Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giải pháp tăng cường công tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



́H

U

NGUYỄN THANH ĐIỀN

Ế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

H

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHỐNG SẢN

N

XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC

ẠI

H

O
̣C

KI



QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH BẾN TRE

Đ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

́H

U

Ế

NGUYỄN THANH ĐIỀN



GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHỐNG SẢN
XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC

KI

N


H

QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH BẾN TRE

ẠI

H

O
̣C

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8 31 01 10

Đ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế “ Giải pháp tăng cường
công tác chống sản xuất và buôn hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh
Bến Tre” là công trình nghiên cứu độc lập. Đề tài đã sử dụng nhiều nguồn thông tin
liên quan khác nhau để phục vụ cho phần viết luận văn.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là


Ế

trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

U

Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

́H

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

KI

N

H



Người cam đoan

Đ

ẠI

H

O

̣C

Nguyễn Thanh Điền

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám
hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, quý thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế và Trường Đại học Tiền Giang. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn

Ế

sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn là người trực tiếp hướng dẫn khoa

U

học. Thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận

́H

văn này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Lãnh đạo Chi cục, cán bộ công



chức Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bến Tre đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong

thời gian thực hiện luận văn cũng như trong công tác.

H

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh động

N

viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

KI

Mặc dù, bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; đồng

O
̣C

nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.

Đ

ẠI

H

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Điền


ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên:

NGUYỄN THANH ĐIỀN

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế.

Niên khóa:

2016 - 2019

Mã số: 8310110

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TOÀN
Tên đề tài: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHỐNG SẢN XUẤT VÀ

Ế

BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH

U

BẾN TRE.

́H


1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:

- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng, luận văn



đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác chống sản xuất và buôn bán
hàng giả tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Bến Tre.

H

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi

N

cục Quản lý thị trường tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2015 – 2017.

KI

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:
- Phương pháp thu thập thông tin: Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp thu thập

O
̣C

được từ các cơ quan, Chi cục Quản lý thị trường tại Bến Tre. Số liệu sơ cấp được
điều tra thực tế tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bến Tre và các cơ sở kinh doanh.

H


- Phương pháp tổng hợp số liệu.

ẠI

- Phương pháp phân tích: Phân tích về cơ cấu tổ chức bộ máy, nguồn nhân
lực của Chi cục Quản lý thị trường Bến Tre; các số liệu đã thu thập và tổng hợp.

Đ

3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận:
Một là, hệ thống được cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác chống sản xuất

và buôn bán hàng giả.
Hai là, tập trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác chống sản xuất và
buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bến Tre.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác chống sản xuất và
buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bến Tre.

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
: Ban chỉ đạo

CBCC

: Cán bộ công chức

CNTT


: Công nghệ thông tin

CS

: Cơ sở

CSKD

: Cơ sở kinh doanh

CP

: Cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

ĐVT

: Đơn vị tính

KSV

: Kiểm soát viên




: Lao động

HĐND

: Hội đồng nhân dân

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

QLTT

U

́H



H

N

: Thành phố

KI

TP


Ế

BCĐ

: Quản lý thị trường
: Sở hữu trí tuệ

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPHC

: Vi phạm hành chính

ẠI

H

O
̣C

SHTT

: Xuất nhập khẩu


Đ

XNK

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v

Ế

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii

U

DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................ix

́H

PHẦN I. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài: .......................................................................................... 1




2. Mục tiêu nhiên cứu .................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

H

4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 3

N

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 5

KI

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC CHỐNG SẢN

O
̣C

XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ. ....................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về hàng giả ..................................................................................... 6

H

1.1.1. Khái niệm về hàng giả....................................................................................... 6

ẠI

1.1.2. Đặc điểm của hàng giả ...................................................................................... 9
1.1.3. Phân loại hàng giả ........................................................................................... 12


Đ

1.2. Lý luận về sản xuất, buôn bán hàng giả ............................................................. 13
1.2.1. Khái niệm về sản xuất, buôn bán hàng giả ..................................................... 13
1.2.2. Đối tượng sản xuất, buôn bán hàng giả........................................................... 15
1.2.3. Phương thức sản xuất, buôn bán hàng giả ...................................................... 16
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất, buôn bán hàng giả ............................... 20
1.3. Quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đấu tranh chống
sản xuất, buôn bán hàng giả ...................................................................................... 22

v


1.3.1. Quan điểm của Đảng về đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả ......... 22
1.3.2. Các chính sách pháp luật của Nhà nước về đấu tranh chống sản xuất, buôn
bán hàng giả .............................................................................................................. 23
1.3.3. Quy định chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Quản lý thị trường trong công
tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả...................................................................... 25
1.4. Một số kinh nghiệm của các địa phương trong nước về công tác chống sản xuất,
buôn bán hàng giả. .................................................................................................... 30

Ế

1.4.1 Công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả ở thành phố Hồ Chí Minh. ....... 30

U

1.4.2. Công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả ở tỉnh Long An. ....................... 32


́H

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG
SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ



