Tải bản đầy đủ (.doc) (169 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH May và thương mại Việt Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 169 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà nội, ngày

tháng 03 năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRẦN THỊ CẢI


MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

GTGT

: Giá trị gia tang



KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

KQKD

: Kết quả kinh doanh

KTQT

: Kế toán quản trị

KTTC

: Kế toán tài chính

QLDN

: Quản lý doanh nghiệp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TK

: Tài khoản

TNDN


: Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

: Tài sản cố định


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 1:

Danh mục tài khoản....................................................................57

Bảng 2:

Giao diện phần mềm kế toán...Error: Reference source not found

Bảng 3 :

Sổ chi tiết tài khoản 632..........Error: Reference source not found

Bảng 4:

Sổ cái TK 632..........................Error: Reference source not found

Bảng 5:

Sổ tổng hợp chữ T của TK 632Error: Reference source not found


Bảng 6:

Phiếu kế toán tổng hợp............Error: Reference source not found

Bảng 7:

Sổ chi tiết của một tài khoản TK 641.Error: Reference source not
found

Bảng 8:

Sổ cái tài khoản TK 641..........Error: Reference source not found

Bảng 9:

Sổ tổng hợp chữ T TK641.......Error: Reference source not found

Bảng 11 :

Sổ chi tiết TK 642....................Error: Reference source not found

Bảng 12 :

Sổ cái TK 642..........................Error: Reference source not found

Bảng 13 :

Sổ tổng hợp chữ T của TK 642Error: Reference source not found

Bảng 14:


Chứng từ ngân hàng (GB nợ). .Error: Reference source not found

Bảng 15:

Sổ chi tiết TK 811...................Error: Reference source not found

Bảng 16 :

Sổ cái TK 811..........................Error: Reference source not found

Bảng 17:

Sổ tổng hợp chữ T của TK 811Error: Reference source not found

Bảng 19 :

Sổ chi tiết TK 821....................Error: Reference source not found

Biểu số 2.5 : Hóa đơn Giá trị gia tăng số 0000254.Error: Reference source not
found
Biểu số 2.6: Lệnh giao hàng........................Error: Reference source not found
Bảng 20:

Hóa đơn GTGT số 0000254....Error: Reference source not found

Bảng 21 :

Hóa đơn GTGT số 0000272....Error: Reference source not found


Bảng 22:

Phiếu thu tiền mặt số 08. . .Error: Reference source not found

Bảng 23 :

Bảng kê bán hàng....................Error: Reference source not found


Bảng 24:

Sổ chi tiết tài khoản 5112........Error: Reference source not found

Bảng 25 :

Sổ cái TK 5112........................Error: Reference source not found

Bảng 26 :

Sổ tổng hợp chữ T của TK 511Error: Reference source not found

Bảng 28

Sổ chi tiết TK 515....................Error: Reference source not found

Bảng 29 :

Sổ cái TK 515..........................Error: Reference source not found

Bảng 30 :


Sổ tổng hợp chữ T của TK 515Error: Reference source not found

Bảng 31:

Sổ chi tiết của TK TK 911......Error: Reference source not found

Bảng 32:

Sổ tổng hợp chữ T của TK 911Error: Reference source not found

Bảng 33 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý I năm 2016Error:
Reference source not found
Bảng 34 : Bảng cân đối kế toán quý I/2016 Error: Reference source not
found
Bảng 3.1 : Sổ chi tiết kết quả tiêu thụ từng mã thành phẩm. Error: Reference
source not found
Bảng 3.2:

Sổ chi tiết xác định kết quả hoạt độngError: Reference source not
found

Bảng 3.3: Sổ chi tiết thanh toán với người mua bằng ngoại tệ......Error:
Reference source not found
Bảng 3.4: Báo cáo phân tích chi phí. Error: Reference source not found
Bảng 3.5 : Báo cáo phân tích doanh thu....Error: Reference source not found
Bảng 3.6.

