BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM MINH TUẤN
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỜI TRONG CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM MINH TUẤN
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỜI TRONG CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Tấn Phước
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
i
TÓM TẮT
Việc nghiên cứu, xác định được các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại có ý nghĩa to lớn trong việc đánh giá hiện trạng của các
ngân hàng thương mại, đồng thời đây là cơ sở để đưa ra các kiến nghị cho các cải cách
chính sách trong hệ thống ngân hàng thương mại. Xuất phát từ thực tiễn và đòi hỏi cấp
thiết trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài đề tài nghiên cứu về “Ảnh hưởng của các
nhân tố vĩ mô đến tỷ suất sinh lời trong các ngân hàng thương mại Việt Nam”.
Để thực hiện đề tài, tác giả đã phân tích sự tác động của các nhân tố vĩ mô đối với tỷ
suất sinh lời của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trên cơ sở xem xét tác động
của các biến số vĩ mô, bao gồm các yếu tố về tăng trưởng kinh tế, chính sách tiền tệ
(thông qua cung tiền, lãi suất liên ngân hàng), chính sách dự trữ ngoại hối (thông
qua biến số dự trữ ngoại hối), lạm phát và mức độ phát triển tài chính (thể hiện qua
chỉ số thị trường chứng khoán) đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại
Việt Nam (đại diện là tỷ suất sinh lời trên tài sản – ROA). Thông qua các phương
pháp như: Phương pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp, phương
pháp so sánh và phương pháp đối chiếu số liệu; Phương pháp hồi quy: Nghiên cứu
hồi quy dữ liệu bảng OLS gộp (Pooled OLS), kiểm định sự phù hợp của mô hình
Pooled, FEM, REM.
Từ kết quả phân tích, tác giả nhận thấy có 04 nhân tố vĩ mô có tác động có ý nghĩa
thống kê đối với tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại, bao
gồm tỷ lệ lạm phát (INF), tốc độ gia tăng cung tiền (M2), chỉ số thị trường chứng
khoán (INDEX) và tốc độ tăng trưởng dự trữ ngoại hối. Cụ thể: Tỷ lệ lạm phát, tốc độ
tăng trưởng cung tiền và chỉ số thị trường chứng khoán có tác động dương, trong khi
tốc độ tăng trưởng dự trữ ngoại hối có tác động âm đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
của các ngân hàng thương mại.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại
học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là
trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội
dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
luận văn.
Học viên cao học
Phạm Minh Tuấn
iii
LỜI CÁM ƠN
Đề tài “Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến tỷ suất sinh lời trong các ngân hàng
thương mại Việt Nam” là nội dung tôi chọn để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp
sau hai năm theo học chương trình cao học chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng tại
trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên tôi xin
chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy Lê Tấn Phước thuộc Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, Thầy đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu để tôi hoàn thiện luận văn này. Ngoài ra tôi xin chân thành cảm ơn
các Thầy, Cô trong Khoa Sau đại học đã đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn Khoa Sau đại học Trường Đại học Ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh, lãnh đạo và các anh chị đang công tác tại trường đã tạo điều
kiện và thời gian cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã luôn bên tôi, động viên tôi
hoàn thành khóa học và bài luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
iv
MỤC LỤC
TÓM TẮT ....................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... ii
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH .......................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................ viii
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................1
1.1. Lý do nghiên cứu ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................ 3
1.3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ...................................................... 4
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 4
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................... 5
1.6. Bố cục luận văn ............................................................................... 5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................................7
2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại ................................................. 7
năng
2.1.1.Chức
của
ngân
hàng
thƣơng
mại
........................................................................................................... 7
2.1.2.Đánh
giá
về
hiệu
quả
của
các
ngân
hàng thƣơng mại
......................................................................................................... 10
v
2.1.3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại
......................................................................................................... 14
2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trƣớc đây ................................ 20
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 28
3.1. Khung phân tích nghiên cứu ........................................................... 28
3.2. Cơ sở của mô hình hồi quy ............................................................. 30
3.3. Dữ liệu và nguồn dữ liệu ................................................................ 31
3.4. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng và tiến trình nghiên cứu .............................. 33
3.4.1.Mô
hình
Pooled
OLS
......................................................................................................... 34
3.4.2.Mô hình các ảnh hƣởng cố định (Fixed Effective Model – FEM)
......................................................................................................... 34
3.4.3.Mô hình các ảnh hƣởng ngẫu nhiên (Random Effective Model –
REM) ................................................................................................ 35
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ ......... 37
4.1. Tổng quan về các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam từ sau năm 2006 .. 37
4.1.1.Những cơ hội cho các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
