây dựng mô hình cụm công nghiệp sinh thái, cải thiện chất lượng môi
SVTH: Nguyễn Đoàn Cẩm Giang
GVHD: Th.S Phạm Thị Diễm Phương

1


Khóa luận tốt nghiệp

Đánh giá rủi ro môi trường liên quan đến các hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Long An đối với thành phố Hồ Chí Minh

trường KCN, di dời các doanh nghiệp gây ra ô nhiễm ra khỏi khu trung tâm thành
phố,… nhưng các ảnh hưởng của công nghiệp đặc biệt là từ KCN tập trung vẫn còn đe
dọa đến môi trường và sức khỏe cộng đồng xung quanh. Rủi ro tiềm tàng của hoạt
động công nghiệp đến nguồn nước cũng như các hệ thống xử lý nước thải tập trung có
thể ảnh hưởng đến lưu lượng cũng như chất lượng nước của nơi tiếp nhận, rò rỉ hóa
chất, nước rò rỉ từ bãi chôn lắp chất thải rắn, chất thải nguy hại gây ảnh hưởng đến
nước ngầm, ô nhiễm ảnh hưởng đến sinh vật thủy sinh cũng như các hoạt động sử
dụng nguồn nước, gây mất mỹ quan đô thị và đăc biệt gây ảnh hưởng đến sức khỏe
con người. Ngoài ra còn ảnh hưởng đến các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội khu
vực.
Vì vậy vai trò của đánh giá sự cố rủi ro môi trường trong vấn đề bảo vệ môi
trường đặc biệt là các hệ thống xử lý nước thải tập trung ở KCN là hết sức cần thiết.
Đây là lý do đề tài “Đánh giá rủi ro môi trường liên quan đến các hệ thống xử lý nước
thải tập trung ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An đối với thành phố Hồ
Chí Minh” được thực hiện.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá sự cố rủi ro của các hệ thống xử lý nước thải
tập trung ở các KCN trên địa bàn tỉnh Long An có ảnh hưởng đến TP.HCM. Từ đó đề
xuất giải pháp phòng ngừa giảm thiểu sự cố.
3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Nội dung 1: Tổng quan về các tài liệu tương tự và thu thập số liệu
- Tìm và thu thập các bài báo cáo có liên quan đến rủi ro môi trường
- Thu thập số liệu:
+ Tình hình phát triển công nghiệp, hoạt động của các KCN
+ Hiện trạng kiểm soát ô nhiễm nước thải ở các KCN
+ Hiện trạng quản lý nguồn nước trong khu vực
- Tìm hiểu đặc tính của nước thải đầu vào/ra, chất lượng và lưu lượng nước của các hệ

thống xử lý tập trung gần lưu vực sông giáp thành phố. Ví dụ như KCN Xuyên Á nằm
trên lưu vực kênh Cầu An Hạ - tuyến kênh nối sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông,
KCN Long Hậu giáp với sông Kinh và rạch Bà Đăng đều chảy qua TP.HCM.
Nội dung 2: Tiêu chí xác định khu công nghiệp có khả năng rủi ro liên vùng
Tiềm năng rủi ro ô nhiễm công nghiệp từ HTXLNTTT ảnh hưởng đến nguồn nước
TP.HCM cần xét đến các yếu tố bao gồm vị trí và khả năng nhạy cảm của nguồn nước
tiếp nhận, công suất lớn với mức độ tác động lớn.
SVTH: Nguyễn Đoàn Cẩm Giang
GVHD: Th.S Phạm Thị Diễm Phương

2


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá rủi ro môi trường liên quan đến các hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Long An đối với thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung 3: Đánh giá rủi ro môi trường của nước thải công nghiệp ở các khu xử
lý tập trung ảnh hưởng đến TP.HCM
- Đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước.
- Xác định các tác nhân gây rủi ro, đối tượng chịu tác động, tần xuất rủi ro của nước
thải công nghiệp đối với môi trường xung quanh đặc biệt là TP.HCM.
- Đánh giá rủi ro của nước thải công nghiệp đến TP.HCM.
Nội dung 4: Đề xuất giải pháp giảm thiểu sự cố tác động của nước thải công
nghiệp đến môi trường
- Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu sự cố thuộc hệ thống xử lý nước thải tập
trung tại KCN.
4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
- Phương pháp tổng quan tài liệu
Thu thập, tổng hợp và phân tích dữ liệu từ những dữ liệu đã thu thập sẽ được tổng hợp,

