Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Mẫu báo cáo khóa luận tốt nghiệp lĩnh vực sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.53 KB, 132 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN ÁP DỤNG CHO CÔNG TY
TNHH HOÀNG BẢO TƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
NGÀNH:
KHÓA:

PHAN THỊ PHƯƠNG LAN
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI

TRƯỜNG
2013 - 2017
-2017TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN ÁP DỤNG CHO CÔNG TY
TNHH HOÀNG BẢO TƯỜNG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. NGUYỄN VINH QUY

SINH VIÊN THỰC HIỆN:
PHAN THỊ PHƯƠNG LAN


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường
MSSV: 13149586


-2017-

GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
2


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Nghiên cứu, đề xuất giải pháp
SXSH áp dụng cho công ty TNHH Hoàng Bảo Tường” em đã nhận được sự giúp đỡ
của rất nhiều người.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Nông Lâm
thành phố Hồ Chí Minh phân hiệu Ninh Thuận, quý thầy cô khoa Môi Trường và
Tài nguyên đã tận tình giảng dạy những bài học bổ ích, những kiến thức mà em có
thể áp dụng trong cuộc sống. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy
Nguyễn Vinh Quy đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện và cung cấp tài liệu cần thiết
cho nghiên cứu để em có thể hoàn thành bài báo cáo này.
Em cũng xin cảm ơn các anh chị trong công ty TNHH Hoàng Bảo Tường, đã tạo
mọi giúp đỡ, tạo điều kiện cho học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian thực tập
tại công ty, anh Trần Thanh Huy đã hướng dẫn, cung cấp tài liệu của công ty và có
những ý kiến đóng góp quý báu cho bài khóa luận của em.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và
luôn ở bên em , tạo điều kiện tốt nhất cho em có hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả mọi người.
SINH VIÊN THỰC HIỆN


Phan Thị Phương Lan

GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
3


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG TÀI NGUYÊN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ
Khoa: Môi trường & Tài nguyên
Ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường
Họ & Tên SV: PHAN THỊ PHƯƠNG LAN . MSSV: 13149568
Khóa học: 2013 – 2017. Lớp: DH13QMNT
Tên đề tài: Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho
công ty TNHH Hoàng Bảo Tường.
Nội dung KLTN: Sinh viên phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
- Tìm hiểu về sản xuất sạch hơn và tình hình áp dụng sản xuất sạch hơn tại
Việt Nam.
- Tìm hiểu về quy trình sản xuất và tình hình sản xuất thực tế tại công ty.

- Nghiên cứu về nguyên nhân phát sinh chất thải từ đó đề xuất các gi ải pháp
sản xuất sạch hơn cho công ty.
Thời gian thực hiện: 03/2017 - 08/2017
Họ tên GVHD: TS. NGUYỄN VINH QUY
Nội dung và yêu cầu của KLTN đã được thông qua Khoa và Bộ môn.
Ngày …. tháng …. năm 2017
Ban chủ nhiệm khoa

GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

Ngày …. tháng …. năm 2017
Giáo viên hướng dẫn

SVTH: Phan Thị Phương Lan
4


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty
TNHH Hoàng Bảo Tường” được thực hiện từ tháng 3/2017 đến tháng 8/2017.
Đề tài được thực hiện với mục tiêu tìm hiểu quy trình sản xuất hạt điều, các vấn
đề môi trường và mức tiêu hao nguyên vật liệu của công ty TNHH Hoàng Bảo
Tường để từ đó nghiên cứu, đề xuất và áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn cho
công ty.
Trong quá trình thực hiện đề tài có sử dụng một số phương pháp để
nguyên cứu như: Phương pháp khảo sát thực địa, phương pháp tổng hợp tài
liệu, phương pháp thống kê, phương pháp cho đi ểm có tr ọng số, phương pháp

phân tích, xử lý số liệu…
Qua quá trình nghiên cứu, đánh giá tình hình sản xuất, kinh doanh thực tế, các
vấn đề môi trường phát sinh, vấn đề tiêu hao nguyên nhiên vật liệu trong quá trình
sản xuất kết quả đã đề xuất được tổng cộng 43 giải pháp SXSH trong đó có 8 giải
pháp loại bỏ, 26 giải pháp thực hiện ngay và 9 giải pháp cần phân tích thêm.
Kết luận và kiến nghị đưa ra những vấn đề cần thực hiện để áp dụng thành công
sản xuất sạch hơn, tiến hành áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn đã lựa chọn và
tiến hành đề xuất trọng tâm mới cho đánh giá tiếp theo.

GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
5


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường

MỤC LỤC

GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
6


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

- SXSH : Sản xuất sạch hơn
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
- Bộ KHCN& MT: Bộ khoa học công nghệ và môi trường
- CBCNV : Cán bộ công nhân viên
- VNĐ: Việt Nam đồng
- CTR: Chất thải rắn
- CTNH: Chất thải nguy hại
- PCCC: Phòng cháy chữa cháy
- BHLĐ: Bảo hộ lao động
- QLNV: Quản lý nội vi
- TĐNL: Thay đổi nguyên liệu
- KSQT: Kiếm soát quá trình
- TĐCN: Thay đổi công nghệ
- TĐSP: Thay đổi sản phẩm
- SXSPPHI: Sản xuất sản phẩm phụ
- THTSD: Tuần hoàn và tái sử dụng
- CTTB: Cải tiến thiết bị
-PTGT: Phương tiện giao thông

GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
7


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường

DANH MỤC BẢNG BIỂU


GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
8


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường

DANH MỤC HÌNH ẢNH

GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
9


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với tốc độ phát
triển nhanh chóng . Do đó các cơ sở sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế. Các trung tâm kinh tế, cơ sở, xí nghiệp, khu công nghiệp, .. được xây dựng và
mở rộng nhằm cải thiện đời sống và đáp ứng nhu cầu của con người.
Cùng với sự phát triển của công nghiệp hiện đại thì ngành sản xuất biến hạt điều
ngày càng tiêu thụ một lượng lớn tài nguyên, năng lượng và phát sinh ra chất thải
gây ô nhiễm môi trường. Trong khi chi phí cho tài nguyên ngày càng tăng cùng với
sự quản lý chặt chẽ về mặt môi trường thông qua các văn bản pháp luật về quản lý,

xử lý, thải bỏ chất thải thì các doanh nghiệp đang loay hoay để tìm giải pháp phù
hợp, giải quyết được các vấn đề trên.
Bắt đầu từ những năm của thập kỉ 20, con người cũng đã chú ý đến môi trường
thông qua những giải pháp như phát tán pha loãng, xử lý cuối đường ống nhưng các
giải pháp theo hướng công nghệ xử lý chất thải đã cho thấy những nhược điểm của
nó. Đầu tiên việc giải quyết không triệt để những chất thải, chuyển từ dạng này sang
dạng kia, tạo nên những vấn đề môi trường mới sau đó lại dẫn tới tốn kém một giá
trị kinh tế lớn. Chính vì vậy sản xuất sạch hơn được xem là một giải pháp quản lý
môi trường theo hướng chủ động, áp dụng trong suốt vòng đời từ khâu nhập nguyên
liệu cho tới khâu sản xuất tạo ra sản phẩm,…
Ngành sản xuất điều được hình thành ở nước ta từ năm 1998, tính đến năm 2016
Việt Nam là quốc gia sản xuất xuất khẩu điều lớn nhất thế giới với sản lượng sản
xuất 1,58 triệu tấn hạt điều thô, xuất khẩu 348 ngàn tấn nhân điều, đạt khoảng 2 tỷ
USD/năm. Theo thống kê 4 tháng đầu năm 2016 của VINACAS khối lượng điều
xuất khẩu đạt 91 nghìn tấn tương đương 689 triệu USD.Ngành sản xuất hạt điều
phát triển cũng sinh ra một số vấn đề môi trường nghiêm trọng như: chất thải rắn ,
khí thải từ việc đốt lò hơi, đặc biệt là sử dụng vỏ điều để làm nhiên liệu đốt. Để xử
lý lượng chất thải đòi hỏi phải đầu tư xây dựng hệ thống xử lý với chi phí rất
lớn.Qua nghiên cứu cho thấy, cách tiếp cận sản xuất sạch hơn vào ngành sản xuất
điều có thể giải quyết được các vấn đề trên, giảm phát sinh chất thải, chất ô nhiễm

GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
10


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường
đồng thời đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thông qua các giải pháp thay đổi

