Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.36 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG MAI TRÂM

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO
THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN PHÚC

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


i

TÓM TẮT
Nhận định rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng cần được nghiên cứu đánh giá và hạn chế, luận văn thực hiện
nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương
mại Việt Nam. Mục tiêu chung của nghiên cứu nhằm xây dựng và xác định mức độ
tác động của từng nhân tố đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại từ đó
đưa ra những hàm ý chính sách nhằm hạn chế tổn thất và tăng cường hiệu quả công
tác quản trị thanh khoản trong ngân hàng. Để đạt được mục tiêu trên, tác giả thực
hiện phương pháp mô tả dữ liệu và phân tích hồi quy nhằm đưa ra kết quả mô hình


làm cơ sở cho các kiến nghị chính sách.
Nghiên cứu nhận diện những nguyên nhân của rủi ro thanh khoản đối với hệ
thống NHTM VN. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo thường niên của 21
NHTM VN từ năm 2006-2017. Rủi ro thanh khoản được sử dụng trong mô hình là
“Khe hở tài trợ”, và các biến độc lập, tức các nhân tố tác động đến rủi ro thanh
khoản được chia thành 2 nhóm: Nhóm các nhân tố bên trong, và nhóm các nhân tố
bên ngoài ngân hàng. Kết quả ước lượng các mô hình cho thấy rủi ro thanh khoản
ngân hàng không những phụ thuộc vào các yếu tố bên trong hệ thống ngân hàng
như quy mô tổng tài sản, dự trữ thanh khoản, tỷ lệ vốn, khả năng sinh lời mà còn
chịu sự tác động của các biến kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sỹ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả

Đặng Mai Trâm

năm



iii

LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tập thể giảng viên trường Đại
học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức chung và
chuyên ngành bổ ích là nền tảng lý thuyết vững chắc cho tôi cơ hội ứng dụng vào
thực tiễn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn TS.
Nguyễn Văn Phúc, người đã trực tiếp hỗ trợ, chỉ dẫn, động viên và góp ý tận tình
cho công trình của tôi.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè trong suốt thời gian
qua đã bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành bài luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả

Đặng Mai Trâm

năm


i

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... vii
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................... 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 3
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.5. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 3
1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .................................................................................... 4
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 4
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................................................ 5
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI.................................................................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm thanh khoản .......................................................................................5
2.1.2. Cung cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng ..................................6
2.1.2.1. Cung thanh khoản .............................................................................................6
2.1.2.2. Cầu thanh khoản ................................................................................................7
2.1.2.3. Trạng thái thanh khoản ròng ............................................................................9
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO THANH KHOẢN ........................................ 10
2.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản ..........................................................................10
2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ......................................................11
2.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan ...................................................................................11
2.2.2.2. Nguyên nhân khách quan ..............................................................................12
2.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG YÊU CẦU THANH KHOẢN .................. 13
2.3.1. Phƣơng pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn ..........................................13
2.3.2. Phƣơng pháp tiếp cận cấu trúc vốn ..................................................................13
2.3.3. Phƣơng pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản .......................................................14
2.4. LÝ THUYẾT NỀN VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ... 16
2.4.1. Các lý thuyết nền và mô hình nghiên cứu ........................................................16
2.4.1.1. Các lý thuyết nền .............................................................................................16



ii

2.4.1.2. Các mô hình nghiên cứu .................................................................................23
2.4.2. Các công trình nghiên cứu liên quan ...............................................................26
2.4.2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ..........................................................26
2.4.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước...........................................................28
2.5. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT .................................. 32
2.5.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu .............................................................................32
2.5.2. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 38
CHƢƠNG 3 DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 39
3.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................... 39
3.1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................39
3.1.1.1. Thống kê mô tả .................................................................................................39
3.1.1.2. Phân tích hồi quy tuyến tính trên dữ liệu bảng ..............................................39
Mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS) .............................................................................39
Mô hình những ảnh hưởng cố định (Fixed effects model – FEM)............................40
Mô hình các tác động ngẫu nhiên (Random effects model – REM) ..........................40
3.1.2. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................41
3.2. MÔ TẢ DỮ LIỆU .................................................................................................... 41
3.3. PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................................ 42
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 44
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÌNH LUẬN ........................................ 46
4.1. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN MÔ HÌNH ............................................... 46
4.1.1. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến ...............................................................46
4.1.2. Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi ..............................................................46
4.1.3. Kết quả kiểm định F (Redundant fixed effect – likelihood ratio)..................48
4.1.4. Kết quả kiểm định Hausman (Correlated random effect) .............................48
4.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM GIAI ĐỌAN 2006 - 2017 ........................... 49

