Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận 12, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 92 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận
12, thành phố Hồ Chí Minh

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TPHCM
-------------------KHOA MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Họ và tên sinh viên: Võ Thị Nguyên Son
Lớp : ĐH01 – QLMT02
Ngành: Quản Lý Môi Trường
1. Ngày giao nhiệm vụ khóa luận: 24/8/2016
2. Ngày hoàn thành khóa luận: 19/12/2016
3. Tên đề tài khóa luận: Áp dụng xây dựng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để
đánh giá chất lượng nước ngầm quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Nội dung nhiệm vụ thực hiện:
- Tổng quan về nước ngầm và chất lượng nước ngầm.
- Tổng quan về chỉ số chất lượng nước và chỉ số chất lượng nước ngầm.
- Thực hiện điều tra về nước ngầm của hộ dân, doanh nghiệp quận 12.
- Lấy mẫu, phân tích chất lượng nước ngầm tại một số vị trí quận 12.
- Xây dựng và tính toán chỉ số chất lượng nước ngầm ở các vị trí khác nhau.
- Đánh giá chất lượng nước ngầm và đề xuất các biện pháp quản lý, xử lý nước ngầm.
TP.HCM, ngày 24 tháng 12 năm 2016
GVHD

SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng


i


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận
12, thành phố Hồ Chí Minh

LỜI CẢM ƠN
Bốn năm rưỡi học tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Tp.HCM trôi qua,
tôi đã được các Thầy, các Cô hết lòng quan tâm, dạy dỗ, chuẩn bị cho tôi những kiến
thức vững chắc nhất để bước vào đời.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Tôn Thất Lãng đã tận tình chỉ bảo, chỉnh
sửa cho tôi những lỗi sai phạm, giải đáp những khúc mắc trong quá trình làm bài để tôi
hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Thầy đã tạo cơ hội cho tôi được học, tiếp xúc
những kiến thức thực tế quý báu mà không một môn học nào có thể truyền tải được.
Tôi xin cảm ơn tập thể quý Thầy Cô giáo tại Khoa Môi trường Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Tp.HCM luôn gần gũi, lo lắng, quan tâm đến chúng tôi, đồng
thời truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức chuyên môn, xã hội và đạo lý làm
người, uốn nắn chúng tôi thành những con người có ích cho xã hội.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến 40 chuyên gia là các thầy cô trường đại học Tài nguyên và
Môi trường và các anh chị có chuyên môn về nước ngầm làm việc tại Sở tài nguyên và
môi trường và đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ đã dành chút thời gian trả lời
các phiếu khảo sát giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và người thân đã luôn ở bên cạnh, quan
tâm chăm sóc, tạo điều kiện về vật chất cũng như tinh thần, giúp tôi hoàn thành tốt
thời gian học tập vừa qua.

Tp.HCM, ngày 24 tháng 12 năm 2016

Võ Thị Nguyên Son


SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

ii


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận
12, thành phố Hồ Chí Minh

TÓM TẮT
Chỉ số chất lượng nước ngầm được áp dụng trong đề tài này để đánh giá sự phù
hợp của chất lượng nước ngầm cho mục đích sinh hoạt ở 11 phường của quận 12.
Bằng việc thu thập 33 mẫu nước ngầm từ 11 phường để phân tích bảy thông số hóa
học như: pH, độ cứng tổng, nitrat, Asen , Sắt, Mangan, Coliform để tính toán chỉ số
GWQI. Kết quả cho thấy hầu như các phường của quận 12 đều không bị ô nhiễm nước
ngầm, chỉ riêng thông số pH thấp hơn so với quy chuẩn và 3 phường Tân Thới Hiệp,
Tân Chánh Hiệp, Trung Mỹ Tây có thông số Coliform cao hơn nhiều so với quy
chuẩn. Do đó nước ngầm tại đây phục vụ tốt cho mục đích sử dụng sinh hoạt.
Nguyên nhân nước ngầm có pH thấp tại vì nước ngầm ở điều kiện yếm khí và
các hợp chất hữu cơ trong đất phân giả làm tăng CO2 trong nước ngầm và phương
pháp làm thoáng thiết kế giàn phun mưa tại các hộ dân giúp nâng độ pH lên đảm bảo
cho sức khỏe. Nguyên nhân làm tăng Coliform trong 3 phường trên do phân rác, nước
thải sinh hoạt chứa hữu cơ cao, xác động vật và nước thải từ các bệnh viện nếu không
được thu gom xử lý mà thải trực tiếp vào đất hoặc nước mặt sẽ ảnh hưởng đến nước
ngầm chính vì thế cần phải trám lấp giếng không sử dụng để tránh nước mưa chảy tràn
cuốn các chất hữu cơ ô nhiễm xuống giếng gây tác động trực tiếp đến nước ngầm.