công nghệ, quản lý nội vi, kiểm soát quá trình,…
Ninh Thuận là một trong những tỉnh có nền kinh tế thấp nhưng những năm gần
đây cũng đã chú trọng phát triển công nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh tế thông
qua xây dựng mở rộng các khu công nghiệp . Trước sự phát triển của ngành sản
xuất hạt điều, tháng 1/2015 tại khu công nghiệp Thành Hải công ty TNHH Hoàng
Bảo Tường được xây dựng, với công suất thiết kế ước tính là 5.000 tấn/năm, hàng
hóa xuất khẩu sang các nước ở châu Âu, Trung Quốc, Úc,… Công ty phải cạnh
tranh với các công ty khác về chất lượng sản phẩm cũng như giá cả, chi phí, đồng
thời phải cải thiện các vấn đề về môi trường.
Do vậy, đề tài “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn cho công ty
TNHH Hoàng Bảo Tường” là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu đề tài
Đề tài được thực hiện với 2 mục tiêu như sau:
- Nghiên cứu, đánh giá quy trình sản xuất hạt điều, các vấn đề môi trường và mức
tiêu hao nguyên vật liệu của công ty TNHH Hoàng Bảo Tường
- Nghiên cứu, đề xuất và áp dụng sản xuất sạch hơn cho công ty TNHH Hoàng Bảo
Tường
3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu của đề tài “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất
sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH Hoàng BảoTường”, chủ yếu tập trung nghiên
cứu các nội dụng:
- Nghiên cứu, đánh giá tình sản xuất thực tế tại công ty như: quy trình sản xuất, sản
phẩm, thị trường tiêu thụ, công nghệ chế biến, …
- Xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu và năng lượng, các vấn đề ảnh hưởng đến
môi trường trong quá trình sản xuất của công ty.
- Đề xuất, áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn cho công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Hoàng Bảo Tường
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn và kinh nghiệm thực tế không nhiều nên
đề tài tập nghiên cứu các quá trình hoạt động sản xuất hạt điều.

Thời gian thực hiện từ tháng 3/2017 đến tháng 8/2017
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
11


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các nội dung đã đề ra của đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp
SXSH áp dụng cho công ty TNHH Hoàng Bảo Tường ”. Đề tài nghiên cứu đã áp
dụng một số phương pháp: phương pháp thu thập thông tin, phương pháp khảo sát
thực địa, phương pháp liệt kê, phương pháp cho điểm có trọng số, phương pháp sủ
dụng excel để xử lý số liệu, phương pháp phỏng vấn, điều tra cụ thể như sau:
5.1 Phương pháp thu thập thông tin
Phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu từ sách, báo, internet, các bài nghiên cứu
khoa học, các số liệu được thống kê trước đó có liên quan để thực hiện đề tài.
Mục đích:
-Tìm hiểu về sản xuất sạch hơn: khái niệm, lợi ích và rào cản, phương pháp thực
hiện.
- Tìm hiểu về ngành sản xuất hạt điều: lịch sử hạt điều, ngành sản xuất hạt điều trên
Thế giới và ở Việt Nam.
- Các vấn đề môi trường trong ngành sản xuất hạt điều
- Tìm hiểu thông tin về công ty sản xuất hạt điều Hoàng Bảo Tường.
- Các thiết bị máy móc phục vụ sản xuất.
- Tình hình sản xuất thực tế của công ty.
Cách thức thực hiện:
- Thu thập thông tin từ các tài liệu đã học, các tài liệu tham khảo có liên quan đến
ngành sản xuất hạt điều và SXSH.

- Thu thập tài liệu trên các website với những nội dung cần thiết.
- Thu thập các tài liệu tại công ty về quy trình công nghệ, nguyên nhiên vật liệu và
năng lượng tiêu thụ và lượng sản phẩm.
- Thu thập các tài liệu liên quan đến hiện trạng môi trường của công ty,
những đặc trưng ô nhiễm môi trường của ngành sản xuất hạt điều.
- Một số tài liệu tham khảo như:
 Vinacas.com.vn – Hiệp hội điều Việt Nam
 Các bài luận văn, khóa luận về sản xuất hạt điều, và một số ngành khác của các

anh chị khóa trước.
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
12


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường
 Tài liệu của công ty: Kế hoạch bảo vệ môi trường, phiếu báo cáo kết quả sản

xuất lô, bảng các loại nguyên vật liệu nhập về trong năm, hóa đơn điện nước.
5.2 Phương pháp phỏng vấn, đặt câu hỏi
Mục đích:
- Nắm bắt được hiện trạng sản xuất và môi trường thực tế cũng như công tác quản
lý tại công ty.
- Xác định được mức tiêu hao nguyên vật liệu và năng lượng trong quá trình sản
xuất.
Quá đó đánh giá được hiện trạng sản xuất, mức độ ô nhiễm để làm căn cứ trong
phân tích các giải pháp SXSH.
Cách thức thực hiện:

- Đặt câu hỏi một số công, nhân viên trong công ty. Cụ thể như bảng sau:
Bảng 1 Một số nội dung phỏng vấn CBCNV tại Công ty.
STT