TRƯỜNG TỈNH BẾN TRE ...................................................................................... 37
2.1. Khái quát chung về Chi cục QLTT tỉnh Bến Tre ............................................... 37

H

2.1.1. Cơ cấu tổ chức................................................................................................. 37

N

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................................... 37

KI

2.1.3. Thực trạng nguồn nhân lực và bộ phận chống hàng giả. ................................ 41
2.1.4. Công tác trang bị cơ sở vật chất phục vụ công tác chống hàng giả. ............... 44

O
̣C

2.1.5. Thực trạng sản xuất và buôn bán hàng giả tại tỉnh Bến Tre. .......................... 45
2.2. Thực trạng công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi cục QLTT tỉnh

H


Bến Tre giai đoạn 2015-2017 .................................................................................... 48

ẠI

2.2.1 Công tác đánh giá, dự báo tình hình thị trường liên quan đến hoạt động sản xuất,
buôn bán hàng giả và tình hình sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn. ................... 48

Đ

2.2.2. Nguồn nhân lực chống sản xuất, buôn bán hàng giả giai đoạn 2015-2017 .... 48
2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chống hàng giả. ........................... 49
2.2.4. Công tác tuyên truyền ..................................................................................... 51
2.2.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm............................................... 53
2.2.6. Công tác phối hợp trong đấu tranh chống hàng giả. ....................................... 60
2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác chống sản xuất và buôn bán
hàng giả của Chi cục QLTT tỉnh Bến Tre. ................................................................ 61

vi


2.3.1. Đặc điểm cơ bản của các đối tượng điều tra ................................................... 61
2.3.2. Phân tích so sánh ý kiến đánh giá của các đối tượng khảo sát đối với các nội
dung được khảo sát.................................................................................................... 64
2.4. Đánh giá chung .................................................................................................. 71
2.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 71
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân tồn tại ........................................................................ 72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHỐNG

Ế


SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

U

TỈNH BẾN TRE ........................................................................................................ 75

́H

3.1. Quan điểm và phương hướng, nhiệm vụ của công tác đấu tranh chống sản xuất,
buôn bán hàng giả trong những năm tới. .................................................................. 75



3.1.1. Quan điểm ....................................................................................................... 75
3.1.2. Phương hướng, nhiệm vụ. ............................................................................... 75

H

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi

N

cục QLTT tỉnh Bến Tre. ............................................................................................ 77

KI

3.2.1. Nhóm giải pháp về chủ trương. ....................................................................... 77
3.2.2. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ, quản lý. .......................................................... 83


O
̣C

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 93
1. Kết luận ................................................................................................................. 93

H

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 95

ẠI

2.1. Đối với Chính phủ, các Bộ ngành trung ương ................................................... 95
2.2. Đối với UBND tỉnh Bến Tre .............................................................................. 96

Đ

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 97
PHỤ LỤC ................................................................................................................100
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1.

So sánh số vụ xử lý hàng giả của Chi cục QLTT trên tổng số vụ xử lý
hàng giả của các cơ quan chức năng trên toàn tỉnh ............................. 27
Cơ cấu lao động của Chi cục theo giới tính - trình độ - độ tuổi .......... 41

Bảng 2.2.

Biên chế số lượng công chức QLTT tại các đơn vị ............................ 43

Bảng 2.3.

Bảng tổng hợp khái quát cơ sở vật chất tại Chi cục QLTT Bến Tre ... 44

Bảng 2.4.

So sánh số vụ sản xuất hàng giả/tổng số vụ xử lý hàng giả ................ 47

Bảng 2.5.

Công tác tuyên truyền pháp luật về hàng giả của Chi cục QLTT ....... 52

Bảng 2.6.

Tình hình thực hiện xử lý về hàng giả năm 2015-2017 ...................... 58

Bảng 2.7.

Kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả theo đơn vị giai đoạn


́H

U

Ế

Bảng 2.1.

Bảng 2.8.



2015 - 2017.......................................................................................... 59
Công tác phối hợp chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi cục

H

QLTT Bến Tre ..................................................................................... 61
Kết quả khảo sát CBCC, CSKD .......................................................... 62

Bảng 2.10.

Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá của CSKD ......................................... 64

Bảng 2.11.

Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá của CBCC Chi cục QLTT ................. 66

Bảng 3.1:


Phương pháp tính điểm thi đua ........................................................... 90

Đ

ẠI

H

O
̣C

KI

N

Bảng 2.9.

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Quản lý thị trường ................... 37

Sơ đồ 2.2.

