Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

NGÂN HÀNG NHÀ nước VIỆT NAM học VIỆN NGÂN HÀNG TIỂU LUẬN môn QUẢN TRỊ học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 28 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN TRỊ HỌC
Đề tài: Tìm hiểu loại hình kinh doanh ngành sữa
(Công ty sữa Vinamilk)
Giáo viên hƣớng dẫn: Phạm Vĩnh Thắng
Nhóm lớp: 02
Nhóm số: 09

Năm học 2017 - 2018
1


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA

Tên thành viên

Mã sinh viên

Nguyễn Thị Tƣơi (nhóm trƣởng)

19A4030441

Phạm Hữu Thành

19A4030447

Tạ Thị Huyền


19A4030219

Lƣu Minh Khuê

19A4030240

Nguyễn Phƣơng Thảo

19A4050259

Nguyễn Thị Trang

19A4030512

Lê Chí Đạt

18A4030543

Nguyễn Tuấn Anh

18A4030014

2

Chữ ký


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 4
Phần 1: Giới thiệu về công ty vinamilk ................................................................................... 5

1.1. Giới thiệu .................................................................................................................... 5
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................................... 6
1.3: Sứ mệnh, mục tiêu. ...................................................................................................... 7
1.3.1: Sứ mệnh ................................................................................................................... 7
1.3.2: Tầm nhìn .................................................................................................................. 7
1.3.3: Giá trị cốt lõi............................................................................................................. 7
1.3.4: Triết lý kinh doanh .................................................................................................... 7
Phần 2: Phân tích môi trƣờng bên ngoài và bên trong .............................................................. 9
2.1. Môi trƣờng vĩ mô ......................................................................................................... 9
2.1.1. Yếu tố kinh tế ........................................................................................................... 9
2.3. Hoạt động nhân sự ..................................................................................................... 16
2.4. Hoạt động nghiên cứu và phát triển............................................................................. 18
2.5. Hoạt động sản xuất..................................................................................................... 19
2.6. Hoạt động Marketing ................................................................................................. 21
2.7. Văn hóa tổ chức ......................................................................................................... 23
Phần 3: Xây dựng chiến lƣợc cho Vinamilk .......................................................................... 25
3.1. Mục tiêu dài hạn ........................................................................................................ 25
3.2. Ma trận SWOT .......................................................................................................... 25

3


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, sữa là một nguồn dinh dƣỡng hầu nhƣ không thể thiếu trong mọi gia đình. Trên
thế giới có hơn 6 tỷ ngƣời sử dụng các sản phẩm từ sữa. Sữa đảm bảo đƣợc rất nhiều thành
phần dinh dƣỡng phù hợp với hầu hết mọi lứa tuổi cũng nhƣ là mọi giai đoạn phát triển của con
ngƣời từ sơ sinh, trẻ em, thành niên đến ngƣời lớn tuổi đều có thể sử dụng đƣợc. Ở Việt Nam
cũng không ngoại lệ, hầu hết các gia đình cũng sử dụng sữa hằng ngày trong cuộc sống thay thế
các bữa ăn khi cần thiết hay thƣờng xuyên. Thị trƣờng sữa ởViệt Nam khá phát triển với hơn
200 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, phân phối các loại sản phẩm sữa. Tuy nhiên, nền kinh

tế hiện nay khi Việt Nam đang dần hội nhập với thế giới tham gia các hiệp hội kinh tế trên thế
giới đã thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cũng nhƣ các doanh nghiệp nƣớc ngoài đang
tiến vào Việt Nam ngày càng nhiều cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp trong nƣớc. Vì thế
để doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp sữa nói riêng có thể đứng vững trên thị
trƣờng sữa hiện nay các doanh nghiệp phải xác định đƣợc rõ ràng mục tiêu, hƣớng đi, vạch một
con đƣờng hợp lý và phân bổ nguồn lực một cách tối ƣu để đảm bảo đi đến mục tiêu đã định
trong quỹ thời gian cho phép cũng nhƣ là luôn vạch ra cho mình một tầm nhìn chiến lƣợc và
chiến lƣợc kinh doanh trong dài hạn.
Qua tìm hiểu tình hình sản xuất và phân phối sữa của các công ty trên thị trƣờng Việt Nam,
nhóm chúng em biết đến Vinamilk là công ty sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam nên cũng chịu
sự cạnh tranh gay gắt nhất trong ngành sữa nói chung giữa các đối thủ cạnh tranh trong nƣớc và
thế giới đã tạo nên rất nhiều thách thức trong việc hoạch định chiến lƣợc phát triển
củaVinamilk. Đó cũng là một cơ sở để những nhà hoạch định chiến lƣợc đƣa ra giải pháp phù
hợp trong ngắn hạn và dài hạn, điều này phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của nhóm nên nhóm
chúng em chọn công ty cổ phần sữa Việt Nam để phân tích tình hình hoạt động cũng nhƣ là đƣa
ra các chiến lƣợc phát triển trong dài hạn. Với khả năng hiểu biết của bản thân cũng nhƣ thời
gian còn hạn chế. Chúng em rất mong muốn sự chỉ bảo, góp ý của thầy giáo và các bạn để bài
tiểu luận đƣợc hoàn thiện tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
4


Phần 1: Giới thiệu về công ty vinamilk
1.1. Giới thiệu
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
- Tên viết tắt: VINAMILK
- Trụ sở: 36 – 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
- VP giao dịch: 184- 186- 188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (08) 9300 358


Fax:

(08) 9305 206

- Website: www.vinamilk.com
- Email:
Tính theo doanh số và sản lƣợng, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam.
Vinamilk hiện cung cấp hơn 200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa thuộc 4 nhóm chính: Sữa
bột, sữa nƣớc, sữa tƣơi và sữa đặc.
Sản phẩm của công ty chủ yếu đƣợc tiêu thụ tại thị trƣờng Việt Nam và cũng xuất khẩu sang
các thị trƣờng nƣớc ngoài nhƣ Úc, Campuchia, Philipines và Mỹ.
Hiện tại, Vinamilk đang kinh doanh trên 5 nhãn hiệu gồm:

Sữa tƣơi

Dành cho bà mẹ

Sữa đậu nành

Café hòa tan

Sữa chua

Dành cho trẻ em

Nƣớc ép trái cây

Café rang xay

Kem


Dành cho ngƣời lớn

Trà các loại

Café uống liền

Dành cho trẻ em

Sữa đặc

Smoothie

5


1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Vinamilk đƣợc thành lập vào ngày 20/08/1976, dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa do
chế độ cũ để lại: Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost), nhà máy sữa
Trƣờng Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina), nhà máy sữa Bột Dielac.
Năm 1986, 1991 Vinamilk nhận đƣợc Nhà nƣớc trao tặng 2 Huy chƣơng Độc lập hạng Ba
và hạng Nhì.
Vào tháng 3 năm 1994, Vinamilk chính thức khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội.
Năm 1996, 2000 Vinamilk tiếp tục đƣợc Nhà nƣớc trao tặng Huy chƣơng Độc lập hạngNhất
và Danh hiệu Anh hùng lao động.
Tháng 5 năm 2001, Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Cần Thơ.
Năm 2003, Vinamilk khánh thành thêm 2 nhà máy sữa ở miền Trung và miền Nam là Nhà
máy sữa Bình Định, Nhà máy sữa Sài Gòn.
Năm 2005,Vinamilk khánh thành Nhà máy sữa Tiên Sơn, Nhà máy sữa Nghệ An.
Năm 2006, Vinamilk niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, khi đó

vốn của Tổng Công ty Đầu tƣ và Kinh doanh Vốn Nhà nƣớc có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn
điều lệ của Công ty.
Năm 2007, Vinamilk bắt đầu hình thành vùng nguyên liệu trong nƣớc bằng cách xâydựng
Trang trại bò sữa Tuyên Quang. Và Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 2 tại Nghệ An.
Đến Năm 2010, Vinamilk đã có 4 Trang trại bò sữa, Trang trại thứ 3 và 4 là ở Thanh Hóa và
Bình Định. Trong Năm 2010 Vinamilk đầu tƣ vào NewZealand, từ năm 2010 với công ty
chuyên sản xuất bột sữa nguyên kem có công suất 32,000 tấn/năm. Ngoài ra,Vinamilk còn đầu
tƣ sang Mỹ và mở thêm nhà máy tại nhiều quốc gia, kim ngạch xuất khẩu chiếm 15% doanh thu
và vẫn đang tiếp tục tăng cao.
Năm 2011, Vianmilk xây dựng Trang trại bò sữa thứ 5 tại Lâm Đồng, nâng tổng số lƣợng
đàn bò lên 5.900 con.
Năm 2012, Khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng, Xí nghiệp nhà máy sữa Lam Sơn, Nhà máy
nƣớc giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại xuất xứ từ Mỹ, Đan Mạch,
Đức,Ý, Hà Lan.
Năm 2013, khánh thành Siêu nhà máy sữa Bình Dƣơng: Là một trong những nhà máy hiện
đại hàng đầu thế giới, tự động hóa 100% trên diện tích 20 Hec tại khu CN Mỹ Phƣớc2.

6


1.3: Sứ mệnh, mục tiêu.
1.3.1: Sứ mệnh
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dƣỡng và chất lƣợng cao cấp hàng đầu
bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con ngƣời và xã
hội”
1.3.2: Tầm nhìn
Đạt mức doanh số để trở thành một trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới, với mục tiêu trong
giai đoạn 2016 - 2018 đạt mức doanh số 3 tỷ USD. (hơn 63.000 tỷ VNĐ)
1.3.3: Giá trị cốt lõi
“Trở thành biểu tƣợng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dƣỡng và sức khỏe phục

vụ cuộc sống con ngƣời”
 Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch
 Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, Tôn trọng đồng nghiệp, Tôn trọng Công ty, Tôn
trọng đối tác, Hợp tác trong sự tôn trọng.
 Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên
quan khác.
 Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã đƣợc thiết lập và hành động một cách đạo
đức.
 Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách,
quy định của Công ty
1.3.4: Triết lý kinh doanh
Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm đƣợc yêu thích ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế
chúng tôi tâm niệm rằng chất lƣợng và sáng tạo là ngƣời bạn đồng hành của Vinamilk.
Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Chính sách chất lƣợng: Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm vớikhách hàng bằng cách đa dạng
hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lƣợng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh,
tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
1.4: Doanh thu qua các năm

7


Bảng doanh thu và lợi nhuận của VinaMilk
các năm

Tỷ đồng

60000
51135
46965


50000
40223
40000

35187
31586

30000
20000
10000

6534

2013

9364

10278

6068

7770

2014

2015

2016


2017

0

Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu

8


Phần 2: Phân tích môi trường bên ngoài và bên trong
Môi trường bên ngoài
2.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1. Yếu tố kinh tế
a) Tốc độ tăng trưởng GDP
Về tổng thể, trong trung hạn , theo nhận định của nhiều chuyên gia, tăng trƣởng GDP của Việt
nam sẽ tiếp tục ở mức khiêm tốn và trạng thái ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tiếp tục đƣợc củng cố
và kinh tế Việt Nam năm 2015 sẽ chuyển sáng đận nét và vững chắc hơn năm 2014. Theo nhận
định của các chuyên gia thì tốc độ tăng trƣởng GDP năm 2015 là 6,5%, năm 2016 là 6,6% và
đến năm 2017 tăng trƣởng kinh tế đạt 6,81%, vƣợt chỉ tiêu 6,7% do Quốc hội đề ra, và là mức
tăng trƣởng cao nhất trong 10 năm qua, theo số liệu mới công bố của Tổng cục thống kê. Đặc
biệt, nền kinh tế trong hai quý cuối năm đều ghi nhận mức tăng trƣởng trên 7%.
Với dự báo tốc độ tăng trƣởng qua các năm đều tăng dẫn đến nhu cầu sử dụng hàng hóa dịch
vụ cũng nhƣ yêu cầu chất lƣợng sản phẩm cũng tăng nhƣ vậy các doanh nghiệp cần điều chỉnh
quy mô sản xuất, chất lƣợng và thay đổi các sản phẩm cho phù hợp với thị trƣờng kinh tế.
b) Lạm phát
Theo số liệu từ tổng cục Thống kê, CPI bình quân năm 2017 tăng 3,53% so với năm 2016 và
tăng 2,6% so với tháng 12 năm 2016. Nhƣ vậy mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ mức CPI bình
quân năm 2017 dƣới 4% đã đạt đƣợc trong bối cảnh điều chỉnh đƣợc gần hết giá các mặt hàng