......................................................................................................... 38
4.1.2.Những khó khăn, thách thức của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
......................................................................................................... 38
4.2. Phân tích thống kê mô tả ................................................................ 39
4.3. Tƣơng quan Pearson – mối quan hệ đơn biến giữa các biến số ........... 43
4.4. Phân tích mối quan hệ đa biến giữa các biến số với hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thƣơng mại ................................................................. 45
vi
4.4.1.Kết quả kiểm định đa cộng tuyến của mô hình hồi quy ban đầu
......................................................................................................... 45
4.4.2.Kết quả kiểm định đa cộng tuyến của mô hình hồi quy hiệu chỉnh
......................................................................................................... 47
4.4.3.Kết quả hồi quy mô hình tác động của các nhân tố đến tỷ suất sinh lời
ngân hàng .......................................................................................... 49
4.4.4.Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất
......................................................................................................... 51
4.5. Thảo luận về các kết quả nghiên cứu................................................ 53
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ HƢỚNG NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 55
5.1. Kết luận ........................................................................................ 55
5.2. Gợi chính sách ............................................................................ 55
5.3. Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ ix
PHỤ LỤC................................................................................................... xi
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
EM: Hệ số nhân vốn chủ sỡ hữu
ER: Dự trữ ngoại hối
FDI: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
FEM: Mô hình các ảnh hƣởng cố định
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HSX: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
INDEX: Chỉ số thị trƣờng chứng khoán VN_Index
INF: Tỷ lệ lạm phát
M2: Cung tiền (M2)
NHTM: Ngân hàng thƣơng mại
Pooled OLS: Mô hình bình phƣơng bé nhất gộp
R: Lãi suất liên ngân hàng
REM: Mô hình các ảnh hƣởng ngẫu nhiên
ROA: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE: Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần
WTO: Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Vai trò của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế .............................. 7
Hình 3.1 Quy trình tiếp cận nghiên cứu.........................................................29
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu định lƣợng ......................................................30
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp tác động của các nhân tố vĩ mô đến hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thƣơng mại trong các nghiên cứu trƣớc đây .............................25
Bảng 3.1: Mô tả các biến và kỳ vọng dấu của các biến độc lập trong mô hình
nghiên cứu .................................................................................................32
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến số trong mô hình hồi quy..........................40
Bảng 4.2: Tƣơng quan Pearson – mối tƣơng quan đơn viến giữa các biến số ....43
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô
hình hồi quy ...............................................................................................46
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô
hình hồi quy đã đƣợc hiệu chỉnh...................................................................48
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thƣơng mại .................................................................................49
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các
ảnh hƣởng cố định (FEM)............................................................................51
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các
ảnh hƣởng ngẫu nhiên (REM) ......................................................................52
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hƣởng ngẫu nhiên
(REM) và mô hình các ảnh hƣởng cố định (FEM)..........................................52
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày, giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm
các nội dung chính như sau: Nêu lên tính cấp thiết của đề tài, đối tượng
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn
1.1. Lý do nghiên cứu
Một là, tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đã tăng
trƣởng đáng kể từ khi gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) vào tháng
11 năm 2006. Bên cạnh đó, từ năm 2008, các ngân hàng thƣơng mại của Việt
Nam cũng đối mặt với không ít các thay đổi từ cải cách chính sách, môi trƣờng
quốc tế và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đến từ hệ thống các ngân hàng
thƣơng mại trong nƣớc cũng nhƣ các ngân hàng nƣớc ngoài. Các cải cách sâu
rộng trong hệ thống ngân hàng và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ
thống ngân hàng thƣơng mại đã đặt ra bài toán cấp bách là cần nâng cao lợi
nhuận và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại. Từ đó, để các ngân
hàng thƣơng mại hoạt động có hiệu quả hơn đòi hỏi phải xác định đƣợc các nhân
tố ảnh hƣởng tới tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thƣơng mại. Điều này nhằm
hạn chế các hoạt động mang tính chất rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và
lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thƣơng mại.
Hai là, việc xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ suất sinh lời của các
ngân hàng thƣơng mại đã đƣợc thực hiện trong nhiều đề tài nghiên cứu ở cả
trong và ngoài nƣớc. Qua các nghiên cứu, các tác giả đã xác định đƣợc ba nhóm
nhân tố có tác động đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thƣơng mại, bao gồm:
(1) Nhóm các nhân tố vi mô bao gồm các đặc điểm riêng của từng ngân hàng;
(2) nhóm các nhân tố ngành bao gồm các nhân tố đặc trƣng của riêng trong hoạt
động ngân hàng thƣơng mại và (3) nhóm các nhân tố vĩ mô bao gồm các nhân tố
vĩ mô của nền kinh tế.