Quy trình kiểm tra, xử lý hàng giả của lực lượng QLTT .................... 54

Đ

ẠI


H

O
̣C

KI

N

H



́H

U

Ế

Sơ đồ 2.1.

ix


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Đất nước ta đang thực hiện chiến lược công nghiệp hóa - hiện đại hóa, trong
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ
đã và đang tạo ra nhiều thời cơ, thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội

cũng như thúc đẩy mạnh mẽ quá trình sản xuất hàng hóa ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên,
bên cạnh những thuận lợi thì trong quá trình phát triển mỗi quốc gia cũng phải

Ế

đương đầu với không ít khó khăn, thách thức trong đó có vấn nạn hàng giả. Ở Việt

U

Nam trong những năm gần đây, lợi dụng chính sách mở cửa hội nhập kinh tế và sự

́H

bất cập trong cơ chế, chính sách pháp luật, các hoạt động sản xuất, buôn bán hàng



giả, hàng xâm phạm về sở hữu trí tuệ đang có chiều hướng gia tăng và ngày càng
diễn biến phức tạp, tinh vi khó kiểm soát.

Hiện nay, hàng giả có mặt ở hầu hết trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế

H

xã hội với mẫu mã đa dạng, phong phú và công nghệ, kỹ thuật sản xuất ngày càng

N

hiện đại. Hàng giả đã và đang là nguy cơ gây thiệt hại lớn đối với nền sản xuất, tác


KI

động tiêu cực đến quá trình sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp và lợi ích người

O
̣C

tiêu dùng. Chính vì vậy, đấu tranh ngăn chặn hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả
đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng, cấp bách nhằm đảm bảo cho sự phát triển
lành mạnh của thị trường, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như bảo

H

vệ lợi ích chính đáng của nhà sản xuất và người tiêu dùng.

ẠI

Bến Tre là một tỉnh miền Tây Nam Bộ, tiếp giáp với biển Đông, có bờ biển

Đ

dài 65 km. Phía bắc giáp Tiền Giang, phía Tây và Tây Nam giáp Vĩnh Long, phía
Nam giáp Trà Vinh. Thành phố Bến Tre cách Thành phố Hồ Chí Minh 85 km. Trong
những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, tình hình sản xuất, buôn bán
hàng giả trên địa bàn tỉnh có xu hướng gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp.
Hàng giả xuất hiện tại địa bàn tỉnh Bến Tre chủ yếu là được sản xuất ở địa bàn khác
và sản xuất từ nước ngoài đưa vào kinh doanh trên thị trường. Trước tình hình đó,
thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ, các bộ ngành Trung ương, chỉ đạo của Tỉnh
Ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre; lực lượng Quản lý thị trường đã thường xuyên


1


duy trì và đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh chống các hành vi sản
xuất, buôn bán hàng giả góp phần tích cực vào việc lành mạnh thị trường, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên do nhiều lý do khách quan và chủ
quan mà công tác chống hàng giả trong những năm qua tuy đã đạt được những kết
quả rất đáng khích lệ song vẫn còn không ít khó khăn, tồn tại nên chưa ngăn chặn
được triệt để những hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả đặc biệt là khi nền kinh tế
ngày càng phát triển, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ.

Ế

Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đã nêu tôi chọn đề tài “Giải pháp tăng

U

cường công tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị

́H

trường tỉnh Bến Tre” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nhiên cứu



2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu đề xuất những giải pháp chủ yếu, khả thi nhằm tăng cường công tác


H

chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bến Tre.

N

2.2. Mục tiêu cụ thể:

KI

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản liên quan đến công
tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả.

O
̣C

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác chống sản xuất và buôn bán hàng
giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bến Tre trong thời gian qua.

H

- Nguyên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác chống sản xuất

ẠI

và buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bến Tre.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đ


3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác chống sản xuất, buôn bán hàng

giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2015 – 2017.
- Đối tượng khảo sát của đề tài là cán bộ công chức Quản lý thị trường; nhà
sản xuất, kinh doanh các mặt hàng mà thường bị sản xuất, buôn bán hàng giả trong
hoạt động thương mại, công nghiệp.

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh
Bến Tre.
Về thời gian: Số liệu nghiên cứu về kết quả công tác kiểm tra, kiểm soát và
xử lý về hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn
2015 – 2017, đề xuất giải pháp đến năm 2025.
Nội dung nghiên cứu: Phân tích đánh giá thực trạng công tác chống sản xuất,

Ế

buôn bán hàng giả, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu tranh chống hàng giả của

U

lực lượng Quản lý thị trường tỉnh Bến Tre, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị

́H

nhằm tăng cường công tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý

thị trường tỉnh Bến Tre.



4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin

H

* Thu thập thông tin qua số liệu thứ cấp:

N

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp tại các cơ quan, Chi cục Quản lý thị

KI

trường và doanh nghiệp tại tỉnh Bến Tre.

- Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác chống hàng giả

O
̣C

như: Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật Cạnh tranh, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật
Thương mại, Luật Bảo vệ người tiêu dùng…; các Nghị định, đặc biệt là Nghị định

H

xử phạt vi phạm hành chính về hàng giả; các Thông tư hướng dẫn và Chỉ thị của các


ẠI

cơ quan quản lý nhà nước.
- Các tài liệu sách báo, tạp chí có bài viết liên quan đến công tác chống sản

Đ

xuất, buôn bán hàng giả; các thông tin bài viết trên mạng internet bằng các công cụ
tìm kiếm như: Google, yahoo,…
* Thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Số liệu được thu thập bằng cách thiết kế phiếu điều tra để điều tra, lấy ý
kiến đối với cán bộ công chức Quản lý thị trường; nhà sản xuất, kinh doanh các mặt
hàng mà thường/dể bị sản xuất, buôn bán hàng giả trong hoạt động thương mại,
công nghiệp.