SVTH: Võ Thị Nguyên Son

GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

iii


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận
12, thành phố Hồ Chí Minh

ABSTRACT
Groundwater quality indicators to be applied in the subject to evaluate the
suitability of groundwater quality for the purpose of living in 11 wards of District 12.
By 33 groundwater samples collected from 11 wards for analysis seven chemical
parameters such as pH, total hardness, nitrate, arsenic, iron, manganese, to calculate
the index Coliform GWQI. The results show that almost all the 12 wards of the county
unpolluted groundwater, only parameters pH lower than 3 standard and Tan Thoi Hiep
Ward, Tan Chanh Hiep Trung My Tay had higher coliform parameters than
regulations. Groundwater thus serves well for living purposes.
Cause low pH groundwater because the groundwater in anaerobic conditions
and organic compounds in the soil increases the CO2 fake fertilizers in groundwater
and airy design method in the rain spraying household help raise pH to ensure health.
Coliform causes increase in 3 wards in by compost, waste water containing high
organic, animal carcasses and waste water from hospitals, if not ship waste collection
and treatment, but directly into the soil or surface water will image affect groundwater
thus need to fill out their unused wells to avoid stormwater runoff on the
contamination of organic matter into the well causing direct impacts to groundwater.

SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng


iv


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận
12, thành phố Hồ Chí Minh

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

v


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận
12, thành phố Hồ Chí Minh

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

vi


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận
12, thành phố Hồ Chí Minh


MỤC LỤC
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ......................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
TÓM TẮT........................................................................................................................ iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................................. v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ............................................................... vi
MỤC LỤC ...................................................................................................................... vii
CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................................ x
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... xi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... xii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 13
1. ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................13
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................13
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...............................................................................13
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................14
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................14
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .........................................................14
7. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................15
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................... 16
TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TƯƠNG TỰ ................................................. 16
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM GWQI ................16
1.1.1 Tổng quan về chỉ số môi trường ....................................................................16
1.1.2 Chỉ số chất lượng nước WQI .........................................................................16
1.1.3 Chỉ số chất lượng nước ngầm GWQI ............................................................18
1.1.4 Quy trình xây dựng GWQI ............................................................................20
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................... 24
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................. 24
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN .....................................................................................24
2.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................24

2.1.2. Khí hậu ..........................................................................................................25

SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

vii


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận
12, thành phố Hồ Chí Minh

2.1.3. Thủy văn .......................................................................................................26
2.1.4. Địa hình.........................................................................................................26
2.1.5. Các nguồn tài nguyên ...................................................................................27
2.2. PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ...................................................................33
2.2.1. Kinh tế...........................................................................................................33
2.2.2. Xã hội ............................................................................................................34
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT,
HẠ TẦNG XÃ HỘI ...................................................................................................36
2.4. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NƯỚC NGẦM........................................................37
2.4.1. Hiện trạng .....................................................................................................37
2.4.2. Ưu và nhược điểm khi sử dụng nước ngầm..................................................39
CHƯƠNG 3 .................................................................................................................... 41
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 41
3.1. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM
(GWQI) ......................................................................................................................41
3.1.1. Lựa chọn thông số: phương pháp Delphi .....................................................41
3.1.2. Tính toán chỉ số phụ: phương pháp delphi và phương pháp đường cong tỉ lệ
................................................................................................................................47

3.1.3 Trọng số .........................................................................................................52
3.1.4. Tính toán chỉ số cuối cùng ............................................................................52
3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG NƯỚC CỦA QUẬN 12 ..................53
3.2.1 Vị trí lấy mẫu .................................................................................................53
3.2.2. Quy trình và phương pháp lấy mẫu ..............................................................56
3.2.3. Kết quả phân tích ..........................................................................................57
3.2.4. Biểu đồ so sánh các thông số với quy chuẩn ................................................58
3.2.5. Kết quả tính toán chỉ số GWQI theo công thức trung bình cộng .................62
3.2.5. Ưu, nhược điểm của phương pháp đánh giá chất lượng môi trường nước
ngầm theo chỉ số GWQI .........................................................................................67
CHƯƠNG 4 .................................................................................................................... 69
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
DƯỚI ĐẤT ..................................................................................................................... 69

SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

viii


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận
12, thành phố Hồ Chí Minh

4.1. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP CHO CÁC THÔNG SỐ VƯỢT QUY
CHUẨN......................................................................................................................69
4.1.1. Thông số pH .....................................................................................................69
4.1.2. Thông số Coliform ...........................................................................................70
4.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NƯỚC NGẦM ...........................................73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 75
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 77
Phụ lục 1. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về chất lượng nước ngầm - QCVN
09:2015/BTNMT........................................................................................................77
Phụ lục 2. Phiếu khảo sát đợt 1 và đợt 2 ....................................................................78
Phụ lục 3. Danh sách các chuyên gia trả lời phiếu khảo sát đợt 1 và đợt 2 ...............83
Phụ lục 4. Kết quả chỉ số chất lượng nước ngầm áp dụng cho Củ Chi .....................85

SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

ix


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận
12, thành phố Hồ Chí Minh

CÁC TỪ VIẾT TẮT

AQI

:

Air Quality Index

BTNMT

:


Bộ tài nguyên môi trường

FAO

:

Tổ chức Nông lương Thế giới

GWQI

:

Ground Water Quality Index

QCVN

:

Quy chuẩn Việt Nam

QLNN

:

Quản lý nhà nước

UBND

:


Uỷ ban nhân dân

VNC

:

Vùng nghiên cứu

WQI

:

Water Quality Index

SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

x


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận
12, thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Các phương pháp sử dụng để tính toán WQI .................................................21
Bảng 2.1. Một số yếu tố khí hậu ...................................................................................25
Bảng 2.2 Hiện trạng hệ thống thủy văn chính ...............................................................26
Bảng 2.3 Phân loại và thống kê diện tích các đơn vị đất..............................................27
Bảng 2.4. Số học sinh và số học sinh bình quân một lớp học phân theo cấp học tại

Quận 12 năm học 2014 - 2015 ......................................................................................35
Bảng 2.5. Hiện trạng khai thác nước dưới đất theo điều tra thực tế ..............................37
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát đợt 1 ....................................................................................42
Bảng 3.2. Điểm đánh giá trung bình và khoảng pH ......................................................47
Bảng 3.3. Điểm đánh giá trung bình và khoảng Độ cứng tổng .....................................47
Bảng 3.4. Điểm đánh giá trung bình và khoảng Nitrat..................................................48
Bảng 3.5. Điểm đánh giá trung bình và khoảng Asen ...................................................49
Bảng 3.6. Điểm đánh giá trung bình và khoảng Mangan ..............................................49
Bảng 3.7. Điểm đánh giá trung bình và khoảng Sắt ......................................................50
Hình 3.6. Mối liên hệ giữa điểm đánh giá trung bình vàcác khoảng Sắt. ....................50
Bảng 3.8. Điểm đánh giá trung bình và khoảng Coliform ............................................51
Bảng 3.9. Trọng số của các thông số .............................................................................52
Bảng 3.10. Phân loại chất lượng nước ngầm theo chỉ số GWQI ..................................53
Bảng 3.11. Thông tin vị trí lấy mẫu tại Quận 12 ...........................................................53
Bảng 3.12. Số liệu thực tế thu được khi phân tích mẫu nước của 11 phường ..............57
Bảng 3.13. Kết quả GWQI thông số pH và độ cứng tổng .............................................62
Bảng 3.14. Kết quả GWQI thông số Nitrat và Asen .....................................................63
Bảng 3.15. Kết quả GWQI thông số Mangan, Sắt và Coliform ....................................64
Bảng 3.16. Kết quả chất lượng nước ngầm quận 12 theo công thức dạng tổng............66

SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

xi


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận
12, thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Bản đồ hành chính quận 12. ...........................................................................24
Hình 2.2 Cơ cấu kinh tế quận 12 ...................................................................................33
Hình 3.1. Mối liên hệ giữa điểm đánh giá trung bình và các khoảng pH. ....................47
Hình 3.2. Mối liên hệ giữa điểm đánh giá trung bình và các khoảng độ cứng. ............48
Hình 3.3. Mối liên hệ giữa điểm đánh giá trung bình và các khoảng Nitrat. ...............48
Hình 3.4. Mối liên hệ giữa điểm đánh giá trung bình và các khoảng Asen. ................49
Hình 3.5. Mối liên hệ giữa điểm đánh giá trung bình và các khoảng Mangan. ............50
Hình 3.7. Mối liên hệ giữa điểm đánh giá trung bình và các khoảng Coliform. ..........51
Hình 3.8 Biểu đồ pH so với QCVN 09:2015/BTNMT. ................................................59
Hình 3.9 Biểu đồ Độ cứng tổng so với QCVN 09:2015/BTNMT. ...............................59
Hình 3.10 Biểu đồ Mangan so với QCVN 09:2015/BTNMT. ......................................60
Hình 3.11 Biểu đồ Nitrat so với QCVN 09:2015/BTNMT. ..........................................60
Hình 3.12 Biểu đồ Asen so với QCVN 09:2015/BTNMT. ...........................................61
Hình 3.13 Biểu đồ Sắt so với QCVN 09:2015/BTNMT. ..............................................61
Hình 3.14 Biểu đồ Coliform so với QCVN 09:2015/BTNMT. ....................................62
Hình 4.1 Mô hình bể phốt tiêu chuẩn ............................................................................72

SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

xii


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm văn hóa, kinh tế và chính trị của cả nước, là
nơi có tốc độ đô thị hóa cao nhất nước. Chỉ cần không đầy 20 năm sau giải phóng hoàn
toàn miền Nam, toàn bộ vùng ven và ngoại thành của Thành phố đã có bộ mặt thay đổi rõ
rệt: các khu công nghiệp, các khu dân cư và các nhà máy, các cơ sở sản xuất, khu vui
chơi giải trí thay thế cho các đầm lầy, khu nông nghiệp trước đây. Đời sống của người
dân thay đổi một cách nhanh chóng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật được cải thiện thấy rõ. Bên
cạnh đó, việc tập trung dân cư, khai thác các nguồn tài nguyên, nhất là nước dưới đất
ngày càng lớn và đã có tác động xấu đến nguồn nước quý giá, có nguy cơ tác động đến
đời sống của nhân dân và tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của cả Thành phố, đặc biệt là
các vùng ven và ngoại thành.
Quận 12 không nằm ngoài tình trạng trên. Do nhu cầu sử dụng nước tăng, việc
khai thác nguồn nước tại chỗ, nguồn nước dưới đất duy nhất được khai thác nhiều, không
có quy hoạch. Hiện nay, qua các tài liệu về nguồn nước, việc khai thác nước ngày càng
tăng do quá trình đô thị hóa đã ảnh hưởng rất lớn đến chính nguồn nước và đe dọa đến sự
phát triển bền vững của Vùng.
Việc nghiên cứu đánh giá chất lượng nguồn nước dưới đất của Khu vực nghiên
cứu có ý nghĩa rất lớn trong hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Khu
vực. Chính vì thế tôi chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng chỉ số chất lượng nước ngầm
(GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận 12, thành phố Hồ Chí Minh” để làm
luận văn tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của đề tài này bao gồm:
-

Nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng nước dưới đất, địa chất thủy văn và hiện
trạng sử dụng nguồn nước ngầm trên địa bàn quận 12.

-

Đề xuất giải pháp quản lý nguồn nước.

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu gồm 4 nội dung chính như sau:
-

Đặc điểm môi trường nước dưới đất của vùng nghiên cứu.

-

Đánh giá chất lượng nước dưới đất tại 11 phường trong vùng nghiên cứu.

SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

13


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh

-

Xây dựng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) đánh giá chất lượng nước ngầm
quận 12

-

Đề xuất các giải pháp quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước của vùng
nghiên cứu một cách bền vững.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong đề tài, bao gồm:
- Thu thập và đánh giá tài liệu hiện có: tài liệu về hiện trạng khai thác nước dưới đất,
tài liệu về dân số, quy hoạch sử dụng đất, phát triển công nghiệp, … tại khu vực quận 12.
- Phương pháp điều tra xã hội học: đối tượng được khảo sát là các hộ gia đình hiện
đang sử dụng nước dưới đất, cơ quan quản lý nước dưới đất đóng trên địa bàn quận 12,
lấy 33 mẫu nước ngầm trên địa bàn 11 phường.
- Phương pháp tổng hợp, đánh giá và so sánh: vì phạm vi của đề tài là quận 12 nên tài
liệu thu thập được rời rạc có thể từng phường nên cần phải tổng hợp, đánh giá và so sánh
giữa các số liệu thu thập được.
- Phương pháp thống kê: thống kê hiện trạng sử dụng nước dưới đất theo thực tế, thống
kê phiếu điều tra khảo sát, …
- Phương pháp chuyên gia, delphi: phương pháp này được sử dụng để tham khảo ý
kiến của các nhà khoa học để xây dựng GWQI và công nghệ, giải pháp xử lý nguồn nước
ô nhiễm.
- Phương pháp thử nghiệm: TCVN 6492:2011, TCVN 6224-1996, EPA Method 352.1,
TCVN 6177:1996, SMEWW 3113B:2012, TCVN 6187-2:1996.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu
-

Nguồn nước dưới đất của quận 12.

-

Chất lượng nước dưới đất tại 11 phường trong quận 12


Phạm vi nghiên cứu


Đánh giá chất lượng nước dưới đất tại 11 phường trong quận 12, sự thay đổi về chất
lượng nước của tầng chứa nước.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
 Ý nghĩa khoa học
SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

14


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh

Góp phần vào cơ sở phương pháp luận trong đánh giá chất lượng nguồn nước dưới đất.
 Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu về chất lượng nước dưới đất dựa theo các tiêu chuẩn môi trường đang
được áp dụng đối với nước ngầm QCVN 09:2015/BTNMT. Là cơ sở khoa học để xây
dựng cơ chế, chính sách quản lý bền vững nguồn nước dưới đất trong quá trình đô thị
hóa.
7. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Xây dựng tìm ra chỉ số đánh giá chất lượng nước ngầm dựa trên các nghiên cứu về
chỉ số chất lượng nước mặt ở Việt Nam và phương pháp xây dựng chỉ số nước ngầm ở
một số quốc gia trên Thế giới nhằm:


Phản ánh hiện trạng và diễn biến của chất lượng nước ngầm tại khu vực nghiên cứu,

 Cung cấp thông tin cho những người những người quản lý các nhà chuyên môn về

chất lượng nước ngầm cần cân nhắc về các vấn đề môi trường và phát triển kinh tế xã hội
để hạn chế việc gây ô nhiễm cũng như làm suy giảm nguồn nước dưới đất.
 Thông tin cho cộng đồng về chất lượng nước dưới đất để họ không sử dụng nguồn
nước ô nhiễm đảm bảo sức khỏe cho người dân, nâng cao nhận thức bảo vệ nguồn nước
dưới đất cho cộng đồng

SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

15


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TƯƠNG TỰ
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM GWQI
1.1.1 Tổng quan về chỉ số môi trường
a. Khái niệm chỉ số môi trường:
Là một tập hợp của các tham số hay chỉ thị được tích hợp hay nhân với trọng số. Các chỉ
số ở mức độ tích hợp cao hơn, nghĩa là chúng được tính toán từ nhiều biến số hay dữ liệu
để giải thích cho một hiện tượng nào đó. Chỉ số môi trường truyền đạt các thông điệp đơn
giản và rõ ràng về một vấn đề môi trường dễ hiểu cho cả chuyên gia và công chúng.
b. Mục đích của chỉ số môi trường:
- Phản ánh hiện trạng và diễn biến của chất lượng môi trường, đảm bảo tính phòng
ngừa của công tác bảo vệ môi trường.
- Cung cấp thông tin cho những người những người quản lý, các nhà hoạch định chính
sách cân nhắc về các vấn đề môi trường và phát triển kinh tế xã hội để đảm bảo phát triển

bền vững
- Thu gọn kích thước, đơn giản hóa thông tin để dễ dàng quản lý, sử dụng và tạo ra
tính hiệu quả của thông tin.
- Thông tin cho cộng đồng về chất lượng môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi
trường cho cộng đồng.
1.1.2 Chỉ số chất lượng nước WQI
a. Định nghĩa
Chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index - WQI) là một chỉ số tổ hợp được tính toán
từ các thông số chất lượng nước xác định thông qua một công thức toán học. WQI dùng
để mô tả định lượng về chất lượng nước và được biểu diễn qua một thang điểm.
b. Ứng dụng
 WQI đã được áp dụng để đánh giá chất lượng nước ngầm trong những năm gần đây
bằng cách tích hợp các dữ liệu phức tạp và tạo ra một số điểm mô tả tình trạng chất lượng
nước.


Chỉ số Horton (1965) là chỉ số WQI đầu tiên được xây dựng trên thang số [2].

SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

16


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh

 Hiện nay có rất nhiều quốc gia, địa phương xây dựng và áp dụng chỉ số WQI. Thông
qua một mô hình tính toán, từ các thông số khác nhau ta thu được một chỉ số duy nhất.

Sau đó chất lượng nước có thể được so sánh với nhau thông qua chỉ số đó. Đây là phương
pháp đơn giản so với việc phân tích một loạt các thông số. Các ứng dụng chủ yếu của
WQI bao gồm:
-

Phục vụ quá trình ra quyết định: WQI có thể được sử dụng làm cơ sở cho việc ra
các quyết định phân bổ tài chính và xác định các vấn đề ưu tiên.

-

Phân vùng chất lượng nước.

-

Thực thi tiêu chuẩn: WQI có thể đánh giá được mức độ đáp ứng, không đáp ứng
của chất lượng nước đối với tiêu chuẩn hiện hành.

-

Phân tích diễn biến chất lượng nước theo không gian và thời gian.

-

Công bố thông tin cho cộng đồng

-

Nghiên cứu khoa học: các nghiên cứu chuyên sâu về chất lượng nước thường
không sử dụng WQI, tuy nhiên WQI có thể sử dụng cho các nghiên cứu vĩ mô
khác như đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến chất lượng nước khu vực,

đánh giá hiệu quả kiểm soát phát thải,…

c. Phân tích một số dạng WQI
 WQI - CCME
- Trên thế giới hiện nay có nhiều dạng WQI đang được sử dụng, trong đó đáng chú ý là
WQI của Canada (The Canadian Council of Ministers of the Environment - CCME,
2001). WQI-CCME được xây dựng dựa trên rất nhiều số liệu khác nhau sử dụng một quy
trình thống kê với tối thiểu 4 thông số và 3 hệ số chính (F1 - phạm vi, F2 - tần suất và F3
- biên độ của các kết quả không đáp ứng được các mục tiêu chất lượng nước - giới hạn
chuẩn) [2] [10].
- WQI-CCME là một công thức rất định lượng và việc sử dụng hết sức thuận tiện với
các thông số cùng các giá trị chuẩn (mục tiêu chất lượng nước) của chúng có thể dễ dàng
đưa vào WQI-CCME để tính toán tự động. Tuy nhiên, trong WQI-CCME, vai trò của các
thông số chất lượng nước trong WQI được coi như nhau, mặc dù trong thực tế các thành
phần chất lượng nước có vai trò khác nhau đối với nguồn nước ví dụ như thành phần chất
rắn lơ lửng không có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng nước nguồn nước như thành
phần oxy hòa tan.
 WQI - NSF
SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