Người được phỏng vấn

Nội dung
-Lịch sử hình thành
- Cơ cấu tổ chức
Kế toán sản xuất– Người
1
- Nhu cầu sử dụng nguyên nhiên liệu
hướng dẫn tại công ty.
- Cách thức quản lý các vấn đề môi trường
- Thị trường tiêu thụ
- Quy trình sản xuất
- An toàn lao động và nhu cầu bảo hộ lao
2
Quản đốc và phó quản đốc
động.
- Bảo trì bảo dưỡng máy móc, thiết bị
Công nhân vận hành buồng sấy - Quy trình sản xuất
3
và xông hơi
- Thời gian sấy, nhiệt độ sấy,..
- Quy trình vận hành
- Nguyên liệu cho quá trình đốt lò hơi
4
Công nhân vận hành nồi hơi
- Hệ thống đường ống dẫn hơi

- Cách xử lý chất thải từ quá trình đốt lò
hơi
- Cách thức vận hành
5
Công nhân xưởng hấp
- Năng suất mỗi nồi.
- Cách xử lý chất thải
6
Công nhân vệ sinh ( lao công) - Thành phần chất thải
- Khối lượng chất thải
5.3 Phương pháp khảo sát thực địa

GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
13


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường
Khảo sát thực địa để lấy thông tin. Thông tin từ thực tế rất quan trọng cho người
nghiên cứu.
Mục đích:
Khảo sát bằng cách quan sát trực tiếp nhằm tìm hiểu về:
- Quy trình sản xuất.
- Các thao tác của công nhân trong quá trình sản xuất.
- Quá trình bảo trì máy móc, thiết bị.
- Nhu cầu sử dụng điện, nước cho quá trình sản xuất và sinh hoạt
- Lượng chất thải trong quá trình sản xuất và sinh hoạt
Cách thức thực hiện:

- Tiến hành quan sát trực tiếp quy trình sản xuất, quy trình vận hành máy móc tiết bị
- Các hoạt động phụ trợ như bảo trì máy móc, thu gom chất thải,…
- Các thao tác của công nhân lao động khi họ đang làm việc.
- Đo đồng hồ nước và đồng hồ điện trước và sau giờ làm của mỗi ca
- Cân định lượng lượng tro từ quá trình đốt lò hơi, lượng vụn điều trong quá trình
phơi và sàng phân loại điều.
5.4 Phương pháp liệt kê:

Phương pháp liệt kê được sử dụng để đánh giá sơ bộ hiện trạng sản xuất của công
ty.
Mục đích:
- Xác định mức tiêu hao nguyên, vật liệu, nắm rõ công đoạn gây tiêu hao, lãng phí
trong quá trình sản xuất của công ty.
- Hiểu rõ hơn về khái niệm SXSH.
Cách thức thực hiện:
- Liệt kê loại máy móc, thiết bị, nhu cầu sử dụng nguyên nhiên liệu.
- Liệt kê mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu trong quá trình sản xuất.
- Liệt kê các khái niệm liên quan đến SXSH.
- Liệt kê giá thành các loại nguyên, nhiên vật liệu.
- Liệt kê các công đoạn trong quá trình sản xuất.

GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
14


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường
5.5 Phương pháp sử dụng bảng tính Microsoft Excel để phân tích, xử lý và lưu

trữ số liệu
Mục đích:
- Tính toán số liệu trong cân bằng vật liệu
- Tính toán lượng tiêu hao nguyên vật liệu
- Tính toán chi phí dòng thải
- Tính toán lợi nhuận
Cách thức thực hiện:
- Phân tích, quy đổi các số liệu về dạng phần trăm.
- Thiết lập các hàm toán để tính toán số liệu.
- Lọc và liệt kê các số liệu dưới dạng bảng biểu.
5.6 Phương pháp cho điểm có trọng số:
Mục đích:
- Thông qua hình thức cho điểm để đánh giá, phân tích tính khả thi về mặt kinh tế,
kỹ thuật và môi trường cho từng giải pháp.
- Sắp xếp thứ tự ưu tiên khi thực hiện các giải pháp.
Cách thức thực hiện:
Phương pháp cho điểm được sử dụng để đánh giá tính khả thi của các giải pháp sản
xuất sạch hơn được đề xuất. Các phương án phải đảm bảo về 3 khía cạnh: Kỹ thuật,
kinh tế, môi trường.
Các giải pháp SXSH được cho điểm theo thang điểm xác định là 1 - 3 - 5 tương ứng
với tính khả thi thấp - trung bình - cao. Điểm càng lớn thì tính khả thi của giải pháp
càng cao.
Tiêu chí đánh giá tính khả thi của các giải pháp được thể hiện như sau:
- Tính khả thi kỹ thuật
Việc đánh giá tính khả thi về mặt kĩ thuật cần xem xét một số yếu tố sau:






Chất lượng sản phẩm
Năng suất sản phẩm
Thời gian ngừng sản xuất để lắp đặt
Các yêu cầu về vận hành và bảo dưỡng

GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
15


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường
Chi tiết tiêu chí đánh giá về mặt kỹ thuật theo: thấp, trung bình, cao các yếu tố được
phân tích cụ thể bảng sau:
Bảng 01: Tiêu chí đánh giá tính khả thi về mặt kỹ thuật
Tính khả thi

Cao

Chất lượng
sản phẩm
Tăng chất
lượng sản
phẩm

Chất lượng
sản phẩm
Trung bình
không thay

đổi
Làm giảm
Thấp
chất lượng sản
phẩm
- Tính khả thi kinh tế

Tiêu chí đánh giá
Thời gian
Năng suất
ngưng sản
sản phẩm
xuất để lắp đặt

Yêu cầu về
vận hành bảo
dưỡng
Không cần
yêu cầu bảo
dưỡng hoặc
yêu cầu bảo
dưỡng 1 lần/
tháng

Tăng năng
suất

Không cần
dừng sản xuất
hoặc dưới 1h


Năng suất
không đổi

Ngưng sản xuất
từ 1- 2 h

Yêu cầu bảo
dưỡng 1 lần/
tuần

Giảm năng
suất

Ngưng sản xuất
>4h

Yêu cầu bảo
dưỡng hàng
ngày

Dựa vào tình hình sản xuất thực tế và nguồn vốn của công ty, để đánh giá tính khả
thi về mặt kinh tế cần xem xét yếu tố:
 Chi phí đầu tư
 Khoản tiết kiệm
 Thời gian hoàn vốn

- Bỏ qua lải suất vay (r) để thực hiện phương án thời gian hoàn vốn được tính toán
dựa theo công thức:
P=

Trong đó:
 P là thời gian hoàn vốn( tháng)
 I : là chi phí đầu tư (đồng)
 S: là lượng tiết kiệm ( đồng/ tháng)

Tiêu chí đánh giá tính khả thi về mặt kinh tế được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 02: Tiêu chí đánh giá tính khả thi về mặt kinh tế
Tính khả thi

Vốn đầu tư

GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

Tiêu chí đánh giá
Tiết kiệm
Thời gian hoàn vốn

SVTH: Phan Thị Phương Lan
16


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường

Cao

Vốn đầu tư <2
triệu đồng

Vốn đầu tư từ 2

 3 triệu
Vốn đầu tư >3
Thấp
triệu
- Tính khả thi về mặt môi trường
Trung bình

Tiết kiệm >4 triệu
Tiết kiệm từ 2  4
triệu
Tiết kiệm <2 triệu

Thời gian hoàn vốn
<1 tháng, đem lại
nguồn lợi lớn cho
công ty.
Thời gian hoàn vốn
từ 1 - 3 tháng
Thời gian hoàn vốn
từ 3 - 6 tháng

Môi trường là vấn đề quan trọng trong sản xuất hạt điều. Do đặc tính của ngành
phát sinh ra nhiều chất ô nhiễm với nồng độ cao. Nên cần phải đánh giá nghiêm
ngặt.
- Để đánh giá tình khả thi về mặt môi trường xem xét các yếu tố sau:
 Giảm lượng chất thải gây ô nhiễm
 Khả năng tiết kiệm nguyên, vật liệu
 Rủi ro về an toàn , sức khỏe nghề nghiệp

Tiêu chí đánh giá tính khả thi về mặt môi trường được thể hiện cụ thể qua bảng sau:


Bảng 0 3 Tiêu chí đánh giá tính khả thi về mặt môi trường
Tiêu chí đánh giá
Khả năng tiết
Rủi ro về an
Tính khả thi
Giảm lượng chất
kiệm nguyên, vật
toàn , sức khỏe
thải gây ô nhiễm
liệu
nghề nghiệp
Giảm lượng chất
Giảm nhu cầu sử
Giảm rủi ro , ảnh
thải hoặc giảm
dụng nguyên,
Cao
hưởng của chất
nồng độ chất thải
nhiên vật liệu
độc cho công nhân
>10%
> 30%
Giảm lượng chất
Giảm nhu cầu sử
Không ảnh hưởng
thải hoặc giảm
dụng nguyên,
Trung bình

đến sức khỏe của
nồng độ chất thải
nhiên vật liệu
công nhân
1 - 10%
10 - 30%
Nhu cầu nguyên
Tăng rủi ro, ảnh
Lượng chất thải
Thấp
nhiên , vật liệu
hưởng của chất
không đổi
< 10%
độc với công nhân
Căn cứ vào tình hình thực tế và có sự thống nhất với ban lãnh đạo tại công ty, hệ số
tầm quan trọng của các tiêu chí kỹ thuật, kinh tế và môi trường được đề xuất như
sau:
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
17


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường
 Kinh tế 50%
 Kỹ thuật 30%
 Môi trường 20%


Mỗi trọng số sẽ được nhân với số điểm tương ứng của 3 tiêu chí kỹ thuật, kinh tế,
môi trường để sàng lọc các giải pháp.

GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
18


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường

Chương 1

TỒNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về sản xuất sạch hơn
1.1.1 Định nghĩa sản xuất sạch hơn
1.1.1.1 Khái niệm
Theo cách tiếp cận của UNIDO : “ SXSH là việc áp dụng liên tục một chiến lược
môi trường tổng hợp mang tính phòng ngừa, áp dụng lên toàn bộ quá trình, sản
phẩm và dịch vụ để giảm thiểu các rủi ro về môi trường và tăng lợi ích kinh tế.”
- Đối với quá trình sản xuất: SXSH bao gồm việc bảo tồn nguyên liệu và năng
lượng, loại bỏ nguyên liệu độc hại, làm giảm chất thải và chất phát thải.
- Đối với sản phẩm: SXSH bao gồm việc giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong suốt
vòng đời của sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ.
- Đối với dịch vụ: SXSH đưa các yếu tố về môi trường vào trong thiết kế và phát
triển các dịch vụ.
Cách thức tiếp cận SXSH của UNIDO được thể hiện qua sơ đồ sau:

GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy


SVTH: Phan Thị Phương Lan
19


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường

Hình 1. 1 Cách thức tiếp cập sản xuất sạch hơn của UNIDO
1.1.1.2 Mục tiêu
Mục tiêu của sản xuất sạch hơn là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài nguyên,
nguyên vật liệu và năng lượng một cách hiệu quả nhất.
1.1.1.3 Ý nghĩa
Theo UNIDO, SXSH là một chiến lược tổng hợp mang tính phòng ngừa áp dụng
cho toàn bộ vòng đời sản xuất nhằm:
- Tăng năng suất thông qua bảo đảm sử dụng hiệu quả hơn nguyên liệu thô, năng
lượng và nước.
- Tăng cường cải thiện tình trạng môi trường thông qua giảm chất tải tại nguồn
- Giảm tác động môi trường trong suốt vòng đời sản phẩm thông qua thiết kế các
sản phẩm thân thiện với môi trường đồng thời mang lại lợi nhuận.
1.1.2 Các khái niệm liên quan đến sản xuất sạch hơn
t số khái niệm tương tự SXSH như: Hiệu suất sinh thái, phòng ngừa ô nhiễm, giảm
thiểu chất thải, năng suất xanh, sinh thái công nghiệp.
Hiệu suất sinh thái:
Là sự phân phổi sản phẩm và dịch vụ với giá “cạnh tranh” nhất, thõa mãn yêu
cầu người tiêu dùng với chất lượng cao, đồng thời giảm mạnh các tác động sinh thái
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
20



Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường
và áp lực thiếu hụt nguồn tài nguyên trong suốt vòng đời, tối thiểu đến mức chịu
đựng của trái đất.
Phòng ngừa ô nhiễm:
Sản xuất sạch hơn và phòng ngừa ô nhiễm thường được sử dụng để thay thế
nhau. Phòng ngừa ô nhiễm là khái niệm được sử dụng ở Bắc Mỹ, sản xuất sạch hơn
được sử dụng ở cáckhu vực còn lại trên thế giới.
Phòng ngừa ô nhiễm là việc áp dụng các quá trình, thực tiễn vật liệu và sản phẩm
cũng như năng lượng , sao cho không tạo ra hoặc tạo ra ít chất thải,tiêu hao ít nhiên
liệu nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường.
Giảm thiểu chất thải:
Khái niệm này được đưa ra vào năm 1988 bởi Cục bảo vệ môi trường Hoa Kỳ.
Thuật ngữ giảm thiểu chất thải và phòng ngừa ô nhiễm được sử dụng thay thế nhau.
Nhưng giảm thiểu chất thải tập trung vào tái chế rác thải và các phương tiện khác để
giảm lượng rác thải.
Năng suất xanh:
Thuật ngữ này được sử dụng vào năm 1994 bởi cơ quan năng suất châu á
(APO) . Cũng như sản xuất sạch hơn, năng suất xanh là chiến lược nhằm nâng cao
năng suất và thực hiện môi trường trong phát triển kinh tế - xã hội.
Sinh thái công nghiệp/ trao đổi công nghiệp:
Sinh thái công nghiệp và trao đổi công nghiệp là các khái niệm khuôn mẫu mới
của sản xuất công nghiệp và liên quan mật thiết với sản xuất sạch hơn.
Sinh thái và trao đổi công nghiệp là các nghiên cứu của hệ thống công nghiệp và
các hoạt động kinh tế, kết nối chặt chẽ với hệ thống tự nhiên cơ bản.
Bản chất chúng là mô phỏng quá trình tái chế nguyên nhiên vật liệu của hệ sinh
thái tự nhiên – có nghĩa là việc quản lý dòng nguyên liệu là một khía cạnh chủa yếu
của cách tiếp cận này (đầu ra của quá trình sản xuất này trở thành đầu vào của các