3


- Phiếu khảo sát được gửi trực tiếp cho các đối tượng được điều tra.
- Đối với cán bộ, công chức Quản lý thị trường, tác giả tiến hành khảo sát 52
mẫu. Thông tin đối tượng được khảo sát gồm: Họ và tên; nơi công tác, trình độ
chuyên môn, chức vụ; giới tính; thời gian công tác.
- Đối với cơ sở kinh doanh, tác giả tiến hành khảo sát 30 mẫu. Thông tin đối
tượng được khảo sát gồm: Họ và tên; tên cơ sở kinh doanh; địa chỉ; loại hình cơ sở
kinh doanh; trình độ chuyên môn, chức vụ; giới tính; thời gian công tác; ngành nghề

Ế

kinh doanh; có sản phẩm bị sản xuất, buôn bán hàng giả không.


U

- Nội dung khảo sát: Đánh giá về quy trình, thủ tục quản lý thị trường nói

́H

chung và công tác quản lý, kiểm tra thị trường nói riêng; Đánh giá về kỹ năng,
chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ công chức Chi cục Quản lý thị trường; Đánh giá



về công tác phối hợp, tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho cơ sở kinh
doanh, người tiêu dùng; Đánh giá về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác

H

quản lý nhà nước về thương mại, công nghiệp nói chung và hoạt động kiểm tra thị

N

trường nó; Công tác kiểm tra, kiểm soát, chống sản xuất, buôn bán hàng giả của Chi

KI

cục được phát hiện, ngặn chặn và xử lý kịp thời.
- Tác giả dùng thang đo Likert (1932) giới thiệu, gồm 5 mức độ để đối tượng

O
̣C


được điều tra lựa chọn. Với thang đo Likert đo mức độ hài lòng từ thấp đến cao để
lượng hoá nhận định của đối tượng được điều tra: 1= Rất không đồng ý; 2= Không

H

đồng ý; 3=Không có ý kiến; 4 = Đồng ý; 5 = Rất đồng ý.

ẠI

- Kết quả khảo sát được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm excel.
4.2. Phương pháp tổng hợp số liệu

Đ

- Từ các văn bản pháp luật, các báo cáo đánh giá của Chi cục Quản lý thị

trường Bến Tre, tổng hợp xây dựng các cơ sở lý luận về hàng giả, công tác đấu
tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả như: Khái niệm về hàng giả, bản chất
hàng giả, đặc điểm hàng giả, phương thức sản xuất, buôn bán hàng giả; các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả; kinh nghiệm đấu tranh
chống sản xuất và buôn bán hàng giả của các tỉnh, thành phố tại Việt Nam.

4


- Từ các số liệu thu thập được tổng hợp xây dựng các bảng số liệu thống kê
theo các tiêu chí phục vụ cho công tác đánh giá thực trạng công tác đấu tranh chống
sản xuất và buôn bán hàng giả.
4.3. Phương pháp phân tích

- Từ nguồn dữ liệu, bài viết, các báo cáo phân tích đánh giá về cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, công tác đào tạo bồi
dưỡng về nghiệp vụ chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị

Ế

trường Bến Tre.

U

- Về nguồn nhân lực: Tính toán cơ cấu về giới tính, độ tuổi và trình độ trên

́H

tổng số lao động của Chi cục; so sánh đánh giá sự tăng giảm qua các năm qua các
chỉ số tuyệt đối và tương đối; đưa ra đánh giá về thực trạng trên cơ sở các số liệu



tính toán và đánh giá mức độ tác động của thực trạng nguồn nhân lực đến công tác
chống sản xuất và buôn bán hàng giả.

H

- Phân bổ chỉ tiêu xử lý về hàng giả: Tính toán kết quả thực hiện về số vụ xử

N

lý trên chỉ tiêu giao ta được mức độ hoàn thành nhiệm.


KI

- Kết quả công tác xử lý vi phạm về hàng giả theo đơn vị hành chính và loại
hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015 - 2017.

O
̣C

- Tính toán, tổng hợp số lượng, chủng loại hàng giả, so sánh sự tăng giảm
qua các năm; đưa ra nhận xét đánh giá về sự tăng giảm các chủng loại Quản lý thị

H

trường trong công tác chống hàng giả.

ẠI

- Chỉ tiêu về số lượng, chủng loại hàng giả đã xử lý giai đoạn 2015-2017.
5. Kết cấu của luận văn

Đ

Đề tài gồm 03 phần, nội dung chính ở phần II được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác chống sản xuất và buôn bán

hàng giả.
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng công tác chống sản xuất và buôn
bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bến Tre.
Chương 3: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
chống sản xuất, kinh doanh hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bến Tre.