phân tích và sàng lọc rút ra những thông tin dữ liệu chủ yếu, cần thiết nhất cho quá
trình nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra khảo sát
Khảo sát thực tế, xem xét tình hình môi trường xung quanh nhà máy xử lý tập
trung và công nghệ xử lý nước thải tại nhà máy
- Phương pháp đánh giá rủi ro
+ Rủi ro = xác suất biến cố X mức độ thiệt hại
+ Nhận diện rủi ro
+ Ước lượng mối nguy hiểm
+ Đánh giá tuyến tiếp xúc
+ Đặc tính rủi ro
+ Quản lý rủi ro
- Phương pháp phân tích cây sai lầm - cây hiện tượng
- Phương pháp tham khảo ý kiến đánh giá của các chuyên gia .
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
Đối tượng: Các hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các KCN tỉnh Long An có
nguy cơ ảnh hưởng và tiềm năng rủi ro đến TP.HCM.
Phạm vi: Các KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung ở tỉnh Long An.
SVTH: Nguyễn Đoàn Cẩm Giang
GVHD: Th.S Phạm Thị Diễm Phương

3


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá rủi ro môi trường liên quan đến các hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Long An đối với thành phố Hồ Chí Minh

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.1 Tổng quan về sự cố môi trường
a. Định nghĩa
Sự cố môi trường là những tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động
của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến
đổi môi trường nghiêm trọng.
b. Phân loại
Phân loại theo giai đoạn: ĐRM được tiến hành theo 2 giai đoạn:
- Đánh giá rủi ro sơ bộ: được thực hiện trên cơ sở điều kiện số liệu, thông tin hiện có
chưa đầy đủ và độ tin cậy thấp với mục tiêu là xác định được các rủi ro chính.
- Đánh giá rủi ro chi tiết: được tiến hành trên cơ sở kết quả của ĐGRRSB và các số
liệu được bổ sung, củng cố từ các kết quả đo đạc, quan trắc, nghiên cứu, thực hiện theo
đề xuất của ĐGRRSB.
Phân loại theo lĩnh vực xảy ra sự cố: Tương ứng với cách phân loại rủi ro theo lĩnh
vực, đánh giá rủi ro môi trường cũng được chia thành 3 loại: đánh giá rủi ro sức khỏe,
đánh giá rủi ro sinh thái và đánh giá rủi ro công nghiệp
- Đánh giá rủi ro sức khỏe (HRA): HRA quan tâm đến những cá nhân, tình trạng bệnh
tật và số người tử vong. HRA là tiến trình sử dụng các thông tin thực tế để xác định sự
phơi nhiễm của cá thể hay quần thể đối với vật liệu nguy hại hay hoàn cảnh nguy hại.
Đánh giá rủi ro sức khỏe có ba nhóm chính: rủi ro vật lý; rủi ro hóa chất; rủi ro sinh
học.
- Đánh giá rủi ro sinh thái (EcoRA): được phát triển từ HRA, EcoRA đánh giá trên
diện rộng, chú trọng đến quần thể, quần xã và những ảnh hưởng của các chất lên tỉ lệ
tử vong và khả năng sinh sản. EcoRA có ba nhóm: đánh giá rủi ro sinh thái do hóa
chất; đánh giá rủi ro sinh thái đối với hóa chất bảo vệ thực vật; đánh giá rủi ro sinh thái
đối với sinh vật biến đổi gen.
- Đánh giá rủi ro công nghiệp (IRA): Bao gồm đánh giá rủi ro đối với các hoạt động
công nghiệp như: khu vực có sự phát thải; đánh giá rủi ro trong việc lập kế hoạch sản
xuất-kinh doanh; đánh giá rủi ro sản phẩm và vòng đời sản phẩm …
Phân loại theo cấp độ đánh giá rủi ro: ĐRM có thể thực hiện ở 3 cấp độ:

- Cấp 1: mô tả định tính.

