Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VIỆT HOÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.72 KB, 42 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VIỆT HOÀN
1.1. Những đặc điểm quản lý và kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư
Thương mại Việt Hoàn có ảnh hưởng tới công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Việt Hoàn (tên giao dịch quốc tế là Viet
Hoan Co., Ltd).
Trụ sở tại: 299 Hoàng Văn Thụ - Hoàng Mai - Hà nội.
Quyết định thành lập số1320/GP-UB của UBND thành phố Hà nội cấp ngày
20/07/2000.
Giấy phép kinh doanh số 041570 của UBKH Hà nội cấp ngày 20/09/2000.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105000150 do phòng đăng ký
kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư Hà nội cấp ngày 10/12/2000.
Bước đầu thành lập Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Việt Hoàn với số
vốn điều lệ là 5.000.000.00đ (năm tỷ VN đồng);
Trong đó: Vốn góp bằng tiền: 5.000.000.000đ (năm tỷ VN đồng)
Vốn góp bằng hiện vật là không có
Vốn lưu động là 5.000.000.000đ (năm tỷ VN đồng).
Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Việt Hoàn là một tổ chức kinh doanh
hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân và được mở tài khoản tại Ngân
hàng, được sử dụng con dấu riêng .
Tên và địa chỉ Ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng: Sở GDI - Ngân
hàng Công thương Việt Nam.
Tổng số tiền tín dụng: 1.000.000.000 (Một tỷ VN đồng).
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty
Công ty Đầu tư Thương mại Việt Hoàn có một cơ cấu tổ chức chặt chẽ,
được thể hiện qua sơ đồ Bộ máy tổ chức quản lý công ty.
Sơ đồ số 1:
Sơ đồ bộ máy quản lý
Công ty Đầu tư Thương mại Việt Hoàn


Sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý một cách phù hợp cũng là một yếu tố quan
trọng mang tính quyết định đối với sự tồn tại và phát triển công ty trong nền kinh
tế thị trường. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng. Đứng đầu là giám đốc rồi đến phó giám đốc và các phòng ban trực thuộc, có
nhiệm vụ quản lý giám sát mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Các phòng ban của Công ty:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòn
g
Hành
chín
h
Phòn
g
Kinh
doan
h
tổng
Phòn
g Kế
toán
Tài
chín
h
- Phòng Kinh doanh tổng hợp
- Phòng Hành chính
- Phòng Kế toán Tài chính
Giám đốc: Là người có quyền cao nhất, quyết định chỉ đạo mọi hoạt động
kinh doanh của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm về việc thực hiện kế hoạch

kinh doanh của công ty, cũng như duyệt các chứng từ thanh toán, ký kết các hợp
đồng mua, bán hàng hoá.
Phòng Kinh doanh tổng hợp:
- Trưởng phòng kinh doanh tổng hợp: Lập các kế hoạch và thực hiện quản
lý kế hoạch kinh doanh, tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng
kinh tế, có những quyết định đúng đắn trong công tác đối ngoại, quản lý vốn và tài
sản, tham gia lập giá và quản lý kế hoạch, thực hiện các hợp đồng nhập khẩu hàng
hoá, phụ trách quá trình bán hàng và thu tiền, nguồn thu phát triển tổng hợp báo
cáo theo thời kì.
- Phó phòng kinh doanh: Là người tham mưu cho trưởng phòng kinh doanh,
cùng đóng góp ý kiến đưa lên giám đốc, nghiên cứu nắm bắt thị trường để có
những biện pháp, chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao cho
công ty.
- Cán bộ kinh doanh: Là người trực tiếp kinh liên hệ đến từng khách hàng,
tìm hiểu nhu cầu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng, thực tế nghiên cứu và giao
dịch, thúc đẩy công tác tiêu thụ hàng hoá, lên kế hoạch bán hàng, có trách nhiệm
báo về phòng kinh doanh và giám đốc để giám đốc quyết định và báo cho kế toán
viết hoá đơn bán hàng.
Phòng Hành chính:
Trưởng phòng hành chính thay mặt giám đốc giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan đến hoạt động của công ty.
Phòng hành chính có chức năng phục vụ các hoạt động của công ty như điều động
phương tiện, văn thư, tiếp khách.
Phòng Kế toán Tài chính: bao gồm
- Kế toán trưởng
- Kế toán tổng hợp
- Kế toán bán hàng
- Bộ phận vận tải
- Thủ kho
- Thủ quỹ

Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, chỉ
đạo chung toàn bộ công tác kế toán của Công ty đồng thời theo dõi và phản ánh
tình hình tài chính của Công ty cho Ban lãnh đạo giúp lãnh đạo Công ty phân tích
tình hình hoạt động kinh doanh cũng như đề xuất các phương án giải quyết đúng
đắn.
Kế toán tổng hợp: Cập nhật các hoá đơn, các phiếu thu, phiếu chi, nhập xuất
để ghi vào sổ kế toán, hạch toán số lượng hàng tồn kho đầu kì, số lượng hàng
nhập, hàng xuất trong kì và số lượng hàng tồn cuối kì, cập nhật số liệu một cách
chính xác vào máy tính, cuối kì lập báo cáo tài chính lên công ty, lập báo cáo thuế
và tổng hợp kết quả của cả công ty.
Kế toán bán hàng: Ghi hoá đơn và nhận các phiếu thu chi, viết phiếu xuất
kho và phiếu nhập kho, cập nhật vào sổ kế toán của công ty.
Bộ phận vận tải: Sau khi đã có quyết định bán hàng của ban giám đốc, nhận
hoá đơn và phiếu xuất kho từ kế toán, xuống kho dự trữ trình phiếu xuất và nhận
hàng vận chuyển tới địa điểm cho khách hàng theo thỏa thuận.
Thủ kho: Nhận phiếu xuất kho và cho xuất hàng, xuất đầy đủ lượng hàng đã
ghi trong phiếu xuất, cũng như nhận phiếu nhập kho và cho nhập hàng kiểm tra
một cách đầy đủ chính xác về số lượng hàng nhập cũng như chất lượng của hàng
hoá nhập kho, cập nhật hàng ngày lên thẻ kho, báo cáo số lượng hàng hoá tồn lại
hàng tháng, hàng quý lên ban giám đốc để có kế hoạch dự trữ hàng hoá cũng như
có chiến lược kinh doanh sao cho có hiệu quả.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu, chi tiền mặt đảm bảo chính xác, kịp thời và
đầy đủ đáp ứng nhu cầu hàng ngày của công ty.
Mỗi bộ phận có một chức năng, nhiệm vụ để đảm bảo cho sự hoạt động của
công ty được thông suốt, liên tục đã tạo nên một mối liên hệ chặt chẽ với nhau,
mỗi bộ phận là một mắt xích quan trọng trong tổng thể hoạt động của guồng máy
của công ty, hình thành một tập thể vững mạnh, đoàn kết hoạt động đem lại hiệu
quả cao nhất cho công ty.
Chính vì vậy mà công ty đã luôn duy trì được sản xuất kinh doanh có lãi,
đáp ứng được nhu cầu chung với chính sách của Nhà nước. Tuy nhiên, công ty vẫn

phải không ngừng phấn đấu hơn nữa để đạt mục tiêu: Một đồng vốn bỏ ra làm sao
để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, nâng cao hơn nữa đời sống nhân viên của
công ty, tăng tích luỹ và đóng góp nhiều hơn cho Ngân sách Nhà nước.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, nhằm phát huy hết thế mạnh của mỗi
doanh nghiệp công ty đã liên danh liên kết với nhiều doanh nghiệp có tiềm lực
mạnh và uy tín để cùng thực thi các dự án có quy mô lớn trong lĩnh vực mà công
ty hoạt động, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước.
Công ty Việt Hoàn luôn luôn mong muốn tham gia giải quyết các bài toán
khó của mọi đối tác là các nghành, địa phương trong lĩnh vực mà công ty hoạt
động.
1.1.3.1. Các hoạt động kinh doanh của công ty
Hoạt động kinh doanh chính là thương mại, trao đổi mua bán hàng hoá phục
vụ cho nhu cầu in ấn của khách hàng. Các mặt hàng được nhập khẩu trực tiếp từ
nước ngoài, chủ yếu là các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ.... hoặc được
uỷ thác qua các công ty XNK là bạn hàng cùng hợp tác làm ăn cả trong nước và
nước ngoài. Các mặt hàng sau khi được trao đổi mua bán đều được xem xét kỹ
lưỡng, đánh giá chất lượng đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng, mới được
nhập vào kho và sau đó ban giám đốc lên kế hoạch tiêu thụ. Chủ yếu cung cấp cho
các đại lý phục vụ nhu cầu in ấn, cung cấp trực tiếp cho khách hàng: các cơ sở in
ấn, cám ký ....
Với việc không ngừng nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, mở rộng thị
trường, công ty đang đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị để dần nâng cao được uy
tín, tăng khả năng cạnh tranh của công ty mình.
1.1.3.2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ và các bạn hàng
Các khách hàng của công ty chủ yếu là các khách hàng trên địa bàn Hà Nội,
và một số tỉnh thành khác, như:
- Công ty Hồn Sáng
- Công ty Đồng Tâm