do Nhà nƣớc quản lý đặt ra trong năm 2017.
c) Lãi suất
Lạm phát năm 2015 so với 2014 dẫn đến lãi suất năm 2015 11% cũng giảm so với 2014 12%,
và trong tƣơng lai đến năm 2018 thì theo xu hƣớng tăng. Lãi suất vay vẫn ở mức cao gây khó
khăn cho các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn, cũng nhƣ ngại đi vay vốn khó phát triển
quy mô công ty. Vinamilk hiện tại vẫn tuy có khả năng tự chủ về tài chính cao nhƣng vốn vay
vẫn đang có xu hƣớng tăng cao nên lãi xuất trên thị trƣờng cũng ảnh hƣởng một phần không
nhỏ đến công ty trong tƣơng lai.
2.1.2: Yếu tố văn hóa xã hội
a) Dân số và thu nhập
Tại phiên khai mạc kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIII diễn ra 20/10/2015, Thủ tƣớng Chính
phủ Nguyễn Tấn Dũng cho hay, đến năm 2020, GDP bình quân đầu ngƣời khoảng 3.750 USD
và năm 2016 khoảng 2.450 USD.
9


Nguồn: Cục thống kê.
Dân số Việt Nam đang có xu hƣớng ngày tăng, thu nhập bình quân đầu ngƣời cũng
tăng cơ cấu dân số giữa thành thị và nông thôn đang có xu hƣớng thay đổi từ nông thôn chuyển
sang thành thị nhiều hơn, cho thấy đƣợc cuộc sống ngƣời Việt Nam đang dần cải thiện hơn, nhu
cầu sống cao hơn, đòi hỏi chất lƣợng sản phẩm càng tốt hơn. Vinamilk là công ty sữa nên chất
lƣợng sữa sẽ đƣợc ngƣời tiêu dùng quan tâm hàng đầu.
b) Phong cách và lối sống
Truyền thống Việt Nam từ trƣớc luôn lấy hạt gạo là nguồn lƣơng thực chính hay có
câu “ Đói ăn rau, đau uống thuốc” cho thấy ngày xƣa cuộc sống chƣa có điều kiện ngƣời Việt
Nam quan trọng là no bụng hằng ngày chƣa có quan tâm cũng nhƣ không có điều kiện nhiều để
quan tâm đến chất lƣợng cuộc sống. Trong gia đình ngƣời Việt ngày trƣớc khi tới một bữa ăn (
sang, trƣa, tối) tất cả thành viên trong gia đình luôn có mặt để cùng nhau ăn uống sinh hoạt
chung. Còn hiện nay cuộc sống ngày càng phát triển, điều kiện sống của con ngƣời ngày đƣợc
nâng cao, tuy gạo vẫn là nguồn thực phẩm chính nhƣng đã và đang dần thay thế bởi các thực

phẩm nhanh gọn hơn. Buổi sáng, thông thƣờng luôn là những thức ăn nhanh và
kèm theo một ly sữa hay hộp sữa cho hầu hết các thành viên trong gia đình từ em bé, trẻ em,
ngƣời lớn, ngƣời già vì sữa là nguồn dinh dƣỡng không thể thiếu trong hầu hết các gia đình Việt
Nam dù nghèo hay giàu. Và đặc biệt Sữa đƣợc sử dụng thay thế bữa ăn rất nhiều, các bữa cơm
gia đình Việt Nam ngày nay rất ít khi ăn cùng nhau nhƣ ngày trƣớc nữa trƣớc nhịp sống hối hả
hiện nay họ dần tìm những nguồn thực phẩm nhanh nhƣng đủ chất dinh dƣỡng và sữa là một
điều lựa chọn đầu tiên.
c) Yếu tố kỹ thuật, công nghệ
Vinamilk có nhà máy Sữa Việt Nam đƣợc trang bị dây chuyền sản xuất sữa tƣơi tiệt trùng
với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay. Nhà máy hoạt động trên
một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm.

10


Công nghệ tiệt trùng UHT: Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên tới 140 oC,sau đó
sữa đƣợc làm lạnh nhanh xuống 25oC, giữ đƣợc hƣơng vị tự nhiên và các thànhphần dinh
dƣỡng, vitamin & khoáng chất của sản phẩm. Sữa đƣợc chuyển đến chứa trong bồn tiệt trùng
chờ chiết rót vô trùng vào bao gói tiệt trùng. Các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet
thành phẩm đến khu vực kho thông minh. Ngoài ra, LGV còn vận chuyển các cuộn bao bì và
vật liệu bao gói đến các máy một cách tự động. Hệ thống robot LGV có thể tự sạc pin mà
không cần sự can thiệp của con ngƣời. Kho thông minh hàng đầu tại Việt Nam, diện tích 6000
m2 với 20 ngõ xuất nhập, có chiều dài 105 mét, cao 35 mét, gồm 17 tầng giá đỡ với sức chứa
27168 lô chứa hàng. Nhập và xuất hàng tự động với 15 Xe tự hành RGV (Rail guided vehicle)
vận chuyển pallet thành phẩm vào kho và 08 Robot cần cẩu (Stacker Crane)sắp xếp pallet vào
hệ khung kệ. Việc quản lý hàng hoá xuất nhập đƣợc thực dựa trên phần mềm Wamas.
Hệ thống vận hành dựa trên giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master, cho phép kết nối và
tích hợp toàn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm. Nhờ đó nhà máy có thể
điều khiển mọi hoạt động diễn ra trong nhà máy, theo dõi và kiểm soát chất lƣợng một cách liên
tục. Hệ thống Tetra Plant Master cũng cung cấp tất cả dữ liệu cần thiết giúp nhà máy có thể liên