2
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam đa phần tập trung vào việc nghiên cứu tác động của
các yếu tố bên trong, nội bộ ngân hàng (nhóm nhân tố 1 và 2). Việc nghiên cứu
về tác động của các nhân tố vĩ mô đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thƣơng
mại là khá ít, trong khi đây là một nhân tố có ảnh hƣởng khá lớn đến tỷ suất sinh
lời của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam. Đặc biệt, chƣa có nhiều nghiên
cứu đánh giá về tác động toàn diện của các nhân tố vĩ mô đến tỷ suất sinh lời của
các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam. Việc Việt Nam gia nhập WTO đã mang
lại nhiều thay đổi trong môi trƣờng hoạt động của các doanh nghiệp nói chung,
các ngân hàng thƣơng mại nói riêng. Khi đó, các yếu tố về môi trƣờng vĩ mô
trong nƣớc trở nên nhạy cảm hơn. Ngoài ra, đây cũng là giai đoạn mà Ngân hàng
nhà nƣớc thực hiện nhiều cải cách sâu rộng trong hệ thống ngân hàng thƣơng
mại. Đây là những ảnh hƣởng có tác động khá lớn đến lợi nhuận các ngân hàng
thƣơng mại. Do vậy, việc nghiên cứu về các nhân tố vĩ mô ảnh hƣởng đến tỷ suất
sinh lời các ngân hàng thƣơng mại sẽ thực sự quan trọng, có
nghĩa to lớn trong
việc đánh giá hiện trạng của các ngân hàng thƣơng mại, nhận biết đƣợc chiều và
mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng, đồng
thời đây là cơ sở để đƣa ra các kiến nghị cho các cải cách chính sách trong hệ
thống ngân hàng thƣơng mại. Xuất phát từ thực tiễn và đòi hỏi cấp thiết trên, tác
giả quyết định thực hiện đề tài đề tài nghiên cứu về “Ảnh hƣởng của các nhân tố
vĩ mô đến tỷ suất sinh lời trong các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” nhằm đƣa
ra những kết quả thực nghiệm và những đánh giá khách quan về tác động vĩ mô
đến các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
3
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu: Tác giả thực hiện bài nghiên cứu này với 02 mục
tiêu chính nhƣ sau:
- Phân tích sự tác động của các nhân tố vĩ mô đối với tỷ suất sinh lời của
các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam trên cơ sở xem xét tác động của các
biến số vĩ mô, bao gồm các yếu tố về tăng trƣởng kinh tế, chính sách tiền tệ
(thông qua cung tiền, lãi suất liên ngân hàng), chính sách dự trữ ngoại hối
(thông qua biến số dự trữ ngoại hối), lạm phát và mức độ phát triển tài chính
(thể hiện qua chỉ số thị trƣờng chứng khoán) đến tỷ suất sinh lời của các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam (đại diện là tỷ suất sinh lời trên tài sản – ROA).
- Đề xuất các giải pháp về mặt chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thƣơng mại.
* Câu hỏi nghiên cứu: Trên cơ sở của 02 mục tiêu nghiên cứu trên, tác
giả đƣa ra một số câu hỏi sau cho bài nghiên cứu:
- Xem xét tác động đơn biến của các nhân tố vĩ mô đến tỷ suất sinh lời
của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Khi đó, xác định những nhân tố nào có
tác động đơn biến với tỷ suất sinh lời của ngân hàng thƣơng mại? Chiều hƣớng
tác động và mức độ tác động của các nhân tố đó nhƣ thế nào?
- Xem xét tác động của các nhân tố vĩ mô đến tỷ suất sinh lời của các
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong mối quan hệ đa biến. Khi đó, xác định
những nhân tố nào có tác động đến tỷ suất sinh lời ngân hàng thƣơng mại? Chiều
hƣớng tác động và mức độ tác động của các nhân tố đó nhƣ thế nào?
Đề xuất các giải pháp về mặt chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thƣơng mại?
4
1.3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Việc xem xét tác động của các nhân tố vĩ mô đối với
tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đƣợc thực hiện dựa trên
dữ liệu của 20 ngân hàng thƣơng mại cổ phần trong giai đoạn từ năm 2007 đến
năm 2017, độ dài 11 kỳ quan sát. Tổng số quan sát trong bài nghiên cứu là 220
quan sát
Đối tƣợng nghiên cứu: Biến số phụ thuộc là lợi nhuận của ngân hàng (đại
diện là tỷ suất sinh lời trên tài sản ROA); các biến độc lập trong mô hình nghiên
cứu bao gồm tăng trƣởng kinh tế, cung tiền M2, lãi suất liên ngân hàng (đại điện
cho tác động của các công cụ chính sách tiền tệ), dự trữ ngoại hối (đại diện cho
chính sách dự trữ ngoại hối), lạm phát, mức độ phát triển tài chính (đại diện là
tổng giá trị svốn hóa của thị trƣờng chứng khoán).