- Công ty cổ phần F.I.T
- Công ty TNHH Tân Phùng Hưng
- Công ty TM DV Hồ Gươm

Và một số khách hàng cá nhân như:
- Anh Nguyễn Nam Khánh
- Anh Ngô Văn Kiện
- Anh Nguyễn Văn Hải
- Chị Nguyễn Thanh Thủy

Với hơn 150 khách hàng bao gồm nhiều đơn đặt hàng, công ty đang cố gắng
mở rộng địa bàn phân phối trên khắp cả nước, đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng. Với mục tiêu mở rộng địa bàn hoạt động khắp cả nước, nên việc tiêu thụ hàng
hoá cũng một phần thông qua các đại lý. Do đó, việc một cơ sở giao dịch nào đó
muốn hợp tác mở đại lý tiêu thụ hàng hoá của công ty sẽ trực tiếp đến công ty giao
dịch, trao đổi và ký hợp đồng để công ty chấp nhận cung cấp mặt hàng cho đại lý
(công ty sẽ xây dựng giá bán riêng cho các đại lý).
Công tác tiêu thụ hàng hoá do bộ phận kinh doanh đảm nhận và cung cấp
đến từng đối tượng khách hàng. Phương thức bán hàng được thực hiện một cách
thuận lợi và nhanh chóng nhất, bán hàng trực tiếp đến từng khách hàng với số
lượng tuỳ theo yêu cầu với cước phí vận chuyển cũng được áp dụng theo như thỏa
thuận giữa bên mua và bên bán, hoặc bán hàng theo phương thức trả chậm (bán
chịu). Phương thức thanh toán đa dạng: bằng tiền mặt (thanh toán ngay hoặc trả
chậm), bằng séc, chuyển khoản...
Nhờ có chính sách tiêu thụ đúng đắn, kịp thời nên khối lượng hàng hoá tiêu
thụ của công ty ngày càng tăng, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng, tạo
được độ tin cậy đối với khách hàng cũng như đang khẳng định vị trí của công ty
trên trị trường. Bên cạnh đó, công ty cũng gặp không ít những khó khăn, những
điều kiện khách quan có thể mang đến những bất lợi ngoài ý muốn mà công ty
cũng cần phải giải quyết, để giúp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá ngày càng tốt

hơn cũng như sự tồn tại và phát triển của công ty.
Qua một số năm kinh doanh, ta có thể khái quát tình hình tài chính của công
ty qua một số số liệu sau:
(Đơn vị tính: VN đồng)
Tài sản Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng TS có 20.356.500.000 21.432.200.000 23.650.400.000
TS lưu động 11.250.000.000 12.120.300.000 14.270.830.000
Tổng TS nợ 20.356.500.000 21.432.200.000 23.650.400.000
TS nợ lưu động 3.432.500.000 2.230.130.000 3.500.000.000
Giá trị ròng 425.000.000 640.000.000 880.000.000
Vốn lưu động 4.320.000.000 6.240.000.000 8.450.000.000
Doanh thu 35.688.000.000 38.548.000.000 42.875.000.000
Từ những cố gắng nhiều mặt trong công tác tổ chức kinh doanh, tổ chức
bán hàng, sử dụng các đòn bẩy kinh tế - tài chính . Kết quả trong năm 2006 mà
công ty đã đạt được chịu ảnh hưởng tổng hợp bởi nhiều nhân tố, bên cạnh những
mặt hàng chính góp phần chủ yếu vào việc tăng doanh thu, thì các yếu tố khác
cũng là không nhỏ. Việc tổ chức chặt chẽ kế hoạch tiêu thụ của đội ngũ lãnh đạo,
sự nhạy bén năng động của các cán bộ kinh doanh trong quá trình thâm nhập thị
trường cũng như tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hoá, đã phần nào nói lên sự thành
công bước đầu trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Hiện nay công ty Đầu tư Thương mại Việt Hoàn tổ chức công tác kế
toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn công ty chỉ tổ chức một
phòng kế toán tài chính. Phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác tài chính và công tác kiểm kê trong toàn bộ
công ty. Đây là một hình thức phù hợp với quy mô và đặc điểm của công ty. Việc
tổ chức theo hình thức này đã đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung, thống nhất. Do
lựa chọn hình thức kế toán phù hợp nên công tác hạch toán kế toán luôn được hoàn
Kế toán trưởng
Thủ kho