tục nâng cao hoạt động sản xuất và bảo trì.
Trang trại của Vinamilk là điểm đầu tiên tại Đông Nam Á đƣợc Global G.A.P. chứng
nhận. Đây cũng là 1 trong 3 trang trại đạt chuẩn quốc tế Global G.A.P. của châu Á với các yêu
cầu: các chú bò của Vinamilk tại trang trại này đều đƣợc đánh mã số. Các lối đi lại sạch sẽ,
không có vật nhọn sắc, góc quẹo, góc chết, góc khuất, nền sàn quá trơn hoặc các máy móc thiết
bị gây tổn thƣơng đến vật nuôi. Sau khi chế biến phải không có dƣ lƣợng thuốc kháng sinh tồn
dƣ, không có nguy cơ mối nguy về kim tiêm khi điều trị làm gẫy đính vào trong thịt ... Các khu
nuôi bò sữa con đƣợc cách ly, chăm sóc đặc biệt với độ ẩm và nhiệt độ luôn đƣợc giữ ở mức cố
định. Khu vắt sữa bò của trang trại rất sạch sẽ và đều đƣợc vận hành bằng máy móc. Sữa tƣơi
yêu cầu không có dƣ lƣợng thuốc kháng sinh.
Toàn bộ thức ăn cho đàn bò sữa đƣợc phối trộn theo phƣơng pháp TMR (Total
mixing rotation). Khẩu phần trộn tổng hợp gồm: cỏ tƣơi hoặc ủ, rỉ mật, khô đậu tƣơng,… nhằm
11


đảm bảo giàu dinh dƣỡng, cho sữa nhiều và chất lƣợng cao. Ngoài ra, mỗi con bò sữa đều đƣợc
tắm mỗi ngày một lần và đƣợc dạo sân chơi thƣ giãn. Trong quá trình vắt sữa, bò đƣợc nghe
nhạc hoà tấu êm dịu.
2.1.4. Yếu tố chính trị
Luật an toàn thực phẩm số 55/ 2010/QH12 gồm 11 chƣơng, 72 điều quy định về:
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong đảm bảo an toàn thực phẩm
- Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhập khẩu,
xuất khẩu thực phẩm.
- Phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố an toàn thực phẩm.
- Thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm
- Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm.
QCVN 5: 20120/BYT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm:
- Sữa lên men
- Chất béo từ sữa
- Các sản phẩm từ phomat

- Sữa dạng bột
- Sữa dạng lỏng
Nđịnh số: 38/2012/NĐ-CP: quy định chi tiết thi hành một số điều luật an toàn
thực phẩm:
• Công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
• Bảo đảm an toàn thực phẩm biến đổi gen.
• Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
• Kiểm tra nhà nƣớc về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, xuất
khẩu.
• Ghi nhãn thực phẩm.
12


• Phân công trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm:
- Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm của Bộ Y tế.
- Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm của Bộ Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn.
- Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm của Bộ Công thƣơng.
- Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân các cấp.
- Phối hợp giữa các bộ quản lý ngành trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về an
toàn thực phẩm.
• Thanh tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm.
2.1.5. Yếu tố tự nhiên
Hiện tại Vinamilk có 5 trang trại chăn nuôi bò sữa, muốn có sản lƣợng sữa tƣơi ngon
chất lƣợng sản lƣợng cao thì yếu tố tự nhiên ảnh hƣởng rất lớn trong chăn nuôi về thời tiết,
vị trí địa lý.
a) Thời tiết
Thực phẩm cho trang trại bò sữa một phần từ thức ăn thô xanh cho bò phải không có thuốc
bảo vệ thực vật. Muốn có đƣợc thức ăn thô xanh nhƣ vậy mà không cần sử dụng thuốc trừ
sâu, thì thời tiết cũng là một phần quan trọng. nhƣng thời tiết hiện nay đang thay đổi khí hậu

toàn cầu nóng, bão lụt, hạn hán nên ảnh hƣởng không nhỏ đến thực vật. Vinamilk phải tìm
cách khắc trong thời tiết khắc nhiệt nhƣng vẫn phải có nguồn thức ăn thô xanh đảm bảo cho
bò sữa.
b) Vị trí địa lý
Ở nƣớc ta, kiểu khí hậu nhiệt đới với nhiệt độ không khí thƣờng trên 25 độ C, độ ẩm trên
80%, không thích hợp với việc chăn nuôi bò sữa. Tuy nhiên, Việt Nam cũng có một số cao
nguyên kiểu khí hậu đặc thù nhƣ các khu vực ôn đới với nhiệt độ không khí khoảng 15-20
độ C và độ ẩm dƣới 60%, cho phép phát triển các đàn bò sữa và những cánh đồng cỏ trên
thảo nguyên bao la : Cao nguyên Tuyên Quang, Lâm Đồng, Nghệ An, Mộc Châu,…
13


Vinamilk hiện tại có 5 trang trại bò sữa và 3 trong 5 trang trại đƣợc xây dựng nơi có khí hậu
phù hợp chăn nuôi bò sữa để tạo ra sản lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng sữa cao nhất.
2.2. Môi trường vi mô
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Ngành chế biến sữa là ngành có mức độ cạnh tranh cao. Hiện tại ở Việt Nam có khoảng
hơn 20 doanh nghiệp cung cấp sữa ra thị trƣờng, tiêu biểu nhƣ Vinamilk, dutch Lady
Vietnam, Notifood, Hanoimilk, Mộc Châu,… Sản phẩm đƣợc tập trung chính là sữa bột, sữa
đặc, sữa nƣớc và sữa chua, trong đó Vinamilk là công ty lớn nhất và chiếm nhiều thị phần
nhất, theo sau là Dutch Lady. Còn lại là các công ty nhỏ hơn và các sản phẩm sữa nhập khẩu
trực tiếp.
Với tiềm năng và nhu cầu tiêu thụ rất lớn về sữa các loại ở Việt Nam nên dẫn đến đối thủ
cạnh tranh ở Việt Nam ngày càng nhiều và gay gắt. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài ngày càng đổ
xô vào Việt Nam để triển khai hoạt động kinh doanh. Đó là thách thức lớn của Vinamilk
trong việc cạnh tranh giành thị trƣờng sữa. Hiện tại Vinamilk đang phải đối đầu với các đối
thủ cạnh tranh trong nƣớc hay nói cách khác là đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn. Trên thị trƣờng hiện nay, Vinamilk vẫn xác định đối thủ quan trọng nhất của
Vinamilk là Dutch Lady, có khả năng cạnh tranh với Vinamilk trên cả bốn dòng sản phẩm
sữa đặc, sữa bột, sữa nƣớc, sữa chua.