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu chính là
phƣơng pháp định lƣợng. Trong quá trình phân tích định lƣợng, tác giả thực hiện
các phƣơng pháp phân tích số liệu nhƣ sau:
- Phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng
pháp so sánh và phƣơng pháp đối chiếu số liệu, từ đó đƣa ra các nhận định ban
đầu.
- Phƣơng pháp hồi quy: Nghiên cứu hồi quy dữ liệu bảng OLS gộp
(Pooled OLS), kiểm định sự phù hợp của mô hình Pooled, FEM, REM để từ đó,
tác giả lựa chọn và phân tích kết quả mô hình hồi quy phù hợp nhất. Từ các số
liệu thu thập, tác giả sử dụng các phần mềm Excel và Stata để chạy mô hình
nghiên cứu.
5
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Hiện nay có khá ít nghiên cứu đánh giá về tác động của các nhân tố vĩ
mô đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy, thông qua việc sử
dụng các phƣơng pháp phân tích định lƣợng, bài nghiên cứu sẽ đƣa ra bằng
chứng thực nghiệm về vấn đề này tại Việt Nam và góp phần mở ra hƣớng nghiên
cứu sâu hơn.
- Bài nghiên cứu gợi ý các giải pháp về mặt chính sách để nâng cao hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập
kinh tế và gia tăng cạnh tranh hiện nay.
1.6. Bố cục luận văn
Ngoài phần tóm tắt ban đầu, luận văn nghiên cứu bao gồm 05 chƣơng nhƣ
sau:
- Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu
Trình bày lý do chọn đề tài, đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu,
mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng
trong luận văn.
- Chƣơng 2: Cơ sở lý luận nghiên cứu và tổng quan các nghiên cứu
thực nghiệm về vấn đề hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng này đƣa ra một số khái niệm, cơ sở lý thuyết trong việc nghiên
cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại. Đồng thời, tác giả
cũng xác định các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế có tác động đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam. Trên cơ sở các nhân tố
đó, tác giả đƣa ra những bằng chứng thực nghiệm của các nghiên cứu trƣớc đây
về tác động của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam.
6
- Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Từ việc xác định các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế có tác động đến hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại trong chƣơng 2, luận văn sẽ đƣa ra
quy trình thực hiện nghiên cứu định lƣợng trong bài nghiên cứu. Cụ thể, tác giả
sẽ xác định các giả thuyết nghiên cứu; cách thức thu thập dữ liệu (bao gồm
nguồn dữ liệu sử dụng); xây dựng mô hình nghiên cứu định lƣợng (với các biến
số trong mô hình); cách xác định, tính toán/ đo lƣờng các biến số nghiên cứu
định lƣợng; tổng quan các phƣơng pháp nghiên cứu sẽ sử dụng trong luận văn.
- Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả
Chƣơng này sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đối với
trƣờng hợp các ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đƣa ra
các kết luận về việc chấp nhận/ bác bỏ những giả thuyết đã đặt ra trƣớc đó, đồng
thời tác giả cũng đƣa ra các nhận định về tác động của các biến độc lập đối với
hiệu quả hoạt động/ tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt
Nam.
- Chƣơng 5: Kết luận, kiến nghị chính sách của đề tài nghiên cứu và
các hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Chƣơng này sẽ tóm tắt về việc thực hiện nghiên cứu trong luận văn, kết
luận tổng quát về các kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc. Trên cơ sở đó, tác giả đƣa
ra một số khuyến nghị, đề xuất nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động nhƣng cũng
đảm bảo sự an toàn đối với các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam. Ngoài ra,
chƣơng này cũng sẽ chỉ ra những giới hạn trong nghiên cứu của luận văn và đƣa
ra các hƣớng nghiên cứu mở rộng của luận văn trong các nghiên cứu tiếp theo.
7
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Chương này sẽ trình bày tổng quan về phần lý thuyết, các nhân tố có ảnh
hưởng đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Bên
cạnh đó, chương này sẽ sơ lược qua một số nghiên cứu trước đây để làm rõ
mối quan hệ giữa các nhân tố có tác động. Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực
nghiệm có được là cơ sở để tác giả lựa chọn và xây dựng các nhân tố tác động
mà tác giả sẽ sử dụng trong nghiên cứu của mình
2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
2.1.1. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại
Theo Lê Thị Tuyết Hoa và Đặng Văn Dân (2017), chức năng của ngân
hàng thƣơng mại bao gồm:
2.1.1.1. Chức năng trung gian tín dụng
Ngân hàng thƣơng mại đảm nhiệm chức năng trung gian tín dụng và trung
gian thanh toán cho các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế. Thông qua việc
huy động các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thƣơng mại tạo
nên các quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Nói cách khác, với
chức năng này, ngân hàng thƣơng mại vừa là ngƣời đi vay (từ ngƣời có vốn) vừa
là ngƣời cho vay (cho ngƣời cần vốn) trong nền kinh tế.