KT bán hàngKT tổng hợp
Thủ quỹ
thành tốt, đảm bảo xử lý thông tin tài chính một cách nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ
và đúng chế độ. Công ty cũng chú ý đến việc trang bị và ứng dụng các phương tiện
kỹ thuật tính toán tiên tiến như việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán đã
làm giảm khối lượng công việc ghi chép, tính toán hàng ngày.
Sơ đồ số 2:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng: 01 người, chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra,
chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán của Công ty.
Kế toán tổng hợp: 01 người, giúp việc cho kế toán trưởng.
Kế toán bán hàng: 01 người, giúp việc cho kế toán trưởng.
Bộ phận vận tải: gồm 2 lái xe và 2 công nhân bốc vác, đây là tổ phục vụ chở
hàng tới tận công trình theo yêu cầu của khách hàng.
Thủ kho: 01 người.
Thủ quỹ: 01 người.
Bộ phận bán hàng: 02 nhân viên nữ, trong lúc đông khách thì được thủ quỹ
và kế toán viên phụ giúp công việc cho 2 nhân viên bán hàng là giới thiệu sản
phẩm giúp khách hàng có sự lựa chọn đúng đắn và bán lẻ thu tiền ngay tại cửa
hàng của Công ty cho khách hàng.
Mỗi người trong từng bộ phận tuy có chức năng, nhiệm vụ riêng song lại có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
1.1.5.1. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán là giấy tờ có đầy đủ tính chính xác và có giá trị pháp lý khi
công ty sử dụng để tiến hành thu, chi các hoạt động phát sinh và tiến hành ghi sổ
kế toán.
Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các yếu tố sau:
- Tên, ký hiệu, số chứng từ
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ

- Tên, địa chỉ của người lập và người nhận chứng từ
- Diễn giải các nghiệp vụ phát sinh
- Số tiền của nghiệp vụ phát sinh bằng số và bằng chữ
- Họ tên, chữ ký của người lập, thủ trưởng đơn vị và các chữ ký liên quan
Công ty áp dụng các chứng từ kế toán như sau:
 Về tiền tệ:
Phiếu thu, phiếu chi, phiếu điều chỉnh, giấy đề nghị tạm ứng, bảng báo cáo
quỹ tiền mặt và ngân hàng: nhằm theo dõi tình hình thu, chi tồn quỹ và số dư tại
ngân hàng để cung cấp những thông tin cần thiết cho kế toán và cho tình hình quản
lý chung của công ty.
 Về hàng hóa dịch vụ:
Hóa đơn GTGT (theo mẫu 01GTGT-3LL): theo dõi doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ của đơn vị và kê vào bảng kê báo cáo thuế hàng tháng.
 Về hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho: xác nhận số lượng sản phẩm, hàng hóa nhập kho của công
ty, làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, và ghi sổ kế toán.
- Phiếu xuất kho: theo dõi số lượng sản phẩm, hàng hóa xuất cho các bộ
phận, làm căn cứ để hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm.
- Thẻ kho: theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại sản phẩm, hàng
hóa, làm căn cứ xác định số lượng hàng tồn kho.
 Về các hợp đồng:
- Hợp đồng lao động: ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động,
để làm căn cứ thanh toán tiền lương cho người lao động.
- Hợp đồng khác: như hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng mua bán, ký
kết, hợp đồng sử dụng dịch vụ… được giao cho kế toán quản lý để làm thủ thục
nhận và thanh toán
 Về lương:
- Bảng chấm công: theo dõi ngày làm việc thực tế của nhân viên, nghỉ phép,
nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH để làm căn cứ tính lương cho nhân viên. Bảng chấm
công sẽ do trưởng phòng hành chính tính ngày công và chuyển cho kế toán tính