4.2.1. Tác động của nhóm yếu tố nội sinh ..................................................................51
4.2.1.1. Quy mô ngân hàng (LNTA) .............................................................................51
4.2.1.2. Tỷ lệ vốn ngân hàng (CAP) .............................................................................52
4.2.1.3. Rủi ro tín dụng ngân hàng (LLP/TL) ............................................................53
4.2.1.4. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản (LRA) .....................................................................55


iii

4.2.1.5. Khả năng sinh lời ngân hàng ROA .................................................................57
4.2.2. Tác động của nhóm biến ngoại sinh .................................................................59
4.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế .........................................................................................59
4.2.2.2. Tỷ lệ lạm phát ...................................................................................................60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ................................................................................................ 61
5.1. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 62
5.2. NHỮNG HÀM Ý CHÍNH SÁCH, KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI
RO THANH KHOẢN TẠI NHTM VIỆT NAM .......................................................... 62
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƢỚNG NGHIÊN CỨU MỚI .......... 64
5.3.1. Hạn chế của đề tài ..............................................................................................64
5.3.2. Đề xuất hƣớng nghiên cứu mới .........................................................................64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ................................................................................................ 65
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. I
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... IV


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

Tiếng Việt
ABB

Ngân hàng TMCP An Bình

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

BAB

Ngân hàng TMCP Bắc Á

BID

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BCTC

Báo cáo tài chính

CTG

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

DNNN


Doanh nghiệp Nhà nước

EIB

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

HDB

Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh

KLB

Ngân hàng TMCP Kiên Long

LPB

Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

MBB

Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam

NAB

Ngân hàng TMCP Nam Á

NVB

Ngân hàng Nam Việt


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NVB

Ngân hàng TMCP Quốc Dân

SCB

Ngân hàng TMCP Sài gòn

SHB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

STB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

TCB

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

TPB

Ngân hàng TMCP Tiên Phong

VCB


Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

VIB

Ngân hàng TMCP Quốc tế

VPB

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng


v

VietinBank

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Tiếng Anh
CPI

Customer Price Index

FEM

Fixed effects model

GDP

Gross domestic product


OLS

Ordinary Least Square

REM

Random effects model

VAMC

Vietnam Asset Management Company


vi

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước về các yếu tố chủ yếu ảnh 31
hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng
Bảng 2.2 Mô tả biến trong mô hình nghiên cứu

33

Bảng 3.1 Kết quả thống kê mô tả

42


Bảng 4.1 Ma trận tương quan giữa các biến giải thích trong mô hình

46

Bảng 4.2 Kết quả kiểm định F

48

Bảng 4.3 Kết quả kiểm định Hausman

49

Bảng 4.4 Kết quả nghiên cứu hồi quy

50


vii

DANH MỤC HÌNH
Tên hình

Trang

Hình 3.1 FGAP bình quân của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 43
2006-2017 (%)
Hình 4.1 Quy mô tổng tài sản bình quân của ba nhóm ngân hàng giai 52
đoạn 2006-2017 (tỷ đồng)
Hình 4.2 Tỷ lệ chi phí DPRRTD trên tổng tài sản bình quân của các 54

ngân hàng giai đoạn 2006-2017 (%)
Hình 4.3 Tỷ lệ dự trữ thanh khoản bình quân giai đoạn 2006-2017 của 56
các NHTM VN (%)
Hình 4.4 ROA bình quân giai đoạn 2006-2017 của các ngân hàng 58
TMCP Việt Nam
Hình 4.5 ROA và tỷ lệ cấp tín dụng trên tổng nguồn vốn của các ngân 59
hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2017


1

CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro quan trọng nhất trong hoạt
động ngân hàng. Một ngân hàng gặp phải rủi ro thanh khoản có thể gặp khó khăn
khi phải đối mặt với nhiều rủi ro liên quan khác. Ngoài ra, rủi ro thanh khoản từ một
ngân hàng có thể lan truyền đến hoạt động nhiều ngân hàng khác, từ đó gây bất ổn
đến toàn bộ nền kinh tế. Hiện nay, ngành ngân hàng Việt Nam đang ở trong giai
đoạn tái cấu trúc, nội dung thanh khoản luôn được xem là vấn đề quan trọng làm
tiêu chí trong hoạch định phát triển an toàn hệ thống. Các ngân hàng đều chú trọng
xây dựng cho kế hoạch thanh khoản bền vững và hợp lý, cũng như phù hợp với
thông tin của kỳ hạn tài sản có và tài sản nợ.
Mặt khác, đi cùng với xu hướng phát triển hệ thống ngân hàng trên thế giới,
các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đẩy mạnh áp dụng bộ tiêu chuẩn Basel
trong việc đo lường, kiểm soát hoạt động. Từ cuối năm 2002, Ủy ban Basel đã ban
hành các quy định chuẩn hóa quản lý các rủi ro của ngân hàng trong đó có RRTK.
Song song với đó là các công cụ và phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản đã và
đang được cải tiến một cách tích cực.
Khả năng thanh khoản là vấn đề nhạy cảm không chỉ đối với bản thân một
ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ thống. Việc tăng cường nhận thức, đổi

mới và phát triển công tác quản lý rủi ro thanh khoản trở nên vô cùng quan trọng.
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống tài chính và đặc biệt là ngân hàng thương mại giữ vai trò đặc biệt
quan trọng đối với nền kinh tế ở mỗi quốc gia. Hệ thống ngân hàng mạnh góp phần
đảm bảo sự ổn định tài chính của toàn nền kinh tế (Suffian, 2012). Trong các hoạt
động kinh doanh của mỗi ngân hàng thì ba mục tiêu: an toàn, sinh lời và thanh
khoản là ba mục tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau mà quản trị ngân hàng đặt
ra. Trong đó, vấn đề thanh khoản là vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng (Huyền, 2016). BIS (2009) định nghĩa thanh khoản là một khái