5


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ.
1.1. Cơ sở lý luận về hàng giả
1.1.1. Khái niệm về hàng giả
Quan niệm về hàng giả đã xuất hiện ở nước ta trong nhiều năm trở lại đây,

Ế

nhất là từ khi nước ta đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ chế độ quản lý tập trung bao

U

cấp sang quản lý hạch toán kinh doanh. Trong lý luận và thực tiễn hiện tồn tại nhiều

́H

quan niệm về hàng giả. "Hàng giả" là sự kết hợp của 2 từ "hàng hóa" và "giả".
Theo nghĩa hẹp, hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng xác định trong không



gian và có thể trao đổi, mua bán được. Trong kinh tế chính trị Mác - Lênin, hàng
hóa được định nghĩa là sản phẩm của lao động thông qua trao đổi, mua bán. Karl

H


Marx định nghĩa hàng hóa trước hết là đồ vật mang hình dạng có khả năng thỏa

N

mãn nhu cầu con người nhờ vào các tính chất của nó. Đồ vật trở thành hàng hóa

KI

phải có tính ích dụng đối với người dùng - giá trị sử dụng - nghĩa là được chi phí
bởi lao động và khi đưa ra thị trường để trao đổi, mua bán thì giá trị của hàng hóa

O
̣C

thể hiện qua giá trị trao đổi hay giá cả. Theo Từ điển tiếng Việt thì: "Hàng hoá là
sản phẩm dùng để thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và đi vào quá trình tiêu

H

dùng thông qua quan hệ trao đổi mua - bán" [27]. Theo khoản 2 Điều 3 Luật

ẠI

Thương mại 2005: "Hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình
thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai” [16].

Đ

Theo nghĩa rộng, hàng hóa là tất cả những gì có thể trao đổi, mua bán được.


Kinh tế học hiện đại quan niệm hàng hóa bao gồm cả dịch vụ được cung ứng cho
người tiêu dùng.
Theo Từ điển tiếng Việt: "Giả có nghĩa không phải là thật mà được làm ra với
vẻ bề ngoài giống như cái thật để người khác tưởng là thật" [27].
Theo từ điển Bách khoa toàn thư mở wikipedia thì hàng giả là hàng làm bắt
chước theo mẫu mã của loại hàng thật nào đó đang được lưu hành, nhưng không

6


bảo đảm đủ tiêu chuẩn về phẩm chất hoặc không có giá trị sử dụng, hoặc không có
giá trị sử dụng đầy đủ, nhất là đối với mặt hàng thông dụng và có nhu cầu lớn. Về
hình thức, các loại hàng giả rất giống hàng thật, vì kĩ thuật làm hàng giả ngày càng
tinh vi. Người làm hàng giả cũng có khi sử dụng một phần nguyên liệu, các loại bao
bì, tem nhãn của hàng thật để lừa gạt người mua. Cách hiểu này thực ra chỉ là giải
thích về mặt ngôn ngữ theo thực tế của hàng giả mà chưa phải là khái niệm mang
tính pháp lý, thể hiện bản chất của hàng giả.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tiếp cận hàng hóa là các sản

Ế

phẩm vật chất tồn tại có hình dạng xác định trong không gian, có thể trao đổi, mua

U

bán được.

́H


Theo khoản 8 Điều 3 Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm



2013 quy định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, được sửa đổi bổ

H

sung bởi Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của Chính phủ thì hàng

N

giả gồm:

KI

“a) Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công
dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị
đăng ký;

O
̣C

sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc

H

b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ
thuật cơ bản tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70%


ẠI

trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công

Đ

bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có

dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất
đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
d) Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ
70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công
bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi
trên nhãn, bao bì hàng hóa;

7


đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa
chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa;
giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương
nhân khác;
e) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về
nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
f) Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ (SHTT) quy định tại Điều 213 Luật Sở

Ế


hữu trí tuệ năm 2005;

U

g) Tem, nhãn, bao bì giả.

́H

h) Tem, nhãn, bao bì giả gồm: Đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, các
loại tem chất lượng, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa hoặc vật phẩm khác



của cá nhân, tổ chức kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo tên và địa chỉ của thương nhân
khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm hàng hóa, mã số đăng ký lưu hành,

H

mã vạch hoặc bao bì hàng hóa của thương nhân khác"[10] [11].

N

Theo điều 213 Luật SHTT ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc Hội quy

KI

định hàng hoá giả mạo về SHTT:

“1. Hàng hoá giả mạo về SHTT theo quy định của Luật này bao gồm hàng


O
̣C

hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hoá giả mạo
nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép lậu quy định tại

H

khoản 3 Điều này.