Ngƣời có vốn
Hệ thống ngân
hàng
Ngƣời cần vốn
Hình 2.2 Vai trò của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế
8
Từ đó, có thể thấy rằng ngân hàng thƣơng mại cổ phần góp phần tạo ra lợi
ích cho tất cả các bên tham gia (ngƣời gửi tiền, ngân hàng và ngƣời đi vay), qua
đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Cụ thể:
- Ngƣời gửi tiền sẽ thu đƣợc lợi tức từ khoản vốn nhàn rỗi của mình dƣới
hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng quy định. Bên cạnh đó, ngƣời gửi tiền cũng
sẽ an tâm hơn khi họ đƣợc ngân hàng đảm bảo sự an toàn về khoản tiền gửi,
đồng thời họ cũng nhận đƣợc sự cung cấp các dịch vụ thanh toán một cách
nhanh chóng, tiện lợi.
- Ngƣời vay tiền sẽ thoả mãn đƣợc nhu cầu vốn để thực hiện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải tốn quá nhiều chi
phí về nhân lực, thời gian và tiền bạc cho việc tìm kiếm nơi cung cấp nguồn vốn
linh động, hợp pháp cho nhu cầu của mình.
- Ngân hàng thƣơng mại cổ phần sẽ tìm kiếm đƣợc khoản lợi nhuận từ
chênh lệch giữa số tiền lãi bên vay trả và số tiền phải trả lãi cho ngƣời gửi tiền.
Lợi nhuận này chính là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của ngành ngân hàng
nói chung và các ngân hàng thƣơng mại cổ phần nói riêng.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn, đảm bảo quá trình tái sản
xuất và mở rộng quy mô sản xuất của các doanh nghiệp đƣợc thực hiện một cách
liên tục, nhanh chóng. Khi đó, ngân hàng thƣơng mại cổ phần đã biến nguồn vốn
nhàn rỗi, không hoạt động trong nền kinh tế thành nguồn vốn hoạt động, kích
thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, làm
giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế. Đây cũng chính là chức năng dùng để
điều tiết tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế cũng nhƣ thực hiện các chính sách tiền
tệ của Ngân hàng Nhà nƣớc.
Có thể thấy, chức năng trung gian tín dụng đƣợc xem là chức năng quan
trọng và cơ bản nhất của ngân hàng thƣơng mại cổ phần vì nó phản ánh đúng
9
bản chất của ngân hàng thƣơng mại cổ phần là đi vay để cho vay, đồng thời sẽ
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thƣơng mại cổ phần và là cơ sở
duy trì các chức năng quan trọng khác.
2.1.1.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần thực hiện chức năng trung gian thanh toán
trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Trên cơ sở các khoản tiền
gửi của khách hàng cho ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng thƣơng mại sẽ cung
cấp cho các khách hàng của mình nhiều kênh thanh toán khác nhau. Nhờ đó, các
chủ thể tham gia sẽ tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí, thời gian trong các giao dịch
của mình.
Thực hiện chức năng này, ngân hàng thƣơng mại cổ phần sẽ gia tăng thêm
lợi nhuận thông qua việc thu lệ phí của khách hàng khi họ sử dụng các kênh
thanh toán. Mặt khác, chức năng này sẽ giúp gia tăng nguồn vốn cho vay của
ngân hàng. Điều này đƣợc thể hiện trên số dƣ có trong tài khoản tiền gửi của các
khách hàng. Có thể thấy, hức năng này chính là cơ sở để hình thành nên chức
năng thứ ba của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần - chức năng tạo tiền.
2.1.1.3. Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền đƣợc thực hiện thông qua việc kết hợp chức năng
trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, giúp hệ thống ngân hàng thƣơng
mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (tiền bút tệ) trong hệ thống tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng. Đây chính là một bộ phận của lƣợng cung tiền
đƣợc sử dụng trong các giao dịch thông qua hệ thống ngân hàng. Ban đầu, khi
khách hàng gửi tiền gửi thanh toán, giá trị của những khoản tiền dự trữ sẽ tăng
lên. Các ngân hàng thƣơng mại sẽ sử dụng lƣợng tiền này để cho vay bằng
chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng. Sau đó, một phần của những khoản tiền
này sẽ tiếp tục quay trở lại hệ thống ngân hàng thƣơng mại khi những ngƣời gửi
tiền gửi vào hệ thống ngân hàng thƣơng mại dƣới dạng tiền gửi không kỳ hạn.