2

niệm về khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt
động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và giao
dịch vốn của ngân hàng. Duttweiler (2009) cho rằng rủi ro thanh khoản là rủi ro
phát sinh khi NHTM không có khả năng thanh toán tại một thời điểm nào đó, hoặc
phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán, hoặc
do các nguyên nhân khác làm mất khả năng thanh toán của NHTM, từ đó có thể kéo
theo những tác động không tốt cho NHTM. Một ngân hàng khi rơi vào tình trạng
mất thanh khoản không chỉ tác động xấu đến hoạt động của chính ngân hàng đó mà
còn lan truyền hệ quả đến các ngân hàng khác và kéo theo nguy cơ sụp đổ hệ thống.
Tại Việt Nam đã diễn ra tình trạng căng thẳng thanh khoản tiêu biểu là NHTMCP Á
Châu năm 2003, 2012 hay NHTMCP Phương Nam năm 2005, biến động trên thị
trường nửa cuối 2010 cho đến nay đã cho thấy tầm quan trọng của quản lý rủi ro
thanh khoản trong các ngân hàng thương mại.
Nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý RRTK ngân hàng, vấn đề tiên quyết cần
thực hiện là tìm hiểu những nguyên nhân tác động đến cung cầu thanh khoản của
ngân hàng thương mại. Thực tế vẫn còn nhiều tranh luận về thanh khoản của hệ
thống NHTM Việt Nam nói chung (Trương Quang Thông, 2014). Một số ý kiến cho

rằng nguyên nhân chủ yếu gây ra vấn đề thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt
Nam là do quy mô nhỏ. Trường hợp khác cho rằng cung thanh khoản của các ngân
hàng Việt Nam còn nhỏ do khả năng cung thanh khoản thực sự của nền kinh tế còn
khá hạn hẹp. Mặt khác, có quan điểm cho rằng thanh khoản hệ thống NHTM Việt
Nam chịu tác động lớn từ chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ của Chính phủ
(Trương Quang Thông, 2013).
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “Các nhân tố
ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam”
để nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ của mình. Nội dung chính của bài viết trình bày
cơ sở lý thuyết về thanh khoản và rủi ro thanh khoản. Với nghiên cứu thực nghiệm
những nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản, luận văn dựa trên kết quả thực hiện


3

sẽ đưa ra kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả trong công tác quản
trị thanh khoản tại các ngân hàng thương mại.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về RRTK, phương pháp xác định,
đo lường và kiểm soát RRTK.
- Phân tích và đánh giá thực trạng RRTK tại các NHTM Việt Nam; xác định
các nhân tố và mức độ ảnh hưởng đến RRTK.
- Đề xuất một số chính sách phòng ngừa, hạn chế RRTK ở các NHTM Việt
Nam.
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
RRTK của các NHTM. Ngoài ra, Luận văn có tham chiếu các tài liệu về RRTK của
một số NH trên thế giới thông qua các nghiên cứu nước ngoài.
- Phạm vi nghiên cứu: Để nghiên cứu và phân tích RRTK tại các NHTM
Việt Nam, Luận văn tập trung phạm vi nghiên cứu của mình từ năm 2007 đến năm

2017 dựa trên báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam.
1.5. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dữ liệu được trình bày trong bài nghiên cứu được chia thành hai nhóm dựa
vào tính chất, một là nhóm nhân tố nội sinh trong ngân hàng và hai là nhóm nhân tố
ngoại sinh. Nhóm nhân tố nội sinh được thu thập từ báo cáo tài chính của các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Nhóm nhân tố ngoại sinh phản ánh môi trường
kinh tế và ngành ngân hàng Việt Nam được cụ thể hóa qua một số chỉ tiêu được thu
thập từ Tổng cục Thống kê, cơ sở dữ liệu tài chính của Qũy tiền tệ quốc tế
(International Financial Statistics – IFS). Bài viết lựa chọn giai đoạn nghiên cứu từ