ẠI

2. Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn nhãn
hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo

Đ

hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu
hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
3. Hàng hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của
chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan” [15].
Như vậy, tiếp cận trên cơ sở kinh tế chính trị Mác - Lênin, hàng giả có thể
không phải là hàng hóa (có giá trị, kết tinh sức lao động để sản xuất ra sản phẩm,
nhưng không có giá trị sử dụng – tính ích dụng của hàng hóa ) hoặc là hàng hóa (có

8


có kết tinh hao phí lao động và có giá trị sử dụng nhất định). Tuy nhiên, hàng giả
không tuân theo quy luật giá trị, trong lưu thông nó không tuân theo nguyên tắc

ngang giá; trong giao dịch, một bên tham gia giao dịch không được tiếp cận đầy đủ
thông tin về hàng hóa - bị lừa dối. Giá trị của hàng hóa không phản ánh hao phí lao
động xã hội cần thiết, giá cả hàng hóa luôn cao hơn rất nhiều hao phí lao động xã
hội thực tế/cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
Trên góc độ pháp lý, hàng giả là sản phẩm được sản xuất, nhập khẩu, buôn

Ế

bán trái pháp luật; pháp luật cấm các hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng

U

trữ… hàng giả; các hành vi vi phạm về hàng giả tùy theo tính chất, mức độ vi phạm

́H

sẽ bị xử lý theo các quy định pháp luật có liên quan về hành chính hoặc hình sự.
1.1.2. Đặc điểm của hàng giả



Hàng giả ngày càng đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã với công
nghệ sản xuất ngày càng tinh vi, hiện đại. Từ những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng

H

thông thường đến các loại hàng giả được sản xuất với công nghệ cao khó phân biệt

N


với hàng thật. Tuy nhiên, hàng giả vẫn có một số đặc điểm chủ yếu đó là: Thường

KI

có chất lượng kém, phẩm chất thấp, không đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh, an
toàn... hoặc cũng có thể là hàng có chất lượng tốt nhưng vì chủ hàng không muốn

O
̣C

chi phí tốn kém và mất thời gian cho việc quảng bá xây dựng thương hiệu, nhãn
hiệu sản phẩm của riêng mình; xúc tiến thương mại để sản phẩm ngày càng được thị

H

trường tin dùng, tồn tại và phát triển lâu dài nên tìm mọi cách để sản phẩm của

ẠI

mình ẩn náu, núp dưới nhãn hiệu nổi tiếng của hàng hoá cùng loại thuộc hãng sản
xuất - kinh doanh khác; nhằm tiêu thụ nhanh sản phẩm của mình để sớm thu hồi

Đ

vốn và lợi nhuận bằng cách làm giả nhãn hiệu, nhái nhãn hiệu, kiểu dáng,… hàng
hoá của công ty khác đã được người tiêu dùng ưa chuộng và tin dùng. Do hàng giả
chủ yếu là hàng chất lượng kém được sản xuất với giá thành hạ nhưng lại ẩn náu
dưới danh nghĩa hàng thật có nhãn hiệu của các nhà sản xuất nổi tiếng được người
tiêu dùng ưa chuộng nên hàng giả vẫn được tiêu thụ nhanh, nhiều và mang lại siêu
lợi nhuận đặc biệt là tại những quốc gia mà thu nhập bình quân của người dân còn

thấp. Nhìn chung hàng giả có một số đặc điểm chủ yếu sau:

9


Thứ nhất, hàng giả là những vật phẩm, hàng hoá được sản xuất, nhập khẩu,
buôn bán trái pháp luật.
Thứ hai, hàng giả dựa trên các hàng hoá đã có trên thị trường, có những đặc
điểm, tính chất, kiểu dáng, nhãn hàng hóa hoặc các thông tin dấu hiệu của hàng thật,
gây nhầm lẫn với hàng thật, hàng đang được bảo hộ. Hàng giả thường có đặc điểm,
tính chất, kiểu dáng của hàng thật, mô phỏng, sao chép các đặc điểm của hàng thật
sao cho giống hàng thật để người tiêu dùng khó nhận biết, phân biệt. Hầu hết hàng

Ế

giả được sản xuất với mẫu mã, bao bì, kiểu dáng giống như hàng thật.

U

Thứ ba, về chất lượng: Đối với nhóm hàng giả chất lượng thì hàng giả đều là

́H

hàng hóa kém chất lượng, không có giá trị sử dụng, có rất ít giá trị sử dụng hoặc giá
trị sử dụng không đúng với bản chất tự nhiên, công dụng, tên gọi, tiêu chuẩn công



bố, tiêu chuẩn áp dụng.


Đối với nhóm hàng giả hình thức chất lượng thường không bằng hàng thật.

H

Tuy nhiên cũng có một số ít trường hợp hàng giả chất lượng tương đương so với

KI

trình xâm nhập thị trường.