Sản phẩm

Đối thủ cạnh tranh chính

Sữa đặc
Sữa tƣơi và sữa chua uống

Dutch Lady, Nestle
Dutch Lady, Nutifood, Hanoi Milk, Lotha Milk.

Sữa bột

Abbot, Mead Johnson, Enfa, Dutch Lady,
Dutch Lady, Nutifood, Anlene.
Dutch Lady, Nestle
Nestle, Trung Nguyên

Sữa chua ăn
Cà phê
14


2.2.2. Khách hàng – người mua
Khách hàng là một yếu tố quyết đinh đầu ra cho sản phẩm, không có khách hang doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phầm của mình.Vì thế khách hang và những yêu cầu của
họ có những ảnh hƣởng quan trọng đến các hoạt dộng của công ty. Muốn khách hang tin cậy và
mua sản phẩm thì sản phẩm đó phải có chất lƣợng và giá cả phải phù hợp với thị hiếu của ngƣời
tiêu dùng. Vấn đề đặt ra cho Vinamilk là phải làm sao cho vừa lòng khách hàng.
2.2.3. Nhà cung cấp
Bất kỳ 1 doanh nghiệp nào cũng có nhà cung cấp ở phía sau hỗ trợ họ trong quá trình hoạt động

kinh doanh. Vinamilk cũng cần có nguồn cung cấp về vật liệu và trang thiết bị để sản xuất.
Các nguồn cung cấp nguyên liệu chính cho Vinamilk
Nguyên liệu

Nguồn cung cấp

Bột sữa các loại
Sữa tƣơi
Đƣờng
Hộp thiết bị các loại

100% nguyên liệu nhập khẩu
100% nguyên liệu trong nƣớc
Chủ yếu dùng sản phẩm trong nƣớc
Chủ yếu dùng sản phẩm trong nƣớc

Xếp về quy mô ngành chăn nuôi bò sữa , 95% số bò sữa đƣợc nuôi tại các hộ gia đình, chỉ
5% đƣợc nuôi tại các trại chuyên biệt, với quy mô từ 100 đến 200 con trở lên.Đ iều này cho
thấy ngƣời dân nuôi bò tự phát dẫn đến việc không đảm bảo số lƣợng lẫn chất lƣợng làm giảm
khả năng thƣơng lƣợng của các nhà cung cấp trong nƣớc. Việc thiếu kinh nghiệm quản lý, quy
mô trang trại nhỏ, tỷ lệ nuôi bỏ sữa rất bất lợi.Do đó các công ty sữa trong nƣớc nắm thế chủ
động trong việc thƣơng lƣợng giá thu mua sữa trong nƣớc.
Do hơn 70% đầu vào là nhập khẩu, giá sữa bột thế giới sẽ gây áp lực lên nghành sản xuất
sữa Việt Nam. Trong thời gian tới giá sữa bột có xu hƣớng tang.Đồng thời nguồn cung từ các
nƣớc xuất khẩu chủ yếu sang Viêt Nam nhƣ New Zealand , Uc,,, tăng nhẹ trong khi cầu nhập
khẩu từ các nƣớc châu á tăng lên, đặc biệt là trung quốc.Do đó, việc kiểm soát đƣợc các hợp
đồng mua sữa bột cả về số lƣợng và chất lƣợng là rất quan trọng đến năng lực cạnh tranh của
các công ty.Tuy nhiên, với diễn biến giá sữa khó lắm bắt nhƣ các năm gần đây , các nhà sản
15



xuất trong nƣớc vẫn ở trong thế bị động khi phản ứng với diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu
nhập khẩu.
2.2.4. Đối thủ tiềm ẩn
Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
- Sức hấp dẫn của nghành
- Thị trƣờng sữa nƣớc là thị trƣờng đƣợc đánh giá nhiều tiềm năng
- Thị trƣờng sữa trong nƣớc có thể tiếp tục duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao trong những
năm tới
- Vì vậy nghành sữa hiện nay đƣợc rất nhiều doanh nghiệp quan tâm.
2.2.5. Sản phẩm thay thế
Áp lực về sản phẩm mới trong ngành này là không nhiều, do đặc thù của sữa là sản phẩm bổ
sung dinh dƣỡng thiết yếu. Tuy nhiên, sẽ có sự cạnh tranh giữa các sản phẩm trong nghành về
thị phần, ví dụ nhƣ sữa đậu nành hay các sản phẩm đồ uống ngũ cốc, ca cao, … Có thể làm
giảm thị phần của các sản phẩm sữa nƣớc.

Môi trường nội bộ
2.3. Hoạt động nhân sự
2.3.1. Cơ cấu bộ máy công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk

16


2.3.2. Nhiệm vụ của phòng nhân sự
Công ty Vinamilk đều tổ chức các chƣơng trình tuyển dụng tại các trƣờng đại học lớn trên
toàn quốc. Đây không chỉ là cơ hội cho các bạn sinh viên tham gia ứng tuyển mà còn là các dịp
để các bạn sinh viên tìm hiểu, trao đổi về Vinamilk qua đó định hƣớng nghề nghiệp của mình.
Các hoạt động tuyển dụng xảy ra ngay trong khuân viên trƣờng phần nào giúp các bạn sinh viên
tự tin thể hiện hết khả năng trƣớc các nhà tuyển dụng. Ngoài ra còn có các chƣơng trình thực