4

2006-2017, là giai đoạn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đối mặt với
nhiều thay đổi lớn phát sinh trong ngân hàng và yếu tố bất lợi bên ngoài, đặc biệt là
những tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và kinh tế suy thoái ở Việt
Nam.
Phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất được sử dụng nhằm ước lượng
mối tương quan của các biến trong bài. Biến phụ thuộc là khe hở tài trợ (FGAP) và
tỷ lệ cho vay trên huy động (CV/HĐ). Biến độc lập bao gồm nhóm nhân tố nội tại
ngân hàng và nhóm nhân tố ngoại sinh. Những biến thuộc nhóm nhân tố nội sinh là
LNTA (logarit tự nhiên quy mô ngân hàng), CAP (tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu chia
tổng tài sản), LLP/TL (tỷ lệ giữa chi phí dự phòng RRTD với tổng tài sản), LRA (tỷ
lệ giữa dự trữ sơ cấp và thứ cấp trên tổng tài sản), ROA (chỉ số sinh lời trên tổng tài
sản). Nhóm nhân tố ngoại sinh bao gồm các biến: GDP (tốc độ tăng trưởng GDP),
INF (tỷ lệ lạm phát).
1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý thuyết về rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại.

Chương 3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bình luận
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương này tập trung trình bày khái quát các vấn đề liên quan đến đề tài
nghiên cứu bao gồm năm nội dung chính, thứ nhất là tính cấp thiết của đề tài, bài
viết tiếp cận theo hướng từ vai trò quan trọng của việc đánh giá nhân tố ảnh hưởng
đến rủi ro thanh khoản trong ngân hàng. Tiếp theo cùng chương, bài viết trình bày
bốn nội dung về mục tiêu, đối tượng phạm vi và phương pháp nghiên cứu cũng như
kết cấu của đề tài. Với mục đích cung cấp cái nhìn tổng quan về đề tài, chương này
còn có tác dụng định hướng phù hợp cho người viết và giúp người đọc dễ dàng nắm
bắt trọng tâm của toàn bài Luận văn.


5

CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
2.1.1. Khái niệm thanh khoản
Trong tài chính, thuật ngữ “thanh khoản” được hiểu trong nhiều góc độ khác
nhau:
Dưới góc độ tài sản, thanh khoản được hiểu là khả năng chuyển hóa thành tiền của
tài sản và ngược lại. Một tài sản được xem là thanh khoản khi đáp ưng được các tiêu
chí sau: có sẵn số lượng để mua hoặc bán, có thị trường giao dịch, thời gian giao
dịch và giá cả hợp lý. Theo Peter Rose, một tài sản có tính thanh khoản cao nếu thỏa
mãn đồng thời cả hai đặc điểm: có thị trường giao dịch để chuyển hóa tài sản thành
tiền và có giá cả ổn định mà không bị ảnh hưởng bởi số lượng và thời gian giao
dịch.

Như vậy, tính thanh khoản của tài sản được đo lường thông qua thời gian và
chi phí để chuyển hóa tài sản thành tiền. Tài sản có tính thanh khoản cao là tài sản
chuyển đổi thành tiền nhanh và chi phí thấp.
Dưới góc độ doanh nghiệp nói chung, thanh khoản là lượng tiền và tương
đương tiền mà doanh nghiệp sở hữu. Dưới góc độ ngân hàng là ngành kinh doanh
đặc biệt, thanh khoản được hiểu là khả năng ngân hàng đáp ứng kịp thời và đầy đủ
các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như chi trả
tiền gửi, cho vay, thanh toán, và các giao dịch tài chính khác.
Theo bộ quy tắc về “Nguyên tắc quản lý và giám sát rủi ro thanh khoản” của
Basel ban hành tháng 9/2008 định nghĩa “Thanh khoản là khả năng của ngân hàng
vừa có thể tăng thêm tài sản vừa đáp ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị
những thiệt hại quá mức cho phép”.
Từ đó có thể đưa ra định nghĩa cơ bản về thanh khoản như sau:
Thanh khoản đại diện cho khả năng ngân hàng có thể thực hiện tất cả nghĩa
vụ thanh toán khi đến hạn và bằng đơn vị tiền tệ được quy định. Do thực hiện bằng


6

tiền nên thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng lưu chuyển tiền tệ. Việc không thể
thực hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu khả năng thanh khoản.
Có thể thấy rằng thanh khoản không phải là một số tiền hay tỷ lệ cụ thể nào;
mà thay vào đó thể hiện phạm vi khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của
một ngân hàng. Ngược lại, thiếu khả năng thanh khoản hay mất khả năng thanh
khoản là ngân hàng đang thiếu khả năng hoặc không có khả năng thực hiện các
nghĩa vụ thanh toán.
2.1.2. Cung cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng
Vấn đề thanh khoản chỉ xuất hiện khi ngân hàng đứng trước nhu cầu rút tiền
từ khách hàng. Khi đó ngân hàng không chỉ lo cân dối nhu cầu rút tiền với lượng
tiền hiện có mà còn cân đối với khả năng huy động vốn tiếp theo. Vì thế việc đánh