SVTH: Nguyễn Đoàn Cẩm Giang
GVHD: Th.S Phạm Thị Diễm Phương

4


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá rủi ro môi trường liên quan đến các hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Long An đối với thành phố Hồ Chí Minh

- Cấp 2: đánh giá bán định lượng.
- Cấp 3: đánh giá định lượng.
c. Nguyên nhân
Có 3 nguyên nhân gây SCMT: SCMT do thiên nhiên gây ra, SCMT do con người gây
ra, SCMT do cả thiên nhiên và con người kết hợp gây ra:
- Sự cố môi trường do thiên nhiên gây ra là các tai biến tự nhiên như: động đất, bão,
sóng thần, cháy rừng... Thiên tai là SCMT gây ra bởi quá trình tự nhiên, thường được
coi là bất khả kháng, con người cần sống hoà hợp với chúng. Việc lựa chọn phương án
phòng chống thiên tai tập trung vào lựa chọn cách sống và né tránh những ảnh hưởng
không mong đợi.
- Sự cố môi trường do con người gây ra là những hoạt động của con người như xả thải
chất ô nhiễm hoặc sự cố kỹ thuật như cháy, nổ nhà máy lọc dầu, vỡ ống dẫn khí, rò rỉ
hoá chất nguy hại…
- Sự cố môi trường do cả con người và thiên nhiên gây ra là hậu quả do các hoạt động
của con người và quá trình tự nhiên như hiện tượng mưa acid. Hiện tượng này có
nguyên nhân là do con người đã thải ra các khí Cl2, SO2 … phát tán lên bầu khí quyển
và tạo ra mưa axit HCl hay H2SO4 …
1.1.2 Khái niệm và phương pháp đánh giá rủi ro

• Rủi ro (Risk) được định nghĩa là xác suất xảy ra các thiệt hại hay sự việc tồi tệ,
khi hậu quả của sự thiệt hại tính toán được.
Rủi ro = Mức độ thiệt hại X Tần suất của biến cố.
• Rủi ro môi trường là xác suất các thiệt hại sẽ xảy ra liên quan đến môi trường.
Rủi ro môi trường có thể do sự tiếp xúc với các nguy hại môi trường, hoặc các rủi ro
xảy ra đối với môi trường do thiên tai, lũ lụt, hạn hán…
• Đánh giá rủi ro môi trường (Environmental Risk Essessment) là liên quan đến
việc đánh giá định tính và định lượng của rủi ro đến sức khỏe con người và môi trường
do hiện diện hoặc sử dụng các chất gây ô nhiễm. Đánh giá rủi ro môi trường là một
công cụ được sử dụng để dự đoán các mối nguy hiểm đến sức khỏe con người, môi
trường và hệ sinh thái.
• Quản lý rủi ro (Risk Management) là thiết lập và thực hiện chính sách phản ứng
lại rủi ro và giảm bớt rủi ro sao cho chi phí là kinh tế nhất. Quản lý rủi ro là cung cấp
các thông tin nguy cơ cho các nhà quản lý dự án để phục vụ cho việc ra quyết định.
• Phương pháp đánh giá rủi ro gồm 5 bước: nhận diện sự nguy hiểm ước
lượng mối nguy hiểm  đánh giá tuyến tiếp xúc  đặc tính của rủi ro  quản lý rủi ro.
SVTH: Nguyễn Đoàn Cẩm Giang
GVHD: Th.S Phạm Thị Diễm Phương

5


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá rủi ro môi trường liên quan đến các hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Long An đối với thành phố Hồ Chí Minh

- Nhận diện sự nguy hiểm là bước đầu tiên của đánh giá rủi ro môi trường, cung cấp
dự báo dự tính cho các tác động môi trường và liệt kê những khả năng có thể xảy ra
của các nguồn nguy hại.
- Ước lượng mối nguy hiểm với mục đích xem xét hệ thống chung và xem xét tách