tập. Không chỉ tuyển dụng các tài năng cho công ty, công ty còn quan tâm đến việc đóng góp
lợi ích cho xã hội ở nhiều khía cạnh. Chƣơng trình thực tập ở Vinamilk phần nào giải quyết
đƣợc nhu cầu cọ sát thực tế của các bạn sinh viên trong các trƣờng Đại Học. Không những thế
việc lựa chọn các công việc phù hợp với năng lực, kỹ năng cũng nhƣ sở thích là quyết định
không dễ đối với các bạn sinh viên. Cho nên các chƣơng trình tuyển mộ của công ty Sữa
Vinamilk tạo điều kiện cơ hội cho ngƣời lao động, đồng thời đào tạo ra nhiều cán bộ giỏi cho
công ty.
2.3.3. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực của công ty sữa Vinamilk
Công ty đặt mục tiêu đầu tƣ đào tạo nguồn nhân lực trí thức
Công ty đặt mục tiêu đầu tƣ đào tạo nguồn nhân lực trí thức cao. Một số hoạt động đào tạo
công ty đã và đang thực hiên:
Công ty đã và đang chuẩn bị cho nguồn nhân lực trình độ cao trong tƣơng lai bằng cách gửi
con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành công nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa, tự
động húa quy trình công nghệ và sản xuất, máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm, quản lý trong
ngành sữa. Đến nay, công ty đã hộ trợ hơn 50 con em của cán bộ công nhân viên đi học theo
diện này.
Công ty tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trƣờng Đại Học trong cả nƣớc và đƣa đi du
học ở nƣớc ngoài.
Những cán bộ công nhân viên có yêu cầu học tập cũng đƣợc công ty hỗ trợ 50% chi phí cho
các khúa học nâng cao trình độ và nghiệp vụ.
17


Và ngoài ra còn có các chƣơng trình đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ và nghiệp vụ
cho cán bộ công nhân viên trong công ty
Tổ chức những buổi học, giao lƣu chia sẽ kinh nghiệm giữa các cán bộ công nhân viên giúp
cho mọi ngƣời học tập và tiếp thu đƣợc những sáng tạo mới trong công việc.
2.3.4. Chính sách đãi ngộ đối với người lao động
Với chiến lƣợc phát triển hiện nay, Vinamilk xác định yếu tố con ngƣời là quan trọng nhất sẽ
quyết định sự thành công hay thất bại cho công ty. Nên công ty đã có các chính sách đối với đãi

ngộ đối với ngƣời lao động nhƣ sau:
Đảm bảo công việc đầy đủ cho ngƣời lao động, thu nhập của ngƣời lao động ngày càng cải
thiện. Ngoài thu nhập từ lƣơng, ngƣời lao động còn có thêm thu nhập từ lợi nhuận đƣợc chia
theo tỷ lệ sở hữu của họ trong công ty nếu công ty làm ăn có lãi.
Thực hiện đầy đủ, quyền lợi và nghĩa vụ đối với ngƣời lao động theo đúng với quy định của
pháp luật.
Có chính sách khen thƣởng kịp thời đối với cá nhân và tập thể có công lao đóng góp cho
công ty, có biện pháp kỷ luật đối với những cá nhân có hành động ảnh hƣởng xấu đến quyền lợi
và uy tín cho công ty.
Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để ngƣời lao động tham gia các khúa đào tạo trong và
ngoài nƣớc nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ.
Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình phát triển. Công ty nhằm gia tăng
về chất lƣợng.
2.4. Hoạt động nghiên cứu và phát triển
Vinamilk có đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm phân tích và xác định thị hiếu
ngƣời tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp, những ngƣời hiểu rõ thị hiếu
ngƣời tiêu dùng thông qua việc tiếp cận thƣờng xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng.
Ngoài ra, Vinamilk còn có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan điểm nâng
cao chất lƣợng sản phẩmvà mở rộng sản phẩm cho ngƣời tiêu dùng. Vinamilk có đội ngũ
nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sƣ và một nhân viên kỹ thuật. Các nhân sự làm công tác
nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp thị, bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức
nghiên cứu thị trƣờng để xác định xu hƣớng và thị hiếu tiêu dùng Vinamilk. Vinamilk tin tƣởng
18


rằng khả năng phát triển sản phẩm dựa trên thị hiếu ngƣời tiêu dùng là then chốt sự thành công,
đồng thời giữ vai trò chủ đạo cho sự tăng trƣởng và phát triển trong tƣơng lai. Vinamilk chủ
động thực hiện hợp tác và nghiên cứu với các công ty nghiên cứu thị trƣờng để tìm hiểu các xu
hƣớng và hoạt động bán hàng, phản hồi của ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ các phƣơng tiện truyền
thông có liên quan đến vấn đề thực phẩm và thức uống.

2.5. Hoạt động sản xuất
Máy móc thiết bị hiện đại.
Nhà máy Sữa Việt Nam đƣợc trang bị dây chuyền sản xuất sữa tƣơi tiệt trùng với thiết bị hiện
đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay. Nhà máy hoạt động trên một dây chuyền
tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm.
CÓ SỰ THAM GIA CỦA ROBOT THAY THẾ CON NGƢỜI, CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI
Các giai đoạn sản xuất HIỆN ĐẠI HÓA của công ty sữa Vinamilk.
+ Sữa tƣơi sau khi đƣợc kiểm tra chất lƣợng và qua thiết bị đo lƣờng, lọc sẽ đƣợc nhập vào hệ
thống bồn chứa lạnh (150 m3/bồn)
+ Từ bồn chứa lạnh, sữa tƣơi nguyên liệu sẽ qua các công đoạn chế biến: ly tâm tách khuẩn,
đồng hóa, thanh trùng, làm lạnh xuống 4 oC và chuyển đến bồn chứa sẵn sàng cho chế biến tiệt
trùng UHT. Máy ly tâm tách khuẩn, giúp loại các vi khuẩn có hại và bào tử vi sinh vật.
+ Tiệt trùng UHT: Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên tới 140 oC, sau đó sữa đƣợc làm
lạnh nhanh xuống 25 oC, giữ đƣợc hƣơng vị tự nhiên và các thành phần dinh dƣỡng, vitamin &
khoáng chất của sản phẩm. Sữa đƣợc chuyển đến chứa trong bồn tiệt trùng chờ chiết rót vô
trùng vào bao gói tiệt trùng.
+ Nhờ sự kết hợp của các yếu tố: công nghệ chế biến tiên tiến, công nghệ tiệt trùng UHT và
công nghệ chiết rót vô trùng, sản phẩm có thể giữ đƣợc hƣơng vị tƣơi ngon trong thời gian 6
tháng mà không cần chất bảo quản.