17


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh

- WQI của Quỹ Vệ sinh Quốc gia Mỹ (National Sanitation Foundation-NSF) là một
trong các bộ chỉ số chất lượng nước được dùng phổ biến. WQI-NSF được xây dựng bằng

cách sử dụng kỹ thuật Delphi của tập đoàn Rand, thu nhận và tổng hợp ý kiến của một số
đông các chuyên gia khắp nước Mỹ để lựa chọn các thông số chất lượng nước quyết định
sau đó xác lập phần trọng lượng đóng góp của từng thông số (vai trò quan trọng của
thông số - wi) và tiến hành xây dựng các đồ thị chuyển đổi từ các giá trị đo được của
thông số sang chỉ số phụ (qi).
- WQI-NSF được xây dựng rất khoa học dựa trên ý kiến số đông các nhà khoa học về
chất lượng nước, có tính đến vai trò (trọng số) của các thông số tham gia trong WQI và
so sánh các kết quả với giá trị chuẩn (mục tiêu chất lượng nước) qua giản đồ tính chỉ số
phụ (qi). Tuy nhiên các giá trị trọng số (wi) hoặc giản đồ tính chỉ số phụ (qi) trong WQINSF chỉ thích hợp với điều kiện chất lượng nước của Mỹ [2] [10].
1.1.3 Chỉ số chất lượng nước ngầm GWQI
a. Các nghiên cứu trên Thế Giới
Việc xây dựng WQI cho nước ngầm được mô tả trong các tài liệu của các tác giả khác
nhau:
 Backman et al. (1998) trình bày một chỉ số để đánh giá và lập bản đồ các mức độ ô
nhiễm nước ngầm và thử nghiệm các ứng dụng của nó ở phía tây nam Phần Lan và Trung
Slovakia.[1]
 Connell et al (2008) đã kiểm tra các biến đổi và thời gian của các thông số chất lượng
nước trong một khu vực của Nepal. Kết quả cho thấy chất lượng nước ở các khu vực
thành thị thấp hơn khu vực nông thôn. Ngoài ra bằng cách kiểm tra nồng độ photpho
trong bề mặt nông thôn và các khu vực dưới lòng đất, họ phát hiện rằng nồng độ phốt pho
trong khu vực nước ngầm nhiều hơn nước mặt [1].
 Rezvan và Gordip (2010), sử dụng WQI chỉ số chất lượng nước và các dữ liệu định
tính của 24 điểm lấy mẫu ở các khu vực của Ấn Độ, nghiên cứu chất lượng nước theo
không gian và thời gian trong khu vực. Kết quả từ chính thông số xem xét tính toán cho
thấy 48% số mẫu nước thuộc loại rất tốt, 48% số mẫu nước thuộc loại tốt và còn lại 4%
mẫu tại làng Teliwala có mức độ ô nhiễm nặng không phù hợp cho mục đích ăn uống [1].
 Sadat Nouri et al. (2013) đánh giá chất lượng nước của đồng bằng Saveh-Nobaran
bằng cách sử dụng các chỉ số WQI. Kết quả cho thấy 65% số mẫu có chất lượng kém và
không thích hợp để uống. Bằng cách phân vùng đồng bằng dựa trên WQI, họ nói rằng


SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

18


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh

chất lượng nước ở các khu vực miền trung và đông bắc của đồng bằng là không phù hợp
[1].
 Sự phát triển của các chỉ số chất lượng nước để đánh giá chất lượng nước ngầm được
mô tả trong một số nghiên cứu (Sultan, 1999; Stigter et al, 2006a, b; Saeed et al, 2009;
Khaleed, 2011)[11].
 Stambuk-Giljanovic' (1999) đã báo cáo việc tạo ra một WQI cho cả nước mặt và
nước ngầm và ứng dụng kết quả của nó để đánh giá nước ở Dalmatia, Croatia [6].
 Nghiên cứu ở đồng bằng phía bắc của Iran, tỉnh Mazanda cho thấy có nhiều phương
pháp để đánh giá chất lượng nước ngầm, như phương pháp cũ là sơ đồ Schuler cung cấp
một đánh giá về nước uống liên quan đến các thông số hóa học. Hiện nay họ sử dụng chỉ
số chất lượng nước ngầm để đánh giá. Chỉ số này được trình bày bởi Bakier et al trong đó
sáu thông số (tổng chất rắn hòa tan, Cl-, SO42-, Ca2+, Mg2+, Na+ ) được kết hợp với nhau
để phân tích GWQI [13].
 Bên cạnh đó, Bồ Đào Nha đang nghiên cứu tìm ra chỉ số chất lượng nước ngầm và
chỉ số thành phần với mục tiêu là giám sát ảnh hưởng chung của nông nghiệp thông qua
các thông số hóa học để đánh giá chất lượng nước ngầm và khả năng uống được của
nguồn nước [8].
b. Mục đích của việc áp dụng GWQI
 Được sử dụng như một nguồn dữ liệu để xây dựng bản đồ phân vùng chất lượng
nước [7].

 Cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng một cách đơn giản, dễ hiểu, trực quan
[7].


Nâng cao nhận thức về môi trường [7].