riêng từng thành phần, trả lời câu hỏi về tần số xuất hiện và mức độ nguy hiểm của các
hậu quả, thiết lập một giới hạn thực tiễn trong công tác đánh giá rủi ro.
- Đánh giá tuyến tiếp xúc là nghiên cứu các tuyến đường khác nhau mà con người tiếp
xúc với vật chất nguy hiểm và sự truyền vào cơ thể con người, môi trường và hệ sinh
thái cùng các ảnh hưởng xảy ra đối với sức khỏe con người. Thông thường có 3 tuyến
tiếp xúc chính: tiếp xúc qua da, hô hấp và tiêu hóa. Tuyến tiếp xúc có thể xác định
bằng phương pháp phân tích cây hiện tượng (Event tree) và cây sai lầm (Fault tree).
- Đặc tính rủi ro là sự biểu hiện nguy cơ đối với từng cá thể, các cộng đồng hay từng
đối tượng bị tác động khác trên cơ sở lượng hóa, qua đó ta được các giá trị định lượng
cao hơn mức trung bình (số người mắc bệnh, thương tật tử vong, đơn vị thời gian). Rủi
ro có thể được phân loại trên các nền tảng của tần suất của sự xuất hiện và tính khốc
liệt của các hậu quả hay thiệt hại.
- Quản lý rủi ro là thiết lập và thực hiện chính sách phản ứng lại rủi ro và giảm bớt rủi
ro sao cho có chi phí kinh tế lợi nhất. Quản lý rủi ro nhằm cung cấp các thông tin nguy
cơ xảy ra rủi ro, dự báo mức tác hại cho các nhà quản lý dự án để phục vụ cho việc ra
quyết định. Quản lý rủi ro bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, tập huấn, chỉ
đạo và theo dõi giám sát rủi ro.
1.1.3 Cơ sở pháp lý
Hoạt động bảo vệ môi trường tại Việt Nam chính thức được ghi nhận từ năm 1993
khi Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1993,
đây là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất của Nhà nước Việt
Nam về vấn đề bảo vệ môi trường. Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt
động bảo vệ môi trường đối với việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Trải qua
20 năm, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, các văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực môi trường và tổ chức thực thi khá hiệu quả các chương trình,
dự án thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường.
Chỉ thị 36/CT-TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị “Về tăng cường
công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã
khẳng định bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, bảo
vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương

và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở quan

SVTH: Nguyễn Đoàn Cẩm Giang
GVHD: Th.S Phạm Thị Diễm Phương

6


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá rủi ro môi trường liên quan đến các hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Long An đối với thành phố Hồ Chí Minh

trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước.
Trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam và
Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001 – 2010, quan điểm phát triển bền vững đã
được tái khẳng định: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi
đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng
định trong Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020: “Nâng cao ý thức bảo
vệ môi trường, gắn với nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế –
xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đưa nội dung bảo vệ
môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và
các chương trình, dự án”.
Ngày 15 tháng 11 năm 2004, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 41/NQ-TW về
“Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Đây là Nghị quyết đầu tiên của Bộ Chính trị đặc biệt quan tâm tới công tác bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính

phủ về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương
trình Nghị sự 21 của Việt Nam) đã nêu nguyên tắc “chủ động gắn kết và có chế tài bắt
buộc lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, chương
trình và dự án phát triển kinh tế – xã hội, coi yêu cầu bảo vệ môi trường là một tiêu chí
quan trọng trong đánh giá phát triển bền vững”, “thể chế hóa việc đưa yếu tố môi
trường vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hằng năm, 5 năm và dài hạn
của cả nước, các bộ, ngành và địa phương từ cấp Trung ương đến cấp cở sở”.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường nói chung,
công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường nói riêng, Quốc hội,
Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành, địa phương đã ban hành
nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này:
- Hiến pháp năm 1992 chỉnh sửa năm 2001, sửa đổi bổ sung 2013
Hiến pháp là đạo luật cơ bản, có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật,
Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) đã có những quy định mang
tính nguyên tắc về bảo vệ môi trường. Tại Điều 29, quy định:

SVTH: Nguyễn Đoàn Cẩm Giang
GVHD: Th.S Phạm Thị Diễm Phương

7


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá rủi ro môi trường liên quan đến các hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Long An đối với thành phố Hồ Chí Minh

“Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, mọi cá nhân
phải thực hiện các quy định của Nhà nước về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và
bảo vệ môi trường.
Nghiêm cấm mọi hành động làm suy khô tài nguyên và huỷ hoại môi trường”