10
Quá trình tiếp diễn và quay vòng liên tục trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại
và tạo nên một lƣợng tiền tín dụng (tiền bút tệ) gấp nhiều lần số dự trữ ban đầu.
Mức độ mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi (K). Hệ số này
chịu tác động bởi ba yếu tố, bao gồm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vƣợt mức
và tỷ lệ lƣu trữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Với chức năng tạo tiền, hệ thống ngân hàng thƣơng mại đã làm tăng số
lƣợng tiền tệ có thể sử dụng để thanh toán trong nền kinh tế, từ đó đáp ứng thêm
nhu cầu thanh toán và chi trả của các cá thể trong xã hội. Chức năng này cũng
cho thấy mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lƣợng tiền tệ trong lƣu thông:
Một khối lƣợng tiền tín dụng mà một ngân hàng thƣơng mại cho vay sẽ làm gia
tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thƣơng mại đó, từ đó làm gia tăng lƣợng
tiền cung ứng cho nền kinh tế.
Từ các chức năng của ngân hàng thƣơng mại, có thể thấy các chức năng
này có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Trong đó, chức năng
trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, là nền tảng cơ bản để các ngân
hàng thƣơng mại thực hiện các chức năng còn lại. Tiếp đó, khi ngân hàng thƣơng
mại thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền, các
ngân hàng thƣơng mại sẽ góp phần làm gia tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng
việc thực hiện các hoạt động tín dụng trong hệ thống ngân hàng.
2.1.2. Đánh giá về hiệu quả của các ngân hàng thƣơng mại
Trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại, theo l thuyết hệ thống thì
hiệu quả của các ngân hàng thƣơng mại có thể đƣợc đánh giá dựa trên hai khía
cạnh nhƣ sau:
(i) Khía cạnh về mặt kinh tế: Khả năng biến đổi các yếu tố đầu vào thành
các đầu ra (hay còn gọi là khả năng sinh lời/ giảm thiếu chi phí). Khía cạnh này
đƣợc hiểu là việc xem xét khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại
với các định chế tài chính khác trong nền kinh tế.
11
(ii) Khía cạnh về mặt an toàn: Khả năng hoạt động an toàn của ngân hàng.
Khía cạnh này đƣợc đánh giá dựa trên việc xem xét sự lành mạnh của hệ thống
ngân hàng thƣơng mại có quan hệ chặt chẽ với sự ổn định và phát triển của nền
kinh tế. Khi đó, vì ngân hàng thƣơng mại là tổ chức trung gian tài chính, kết nối
khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tƣ của nền kinh tế nên hoạt động của các ngân
hàng thƣơng mại sẽ chịu ảnh hƣởng rất lớn từ sự ổn định và phát triển của nền
kinh tế, bao gồm các thành phần tiết kiệm (ngƣời gửi tiền) và các thành phần đầu
tƣ (chịu tác động trực tiếp của các ngành kinh tế quốc dân) trong nền kinh tế.
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại có thể
đƣợc đánh giá theo hai cách, đó là hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tƣơng đối:
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối: đƣợc tính bằng việc tính chênh
lệch giữa kết quả kinh tế đạt đƣợc trừ đi cho chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả
kinh tế đó. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại theo cả chiều sâu và chiều rộng. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp
nhất định, loại chỉ tiêu này rất khó để thực hiện so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt
động. Ví dụ, những ngân hàng có nguồn lực lớn thì thƣờng sẽ tạo ra lợi nhuận
lớn hơn những ngân hàng có nguồn lực nhỏ. Điều này không có nghĩa là các
ngân hàng quy mô lớn sẽ có hiệu quả hoạt động tốt hơn các ngân hàng có quy
mô nhỏ hơn. Nhƣ vậy, hiệu quả tuyết đối không hẳn sẽ đánh giá tốt cho hoạt
động của ngân hàng, cụ thể là việc đánh giá khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng
phí các nguồn đầu vào của ngân hàng thƣơng mại.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tƣơng đối: đƣợc thể hiện dƣới dạng tĩnh –
bằng cách tính chênh lệch giữa kết quả kinh tế chia cho chi phí bỏ ra để đạt đƣợc
kết quả đó (hoặc có thể tính ngƣợc lại bằng cách lấy chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết
quả đó chia cho kết quả kinh tế) – hoặc dƣới dạng động hay dạng cận biên (bằng
cách lấy mức tăng kết quả kinh tế chia cho mức tăng chi phí của ngân hàng).