quá trình sản xuất khác để giảm thiểu tối đa lượng chất thải.)
1.1.3 Những điều kiện và yêu cầu khi áp dụng sản xuất sạch hơn
Các doanh nghiệp khi áp dụng SXSH sẽ đem lại hiệu quả rất lớn về mặt kinh tế và
môi trường. Tuy nhiên để áp dụng SXSH cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Tự nguyện, có sự cam kết của ban lãnh đạo: Một đánh giá SXSH thành công
nhất thiết phải có sự tự nguyện và cam kết thực hiện từ phía lãnh đạo, cam kết này
thể hiện qua sự tham gia và giám sát trực tiếp. Sự nghiêm túc được thể hiện qua
hành động.
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
21


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường
Tất cả mọi người đều tham gia: những người trực tiếp giám sát, vận hành cần
được tham gia tích cực ngay từ khi bắt đầu đánh giá SXSH. Công nhân vận hành là
những người đóng góp nhiều vào việc xác định và thực hiện các giải pháp SXSH.
Tiếp cận có tổ chức:để đánh giá SXSH thành công, không thể tiến hành độc lập,
mà phải có sự đóng góp ý kiến của các thành viên trong nhóm SXSH.
1.1.4 Phương pháp luận đánh giá sản xuất sạch hơn
Đánh giá SXSH là các hoạt động được tiến hành nhằm xác định các khả năng có
thể mang lại hiệu quả cho cơ sở sản xuất, được thực hiện bởi bản thân doanh nghiệp
hoặc do cơ quan tư vấn hỗ trợ. Việc đánh giá SXSH thường tập trung vào trả lời các
câu hỏi:
- Các chất thải và phát thải ở đâu sinh ra?
- Các chất thải và phát thải phát sinh do nguyên nhân nào?
- Giảm thiểu và loại bỏ các chất thải và phát thải trong doanh nghiệp như thế nào?
Đánh giá sản xuất sạch hơn là một tiếp cận có hệ thống để kiểm tra quá trình sản

xuất hiện tại và xác định các cơ hội cải thiện quá trình hoặc sản phẩm.
Đánh giá SXSH được thực hiện theo 6 bước được thể hiện qua hình sau:
Quá trình đánh giá SXSH được chia
thành sáu bước là:
1 Khởi động.
2 Phân tích các công đoạn sản xuất.
3 Phát triển các cơ hội SXSH.
4 Lựa chọn các giải pháp SXSH.
5 Thực hiện các giải pháp SXSH.
6 Duy trì SXSH.
Hình 1. 2: Các bước thực hiện sản xuất sạch hơn
Sáu bước này phân ra thành 18 nhiệm vụ, cụ thể như sau:

GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
22


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường

Hình 1. 3: Các nhiệm vụ trong thực hiện sản xuất sạch hơn
1.1.5 Phân loại các giải pháp
Các giải pháp để đạt được SXSH bao gồm 8 nhóm giải pháp sau:
- Thay đổi nguyên vật liệu: Là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng bằng các
nguyên liệu khác thân thiện với môi trường hơn. Thay đổi nguyên liệu còn có thể là
việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn để đạt được hiệu suất sử dụng cao hơn.
- Quản lý nội vi: là một loại giải pháp đơn giản nhất của sản xuất sạch hơn. Quản lý
nội vi thường không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể được thực hiện ngay sau khi

xác định được cácgiải pháp SXSH. Quản lý nội vi chủ yếu là cải tiến thao tác công
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
23