giá tính thanh khoản của ngân hàng phải nhìn ở trạng thái động, tức là cần phải
được xem xét trong tương quan cung cầu vốn khả dụng của ngân hàng trong từng
giai đoạn nhất định.
2.1.2.1. Cung thanh khoản
Cung thanh khoản là số tiền có sẵn hoặc có thể có trong thời gian ngắn đề ngân
hàng sử dụng. Theo Peter Rose (1988), cung thanh khoản đại diện là luồng tiền vào
được tạo nên từ các nguồn:
- Tiền gửi của khách hàng
Đây được xem là nguồn cung thanh khoản quan trọng nhất của ngân hàng. Để tăng
nhu cầu này, tức là tăng cung thanh khoản cho ngân hàng, có thể thực hiện các biện
pháp như: điều chỉnh lãi suất huy động vốn hấp dẫn, tạo các chương trình khuyến
mãi, tri ân khách hàng thường xuyên, ngân hàng có hình ảnh thương hiệu cũng như
kết quả hoạt động kinh doanh tốt. Mặt khác, trong điều kiện các kênh đầu tư khác
trở nên kém hấp dẫn hơn thì nguồn tiền gửi huy động từ dân cư có thể được tăng
lên.
- Khách hàng thanh toán nợ vay


7

Đây được xem là nguồn cung thanh khoản quan trọng thứ hai trong cơ cấu. Hoạt
động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, mang lại nguồn thu lớn nhất cho
ngân hàng nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro cao, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cuối
cùng của ngân hàng. Nếu mọi khoản tín dụng đề được thanh toán đúng hạn thì
không những đảm bảo được hiệu quả kinh doanh, tạo tính ổn định mà còn là nguồn
cung thanh khoản lớn cho ngân hàng.
- Thu từ bán sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
Các khoản thu nhập của ngân hàng trong quá trình thưc hiện các dịch vụ cho khách
hàng như thu phí bảo lãnh, tài trợ thương mại, phí mở L/C, dịch vụ hoa hồng, cho
thuê két sắt…

- Vay nợ trên thị trường tài chính
Ngân hàng có thể tăng nguồn cung thanh khoản bằng cách đi vay trên thị trường
tiền tệ, bao gồm các khoản vay mới, gia hạn và tuần hoàn nợ vay… Các giao dịch
diễn ra giữa các ngân hàng với các ngân hàng khác hoặc với ngân hàng trung ương.
- Thu nhập từ bán tài sản
Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, ngân hàng có thể chuyển hóa một phần tài sản
thanh khoản thành tiền trong trường hợp cần thiết.
- Phát hành cổ phiếu ra thị trường
Việc ngân hàng phát hành cổ phiếu ra thị trường cũng là một nguồn cung thanh
khoản lớn cho ngân hàng
2.1.2.2. Cầu thanh khoản
Cầu về thanh khoản phản ánh nhu cầu rút tiền khỏi ngân hàng ở những thời điểm
khác nhau. Theo Peter Rose (1988), nhu cầu này phụ thuộc vào các nhân tố sau:
- Nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng
Đây là nhu cầu thanh khoản có tính thường xuyên, tức thời, bao gồm các loại tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn đến hạn và có thể rút trước
hạn. Trong cơ cấu tiền gửi của ngân hàng, tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ


8

hạn luôn ở trạng thái động, ngân hàng luôn phải đảm bảo một khoản tiền gửi dự trữ
để đáp ứng nhu cầu thanh toán từ tài khoản này. Những nhân tố tạo nên nhu cầu
thanh khoản này có thể là sự biến động của lạm phát trong nền kinh tế, chênh lệch
đáng kể về lãi suất huy động giữa các ngân hàng, mức lợi tức khác biệt của các cơ
hội đầu tư (chứng khoán, bất động sản, vàng, ngoại tệ…) so với việc gửi tiền vào
ngân hàng.
- Nhu cầu vay tiền từ khách hàng
Đây cũng là yếu tố tác động mạnh đến cầu thanh khoản đối với ngân hàng. Nhu cầu
này chịu tác động của các nhân tố như nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp dẫn đến

nhu cầu cần vốn, lãi suất cho vay của ngân hàng có tính cạnh tranh so với các ngân
hàng khác, các nguồn vốn khác như tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu… trở
nên khó tiếp cận hơn.
- Thanh toán các khoản nợ đến hạn
Là khoản tiền mà ngân hàng phải hoàn trả cho các khoản đi vay từ các tổ chức kinh
tế, cá nhân, các TCTD khác hay từ NHTW.
- Chi phí hoạt động, chi phí cung ứng dịch vụ và chi phí lãi
Đây là những khoản chi phí duy trì hoạt động kinh doanh, chi phí trả lãi huy động,
trả lãi phát hành giấy tờ có giá mà ngân hàng đã huy động trước đây đến hạn ngân
hàng phải thanh toán cho khách hàng.
- Thanh toán cổ tức cho cổ đông
Là khoản tiền mà ngân hàng phải trả cho các cổ đông.
- Mua lại cổ phiếu quỹ
Việc ngân hàng mua lại các cổ phiếu đã phát hành cũng tác động đến nhu cầu
thanh khoản của ngân hàng.
Mặc dù các loại nhu cầu thanh khoản trên có vai trò và đặc điểm khác nhau
nhưng đều tạo nên cầu về thanh khoản của ngân hàng. Trong một số trường hợp,
tùy vào tình hình tài chính hiện tại của tổ chức, ngân hàng có thể lựa chọn đáp