Tuy nhiên, là văn bản có tính nguyên tắc, các quy định về quyền và nghĩa vụ của
các cá nhân, tổ chức trong việc bảo vệ môi trường chưa được cụ thể hóa. Việc cụ thể
hóa những tinh thần cơ bản của Hiến pháp được thể hiện trong các đạo luật và các văn
bản dưới luật về bảo vệ môi trường nói chung và công tác phòng ngừa, ứng phó và
khắc phục sự cố môi trường nói riêng.
Đến năm 2013, các nguyên tắc về bảo vệ môi trường được sửa đổi bổ sung quy
định tại Điều 63:
“1. Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền
vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ
động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng
năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy khô tài nguyên thiên nhiên
và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi
thường thiệt hại.”
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 sửa đổi năm 2014
Luật Bảo vệ môi trường có thể coi là đạo luật trung tâm trong hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó, công tác phòng ngừa, khắc phục
sự cố môi trường được quy định tại Chương IX của Luật bao gồm các nội dung quan
trọng là: Phòng ngừa sự cố môi trường (Điều 86); An toàn hoá chất (Điều 88); An toàn
hạt nhân và an toàn bức xạ (Điều 89); Ứng phó sự cố môi trường (Điều 90); Xây dựng
lực lượng ứng phó sự cố môi trường (Điều 91); Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi
trường ( Điều 93). - Nhằm cụ thể hoá Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005, Chính phủ
đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn như: Nghị định 175-CP ngày 18/10/1994 hướng
dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường, Nghị định 121/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004 về
xử phạt hành chính trong lĩnh vực Luật Bảo vệ Môi trường, Nghị định 121/2004/NĐCP quy định hành vi vi phạm các quy định về phòng chống sự cố môi trường trong tìm
kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí; Quyết định số 103/2005/QĐ-TTg về
quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu; Nghị định 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 18 tháng 4 năm 2011 quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, trong đó có quy định về công tác phòng


SVTH: Nguyễn Đoàn Cẩm Giang
GVHD: Th.S Phạm Thị Diễm Phương

8


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá rủi ro môi trường liên quan đến các hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Long An đối với thành phố Hồ Chí Minh

ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường; Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày
18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và các
quy định pháp luật khác có liên quan; Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 29 tháng 5 năm 2008 về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với
hoạt động khai thác khoáng sản…
Luật BVMT năm 2014 đã quy định cụ thể một số nội dung liên quan đến trách
nhiệm của các Bộ, ngành trong việc điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ các loại sự cố
môi trường có thể xảy ra trong phạm vi cả nước, từng khu vực, địa phương. Xây dựng
năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ và ứng phó sự cố môi trường. Đồng thời, Luật
cũng quy định rõ nội dung, trách nhiệm xác định, khắc phục và bồi thường thiệt hại do
sự cố môi trường; gây ra.
Cụ thể, Luật BVMT năm 2014 đã bổ sung Điều 111 và Điều 112 về xác định thiệt
hại do sự cố môi trường và trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường. Đối với nội dung
xác định thiệt hại do sự cố môi trường, Luật đã quy định nội dung điều tra, xác định
thiệt hại do sự cố môi trường, bao gồm: Phạm vi, giới hạn khu vực bị ô nhiễm do sự cố
môi trường; Mức độ ô nhiễm; Nguyên nhân, trách nhiệm của các bên liên quan; Biện
pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường; Thiệt hại đối với môi trường làm căn
cứ để yêu cầu bên gây ô nhiễm, sự cố phải bồi thường.

Bên cạnh đó, Luật cũng đã quy định khá cụ thể trách nhiệm điều tra, xác định
phạm vi ô nhiễm, thiệt hại do sự cố môi trường gây ra. Trong đó, UBND cấp tỉnh tổ
chức điều tra, xác định phạm vi ô nhiễm, thiệt hại do sự cố môi trường gây ra trên địa
bàn; Bộ TN&MT chỉ đạo UBND các tỉnh tổ chức, điều tra, xác định phạm vi ô nhiễm,
thiệt hại do sự cố môi trường gây ra trên địa bàn liên tỉnh. Kết quả điều tra về nguyên
nhân, mức độ, phạm vi ô nhiễm và thiệt hại về môi trường phải được công khai.
Một trong những điểm mới của Luật BVMT năm 2014 so với Luật BVMT năm
2005 đó là, Luật quy định cụ thể hơn trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân
trong công tác khắc phục sự cố môi trường. Theo quy định này, tổ chức, cá nhân khi
gây sự cố môi trường có trách nhiệm. Thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
về BVMT trong quá trình điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ, nguyên nhân,
biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường; Tiến hành ngay biện pháp ngăn
chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống
của nhân dân trong vùng. Đồng thời thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục
hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về BVMT; Bồi thường
thiệt hại theo quy định của Luật và quy định của pháp luật có liên quan; Báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước về BVMT việc ứng phó và khắc phục sự cố môi trường.