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường
việc, giám sát vận hành, bảo trì thích hợp, cải tiến công tác kiểm kê nguyên vật liệu
và sản phẩm.
Mặc dù quản lý nội vi là đơn giản nhưng vẫn cần có sự quan tâm của ban lãnh đạo
cũng như việc đào tạo nhân viên.
- Kiểm soát quá trình: Để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu hoá về mặt
tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải, các thông số của quá trình sản
xuất như nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ... cần được giám sát, duy trì và hiệu
chỉnh càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt, làm cho quá trình sản xuất đạt được
hiệu quả cao nhất, có năng suất tốt nhất.
Cũng như quản lý nội vi, việc kiểm soát quá trình tốt hơn đòi hỏi các quan tâm của
ban lãnh đạo cũng như việc giám sát ngày một hoàn chỉnh hơn.
- Cải tiến thiết bị:Lắp đặt thêm các thiết bị để đạt được hiệu quả cao hơn về nhiều
mặt.
- Thay đổi công nghệ :Chuyển đổi sang một công nghệ mới và hiệu quả hơn có thể
làm giảm tiêu thụ tài nguyên và giảm thiểu lượng chất thải và nước thải. Thiết bị
mới thường đắt tiền, nhưng có thể thu hồi vốn rất nhanh.
Giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp sản xuất sạch khác, do
đó cần phải dược nghiên cứu cẩn thận. Mặc dù vậy, tiềm năng tiết kiệm nguyên liệu
và cải thiện chất lượng sản phẩm có thể cao hơn so với các giải pháp khác.
- Tuần hoàn và tái sử dụng ngay tại công ty: Tận dụng chất thải để tiếp tục sử
dụng cho quá trình sản xuất hay sử dụng cho một mục đích khác.

-Sản xuất các sản phẩm phụ hữu ích: Chất thải có chứa vật liệu giá trị có thể
làm ra sản phẩm khác hoặc bán như là nguyên liệu cho quá trình s ản xu ất
khác
- Thay đổi sản phẩm: Thay đổi thiết kế sản phẩm có thể cải thiện quá trình sản xuất
và làm giảm nhu cầu sử dụng các nguyên liệu độc hại.
1.1.6 Lợi ích và khó khăn khi áp dụng sản xuất sạch hơn
1.1.6.1 Lợi ích
Nói một cách tổng quát, SXSH vừa là công cụ quản lý, công cụ kinh tế, công cụ bảo
vệ môi trường và là công cụ nâng cao chất lượng sản phẩm. SXSH giúp:
- Tiết kiệm tài chính và cải thiện hiệu quả sản xuất do tiết kiệm chi phí do việc sử
dụng nước, năng lượng, nguyên liệu hiệu quả hơn, chi phí xử lý cuối đường ống, chi
phí loại bỏ các chất thải rắn, nước thải, khí thải.
GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
24


Nghiên cứu, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng cho công ty TNHH
Hoàng Bảo Tường
- Nâng cao hiệu suất hoạt động của nhà máy.
- Nâng cao mức ổn định sản xuất và chất lượng sản phẩm.
- Giảm sử dụng tài nguyên thiên nhiên thông qua các biện pháp thu hồi và tái sử
dụng chất thải.
- Tái sử dụng bán thành phẩm có giá trị.
- Cải thiện môi trường làm việc có liên quan đến sức khoẻ và an toàn lao động cho
công nhân.
- Giảm ô nhiễm.
- Tạo nên 1 hình ảnh tốt hơn về doanh nghiệp, nâng cao tính linh hoạt và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Chấp hành tốt hơn các qui định về môi trường, giúp các ngành công nghiệp xuất
khẩu đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường.
- Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn.
- Nâng cao hiểu biết về quá trình sản xuất, các chi phí, các vấn đề về môi trường
trong nội bộ doanh nghiệp và nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của công
nhân thông qua sự tham gia trực tiếp của họ vào quá trình thực hiện SXSH.
1.1.6.2 Khó khăn
Mặc dù SXSH có nhiều ưu điểm, song cho đến nay SXSH vẫn chưa được áp
dụng một cách triệt để trong các hoạt động công nhiệp cũng như dịch vụ. Nguyên
do có thể là:
- Thói quen trong cách ứng xử trong giới công nghiệp đã được hình thành hàng
trăm năm nay.
- Năng lực để thực hiện SXSH trong các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
- Các rào cản về tài chính.
- Thiếu chính sách và các cam kết, hỗ trợ của chính phủ.
Ở Việt Nam, mặc dù đã xây dựng được một nguồn lực đánh giá và thực hiện
SXSH cho các doanh nghiệp, tuy nhiên do đặc thù của một tiếp cận mang tính chất
tự nguyện, SXSH vẫn chưa phổ biến rộng rãi với các doanh nghiệp. Bài học rút ra
từ các doanh nghiệp đã tham gia thực hiện SXSH trong thời gian vừa qua cho thấy:

GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy

SVTH: Phan Thị Phương Lan
25


×