9

ứng cầu thanh khoản nào và kéo giãn, gia hạn những cầu khác khi nhiều cầu
thanh khoản phát sinh cùng lúc. Tuy nhiên, xét về dài hạn, việc gia hạn các
khoản cầu thanh khoản sẽ làm cho ngân hàng đánh mất nhiều cơ hội đầu tư sinh
lời.
Xét về thời gian, nhu cầu thanh khoản của một ngân hàng bao gồm cả trong
ngắn hạn và dài hạn.
Nhu cầu thanh khoản ngắn hạn mang tính tức thời hoặc gần như thế. Các
khoản tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, các công cụ huy động

thuộc thị trường tiền tệ… nằm trong phạm vi nhu cầu thanh khoản ngắn hạn. Để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản thuộc loại này, đòi hỏi ngân hàng phải duy trì ở
mức độ khá lớn các loại tài sản có tính thanh khoản cao (tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi tại NHTW và các định chế tài chính khác, chứng khoán chính phủ…).
Nhu cầu thanh khoản dài hạn do các nhân tố mang tính chất thời vụ, chu kỳ
và xu hướng tạo ra. Chẳng hạn nhu cầu rút tiền hay vay mượn của cá nhân
thường đặc biệt tăng cao vào các dịp lễ trong năm để trang trải chi tiêu, mua
sắm. Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản này, đòi hỏi ngân hàng cần phải dự phòng
trước khả năng cung cấp thanh khoản từ nhiều nguồn khác nhau và ở mức độ
cao hơn so với nhu cầu thanh khoản ngắn hạn. Ví dụ như đặt kế hoạch thu hút
các khoản tiền gửi mới, thỏa thuận vay dài hạn từ dân cư hoặc từ quỹ dự trữ của
các ngân hàng khác…
2.1.2.3. Trạng thái thanh khoản ròng
Theo Peter Rose (1988), trạng thái thanh khoản (Net Liquidity Position NLP) được tính theo công thức sau:
NLP=∑ cung thanh khoản- ∑ cầu thanh khoản
Như vậy trạng thái thanh khoản ròng là chênh lệch giữa tổng cung và tổng
cầu thanh khoản tại một thời điểm.
Nếu cầu thanh khoản vượt quá cung thanh khoản, ngân hàng sẽ phải đối mặt
với trạng thái thâm hụt thanh khoản, tức ngân hàng đang thiếu hụt tiền để chi trả.
Để có thể tiếp tục hoạt động, ngân hàng phài xác định bổ sung thanh khoản ngay


10

từ nguồn nào và với chi phí bao nhiêu nhằm đưa về trạng thái cân bằng thanh
khoản. Ngược lại, với tình trạng cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản
cũng có thế xảy ra. Trạng thái dư thừa thanh khoản cũng mang lại những thiệt
hại cho ngân hàng vì đang dư thừa tiền dự trữ không sinh lời. Do đó, các ngân
hàng cần đưa ra quyết định để sử dụng hiệu quả các khoản dư thừa vốn khả
dụng. Trạng thái cân bằng thanh khoản tức là NLP=0 được xem là trạng thái

hoàn hảo nhưng rất khó đạt được trong hoạt động của ngân hàng.
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO THANH KHOẢN
2.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản
Từ trạng thái thâm hụt thanh khoản của ngân hàng, rủi ro thanh khoản xảy ra
khi ngân hàng gặp trường hợp tình trạng thiếu hoặc không đủ khả năng đáp ứng
các nghĩa vụ tài chính thường xuyên. Như vậy, RRTK là loại rủi ro khi ngân
hàng không có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền cho nhu cầu thanh khoản
tức thời, hoặc cung ứng đủ nhưng với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi
ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển
đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không thể vay mượn để đáp ứng nhu cầu của
các hợp đồng thanh toán.
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel, “rủi ro thanh khoản là rủi ro mà một định
chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng các
nghĩa vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày
và cũng không gây tác động đến tình hình tài chính”.
Rủi ro thanh khoản là rủi ro thường trực mà bất kỳ ngân hàng nào cũng có
nguy cơ gặp phải, bởi với vai trò cơ bản của ngân hàng là sử dụng những khoản
tiền gửi đến hạn dài hơn nên luôn tạo sự chênh lệch về kỳ hạn để cho vay với kỳ
hạn dài hơn nên luôn tạo ra sự chênh lệch về kỳ hạn của dòng vốn. Thông
thường, khái niệm rủi ro thanh khoản được hiểu với kỳ hạn ngắn hạn vì đối với
các kỳ hạn trung hoặc dài hạn, các ngân hàng thường có thể có đủ thời gian để
ứng phó, xoay chuyển tình trạng mất cân đối giữa phải thu và phải trả.