Sổ chi tiết kết quả tiêu thụ, kết quả....Error: Reference source not
found


Bảng 3.7 : Báo cáo phân tích kết quả kinh doanh..........Error: Reference
source not found


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam vô
vàn cơ hội kinh doanh cũng như các thách thức cạnh tranh gay gắt không chỉ đến
từ các doanh nghiệp trong nước mà còn đến từ các doanh nghiệp nước ngoài. Để
đứng vững trong cạnh tranh và ngày một phát triển, yêu cầu đặt ra cấp thiết hơn
bao giờ hết là doanh nghiệp phải tìm mọi giải pháp để sử dụng nguồn lực hợp
lý, tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hóa chi phí. Muốn vậy, các nhà
quản trị doanh nghiệp phải có thông tin đầy đủ, kịp thời và đáng tin cậy về tất
cả các mặt hoạt động của mình đặc biệt là thông tin về chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và thương mại,
kinh doanh các sản phẩm may mặc, Công ty TNHH May và Thương Mại Việt
Thành phải đối mặt với vô vàn khó khăn, thách thức từ các đối thủ cạnh tranh.
Bộ máy kế toán công ty mặc dù đã hết sức cố gắng để cung cấp thông tin kế toán
nói chung và thông tin về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh nói riêng đến
các đối tượng sử dụng thông tin song vẫn tồn tại những hạn chế nhất định ảnh
hưởng đến quyết định của các đối tượng này, đặc biệt là các cấp quản trị doanh
nghiệp. Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán
chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH May và
thương mại Việt Thành” với mong muốn đề tài này mang lại ý nghĩa thực tiễn
đối với công tác kế toán của Công ty.
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn.
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một mảng vô
cùng quan trọng trong công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp. Kế toán chi phí,

doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của các DN nói chung và kế toán chi
phí, doanh thu, xác định KQKD tại công ty may nói riêng đã được nhiều học giả

1


nghiên cứu. Nghiên cứu về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh có ý nghĩa thực tiễn đối với công tác kế toán nói riêng và đối với việc tổ
chức doanh nghiệp nói chung. Một số học giả đã nghiên cứu về kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ở công ty may như: " Hoàn thiện kế
toán tài chính chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ
phần May Hùng Vương" - tác giả Nguyễn Hoài Giang, Học viện tài chính năm
2014, " Hoàn thiện kế toán tài chính chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần May Bình Minh – tác giả Nguyễn Thị Phương Linh,
ĐH kinh tế TP HCM năm 2015 …
Các đề tài này về cơ bản đã đạt được những kết quả thành công nhất định,
đã phân tích và làm rõ được những lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh, chỉ ra được những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân
và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của kế toán chi phí, doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh đối với doanh nghiệp May, tuy nhiên các đề tài luận văn vẫn
chưa hoàn thiện được vấn để chi phí, doanh thu, xác định KQKD phù hợp với
tình hình thực tế. Tác giả chưa thấy có công trình nào nghiên cứu về kế toán chi
phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH May và
Thương mại Việt Thành. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài “
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định KQKD tại công ty TNHH May và
Thương Mại Việt Thành” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh

doanh tại Công ty TNHH May và thương mại Việt Thành.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đánh giá ưu nhược điểm và đề xuất những
giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH May và thương mại Việt Thành

2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng: Đề tài chủ yếu đi sâu nghiên cứu những vấn đề về kế toán chi
phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH May và
thương mại Việt Thành.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian : Nghiên cứu về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH May và thương mại Việt Thành trên cả 2 phương
diện là kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Thời gian: Từ khi thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 ra đời ( Cụ
thể từ 2015 đến nay). Số liệu minh họa trong luận văn là số liệu nghiên cứu thực
tế Quý I/2016.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như : Phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp điều tra, thu thập thông
tin, số liệu; phương pháp xử lý số liệu, phương pháp tổng hợp, phân tích, thống
kê có chọn lọc… kết hợp các phương pháp kế toán. Từ đó đưa ra các nội dung để
hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định KQKD tại công ty TNHH May
và Thương Mại Việt Thành.
Trong quá trình phân tích các vấn đề về kế toán chi phí, doanh thu, xác định
KQKD, luận văn còn sử dụng các bảng biểu để làm tăng tính trực quan và sức
thuyết phục của đề tài.
6. Kết cấu của luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục và danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục biểu, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH May và Thương Mại Việt Thành.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH May và thương mại Việt Thành

3


Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề cơ bản về chi phí, doanh thu và xác định kết quả
trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động
SXKD trong một kỳ kế toán nhất định.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết mà DN bỏ ra trong kỳ dùng vào sản xuất sản phẩm được
biểu hiện bằng tiền. Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự
chuyển dịch vốn của doanh nghieeoj và đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn
của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí kinh doanh của DN được biểu hiện hao phí sức lao động cá biệt của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhât định, nó là căn cứ để xác định số tiền phải

bù đắp thu nhập của DN trong thời kỳ đó.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã được
thu hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN sẽ không được coi là doanh thu.
Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không là doanh thu.