Việc tính các chỉ tiêu hiệu quả theo cách tƣơng đối sẽ rất thuận tiện so sánh theo
12
thời gian và không gian, đồng thời cho phép so sánh hiệu quả giữa các ngân
hàng có quy mô khác nhau hoạt động trong các thời điểm khác nhau.
Tóm lại, có nhiều quan điểm về việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thƣơng mại theo các khía cạnh khác nhau tùy thuộc vào mục đích
nghiên cứu. Tuy nhiên, xuất phát từ những hạn chế về mặt thời gian và nguồn số
liệu, tác giả sẽ sử dụng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả theo khía cạnh kinh tế để
đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại. Cách đánh giá này
sẽ thể hiện đƣợc mối quan hệ tối ƣu giữa kết quả kinh tế đạt đƣợc và chi phí bỏ
ra để đạt đƣợc kết quả đó.
Theo Peter S. Rose (2004), về mặt l thuyết, giá trị thị trƣờng (hay thị giá)
của cổ phiếu là chỉ số tốt nhất phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của các
công ty bởi vì điều này thể hiện sự đánh giá của thị trƣờng đối với công ty đó.
Tuy nhiên chỉ số này thƣờng không đủ độ tin cậy trong lĩnh vực ngân hàng. L
do là bởi hầu hết các cổ phiếu ngân hàng, đặc biệt là cổ phiếu của các ngân hàng
nhỏ thƣờng không đƣợc giao dịch tích cực trên thị trƣờng quốc tế cũng nhƣ thị
trƣờng trong nƣớc. Thực tế này buộc các nhà phân tích tài chính phải sử dụng
các tỷ lệ về khả năng sinh lời để thay thế cho chỉ số giá trị thị trƣờng. Cụ thể,
việc đánh giá về tỷ lệ khả năng sinh lời sẽ đƣợc sử dụng là các chỉ số về khả
năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và khả năng sinh lời trên vốn cổ phần
(ROE).
- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời – ROA: Đƣợc tính bằng tỷ số thu nhập
ròng trên tổng tài sản (Return on total assets). ROA đo lƣờng khả năng sinh lời
trên mỗi đồng tài sản có của các ngân hàng thƣơng mại. Công thức tính của chỉ
số nhƣ sau:
13
ROA cung cấp cho nhà đầu tƣ thông tin về các khoản lợi nhuận đƣợc tạo
ra từ tổng giá trị tài sản tài sản của ngân hàng. Tài sản của một ngân hàng đƣợc
hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này gọi là tài sản có,
đƣợc sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng thƣơng mại. Khi đó,
hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tƣ để tạo ra lợi nhuận sẽ đƣợc thể hiện qua
chỉ tiêu ROA. ROA càng cao càng cho thấy ngân hàng đang tạo ra đƣợc nhiều
lợi nhuận hơn so với giá trị tài sản có của ngân hàng. Bên cạnh đó, chỉ tiêu ROA
cũng có một
nghĩa khác: nếu ROA cao hơn so với chi phí huy động vốn của
ngân hàng thì có nghĩa là ngân hàng đang có một mức lợi nhuận khá tốt dựa trên
khoản tiền gửi.
- Chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần – ROE: đƣợc tính bằng tỷ số
thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity). Đây là một trong
những tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông của các công ty vì tỷ số này đo
lƣờng khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn mà cổ đông thƣờng bỏ ra. Tỷ số này
đƣợc tính bằng công thức:
Chỉ số ROE là thƣớc đo để đánh giá xem một đồng vốn bỏ ra và tích lũy
từ vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này thƣờng đƣợc
các nhà đầu tƣ phân tích sử dụng để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị
trƣờng, từ đó giúp nhà đầu tƣ tham khảo trƣớc khi đƣa ra quyết định mua/bán cổ
phiếu của ngân hàng nào. Chỉ số ROE càng cao càng cho thấy mức độ sử dụng
hiệu quả vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thƣơng mại, nghĩa là ngân hàng đã
cân đối một cách hài hòa giữa vốn chủ sở hữu và vốn đi vay để khai thác lợi thế
cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô ngân hàng.
Chỉ số ROE của ngân hàng càng cao thì cổ phiếu của ngân hàng đó càng hấp dẫn
các nhà đầu tƣ hơn so với các ngân hàng khác.