lương.
- Bảng thanh toán tiền lương: xác định số tiền nhân viên lĩnh hàng tháng dựa
vào bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền thưởng: xác nhận số tiền thưởng của từng nhân viên
dựa theo chức vụ, thâm niên công tác, quá trình làm việc của nhân viên.
- Phiếu làm thêm giờ: xác nhận số giờ làm việc, ngày làm việc và số tiền để
từ đó làm căn cứ tính tổng thu nhập hàng tháng của nhân viên.
- Các giấy chứng nhận về BHXH, BHYT: làm căn cứ tính số ngày và số tiền
được hưởng trợ cấp của BHXH và trả thay lương theo chế độ quy định.
- Công ty hạch toán theo tháng, quý, năm.
- Công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp đích danh.
1.1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại công ty
Công ty hạch toán kế toán theo hầu hết hệ thống tài khoản cấp 1 ban hành
theo quyết định số 1141 TC/QĐ/ CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và chính thức áp dụng trong toàn quốc ngày 01/01/1996, cùng với các tài
khoản cấp 2,3 cần thiết để phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế tài chính phát
sinh trong công ty phù hợp với đặc trưng riêng của công ty. Mỗi bộ phận kế toán
có nhiệm vụ theo dõi một số tài khoản nhất định.
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty đã
thực hiện nghiêm túc quy định về việc sử dụng một số tài khoản chủ yếu như sau:
- TK 1111: Tiền mặt VND
- TK 1121: Tiền gửi VND
- TK 131: Phải thu của khách hàng
- TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 156: Hàng hóa
- TK 214: Hao mòn TSCĐ
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- TK 334: Phải trả công nhân viên

- TK 338: Phải trả, phải nộp khác
- TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
- TK 511: Doanh thu bán hàng
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
1.1.5.3. Hệ thống sổ kế toán của công ty
Căn cứ vào số lượng tài khoản sử dụng cũng như quy mô, đặc điểm hoạt
động của công ty. Hình thức kế toán được sử dụng là hình thức kế toán “chứng từ
ghi sổ”.
Sơ đồ số 3:
Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ ở công ty
Với nghiệp vụ bán lẻ: nhân viên cửa hàng viết hóa đơn bán hàng hoặc ghi
vào bảng kê bán lẻ (để làm căn cứ tính thuế GTGT) khi thu tiền và giao hàng cho
khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng tập hợp các hóa đơn và bảng kê bán lẻ để
nộp cho kế toán để kế toán viên viết phiếu thu tiền cho thủ quỹ ký nhận và thu tiền
về két.
Với nghiệp vụ bán buôn: khách hàng sẽ liên hệ trực tiếp với bộ phận bán

hàng viết hóa đơn GTGT, một liên chuyển cho kế toán để viết phiếu thu tiền và
phiếu xuất kho. Khách hàng giữ một liên, cầm phiếu thu thanh toán cho thủ quỹ,
thủ quỹ sẽ thu tiền, ký xác nhận vào phiếu thu sau đó xuống kho đưa phiếu xuất
kho và hóa đơn (giá trị gia tăng đã có dấu "đã thu tiền" cho thủ kho). Thủ kho kiểm
tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ sẽ tiến hành xuất kho theo nội dung của hóa
đơn và giữ phiếu để ghi vào thẻ kho.
Các loại sổ kế toán công ty sử dụng như sau:
- Sổ kế toán chi tiết
- Sổ quỹ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
1.1.5.4. Hệ thống báo cáo kế toán của công ty
Các báo cáo của Công ty được trình bày bằng đồng Việt Nam (VND) phù
hợp với Hệ thống Kế toán Việt Nam và Chuẩn mực Kế toán Việt Nam do Bộ Tài
chính ban hành.
Cuối tháng bộ phận kế toán mới tập hợp số liệu để viết báo cáo kết quả kinh
doanh của tháng.
Bộ phận kế toán lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi quý và cuối niên độ kế
toán nhằm phản ánh tổng quát tình hình kết quả kinh doanh của Công ty cho Giám
đốc và các đối tượng ngoài Công ty. Công ty lập cả 4 báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh

×