4


Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD thông
thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, biểu
hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí, doanh thu, xác định kết quả kinh doanh.
- Tiết kiệm chi phí tối đa để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Tính toán, xác định đúng đắn kết quả của từng hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
- Thông qua công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm để xây
dựng các báo cáo tài chính, cung cấp số liệu cho Nhà nước trong việc kiểm tra
chấp hành các chính sách của Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước.
- Ngoài ra còn cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông...
biết được hiệu quả kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó họ
lựa chọn quyết định đầu tư, cho vay hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí, doanh thu, xác định kết quả kinh doanh.

- Phản ánh và ghi chép, phản ánh kịp thời , thường xuyên, số hiện có, sự
biến động từng loại thành phẩm , hàng hóa theo chỉ tiêu về số lượng, chất lượng,
chủng loại, giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ , kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong DN, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
Cung cấp thông tin về kế toán phục vụ lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và phân phối kết
quả kinh doanh.

5


1.2. Chuẩn mực và quy định kế toán liên quan đến chi phí, doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1. Chuẩn mực kế toán.
Theo VAS 01 : Chuẩn mực chung
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, cac khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ phải trả dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu của DN, không bao gồm
khoản phân phối do cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thưởng của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thưởng của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí
liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản
quyền… Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương

tiền , hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thưởng của doanh nghiệp
như:chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng
phạt do vi phạm hợp đồng.
Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của DN
trong việc tạo ra nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
Các yếu tố doanh thu, thu nhập khác có thể trình bày theo nhiều cách trong
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để trình bày tình hình kinh doanh nghiệp
như chi phí, doanh thu và lợi nhuận của HĐKD thông thường và hoạt động khác.
Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Các yếu tố
liên quan trực tiếp đến xác định lợi nhuận là Doanh thu, thu nhập khác và chi phí

6


doanh thu, thu nhập khác, chi phí và lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình
kinh doanh của DN.
Theo VAS số 14 : Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi
là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ
hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không là doanh thu.
1.2.2. Quy định kế toán và quy định khác có liên quan.
Theo TT 200/TT-BTC ngày 22/12/2014 quy định về kế toán chi phí, doanh
thu, xác định KQKD như sau:

• Điều 82 quy định về nguyên tắc kế toán các khoản chi phí:
Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời
điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh
trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng có khả
năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn.
Chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên
tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung
đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và
các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng một trong hai phương pháp kế toán
hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. Doanh nghiệp khi đã
lựa chọn phương pháp kế toán thì phải áp dụng nhất quán trong một năm tài
chính. Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kế toán phải
kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.

7


Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền
lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài, khấu hao TSCĐ...
Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định
của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế
độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong
quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
Các tài khoản phản ánh chi phí không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết
chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh.
• Tại điều 79 quy định nguyên tắc kế toán doanh thu:
Sử dụng tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để phản

ánh doanh thu.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản
phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ
các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua
vào và bán bất động sản đầu tư;
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng....

- Doanh thu khác.
• Tại điều 96 quy định nguyên tắc kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Sử dụng TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh để phản ánh kết quả kinh
doanh trong kỳ.
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt

8


động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư
và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,
nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản
đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh
của kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo
từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương
mại, dịch vụ, hoạt động tài chính...). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể
cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
1.3.Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp.
1.3.1.Kế toán chi phí.
1.3.1.1. Khái niệm về chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS01 - Chuẩn mực chung),
khái niệm chi phí được định nghĩa như sau: “ Chi phí là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra,
các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn
chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.