SVTH: Nguyễn Đoàn Cẩm Giang
GVHD: Th.S Phạm Thị Diễm Phương

9


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá rủi ro môi trường liên quan đến các hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Long An đối với thành phố Hồ Chí Minh

Trong trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ra sự cố môi trường mà
không tự thỏa thuận về trách nhiệm thì cơ quan quản lý nhà nước về BVMT có trách

nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ trách nhiệm của từng đối
tượng. Đối với các trường hợp xảy ra sự cố môi trường trên địa bàn liên tỉnh, việc khắc
phục ô nhiễm và phục hồi môi trường sẽ được thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ.
Luật BVMT năm 2014 cũng quy định về trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa
phương trong việc xác định sự cố môi trường do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định
được nguyên nhân và trách nhiệm thì huy động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc
phục ô nhiễm môi trường.
Trên cơ sở đó, thời gian tới, để thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện và triển
khai có hiệu quả công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường, Nhà
nước cần xây dựng và ban hành những văn bản quy định, hướng dẫn cụ thể hơn về
nguồn lực (nhân lực, các công trình, phương tiện, thiết bị chuyên dụng) phục vụ công
tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường. Đồng thời, xây dựng các hướng
dẫn, định mức kinh tế kỹ thuật trong việc đánh giá, xác định mức độ ô nhiễm cũng như
mức bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường gây ra; Quy định cụ thể các hành vi vi
phạm về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường và các chế tài khen thưởng,
xử phạt.
- Luật Hóa chất năm 2007 gồm 10 chương, 71 điều; có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2008. Trong đó, Luật Hóa chất đã quy định một số nội dung liên quan đến phòng
ngừa, khắc phục sự cố môi trường như: xây dựng kế hoạch ngăn ngừa và ứng phó sự
cố hóa chất; quy định trách nhiệm kiểm soát hóa chất trong các sản phẩm phục vụ đời
sống…
- Pháp lệnh về phòng, chống lụt bão năm 1993 đã được chỉnh sửa một số điều vào
năm 2000 và sửa đổi bổ sung vào 2014, trong đó có các quy định cụ thể việc phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường do thiên tai lụt, bão gây ra.
- Ngoài ra, việc phòng ngừa, khắc phục sự cố môi trường còn được quy định trong
nhiều văn bản Luật khác, như: Luật phòng cháy chữa cháy đã có những quy định về
việc phòng ngừa, ứng phó đối với các sự cố do cháy nổ. Luật Thuỷ sản 2003 (khoản 1
Điều 7) nêu trách nhiệm của các chủ thể khi tham gia khai thác nguồn lợi thuỷ sản là
phải bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ sản, tạo cơ sở bảo vệ các nguồn thuỷ

sản khi bị sự cố môi trường gây ô nhiễm tác động
1.1.4 Thực trạng phòng ngừa, khắc phục sự cố môi trường Việt Nam
- Phòng ngừa, khắc phục sự cố môi trường do thiên tai

SVTH: Nguyễn Đoàn Cẩm Giang
GVHD: Th.S Phạm Thị Diễm Phương

10


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá rủi ro môi trường liên quan đến các hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Long An đối với thành phố Hồ Chí Minh

Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
đã xây dựng, ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn tổ chức thực
hiện và các văn bản quy định chi tiết về bộ máy quản lý nhà nước trong thực hiện
phòng chống lụt, bão, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường do thiên tai
gây ra.
Nhìn chung, trong thời gian qua, hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đã xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và tổ chức
thực hiện có hiệu quả. Trong đó, tập trung giao các cơ quan quản lý nhà nước thuộc
tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ về phòng chống, khắc
phục sự cố môi trường do thiên tai gây ra. Trường hợp xảy ra thiên tai lũ lụt gây ô
nhiễm môi trường, việc khắc phục tình trạng ô nhiễm này được thực hiện bằng nhiều
hình thức khác nhau, trong đó, tập trung vào tuân thủ thực hiện các hướng dẫn kỹ thuật
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Thực tế đáng ghi nhận những năm qua, thiên tai đặc biệt là bão, lũ xảy ra thường
xuyên ở nước ta nhưng với sự chủ động, tích cực trong công tác phòng ngừa và giải