11

2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Nguyên nhân gây nên rủi ro thanh khoản có nhiều và đến từ nhiều khía cạnh
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ chủ quan, khách quan, từ bản thân
ngân hàng, khách hàng, cơ chế chính sách cũng như từ các loại rủi ro khác mang

lại…
Theo Peter Rose (1988) và giới hạn phạm vi, bài nghiên cứu rút ra được
những nguyên nhân chủ yếu sau:
2.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, do mất cân đối thời hạn giữa các luồng tiền, bắt nguồn từ chức năng
chuyển hóa kỳ hạn từ dân chúng để cho vay các khoản tín dụng dài hạn. Như vậy kỳ
hạn của TSC dài hơn kỳ hạn của TSN khiến dòng tiền của TSC không cân xứng với
dòng tiền cần để đáp ứng việc thanh toán khi đến hạn của các TSN, gây khó khăn
cho NH phải lo tìm nguồn bù đắp.
Thứ hai, ngân hàng hạn chế khả năng quản trị thanh khoản như không có khả năng
dự báo, hay dự trữ quá thấp, …do đó khi phát sinh cầu thanh khoản hay thiếu hụt
nguồn cung, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong hoạt động, không thể huy động được
nguồn hoặc huy động với chi phí cao.
Thứ ba, cơ cấu khách hàng không hợp lý. Ngân hàng tập trung tín dụng vào một số
khách hàng lớn hoặc tỷ trọng tín dụng cho một ngành, một địa phương nào đó
chiếm phần lớn trong tổng dư nợ hoặc trong tổng huy động có một khách hàng
chiếm tỷ trọng lớn, khi những khách hàng này gặp khó khăn không trả nợ đúng hạn
hoặc rút một cách bất ngờ dẫn đến RRTK.
Thứ tƣ, do các ngân hàng chạy theo mục tiêu lợi nhuận trước mắt nên có những
chính sách cho vay dễ dàng, đi cùng với việc hạ thấp các điều kiện cho vay, hệ quả
dễ nhận thấy là rủi ro tín dụng và kéo theo rủi ro thanh khoản.
Thứ năm, do tiềm lực tài chính của các ngân hàng còn hạn chế. Vốn điều lệ là số
vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, được ghi trong điều lệ của ngân hàng và được
hình thành ban đầu khi mới thành lập. Số vốn này phản ảnh quy mô cũng như thực
lực tài chính của NHTM. Nếu vốn điều lệ của NHTM càng cao, chứng tỏ NH có


12

nhiều tiềm lực tài chính và ngược lại, nếu vốn điều lệ của NHTM càng ít thì quy mô

hoạt động của NH nhỏ. Hơn nữa, những ngân hàng nhỏ này gặp khó khăn trong tiếp
cận các nguồn vốn hoặc chỉ vay với lãi suất cao. Quy mô vốn điều lệ nhỏ có khả
năng là một trong những nguyên nhân đẩy NHTM đến tình trạng mất khả năng chi
trả và phá sản khi nhu cầu thanh khoản tăng bất thường.
Thứ sáu, do uy tín của ngân hàng giảm vì nhiều yếu tố tác động khiến khách hàng
gửi tiền nhanh chóng rút các khoản tiền gây nên RRTK.
2.2.2.2. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, do các tài sản tài chính có tính nhạy cảm với sự biến động của lãi
suất. Lãi suất thay đổi ảnh hưởng lớn đến tâm lý của người gửi tiền. Trường hợp lãi
suất tăng, khách hàng có xu hướng rút tiền để gửi vào nơi có lãi suất cao hơn cũng
như khách hàng vay sẽ hạn chế số tiền vay nhằm tránh lãi tăng và ngược lại đối với
trường hợp lãi suất thấp. Vì biến động lãi suất ảnh hưởng đến cả hai dòng tiền gửi
và tiền vay của ngân hàng nên sẽ tác động đến rủi ro thanh khoản. Bên cạnh đó,
việc thay đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng đến thị giá của tài sản tài chính đem bán và ảnh
hưởng đến chi phí đi vay trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
Thứ hai, chính sách tiền tệ cảu NHTW. Để thực hiện chức năng của mình
trong điều hành chính sách tiền tệ, NHTW sử dụng công cụ bao gồm: nghiệp vụ thị
trường mở, quy định về DTBB, lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá.
Mỗi công cụ trong bộ chính sách khi áp dụng đều tác động lớn đến trạng thái thanh
khoản của ngân hàng.
Thứ ba, khuôn khổ pháp lý về an toàn hoạt động của hệ thống các TCTD.
Từ đó, các ngân hàng phải tuân thủ quy trình kiểm tra, giám sát và luôn đáp ứng các
chỉ tiêu an toàn hệ thống.
Thứ tƣ, do khủng hoảng kinh tế hoặc các nguyên nhân bất khả kháng khác.
Khi xảy ra khủng hoảng, hiệu quả hoạt động cho vay và đầu tư của ngân hàng giảm
sút đồng thời huy động tiền gửi khó khăn hơn, có thể phải mất chi phí cao. Khủng
hoảng xảy ra có thể làm giảm sút lòng tin của người dân vào hệ thống tài chính, từ
đó dân cư sẽ rút tiền hàng loạt và gây áp lực thanh khoản cho ngân hàng.



