BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÝ VĂN HOÀI VŨ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÝ VĂN HOÀI VŨ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 60.34.02.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Hùng
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
i
TÓM TẮT
Luận văn “Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động của Quỹ
tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” đƣợc thực hiện để nghiên cứu lý
luận về hoạt động quản lý nhà nƣớc tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam chi nhánh
tỉnh Bình Thuận đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn. Từ đó đƣa ra
các giải pháp cải thiện và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nƣớc của NHNN Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Thuận.
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng là các phƣơng pháp định tính nhƣ
thống kê mô tả, phân tích tổng hợp, so sánh, sử dụng các kỹ thuật phân tích để xác
định nguyên nhân hạn chế và đƣa ra các giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả
quản lý nhà nƣớc của Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Bình Thuận.
Về mặt lý luận đã khái quát về hoạt động quản lý nhà nƣớc của Ngân hàng
Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Bình Thuận, trong đó trình bày tổng quan về hoạt động
của QTDND, đặc trƣng của loại hình QTDND, các sai phạm chủ yếu của QTDND,
về hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của QTDND tại NHNN Bình
Thuận. Về thực trạng, đã đánh giá kết quả hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với
QTDND, đƣa ra hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động quản lý nhà nƣớc đối
với QTDND của NHNN Bình Thuận và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt
động quản lý nhà nƣớc đối với QTDND nói chung cũng nhƣ tại NHNN Bình Thuận.
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cung cấp thêm một cái nhìn toàn diện hơn
về hiệu quả quản lý nhà nƣớc của NHNN Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Thuận đối
với hoạt động của QTDND trên địa bàn, giúp cho lãnh đạo Chi nhánh đƣa ra các
quyết định tối ƣu nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý đối với hệ thống QTDND.
Đề tài chỉ giới hạn trong nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc qua thông
qua công tác giám sát và thanh tra tại chỗ, gắn với thực trạng tại NHNN Việt Nam
chi nhánh tỉnh Bình Thuận. Còn nhiều vấn đề về quản lý khác chƣa đƣợc đề cập đến
nhƣ công tác quản lý, cấp phép hoạt động của các TCTD, công tác phòng, chống
tham nhũng, ngoại hối, giải quyết khiếu nại, tố cáo…, đây là hạn chế để các tác giả
sau tiếp tục nghiên cứu, phát triển.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này “Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối
với hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” chƣa từng
đƣợc trình nộp để lấy học vị Thạc sĩ tại bất cứ một trƣờng đại học nào. Luận văn
này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực.
Không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc các nội dung do
ngƣời khác thực hiện, ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong luận
văn.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
Lý Văn Hoài Vũ
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học vừa qua tại Trƣờng Đại học Ngân hàng thành phố Hồ
Chí Minh, đƣợc sự dạy bảo tận tình của quý thầy cô, tác giả đã hoàn thành xong
Luận văn tốt nghiệp. Qua đó đã vận dụng đƣợc những kiến thức cơ bản học ở
trƣờng vào thực tế nhằm củng cố kiến thức đã học và bổ sung kinh nghiệm quý báo
trong thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý Thầy Cô đã hƣớng dẫn,
truyền đạt cho tôi những kiến thức trong thời gian học tại trƣờng. Những kiến thức
đã học là nền tảng cơ bản để tôi hoàn thành luận văn và giúp ích rất nhiều cho công
việc của tôi sau này.
Tôi xin đặc biệt cảm ơn TS. Lê Hùng, Thầy giáo hƣớng dẫn tôi thực hiện
luận văn. Thầy đã tận tình truyền đạt những kiến thức có liên quan, giúp tác giả có
thể hoàn thành Luận văn này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Bình
Thuận đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian tham gia học Cao học tại trƣờng Đại
học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh và thực hiện đề tài, cảm ơn bạn bè, các
đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ trong thời gian thực hiện
đề tài.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế nên Luận văn này chắc chắn sẽ không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết. Sự nhận xét, góp ý bổ sung của quý Thầy, Cô sẽ rất
bổ ích đối với Tôi để hoàn thiện thêm kiến thức về Luận văn này.