N

hàng thật, việc làm giả về mẫu mã, bao bì nhằm giảm chi phí đầu tư, rút ngắn quá
Thứ tư, hàng giả được tạo ra nhằm mục đích lừa dối người tiêu dùng, xâm

O
̣C

hại quyền lợi của đơn vị sản xuất hàng thật. Hàng giả không đáp ứng đúng nhu cầu
của người tiêu dùng do giá trị sử dụng của loại hàng này ít hơn, thậm chí gây nguy

H

hại, không có giá trị sử dụng so với hàng thật gây tác hại trong khi người tiêu dùng

ẠI

phải chi phí một khoản tiền lớn hơn so với giá trị thực của hàng hóa. Mục đích của
việc làm hàng giả là làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn với hàng thật để tiêu thụ


Đ

hàng giả. Mục đích này đạt được từ sự cố gắng mô phỏng những đặc điểm, tính chất
của hàng thật, thể hiện qua những dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn.
Chính vì có các dấu hiệu, yếu tố gây nhầm lẫn với hàng thật mà hàng giả nhìn giống
như hàng thật và người tiêu dùng mua nhầm hàng giả. Hàng giả gây mất uy tín cho
doanh nghiệp (DN) sản xuất ra hàng thật về chất lượng hàng hóa, gây thiệt hại về
kinh tế.

10


Trên thực tế, có một số ít trường hợp người tiêu dùng có chủ ý khi mua hàng
giả, biết là hàng giả nhưng vẫn mua vì ham giá rẻ, chạy theo thương hiệu, mốt…
Trong trường hợp này mặc dù không bị lừa dối khi tham gia giao dịch nhưng quyền
lợi của DN sản xuất ra hàng thật vẫn bị xâm hại, ảnh hưởng đến trật tự xã hội, công
bằng xã hội và thiết chế xã hội chủ nghĩa.
Sản xuất và buôn bán hàng giả là hai khâu có quan hệ mật thiết với nhau và
có tính nguy hại như nhau. Đặc điểm của hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả

Ế

phụ thuộc rất nhiều vào loại hàng hóa bị làm giả bởi đối với mỗi loại hàng hóa khác

U

nhau thì phương thức sản xuất, buôn bán hàng hóa khác nhau. Ví dụ: Đối với các

́H


loại hàng hóa tiêu dùng thông thường như: Bột ngọt, diêm, bột giặt,…công nghệ
sản xuất đơn giản, có cả hàng xuất xứ từ trong nước, nước ngoài và thường được



bán ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; đối với các loại sản phẩm như: Thiết
bị tin học, viễn thông, thiết bị điện tử…thường là hàng do nước ngoài sản xuất,

H

được bày bán chủ yếu ở thành thị và một số địa bàn ở nông thôn. Nhưng nhìn chung

N

hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả có một số đặc điểm chủ yếu sau:

KI

- Hoạt động trái với quy định của pháp luật;
- Thường được thực hiện lén lút, ít công khai, lẩn tránh sự quan sát của mọi

O
̣C

người và cơ quan chức năng;

- Thường hoạt động trong điều kiện thiếu thốn về không gian, không đảm

H


bảo các điều kiện về vệ sinh an toàn, kỹ thuật, môi trường…;

ẠI

- Bất chấp mọi thủ đoạn để tiêu thụ hàng hóa và thu được lợi ích từ việc sản
xuất, buôn bán hàng hóa giả như: Sử dụng công nghệ sản xuất thô sơ, rẻ tiền,

Đ

nguyên liệu sản xuất không đảm bảo yêu cầu chất lượng, kỹ thuật, an toàn…;
- Tập trung nhiều ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giời

biển vì lợi dụng ở những nơi này trình độ dân trí thấp, kém hiểu biết, lại có tâm lý
thích hàng ngoại, giá rẻ nên dễ lừa gạt; hơn nữa ở đây sự kiểm tra, kiểm soát của
các cơ quan chức năng thường chưa chặt chẽ, có nhiều sơ hở nên dễ trốn tránh.
Có thể khẳng định rằng thủ đoạn sản xuất, buôn bán hàng giả ngày càng tinh
vi, xảo quyệt; đó là những hành vi gian dối, lừa đảo có tính phổ biến và nguy hại ở

11


mức cao đối với lợi ích của xã hội và người tiêu dùng và cũng có thể lên án các
hành vi đó vì nó không loại trừ việc thu lợi nhuận từ các hành vi xâm hại sức khoẻ
và tính mạng con người, như sản xuất thuốc chữa bệnh giả, thực phẩm có chứa các
độc tố nguy hiểm...
1.1.3. Phân loại hàng giả
Trên thị trường hiện nay, nếu phân loại thì hàng giả có 4 loại như sau:
- Giả về chất lượng và công dụng.

Ế


- Giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa.

U

- Giả mạo về SHTT.

́H

- Các loại tem, nhãn, bao bì hàng hóa.

Hàng hóa giả về chất lượng và công dụng: Là hàng hóa không có giá trị sử



dụng; có chỉ tiêu chất lượng chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với công bố áp dụng
hoặc giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công

H

dụng của hàng hóa.

N

Hàng hóa giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa: Là hàng hóa giả mạo tên,

KI

địa chỉ của thương nhân khác trên nhãn hoặc bao bì cùng loại hàng hóa hoặc giả
hàng hóa.