13

2.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐO LƢỜNG YÊU CẦU THANH KHOẢN
Trong nhiều nghiên cứu gần đây trình bày một số phương pháp đo lường yêu
cầu thanh khoản bao gồm: Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn.
phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn và phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản.
Mỗi phương pháp trên đều được xây dựng trên một số giả định và ngân hàng chỉ có
thể ước lượng gần đúng được mức cầu thanh khoản thực tế tại một thời điểm nhất
định.
2.3.1. Phƣơng pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn
Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng trong
khoảng thời gian kế hoạch và dự đoán bất kỳ sự thâm hụt hay thặng dư thanh khoản
nào. Bât cứ khi nào nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản không bằng nhau,
ngân hàng phải đối mạt với khe hở thanh khoản (liquidity gap). Khe hở này được đo
bằng độ chênh lệch giữa tổng vốn và sử dụng vốn. Khi nguồn thanh khoản vượt quá
sử dụng thanh khoản sẽ tạo ra khe hở dương. Phần vốn thanh khoản thặng dưn phải
được đầu tư nhanh chóng vào tài sản sinh lời cho đến khi ngân hàng cần sử dụng để
đáp ứng yêu cầu tiền mặt trong tương lai. Và ngược lại, khi đối mặt với khe hở âm
thì ngân hàng cần có chiến lược huy động vốn từ những nguồn chi phí hợp lý và kịp
thời.
2.3.2. Phƣơng pháp tiếp cận cấu trúc vốn
Phương pháp này yêu cầu ngân hàng phải phân loại vốn và tài sản theo tính
chất ổn định, đặc biệt là những thay đổi trong lãi suất. Từ đó, các ngân hàng thực
hiện qua các bước sau:
- Đối với những nguồn tiền gửi và các nguồn vốn khác nhau của ngân hàng
được chia thành nhiều nhóm dựa vào khả năng vốn bị rút khỏi ngân hàng. Cơ bản
có những nguồn như:
+ Nguồn vốn thường xuyên biến động: bao gồm những nguồn vốn đi vay và
tiền gửi nhạy cảm với lãi suất hoặc được dự tính sẽ bị rút ra khỏi ngân hàng trong
kỳ kế hoạch.



14

+ Nguồn vốn nhạy cảm: bao gồm các khoản tiền gửi trong đó có một phẩn
đáng kể (25-30%) có thể bị rút khỏi ngân hàng.
+Nguồn vốn ổn định: khoản mục vốn mà các nhà quản lý ngân hàng nhận
định ít có khả năng bị chuyển khỏi ngân hàng.
- Sau khi xác định tính chất nguồn vốn, ngân hàng trích một phần vốn thanh
khoản tùy theo nguyên tắc quản lý đối với mỗi nhóm nêu trên gọi là dữ trữ thanh
khoản.
- Từ đó, kết hợp nhu cầu thanh khoản tiên gửi và thanh khoản cho vay sẽ có
số liệu tổng nhu cầu thanh khoản.
2.3.3. Phƣơng pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản
Một phương pháp khác đánh giá yêu cầu thanh khoản là phương pháp chỉ số
thanh khoản, trong đó tính toán chỉ số và so sánh một số chỉ số đo lường thanh
khoản ngân hàng với các ngân hàng khác cùng quy mô và cùng khu vực hoạt động.
Sau đây là một số chỉ số được sử dụng trong công tác quản trị thanh khoản quy định
trong thông tư 36/2014/TT-NHNN và được sửa đổi bổ sung tại thông tư
16/2018/TT-NHNN:
- Tỷ lệ dự trữ thanh khoản
Tỷ lệ = Tài sản có tính thanh khoản cao/Tổng nợ phải trả
Tỷ lệ này đo lường mức độ thanh toán cao nhất của ngân hàng. Nếu tỷ lệ
càng cao thì khả năng chống đỡ với áp lực thanh khoản càng cao. Tuy nhiên, tài sản
có tính thanh khoản cao thì khả năng sinh lời sẽ thấp. Khi duy trì tỷ lệ này cao thì
ngân hàng sẽ mất chi phí cơ hội so với việc dùng khoản tiền này để đầu tư vào
khoản mục sinh lời hơn. Tuy nhiên, để hạn chế khả năng gặp phải rủi ro thanh
khoản tại các NHTM, NHNN quy định trong thông tư các ngân hàng trong nước và
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản ở mức tối
thiểu 10%. Ngoài ra, trong thông tư quy định thêm tỷ lệ khả năng chi trả trong vòng

30 ngày các ngân hàng phải đạt tối thiểu 50% với công thức được xác định:
Tỷ lệ = Tài sản có tính thanh khoản cao/Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo
- Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi


×