TP. HCM, ngày
tháng 12 năm 2018
Lý Văn Hoài Vũ
iv
MỤC LỤC
Tóm tắt ......................................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................ viii
Danh mục bảng .......................................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN
DÂN
1.1. Tổng quan về hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân........................................... 8
1.1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân............................................................ 8
1.1.2. Đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân ..................................................... 9
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Quỹ tín dụng nhân dân............................................ 11
1.1.4. Vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân......................................................... 12
1.1.5. Các hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân ............................... 14
1.2. Hiệu quả quản lý nhà nƣớc của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với hoạt động của
Quỹ tín dụng nhân dân .............................................................................................. 16
1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc ............................................................. 16
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc ............................................................ 17
1.3. Hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với Quỹ tín dụng nhân dân .... 20
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với
Quỹ tín dụng nhân dân .............................................................................................. 27
Kết luận chương 1 .................................................................................................... 30
v
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BÌNH THUẬN
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH THUẬN
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh bình thuận và hoạt động ngân hàng trên
địa bàn tỉnh ................................................................................................................ 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 31
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận ............................................. 32
2.1.3 Khái quát hoạt động hệ thống Ngân hàng tỉnh Bình Thuận .................... 33
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc của Ngân hàng nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Bình
Thuận đối với hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn ............................ 34
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận ........................................................................................... 35
2.2.2. Khái quát chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam chi
nhánh tỉnh Bình Thuận .............................................................................................. 37
2.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của NHNN chi nhánh tỉnh Bình Thuận ........ 37
2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức NHNN chi nhánh tỉnh Bình Thuận ........................ 39
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đối với hệ thống của Quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận .............................................................................. 41
2.2.3.1. Về khuôn khổ pháp lý đã đƣợc hoàn thiện ..................................... 41
2.2.3.2. Hệ thống QTDND tiếp tục phát triển, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn và hỗ trợ phát triển nông nghiệp - nông thôn............... 41
2.2.3.3. Cơ cấu nguồn vốn và dƣ nợ cho vay ngày càng đƣợc cải thiện, hợp
lý, chất lƣợng tín dụng đƣợc kiểm soát, hƣớng tới chủ yếu phục vụ nhu cầu vốn tại
địa bàn nông thôn, đảm bảo an toàn trong hoạt động ............................................... 42
2.2.3.4. Về tuân thủ các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động .................. 44
vi
2.2.3.5. Về tuân thủ các tỷ lệ đảm bảo an toàn ............................................ 45
2.2.3.6. Vai trò, nhận thức của các Sở, ngành, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và
cấp ủy, chính quyền địa phƣơng ngày càng đƣợc nâng cao...................................... 45
2.2.3.7. Công tác thanh tra, giám sát, nhận diện và xử lý QTDND yếu kém
đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định........................................................................ 45
2.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống QTDND trên địa bàn .... 46
2.3.1. Mặt đƣợc................................................................................................. 46
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................... 57
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ............................................... 62
2.3.3.1. Nguyên nhân hạn chế từ QTDND .................................................. 62
2.3.3.2. Nguyên nhân từ quản lý vĩ mô ........................................................ 63
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 66
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
3.1. Quan điểm củng cố phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân của Ngành và
địa phƣơng đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030 ........................................ 67
3.1.1. Bối cảnh trong nƣớc ............................................................................... 67
3.1.2. Quan điểm phát triển hệ thống QTDND ................................................ 68
3.2. Mục tiêu phát triển hệ thống QTDND ............................................................... 69