quyết các hậu quả của thiên tai gây ra của các cấp, các ngành và người dân nên đã
phần nào hạn chế được những thiệt hại của thiên tai, góp phần sớm ổn định đời sống
nhân dân sau khi xảy ra sự cố thiên tai.
- Phòng ngừa, khắc phục sự cố môi trường do tràn dầu
Luật Bảo vệ môi trường đã quy định một số nội dung có liên quan đến phòng ngừa,
ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu. Để cụ thể, ngày 12 tháng 5 năm 2005 Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 103/2005/QĐ-TTg về quy chế hoạt động ứng
phó sự cố tràn dầu, theo đó, các quy định của Quyết định này tập trung vào các nội
dung liên quan đến trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc ứng phó, khắc
phục hậu quả sự cố tràn dầu trên phạm vi cả nước.
Công tác ứng phó với sự cố tràn dầu được triển khai khá hiệu quả ở nước ta trong
thời gian qua. Bên cạnh việc triển khai các kế hoạch nhằm ứng phó với sự cố tràn dầu,
nguồn lực và trang thiết bị để khắc phục hậu quả tràn dầu cũng được tăng cường, cụ
thể: đã thành lập được 4 trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu và hình thành một số cơ sở
có dịch vụ ứng phó sự cố tràn dầu; trạng bị tàu đa năng ứng phó sự cố tràn dầu; xây
dựng hệ thống giám sát bờ biển… Tuy nhiên, công tác phòng ngừa và nhất là khắc
phục sự cố tràn dầu tại nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt còn yếu về phương tiện,
kỹ thuật và nhận thức của các chủ thể như các công ty vận tải, chủ tàu thuyền đối với
việc ứng phó sự cố tràn dầu chưa cao.

SVTH: Nguyễn Đoàn Cẩm Giang
GVHD: Th.S Phạm Thị Diễm Phương

11


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá rủi ro môi trường liên quan đến các hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Long An đối với thành phố Hồ Chí Minh


- Hoạt động phòng ngừa, khắc phục sự cố môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ
Pháp luật đã quy định khá cụ thể về trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với việc
bảo vệ môi trường, phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trong từng
giai đoạn trước khi đầu tư và trong khi tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ. Tuy nhiên, nhìn chung, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động phòng ngừa,
khắc phục sự cố môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong thời gian qua vẫn
còn nhiều hạn chế. Hiện nay, ô nhiễm môi trường do phát thải từ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ diễn ra nghiêm trọng, trên diện rộng và tại hầu hết các loại hình
sản xuất. Mặc dù các văn bản pháp luật hiện hành quy định về trách nhiệm của các
doanh nghiệp sản xuất đối với phòng ngừa, khắc phục sự cố môi trường song trên thực
tế nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chưa chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp
luật, thậm chí có cơ sở còn lợi dụng thiên tai để xả thải ra môi trường, gây hậu quả
nghiêm trọng. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động phòng ngừa, khắc phục sự cố môi
trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh mặc dù thời gian qua đã được chú trọng
song hiệu quả vẫn chưa cao.
Đánh giá chung: Với mức độ và tần suất xảy ra sự cố môi trường ngày càng nhiều,
tuy nhiên công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục ô nhiễm môi trường hiện nay
chưa được thực hiện theo một quy trình chuẩn. Thực tế, mỗi vùng, mỗi địa phương
tiến hành theo một cách khác nhau và gặp không ít khó khăn trong việc triển khai thực
hiện như:
- Địa phương chưa chủ động điều tra, đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố môi trường để chủ
động có biện pháp phòng ngừa, ứng phó và xử lý các vấn đề về ô nhiễm môi trường do
thiên tai, tràn dầu, rò rỉ hóa chất;
- Chưa có các kế hoạch, phương án thích hợp, được thử nghiệm để giảm thiểu ô nhiễm
môi trường do thiên tai, tràn dầu, rò rỉ hóa chất;
- Do không có quy trình ứng phó cụ thể nên lúng túng trong quá trình thực hiện khi sự
cố xảy ra;
- Chưa có phương án phòng ngừa và ứng phó đối với từng loại thiên tai, tràn dầu, rò rỉ
hóa chất khác nhau và đặc thù đối với điều kiện kinh tế, xã hội và điều kiện tự nhiên

của mỗi khu vực.
Như vậy, việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường do thiên tai và sự cố tại các vùng
nhạy cảm, các khu công nghiệp, khu kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
đặc thù… đang đặt ra các yêu cầu cấp bách đòi hỏi phải có các phương án giải quyết
hiệu quả.