14
Ngoài ra, chỉ số ROE còn đƣợc nhà đầu tƣ đánh giá ở một góc độ khác
nhƣ sau: Chỉ số ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi suất huy động của ngân hàng nghĩa
là nếu ngân hàng có khoản vay nợ tƣơng đƣơng hoặc cao hơn vốn cổ chủ sở hữu
thì lợi nhuận tạo ra chỉ đủ cho việc chi trả lãi vay hoặc thậm chí không đủ bù đắp
cho việc chi trả lãi vay. Nếu chỉ số ROE cao hơn lãi suất huy động của ngân
hàng thì phải đánh giá xem ngân hàng đã vay nợ và khai thác hết lợi thế cạnh
tranh trên thị trƣờng chƣa, từ đó có thể đánh giá xem liệu các ngân hàng có thể
gia tăng tăng tỷ lệ ROE trong tƣơng lai hay không?
Theo quan điểm của mình, tác giả thấy rằng ngành ngân hàng có những
đặc điểm đặc thù riêng, việc phản ảnh hiệu quả hoạt động dựa trên chỉ tiêu ROE
nhiều khi sẽ không phản ánh đƣợc hết hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thƣơng mại. Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng chỉ tiêu ROA làm
biến phụ thuộc trong việc đánh giá các hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ
phần ở Việt Nam.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các ngân hàng
thƣơng mại
Hệ thống ngân hàng là “huyết mạch” của nền kinh tế, đặc biệt ở các quốc
gia đang phát triển khi việc huy động vốn của các doanh nghiệp chủ yếu đƣợc
thực hiện qua hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, các hoạt động của hệ thống
ngân hàng sẽ chịu ảnh hƣởng rất lớn từ các biến động kinh tế vĩ mô, đồng thời
những biến động trong hệ thống ngân hàng cũng sẽ có tác động rất lớn tới các
chủ thể trong nền kinh tế. Khi đó, biến động của các chủ thể trong nền kinh tế sẽ
ảnh hƣởng đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế. Nói cách khác, các yếu tố kinh
tế vĩ mô của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng thƣơng mại và các chủ thể trong
nền kinh tế sẽ có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau. Lợi nhuận, mức độ
tăng trƣởng hay mức độ rủi ro của các chủ thể trên đều sẽ có ảnh hƣởng tới các
chủ thể khác.
15
Có rất nhiều các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế có tác động đến các hoạt
động của hệ thống ngân hàng thƣơng mại. Theo Qinhua Pan, Meiling Pan
(2014), kể từ khi gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng thƣơng mại của Trung
Quốc chịu tác động rất lớn từ các yếu tố vĩ mô chính của nền kinh tế, bao gồm
tăng trƣởng kinh tế, chính sách tiền tệ, lạm phát và mức độ phát triển của thị
trƣờng tài chính. Trong bối cảnh có nhiều tƣơng đồng giữa Việt Nam và Trung
Quốc, trong luận văn này, tác giả cũng xem xét 04 nhân tố vĩ mô chủ yếu trong
nền kinh tế để xem xét tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến hoạt động của
các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Bên cạnh đó, với đặc thù Việt Nam, chính
sách dự trữ ngoại hối có thể có tác động khá đáng kể đến tỷ suất sinh lời của các
ngân hàng thƣơng mại nên tác giả cũng sẽ đƣa yếu tố này vào trong nghiên cứu
của mình.
2.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trƣởng kinh tế tác động đến lợi nhuận ngân hàng qua hai khía cạnh.
Đầu tiên, tăng trƣởng kinh tế thúc đẩy tiêu dùng và đầu tƣ xã hội, từ đó giúp gia
tăng cầu tín dụng ngân hàng và các ngân hàng có cơ hội tạo nhiều thu nhập từ lãi
(cho vay). Khi đó, các ngân hàng thƣơng mại sẽ gia tăng lợi nhuận vì vòng quay
của tiền tệ sẽ diễn ra nhanh hơn, quy mô lớn hơn. Ngoài ra, tăng trƣởng của kinh
tế cũng sẽ thúc đẩy các hoạt động sản xuất, thƣơng mại của nền kinh tế diễn ra
mạnh mẽ hơn. Các ngân hàng thƣơng mại – các trung gia tài chính – sẽ thu đƣợc
nhiều lợi nhuận trong các hoạt động trung gian thanh toán của mình khi cung cấp
các dịch vụ cho các chủ thể trong nền kinh tế. Điều này cũng sẽ làm gia tăng lợi
nhuận của các ngân hàng thƣơng mại.
Tuy nhiên, cũng có một số nhà kinh tế học lại cho rằng, tăng trƣởng kinh
tế đi kèm với sự giàu có của các thành phần dân cƣ. Khi dân cƣ giàu có hơn, họ
sẽ có xu hƣớng chi tiêu, đầu tƣ và tiết kiệm nhiều hơn. Thông thƣờng, khuynh
hƣớng chi tiêu và đầu tƣ sẽ cao hơn khuynh hƣớng tiết kiệm. Điều này có nghĩa