19


+ Các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thành phẩm đến khu vực kho thông minh.
Ngoài ra, LGV còn vận chuyển các cuộn bao bì và vật liệu bao gói đến các máy một cách tự
động. Hệ thống robot LGV có thể tự sạc pin mà không cần sự can thiệp của con ngƣời.
+ Kho thông minh hàng đầu tại Việt Nam, diện tích 6000 m2 với 20 ngõ xuất nhập, có chiều dài
105 mét, cao 35 mét, gồm 17 tầng giá đỡ với sức chứa 27168 lô chứa hàng. Nhập và xuất hàng
tự động với 15 Xe tự hành RGV (Rail guided vehicle) vận chuyển pallet thành phẩm vào kho và
08 Robot cần cẩu (Stacker Crane) sắp xếp pallet vào hệ khung kệ. Việc quản lý hàng hoá xuất

nhập đƣợc thực dựa trên phần mềm Wamas.
+ Hệ thống vận hành dựa trên giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master, cho phép kết nối và
tích hợp toàn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm. Nhờ đó nhà máy có thể
điều khiển mọi hoạt động diễn ra trong nhà máy, theo dõi và kiểm soát chất lƣợng một cách liên
tục. Hệ thống Tetra Plant Master cũng cung cấp tất cả dữ liệu cần thiết giúp nhà máy c ó thể liên
tục nâng cao hoạt động sản xuất và bảo trì.
Nâng tầm sữa Việt bằng công nghệ tự động hóa:
Vinamilk dự kiến khai thác 2 siêu nhà máy sản xuất sữa này vào cuối tháng 4, sau hơn một năm
khởi công. Với tổng vốn đầu tƣ 4.000 tỷ đồng, 2 dự án án này đƣợc đánh giá là hiện đại bậc
nhất thế giới về công nghệ tự động hóa:
Quy trình sản xuất hoàn toàn tự động hóa.
Sử dụng robot ở tất cả các công đoạn vận hành, robot đều sử dụng công nghệ điều khiển lazer,
hiệu quả hoạt động cao hơn so với lao động chân tay.
=>> Từ thời kỳ hàng loạt nhà máy sữa thuộc Vinamilk đƣợc dựng lên với quy mô nhỏ, đến nay,
việc xây thêm hai siêu nhà máy mới đang thể hiện rõ nét quan điểm cạnh tranh quyết liệt của
công ty. chia sẻ quan điểm kinh doanh thắng bằng sản lƣợng và lúc này, thay vì xây dựng các
nhà máy nhỏ thì thay bằng các nhà máy rất lớn và hiện đại nhất.

20


=>> Lƣợng công nhân ít đi, dây chuyền khép kín, công nghệ hiện đại, xét đến yếu tố hiệu quả
kinh doanh và quản trị nhân sự, việc tự động hóa cao sẽ giúp Công ty giảm thiểu chi phí hoạt
động, vận hành suôn sẻ và góp phần gia tăng lợi nhuận.
2.6. Hoạt động Marketing
Bí quyết của vinamilk là khách hàng là trung tâm, phƣơng châm kinh doanh của họ: “Chất
lƣợng cao, giá cả hợp lý,khách hàng là trung tâm”.
Cuộc sống hiện đại, con ngƣời không chỉ quan tâm việc “ăn no, mặt ấm” ma cònquan tâm nhiều
hơn nữa đến chất lƣợng sản phẩm “ăn ngon, mặt đẹp”. Biết đƣợc điềuđó Vinamilk đã có nhiều
chiến lƣợc đƣa sản phẩm Sữa tƣơi Vinamilk đến gần vớingƣời tiêu dùng, rộng khắp thị trƣờng.

Và ngày nay, Sữa tƣơi Vinamilk đã là một hìnhảnh rất quen thuộc với ngƣời tiêu
dùng,Vinamilk luôn cố gắng trong từng kế hoạch đáp ứng lòng tin của ngƣời tiêu dùng. Sữa
tƣơi tiệt trùng Vinamilk: Cam kết 100% từsữa tƣơi nguyên chất.
Chiến lƣợc công ty
CHIẾN LƢỢC CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM.
+ Nguyên liệu: 100% sữa bò tƣơi
+ Tốn rất nhiều chi phí về đàu tƣ, trang bị hệ thống bảo quản, đào tạo, huấn luyện con ngƣời…
+ Hệ thống thu mua sữa tƣơi rộng khắp cả nƣớc, đầu tƣ hệ thống nông trại chăn nuôi bò sữa
công nghệ cao
+ Nhà máy quản lí chất lƣợng cao sản xuất trên cơ sở vùng nguyên liệu => dễ dàng điều phối
khi thiếu nguyên liệu.
+ Tăng đầu tƣ hệ thống trang trại, phát triển ngành chăn nuôi bò sữa trong nƣớc thay thế nguồn
nguyên liệu nhập khẩu.
+ Gửi mẫu sản phẩn đi kiểm nghiệm, đạt tiêu chuẩn về chất lƣợng và thành phần dinh dƣỡng rồi
mới tung ra thị trƣờng

21


=>> Mở rộng quy mô ở các tỉnh, thành phố, đầu tƣ trang trại, hệ thống vắt sữa tự động hiện đại,
kí hợp đồng , phối hợp với các cơ sở xây dựng hỗ trợ kiểm tra tiêu phòng bệnh dịch cho bò =>
hoạt động nâng cao chất lƣợng sữa.
KHÁCH HÀNG LÀ TRUNG TÂM
Luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng, sở hữu mạng lƣới rộng phân phối rộng trên khắp cả
nƣớc, là điều kiện để đƣa cty đến gần với ng tiêu dùng.
Chất lƣợng dịch vụ chăm sóc tôt: khách hàng sẽ đƣợc giải đáp thắc mắc, phục vụ tận tụy từ
công ty.
MẪU MÃ, BAO BÌ:
+ Nắm bắt đƣợc xu thế hiện nay rất chú trọng đến mẫu mã, bao bì
+ Giúp ngƣời tiêu dùng nhớ đến họ

QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH QUA CÁC PHƢƠNG TIỆN THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG, TÀI TRỢ
CÁC CUỘC THI, CHƢƠNG TRÌNH HỌC BÔNG
+ Tài trợ xây dựng trƣờng học ở bến tre
+ Góp kinh phí phụng dƣỡng mẹ Việt Nam anh hùng
+ Thực hiện nhiều chƣơng trình nhƣ “ Sữa học đƣờng” dành cho hs vùng sâu, vùng xa
+ Học bổng với kinh phí lớn.
+ Quỹ từ thiện ” Cùng vinamilk vƣơn tới trơi cao” dành cho trẻ em khuyết tật, mồ côi..
ĐẢM BẢO GIÁ THÀNH VÀ CHẤT LƢỢNG SP VỀ CẠNH TRANH:
+ Phát triển vùng nguyên liệu từ tổ chức ctrinh xóa đói giảm nghèo cho vùng nông thôn qua
việc chăn nuôi bò sữa, xây dựng trại bò, hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc bò, tăng giá thu mua sữa tƣơi
cho bà con..
+ Đẩy mạnh xuất khẩu, hội nhập mạnh mẽ, tìm thị trƣờng mới
+ Tạo ra đa dạng sản phẩm. mẫu mã
22


BIẾN ĐỐI THỦ THÀNH ĐỐI TÁC
Đây là chiến lƣợc để vinamilk vững vàng trên con đg hội nhập
+ Hợp tác với tập đoàn lớn
+ Tận dụng kinh nghiệm quản lý, marketing
+ Khai thác thƣơng hiệu, đa dạng hóa sản phẩn, thị trƣờng
CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
+ Củng cố, xây dựng hệ thống
+ Phát triển thƣơng hiệu
+ Đầu tƣ, mở rộng sản xuất
+ Củng cố hệ thống chất lƣợ g phân phối
+ Nâng cao năng lực quản lý
+ Phát triển nguồn nguyên liệu
NGUỒN LỰC DỒI DÀO
+ Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm, phục vụ hỗ trợ, tạo mqh với các nhà phân phối, bán lẻ

mới
+ Xây dựng, triển khai cơ sở hạ tâng
+ Xây dựng mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá
+ Kí nhiều hợp đồng, tuyển chọn kĩ càng vị trí đặt trung tâm
2.7. Văn hóa tổ chức
- Sơ đồ tổ chức : Sơ đồ tổ chức của Vinamilk đƣợc thể hiện một cách chuyên nghiệp và phân
bổ phòng ban một cách khoa học và hợp lý, phân cấp cụ thể trách nhiệm của mỗi thành viên và
phòng ban trong công ty. Sơ đồ tổ chức giúp cho chúng tôi hoạt động một cách hiệu quả nhất,
giúp các phòng ban phối hợp nhau chặt chẽ để cùng tạo nên một Vinamilk vững mạnh.
23


- Điều lệ hoạt động : Điều lệ của công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) là cơ sở pháp lý
cho toàn bộ hoạt động của công ty , bao gồm các nội dung về danh tính công ty, cách thức thành
lập, góp vốn, bộ máy tổ chức, quản lý, hoạt động của công ty.
- Quy chế quản trị : Quy chế quản trị của Vinamilk là hệ thống các nguyên tắc và quy tắc để
đảm bảo cho công ty đƣợc định hƣớng, điều hành và đƣợc kiểm soát một cách có hiệu quả vì
quyền lợi của cổ đông và những bên có quyền lợi liên quan đến công ty
- Quy tắc ứng xử : Bộ quy tắc ứng xử của Vinamilk là cam kết đề cao Chính trực, thúc đẩy
Tôn trọng, đảm bảo Công bằng, duy trì Tuân thủ và coi trọng Đạo đức, là kim chỉ nam cho tất
cả hoạt động hàng ngày tại Vinamilk, nhằm vƣơn đến sự phát triển vững mạnh trong tƣơng lai.

24


Phần 3: Xây dựng chiến lược cho Vinamilk
3.1. Mục tiêu dài hạn
Chiến lƣợc phát triển dài hạn của Vinamilk là đạt mức doanh số để trở thành một trong
50 công ty sữa lớn nhất thế giới
Trong giai đoạn này, 3 lĩnh vực quan trọng tạo ra đòn bẩy cho việc đạt sứ mệnh của

Vinamilk là:
 Phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lƣợc.
 Duy trì và quản lý hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững.
 Hoạch định và thực thi các lĩnh vực quản lý Kiến thức, Cải tiến và Sự thay đổi.
Vinamilk sẽ ƣu tiên hoàn thành các mục tiêu chiến lƣợc sau:
 Kế hoạch đầu tƣ tài sản:
Trong giai đoạn 2012 - 2017 đạt mức doanh số 3 tỷ USD.
Duy trì việc phân chia cổ tức hàng năm cho các Cổ đông, với tỷ lệ cổ tức tối thiểu là 30%
mệnh giá.
 Khách hàng:
Là doanh nghiệp có sự thỏa mãn của khách hàng về chất lƣợng sản phẩm, giá cả hợp lý và
hệ thống phân phối hàng đầu Việt nam.
 Quản trị doanh nghiệp:
Trở thành doanh nghiệp có cơ cấu, quản trị điều hành chuyên nghiệp đƣợc công nhận.
Trở thành một doanh nghiệp có môi trƣờng làm việc mà tại đó nhân viên có thể phát huy tốt
nhất khả năng, đóng góp vào thành tựu chung và trở thành một trong các doanh nghiệp hàng
đầu mà nhân viên đánh giá là lý tƣởng để làm việc.
3.2. Ma trận SWOT
Phân tích công ty VINAMILK thông qua ma trận SWOT
Đối với các cá nhân tập thể hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thì k thể bỏ qua “ ma trận
SWOT”, đây đƣợc xem là công cụ vô cùng giá trị để dễ dàng nhận biết đƣợc những điểm mạnh
(Strengths), điểm yếu (Weaknesses); cũng nhƣ tìm kiếm cơ hội (Opportunities) để phát triển và
25


×