SVTH: Nguyễn Đoàn Cẩm Giang
GVHD: Th.S Phạm Thị Diễm Phương

12


Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá rủi ro môi trường liên quan đến các hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Long An đối với thành phố Hồ Chí Minh

Đánh giá SCMT đã bước đầu được quan tâm. Luật BVMT Việt Nam giới thiệu
những quy định chung về SCMT và phòng ngừa SCMT; Chính phủ ban hành quy chế
quản lý an toàn trong các họat động dầu khí. Lê Huy Bá giới thiệu tổng quan về SCMT
và phương pháp đánh gía SCMT; Huỳnh Thị Minh Hằng giới thiệu tổng quan về rủi ro
và quy trình đánh giá rủi ro trong họat động dầu khí; Lê Văn Khoa giới thiệu tổng
quan về tai biến môi trường và cách ứng xử tai biến môi trường; Chế Đình Lý giới
thiệu về phân tích hệ thống môi trường và hướng dẫn đánh giá rủi ro môi trường, TS.
Lê Thị Hồng Trân hướng dẫn đánh giá rủi ro sinh thái và rủi ro sức khỏe; TCT dầu khí
Việt Nam ban hành các văn bản hướng dẫn giám sát ATLĐ trong các họat động dầu
khí, hướng dẫn quản lý rủi ro và ứng cứu khẩn cấp trong các hoạt động dầu khí, hướng
dẫn quản lý ATLĐ và VSLĐ trong các họat động dầu khí đề cập chủ yếu tới công tác
hướng dẫn quản lý an toàn trong chế biến dầu khí. Tuy nhiên, đánh giá sự cố được giới
thiệu trong các văn bản nói trên hầu như chỉ mang tính chất định tính. Một số báo cáo
đánh giá RRMT cho các dự án cụ thể đã được thực hiện như ĐGRRSB môi trường

vùng biển ven bờ thành phố Đà Nẵng được thực hiện bởi nhóm chuyên gia đa ngành
với sự tham vấn của các chuyên gia của chương trình hợp tác khu vực trong quản lý
môi trường biển Đông nhằm nâng cao năng lực của địa phương trong quản lý tài
nguyên, môi trường vùng ven bờ, tạo cơ sở để hoàn thiện chương trình quan trắc môi
trường và các kế hoạch, quy định về quản lý tài nguyên, môi trường liên quan và một
số báo cáo khác. Trong nền kinh tế phát triển như Việt Nam hiện nay, các nghiên cứu
đánh giá về SCMT hiện có chưa đáp ứng yêu cầu BVMT với phát triển kinh tế. Đã đến
lúc, đánh giá SCMT cần được nghiên cứu áp dụng rộng rãi hơn nữa nhằm sử dụng
hiệu quả hơn các cơ sở dữ liệu môi trường thu thập được trong những năm qua, hoàn
thiện các chương trình quan trắc môi trường trên cơ sở các thông tin quan trọng được
xác định, tập trung vào những vấn đề ưu tiên, có nguy cơ gây rủi ro cao, tạo cơ sở
khoa học tin cậy cho các đề xuất quản lý rủi ro môi trường.
1.1.5 Kinh nghiệm thế giới về phòng ngừa, khắc phục sự cố môi trường
Nghiên cứu về đánh giá SCMT trong sản xuất và đời sống được quan tâm nhiều
trên thế giới. ĐGRRMT đã và đang được sử dụng rộng rãi, đặc biệt ở Mỹ, Canađa và
các nước khối cộng đồng châu Âu. Phương pháp giải quyết vấn đề dựa vào việc xem
xét những rủi ro trở nên nổi bật trong công nghiệp hạt nhân và được tiến hành rộng rãi
trong công nghiệp không gian, là ngành có nhiều hệ thống phức tạp và cần thiết phải
có độ tin cậy rõ ràng. Trong những năm 1960, phương pháp đánh giá xác xuất của rủi
ro – Probabilistic Risk Assessement (PRA) đã phát triển trong ngành công nghiệp này.
Sau những sự cố công nghiệp vào những năm giữa thập niên 70 (đáng chú ý nhất là vụ
nổ cyclohexane ở Flixborough (Anh) năm 1974 và vụ rò rỉ hơi dioxin tại Seveso
(Italia) năm 1976, khung phương pháp luận của công nghiệp hạt nhân được áp dụng

SVTH: Nguyễn Đoàn Cẩm Giang
GVHD: Th.S Phạm Thị Diễm Phương

13



×