O
̣C

mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp trên nhãn hoặc bao bì
Hàng hóa giả mạo về SHTT: Là hàng hóa, bao bì hàng hóa có gắn nhãn hiệu,

H

dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ

ẠI

dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu, của tổ
chức quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà

Đ

không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.
Các loại tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả: Gồm các loại đề can, nhãn hàng

hóa, bao bì hàng hóa, ten chất lượng, tem chống giả, phiếu bảo hành, niêm màng co
hàng hóa có nội dung giả mạo tên, địa chỉ thương nhân, nguồn gốc hàng hóa, nơi
sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
Thông thường, hàng giả có chứa một hoặc nhiều dấu hiệu giả như trên.
Ngày nay, hàng giả ngày càng được sản xuất rất tinh vi, gần giống với hàng

12



thật nên rất khó phân biệt. Mỗi loại sản phẩm hàng hóa có cách phân biệt khác
nhau, các nhà sản xuất luôn đưa ra các dấu hiệu để phân biệt với hàng giả, tuy nhiên
ở mỗi thời điểm nhà sản xuất cũng thay đổi mẫu mã sản phẩm, hàng hóa vì vậy
người tiêu dùng khó nắm bắt đầy đủ các dấu hiệu để phân biệt.
Trên thực tế, bằng mắt thường người tiêu dùng có thể nhận biết hàng giả qua:
bao bì, nhãn, các thông tin ghi trên sản phẩm hàng hóa; thường là về màu sắc, độ
sắc nét, góc cạnh, bao bì… của hàng thật sắc nét hơn hàng giả.
hoặc sử dụng sẽ lộ ra khuyết điểm so với hàng thật).

Ế

Nếu xem xét kỹ nhãn hàng hóa thì sẽ thấy ghi không đầy đủ hoặc sai (khi thử

́H

1.2. Lý luận về sản xuất, buôn bán hàng giả

U

Nếu so sánh về giá thì hàng giả thường có giá rẻ hơn hàng thật.



1.2.1. Khái niệm về sản xuất, buôn bán hàng giả

Sản xuất hàng giả: Kinh tế chính trị Mác - Lênin xác định 3 yếu tố cơ bản

H

của quá trình sản xuất là sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.


N

Trong đó, con người (sức lao động) tác động lên đối tượng lao động thông qua tư

KI

liệu lao động, biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con
người. Liên hiệp quốc khi xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia đã

O
̣C

định nghĩa sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị của các đơn
vị thể chế để chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất

H

và dịch vụ khác. Tất cả những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả
năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế

ẠI

khác có thu tiền hoặc không thu tiền.

Đ

Từ đó có thể hiểu, sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng hay để

trao đổi; sản xuất hàng giả là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động

tạo ra hàng hóa giả bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, khai thác, thu hoạch, đánh bắt,
chế tạo, in ấn, gia công, đặt hàng, chế biến, chiết xuất, chế tác, tái chế, lắp ráp, sang
chiết, nạp, đóng gói hàng giả. Quá trình sản xuất hàng giả bắt đầu từ động cơ, mục
đích là tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí; phương thức thực hiện bất chấp các
quy định của pháp luật, quy tắc đạo đức, chuẩn mực của xã hội; sản phẩm đầu ra
của sản xuất là các loại hàng giả.

13


Buôn bán hàng giả: Theo khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại 2005: “Mua bán
hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ
thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận” [16].
Trong đó, "Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác" [16]. Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: "Kinh

Ế

doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình

U

đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường

́H

nhằm mục đích sinh lợi" [22].


Trong thực tế cuộc sống và các quy định hiện hành, các thuật ngữ "kinh



doanh", "mua bán" và "buôn bán" thường được hiểu theo cùng một nghĩa. Các hoạt
động như "sản xuất", "đầu tư" thường được tách riêng để nhấn mạnh đặc thù của

H

từng hoạt động. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tiếp cận khái niệm

N

"buôn bán" là hoạt động mua, bán nói chung gắn với các hoạt động mua vào, bán ra

KI

hàng hóa nhằm mục đích sinh lời của các chủ thể.
Theo đó, buôn bán hàng giả là hoạt động mua vào bán ra hàng giả nhằm mục

O
̣C

đích sinh lời của các chủ thể. Buôn bán hàng giả có liên hệ mật thiết với sản xuất
hàng giả, buôn bán hàng giả là kênh phân phối, đầu tiêu thụ của sản xuất hàng giả;

H

nếu không có kênh phân phối này thì hàng giả được sản xuất ra sẽ không đến tay


ẠI

người tiêu dùng. Nói buôn bán hàng giả là thuần tuý nhìn từ góc độ thị trường.
Nhưng sản xuất hàng giả và buôn bán hàng giả là hai khâu thường gắn liền với

Đ

nhau, có cùng bản chất... Theo Luật Hình sự Việt Nam thì hành vi này bị xét xử
theo một tội danh chung là “Tội sản xuất, buôn bán hàng giả”.
Theo đó, buôn bán hàng giả là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động đưa hàng hóa giả vào lưu thông bao gồm mua, bán, chào hàng, tiếp thị,
lưu giữ, vận chuyển, phân phối, trưng bày giới thiệu để bán, triển lãm để bán,
khuyến mại hàng giả, xuất khẩu, nhập khẩu hàng giả.

14


×