3.2.1. Mục tiêu đến năm 2020 .......................................................................... 69
3.2.2. Mục tiêu đến năm 2030 .......................................................................... 70
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc của NHNN đối với
hoạt động của QTDND nói chung và trên địa bàn tỉnh Bình Thuận nói riêng ......... 70
vii
3.3.1. Giải pháp đối với QTDND ..................................................................... 70
3.3.2. Giải pháp quản lý vĩ mô ......................................................................... 72
3.3.2.1. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách của quản lý của
Nhà nƣớc, Chính phủ ................................................................................................ 72
3.3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà nƣớc chi
nhánh tỉnh Bình Thuận .............................................................................................. 72
3.3.3.3. Giải pháp tăng cƣờng vai trò của LMHTX ..................................... 76
3.3.3.4. Giải pháp đối với cấp ủy, chính quyền địa phƣơng ........................ 76
3.3.3.5. Giải pháp khác ................................................................................ 76
3.3.4. Khuyến nghị đối với quản lý vĩ mô ........................................................ 77
3.3.4.1. Đối với Chính phủ ........................................................................... 78
3.3.4.2. Đối với các Bộ, ngành liên quan .................................................... 78
3.3.4.3. Đối với cấp ủy, chính quyền địa phƣơng các cấp ........................... 80
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 81
Kết luận ..................................................................................................................... 82
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 83
Phụ lục ....................................................................................................................... 85
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
BMĐH
BKS
Cơ quan TTGSNH
HĐQT
HTX
NHNN
NHNN Bình Thuận/Chi
nhánh
NHTM
Nguyên nghĩa
Bộ máy điều hành
Ban kiểm soát
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
Hội đồng quản trị
Hợp tác xã
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
chi nhánh tỉnh, thành phố
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
chi nhánh tỉnh Bình Thuận
Ngân hàng thƣơng mại
NHHTX
Ngân hàng Hợp tác xã
QTDND
Quỹ tín dụng nhân dân
TCTD
Tổ chức tín dụng
UBND
Ủy ban nhân dân
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nƣớc
chi nhánh tỉnh, thành phố
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nƣớc
chi nhánh tỉnh Bình Thuận
NHNN chi nhánh
TTGSNH chi nhánh
TTGSNH Bình Thuận
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình tổ chức quản lý bằng công cụ thanh tra, giám sát ngân hàng
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy NHNN chi nhánh Bình Thuận
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn hệ thống QTDND trên địa bàn
Bảng 2.2 Tình hình cho vay thành viên QTDND
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh của QTDND tỉnh Bình Thuận
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Hệ thống QTDND thời gian qua đã không ngừng phát triển vững chắc, hiệu
quả, phát huy đƣợc vai trò tích cực trong việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tạo nguồn vốn phục vụ thành viên phát triển sản xuất, nâng cao đời sống và thực
hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn, góp phần
tạo công ăn việc làm. Kết quả này đã khẳng định chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và
Nhà nƣớc về phát triển loại hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận hiện có 50 TCTD, gồm: 22 chi nhánh Ngân
hàng thƣơng mại, 01 chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, 01 chi nhánh Ngân
hàng Hợp tác xã, 01 chi nhánh Ngân hàng Phát triển và 25 Quỹ tín dụng nhân dân.
Trải qua 22 năm hình thành và phát triển, hệ thống QTDND trên địa bàn đã đạt
đƣợc những kết quả quan trọng, góp phần tích cực trong việc phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn nông thôn. Hệ thống QTDND trên địa bàn đƣợc củng cố đi vào hoạt
động ổn định và có bƣớc phát triển mới, hoạt động an toàn, hiệu quả. Bản thân đa số
các QTDND đã nhận thức đầy đủ hơn về mục đích tƣơng trợ và các nguyên tắc hoạt
động của QTDND, những mặt tồn tại trƣớc đây và phát sinh trong hoạt động cơ bản
đã đƣợc khắc phục; mô hình, tổ chức bộ máy QTDND đƣợc kiện toàn theo hƣớng
gọn nhẹ, tăng cƣờng tính liên kết hệ thống; công tác quản trị điều hành của quỹ đã
dần đi vào nề nếp, trình độ cán bộ quỹ đƣợc nâng lên một bƣớc; cơ sở vật chất,
phƣơng tiện làm việc từng bƣớc đƣợc hiện đại; quy mô, mạng lƣới và địa bàn hoạt
động ngày càng mở rộng, chất lƣợng tín dụng đƣợc nâng cao… Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn còn một số QTDND hoạt động chƣa đúng mục tiêu, chất lƣợng hiệu
quả hoạt động thấp, tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro đạo đức, làm mất an toàn
cho hoạt động của hệ thống.
Qua kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát cũng nhƣ qua thanh tra hoạt động
hàng năm của các QTDND trên địa bàn, nhận thấy hoạt động của các QTDND trên
địa bàn chƣa cao, thậm chí có một số QTDND vi phạm pháp luật phải tiến hành xử
2
lý hành chính và thậm chí là xử lý hình sự. Một phần là do công tác quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động của QTDND trên địa bàn chƣa thật sự hiệu quả. Đề tài này
sẽ phân tích thực trạng hoạt động của hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận và hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống
QTDND. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
của QTDND.