9


Như vậy, bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp là tòan
bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện
bằng thước đo tiền tệ được tính cho một thời kỳ nhất định.
1.3.1.2.Phân loại chi phí trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác

nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như
phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí phải được phân loại theo
những tiêu thức phù hợp.
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh
tế.
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn
cứ vào công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được
chia thành:
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường:
Căn cứ vào chức năng, công dụng của chi phí, các khoản chi phí này được
chia thành:
- Chi phí sản xuất kinh doanh gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất.
+ Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế
tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng
tiền. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công
nhân sản xuất như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh

10


phí công đoàn…
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất
+ Chi phí ngoài sản xuất ở doanh nghiệp được xác định bao gồm:

Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phảm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có: Chi phí
quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng
và chi phí khác gắn liền với bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Loại
chi phí này có: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ
dùng văn phòng - khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp, các loại thuế,
phí có tính chất chi phí, chi phí khánh tiết, hội nghị.
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến
các hoạt động về vốn như chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên
quan cho vay vốn, lỗ liên doanh…
Chi phí khác:
Chi phí khác là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp
vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được như chi phí
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt,
truy thu thuế…
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý CPSX theo định mức, dự toán chi phí, cung cấp số liệu
cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá
thành sản phẩm cho kỳ sau.
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung, tính chất
kinh tế của chi phí.

11


Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu :

Bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí nhân công
Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
theo tiền lương của người lao động.
Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị
Là khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí khác bằng tiền
Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế có ý
nghĩa quan trọng đối với quản lý vi mô và quản lý vĩ mô.
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
Chi phí sản phẩm
Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay quá
trình mua hàng hóa để bán.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Thực
chất, chi phí sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất là chi phí ở khâu sản xuất

12



tính cho sản phẩm của doanh nghiệp, đó là giá trị sản phẩm dở dang, giá thành
sản xuất của sản phẩm đã hoàn thành và trở thành giá vốn hàng bán khi sản
phẩm được bán.
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì chi phí sản phẩm là giá
vốn của hàng mua, bao gồm giá mua hàng hóa và chi phí khâu thu mua hàng hóa
khi hàng mua chưa bán và trở thành giá vốn hàng bán khi hàng hóa đã được bán.
Chi phí thời kỳ
Là các chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo nên giá trị
hàng tồn kho – tài sản. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Cách phân loại chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ có ý nghĩa quan trọng
đến việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ bởi

chi phí thời kỳ phát sinh ở

thời kỳ nào được tính ngay vào kỳ đó và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi tức của kỳ
mà chúng phát sinh. Ngược lại, chi phí sản phẩm chỉ phải tính để xác định kết quả
ở kỳ mà sản phẩm được tiêu thụ, không phải tính ở kỳ mà chúng phát sinh.Tuy
nhiên, chi phí sản phẩm cũng ảnh hưởng đến lợi tức của doanh nghiệp, có thể đến
lợi tức của nhiều kỳ vì sản phẩm có thể được tiêu thụ ở nhiều kỳ khác nhau.
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí
vào các đối tượng kế toán chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
2 loại:
Chi phí trực tiếp
Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí như từng loại sản phẩm, công việc…chúng có thể được quy nạp trực tiếp cho
từng đối tượng chịu chi phí. Loại chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí, dễ
nhận biết và hạch toán chính xác.
Chi phí gián tiếp

Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí

13


khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí
được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau đó
quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng đối với việc xác định
phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí
một cách đúng đắn, hợp lý. Mặt khác, cách phân loại chi phí này còn giúp cho
việc ra quyết định trong các tình huống khác nhau. Đối với nhà quản trị, chi phí
trực tiếp thường mang tính có thể tránh được, nghĩa là chi phí này phát sinh và
mất đi cùng với sự phát sinh và mất đi của một hoạt động hay sản phẩm cụ thể.
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
2 loại:
Chi phí cơ bản
Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất chế
tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp
vào sản xuất sản phẩm…
Chi phí chung
Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính chất chung
như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác
định đúng phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm đối với từng loại chi
phí, nhằm hạ giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động.

Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành:
Chi phí khả biến (biến phí)
Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức hoạt động
của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số

14


lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện…
Chi phí bất biến (định phí)
Là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức
độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét tổng chi phí thì định phí không thay đổi, ngược
lại, nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì tỷ lệ nghịch với
mức độ hoạt động.
Chi phí hỗn hợp
Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí và biến phí.
Chi phí hỗn hợp tồn tại rất nhiều trong thực tế của doanh nghiệp như chi phí thuê
phương tiện vận tải hàng hóa, chi phí điện thoại, điện năng…
1.3.1.3 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp
 Kế toán chi phí dưới góc độ kế toán tài chính
Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được hiểu là trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, lao
vụ, dịch vụ, bất động sản đầu tư được xác định đã bán trong kỳ.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT) dùng để theo dõi số lượng vật tư, công
cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong
doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ
kho giữ ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán, liên 3 người nhận vật tư,

công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng…
- Các sổ chi tiết, sổ cái, sổ tổng hợp liên quan.
* Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử
dụng tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”- Tài khoản này dùng để phản ánh trị

15


giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất
của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài
khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh
bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ
cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp
phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
* Giá vốn hàng bán được xác định bằng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật
tư, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó
để tính.
- Phương pháp giá bình quân: Theo phương pháp này giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp
bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
+ Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (giá bình quân cả kỳ dự trữ): Theo
phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ
vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị
bình quân.

Đơn giá xuất kho bình
quân trong kỳ của một

=

Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ

SL hàng tồn đầu kỳ + SL hàng nhập trong kỳ
loại SP
+ Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm tức
thời): Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá
trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân.
Đơn giá xuất
kho lần thứ i

=

Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trước lần xuất thứ i
SL hàng tồn đầu kỳ + SL hàng nhập trước lần xuất thứ i

16


+Phương pháp nhập trước xuất trước FIFO: Phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối
kỳ còn tồn kho.

Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến giá vốn hàng
bán trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên theo phụ lục 1.1.
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến giá vốn hàng
bán trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ theo phụ lục 1.2.
Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, bao gồm chi phí nhân viên bán
hàng, các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng
bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí
bảo quản, đóng gói, vận chuyển…
* Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán
hàng, Phiếu chi, Bảng lương, Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ, Bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ chi phí trả trước, các sổ chi tiết,
sổ tổng hợp tài khoản liên quan…
* Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử
dụng tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” .Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên:
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì

17


- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí bán

hàng theo phụ lục 1.3.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và các khoản có tính chất chung
toàn doanh nghiệp, bao gồm chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh
nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lư doanh
nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho
quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu
khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy
nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...).
* Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán
hàng, Phiếu chi, Bảng lương, Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ, Bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ chi phí trả trước, các sổ chi tiết,
sổ tổng hợp tài khoản liên quan…
* Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán chi phí quản lý doanh
nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.Tài
khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ

18


- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác

Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí quản
lý doanh nghiệp theo phụ lục 1.4.
Kế toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi
phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển
nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng
giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác,
khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...
* Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng: Bảng tính lãi vay, thông báo lãi vay
của ngân hàng, bảng nhập - xuất - tồn ngoại tệ, bảng theo dõi công nợ ngoại tệ,
các chứng từ về mua bán chứng khoán, có sổ chi tiết và tổng hợp liên quan…
* Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán chi phí tài chính, kế toán sử
dụng tài khoản 635 “Chi phí tài chính”. Tài khoản 635 phải được hạch toán chi
tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào tài khoản 635 những nội
dung chi phí sau đây:
- Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí kinh doanh bất động sản;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác;
- Chi phí khác.
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí tài

19


chính theo phụ lục 1.5.
Kế toán chi phí khác

Chi phí khác là nhữngkhoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Chi phí
khác của doanh nghiệp có thể gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động
thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ
được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi phí
đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn vào
công ty con, công ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính;
- Các khoản chi phí khác.
* Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng: Biên bản thanh lý TSCĐ, quyết
định thanh lý TSCĐ, phiếu thu, phiếu chi, biên bản xử phạt, các sổ chi tiết và
tổng hợp liên quan…
* Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán chi phí khác, kế toán sử
dụng tài khoản 811 “Chi phí khác”.
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí khác
theo phụ lục 1.6.
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong
năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh

20



×