 Trở thành tham số quan trọng để đánh giá và quản lý nước ngầm vì phản ánh được sự
tổng hợp của các thông số chất lượng nước khác nhau, tích hợp dữ liệu phức tạp và tạo ra
một số điểm mô tả tình trạng chất lượng nước.
c. Ý nghĩa
 Dựa vào bản đồ GWQI, bản đồ thể hiện rõ chất lượng nước ngầm tầng mặt (do tác
động của nông nghiệp)[8].
 Áp dụng WQI để xem xét khả năng đối với nước uống như một công cụ giám sát ô
nhiễm nước ngầm từ các hoạt động nông nghiệp.
SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

19


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh

-

WQI là một phương tiện có khả năng tập hợp một lượng lớn các số liệu, thông tin
về chất lượng nước, đơn giản hóa các số liệu chất lượng nước, để cung cấp thông
tin dưới dạng dễ hiểu, dễ sử dụng cho các cơ quan quản lý tài nguyên nước, môi
trường và công chúng.


-

Chỉ số chất lượng nước thông thường là một con số nằm trong khoảng từ 1 – 100,
nếu con số lớn hơn chứng tỏ chất lượng nước tốt hơn mong đợi.

-

Đối với các chỉ tiêu như nhiệt độ, pH, Coliform và oxy hòa tan, chỉ số này biểu thị
mức độ yêu cầu đối với nhu cầu sử dụng.

-

Đối với các chất dinh dưỡng là các chỉ số mà thường không có trong tiêu chuẩn thì
chỉ số chất lượng biểu thị điều kiện môi trường tại khu vực.

-

Chỉ số chất lượng nước WQI không chỉ dùng để xếp hạng nguồn nước mà giúp
cho chúng ta thấy nơi nào có vấn đề đáng lo ngại về chất lượng nguồn nước.
1.1.4 Quy trình xây dựng GWQI

a. Các bước xây dựng chỉ số GWQI




Bước 1: Lựa chọn thông số
-


Có rất nhiều thông số có thể thể hiện chất lượng nước, sự lựa chọn các thông số
khác nhau để tính toán GWQI phụ thuộc vào mục đích sử dụng nguồn nước và
mục tiêu của GWQI.

-

Việc lựa chọn thông số có thể dùng phương pháp delphi hoặc phân tích nhân tố
quan trọng. Các thông số không nên quá nhiều vì nếu các thông số quá nhiều thì
sự thay đổi của một thông số sẽ có tác động rất nhỏ đến chỉ số GWQI cuối cùng.

Bước 2: Chuyển đổi các thông số về cùng một thang đo (tính toán chỉ số phụ)
-

Các thông số thường có đơn vị khác nhau và có các khoảng giá trị khác nhau, vì
vậy để tập hợp được các thông số vào chỉ số GWQI ta phải chuyển các thông số
về cùng một thang đo. Bước này sẽ tạo ra một chỉ số phụ cho mỗi thông số. Chỉ
số phụ có thể được tạo ra bằng tỉ số giữa giá trị thông số và giá trị trong quy
chuẩn. Có nhiều thang đo có thể sử dụng:
 -100 to 100 (Stoner, 1978)[4]
 -50 to 100 (Béronet al, 1979)[7]
 0 to 1 (Swamee and Tyagi, 2000)[7]
 0 to 10 (Cooper et al, 1994)[7]

SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

20


Khóa luận tốt nghiệp

Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh

 0 to 14 (Prati et al, 1971)[7]
 0 to 16 (Sargaonkar and Deshpande, 2003)[2]
 0 to 25 (Gray, 1996)[7]
 0 to 100 (Brown et al, 1970; Shyue et al, 1996; Liou et al, 2004; Sedeño Díaz and López-López, 2007; Simões et al, 2008)[2]
 to 10 (Melloul and Collins, 1998)[7]
 10 to 100 (Dunnette, 1979)[7]


Có rất nhiều phương pháp chuyển đổi thông số nhưng phương pháp đường cong
tỉ lệ (rating curve) được sử dụng rộng rãi nhất.

Bước 3 : Trọng số

Trọng số được đưa ra khi ta cho rằng các thông số có tầm quan trọng khác nhau
đối với chất lượng nước. Trọng số có thể xác định bằng phương pháp delphi, phương
pháp đánh giá tầm quan trọng dựa vào mục đích sử dụng, tầm quan trọng của các
thông số đối với đời sống thủy sinh, tính toán trọng số dựa trên các tiêu chuẩn hiện
hành, dựa trên đặc điểm của nguồn thải vào lưu vực, bằng các phương pháp thống
kê…[5]


Bước 4 : Tính toán chỉ số WQI cuối cùng

Các phương pháp thường được sử dụng để tính toán WQI cuối cùng từ các chỉ số
phụ: trung bình cộng, trung bình nhân hoặc giá trị lớn nhất.
Bảng 1.1 Các phương pháp sử dụng để tính toán WQI
STT


Phương pháp

1

Trung bình cộng không
trọng số

2

Trung bình cộng có
trọng số

Brown et al., 1970, Prati et
al., 1971[7]

3

Trung bình nhân không
trọng số

Bhargava, 1985 [7]

SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

Công thức

Nghiên cứu sử dụng
Prati et al., 1971;

Sargaonkar and
Deshpande, 2003;
Frumin et al., 1997 [7]

21


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh

STT

Phương pháp

Công thức

Nghiên cứu sử dụng

4

Trung bình
trọng số

Brown et al, 1972 Couillard
and Lefebvre, 1985 [7]

5

Tổng không trọng số

dạng Solway

Wepener et al., 2006 [7]

6

Tổng có trọng số dạng
Solway

Tyson and House, 1989;
Gray, 1996; Bordalo,
2006 [7]

7

Trung bình bình
phương điều hòa
không trọng số

Dojlido et al., 1994; Cude,
2001 [7]

8

Giá trị nhỏ nhất

I = Min(q1,q2, ..qn)

Smith, 1987 [7]


9

Giá trị lớn nhất

I = Max(q1,q2, ..qn)

Couillard and Lefebvre,
1985 [7]

nhân có

Một số bất cập khi tính toán chỉ số WQI cuối cùng


Tính che khuất : Một chỉ số phụ thể hiện chất lượng nước xấu nhưng có thể
chỉ số cuối cùng lại thể hiện chất lượng tốt


Tính mơ hồ : Điều này xảy ra khi chất lượng nước chấp nhận được nhưng chỉ
số WQI lại thể hiện ngược lại


Tính không mềm dẻo : Khi một thông số có thể bổ sung vào việc đánh giá
chất lượng nước nhưng lại không được tính vào WQI do phương pháp đã được
cố định.
Swamee and Tyagi đã đề xuất một công thức có thể khắc phục các bất cập trên :
−𝒌

𝒏
−𝟏/𝒌


𝑰 = (𝟏 − 𝒏 + ∑ 𝒒𝒊

)

𝒊=𝟏

Trong đó :
I : Chỉ số cuối cùng
n : số lượng thông số
SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

22


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh

qi: Chỉ số phụ
k là hằng số và được tính như sau: 𝑘 = 1/𝑙𝑜𝑔2 (𝑛 − 1)

SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

23


Khóa luận tốt nghiệp

Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1. Vị trí địa lý
Quận 12 có diện tích 52,78 km2, thuộc Thành phố Hồ Chí Minh , nằm ở phía Tây
Bắc của thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp huyện Hóc Môn, phía Nam giáp các quận
Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú và Bình Tân, phía Đông giáp thị xã Thuận An – tỉnh Bình
Dương, phía Tây giáp quận Bình Tân và huyện Hóc Môn. Quận 12 có 11 đơn vị hành
chính trực thuộc: phường Thạnh Xuân, Hiệp Thành, Thới An, Thạnh Lộc, Trung Mỹ Tây,
Tân Hưng Thuận, An Phú Đông, Đông Hưng Thuận, Tân Chánh Hiệp, Tân Thới Hiệp,
Tân Thới Nhất. Tổng diện tích tự nhiên toàn Quận là 5.275ha. Quận 12 có vị trí là cửa
ngõ giao thông vô cùng quan trọng của Thành phố nối liền với các tỉnh vùng Đông Nam
Bộ và các tỉnh miền Tây. Quận 12 còn là một vùng đệm quan trọng trong việc phát triển
kinh tế - xã hội của khu vực Tây Bắc Thành phố (Hình 2.1).

Hình 2.1 Bản đồ hành chính quận 12.
SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

24


Khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Áp dụng chỉ số chất lượng nước ngầm (GWQI) để đánh giá chất lượng nước ngầm quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh

2.1.2. Khí hậu

Vùng nghiên cứu có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, mang tính chất chung
là nóng, ẩm với nhiệt độ cao, mưa nhiều và chia 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10, lượng mưa phân bố không đồng đều, mưa tập trung nhất vào tháng 8 và tháng
9, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng
mưa không đáng kể.
Có 2 hướng gió chính: Gió hướng Đông hoặc Đông nam với vận tốc trung bình
1,5-2,5m/s thịnh hành từ tháng 2 đến tháng 5; Gió hướng Tây hoặc Tây nam với vận tốc
trung bình 1,5-3m/s thịnh hành từ tháng 6 đến tháng 9. Ngoài ra còn có gió Bắc và Đông
bắc thổi về từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Cuối mùa mưa đầu mùa khô gió thổi từ
hướng Tây – Tây bắc có thể có gió lốc (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Một số yếu tố khí hậu
STT

Đơn vị

Chỉ tiêu

Giá trị

1

Nhiệt độ trung bình năm

0

C

27

2


Nhiệt độ trung bình cao nhất

0

C

35 - 36

3

Nhiệt độ trung bình thấp nhất

0

C

24 - 25

4

Số giờ chiếu sáng trong ngày

H

6 – 6,5

5

Lượng mưa trung bình năm


mm

1.983

6

Lượng bốc hơi bình quân năm

mm

1.339

7

Độ ẩm không khí trung bình năm

%

77

8

Độ ẩm cao nhất

%

98 - 100

9


Độ ẩm thấp nhất

%

20 - 23
[15]

Với đặc điểm khí hậu nêu trên, Vùng nghiên cứu có lợi thế để phát triển kinh tế và
văn hóa - xã hội.

SVTH: Võ Thị Nguyên Son
GVHD: PGS.TS Tôn Thất Lãng

25


×