Từ kinh nghiệm thực tiễn công tác tại Thanh tra, giám sát Ngân hàng - Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Thuận, cùng với việc vận dụng
những kiến thức, lý luận đã đƣợc học tập tại trƣờng, tác giả lựa chọn đề tài: “Hiệu
quả hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” để nghiên cứu, với mong muốn phản ánh đúng thực
trạng công tác quản lý nhà nƣớc của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam chi nhánh tỉnh
Bình Thuận đối với hệ thống QTDND trên địa bàn, đề xuất một số giải pháp, kiến
nghị thiết thực nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc, góp phần đƣa
các QTDND trên địa bàn tỉnh Bình Thuận hoạt động ngày càng an toàn và hiệu quả.
1. Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu tổng quát: kết hợp giữa cơ sở lý luận quản lý Nhà nƣớc với thực
tiễn quản lý của NHNN và hoạt động của hệ thống QTDND, qua đó đánh giá hiệu
quả công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động của các QTDND, đƣa ra các giải pháp
và khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đối với các QTDND,
giúp các QTDND trên địa bàn hoạt động an toàn, bền vững, hiệu quả, đúng tôn chỉ
đề ra.
* Mục tiêu cụ thể:
- Tổng quan về hoạt động của QTDND.
- Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của QTDND.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
QTDND trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
3
- Đƣa ra đƣợc những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối
với hoạt động QTDND phù hợp với thực trạng hoạt động và điều kiện phát triển của
tỉnh Bình Thuận.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiệu quả quản lý nhà nƣớc là gì? Hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động của QTDND là gì? Tại sao phải thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động của QTDND?
- Việc thực hiện quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động của QTDND trên địa
bản tỉnh Bình Thuận của NHNN Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Thuận nhƣ thế nào?
còn hạn chế gì? Nguyên nhân của hạn chế.
- Cần làm gì để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của NHNN Bình Thuận
đối với các QTDND.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Hiệu quả quản lý nhà nƣớc của NHNN đối với QTDND tại tỉnh Bình Thuận.
* Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nƣớc của NHNN Bình Thuận đối với các QTDND
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2013 -2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp sau:
Phương pháp phân tích và tổng hợp gồm:
- Phân tích các khái niệm nhằm làm rõ, hiểu đầy đủ về bản chất các vấn đề
nghiên cứu, giúp lý luận mang tính thuyết phục, khoa học.
- Phân tích các nội dung liên hoạt động quản lý của NHNN đối với các
QTDND trên địa bàn, nhƣ: công tác triển khai, hƣớng dẫn văn bản pháp luật; hoạt
động chỉ đạo điều hành, phối hợp giữa các phòng ban của NHNN; hoạt động thanh
tra, kiểm tra tại chỗ, giám sát từ xa; hoạt động hỗ trợ các nghiệp vụ, hoạt động định
4
hƣớng đối với quá trình kinh doanh của các QTDND…
- Phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động của QTDND nhƣ: công tác
huy động vốn và sử dụng vốn; công tác quản trị - điều hành; các chỉ tiêu kinh doanh
và kết quả kinh doanh… dựa trên các số liệu thu thập đƣợc.
- Từ kết quả phân tích các nội dung trong hoạt động quản lý của NHNN và
tình hình hoạt động kinh doanh của các QTDND trên địa bàn, đối chiếu với các quy
định của pháp luật và các tiêu chuẩn đã đƣợc xác định đƣa ra những nhận xét, đánh
giá, kết luận về hiệu quả hoạt động quản lý của NHNN đối với các QTDND tại tỉnh
Bình Thuận. Đó là những kết quả đạt đƣợc và các mặt hạn chế, chỉ ra nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế đó làm ảnh hƣởng xấu đến hiệu quả, hiệu lực quản lý của
NHNN tiếp đó đề xuất các định hƣớng, giải pháp và kiến nghị các biện pháp phù
hợp với tình hình thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý của NHNN đối với hoạt
động của các QTDND tại tỉnh Bình Thuận.
Phương pháp thống kê mô tả: là các phƣơng pháp liên quan đến việc thu
thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trƣng khác nhau để phản
ánh một cách tổng quát đối tƣợng nghiên cứu. Trong luận văn, phƣơng pháp này
đƣợc sử dụng để thu thập, trình bày số liệu dƣới dạng bảng.
Phương pháp so sánh: đƣợc sử dụng để xác định xu hƣớng, mức độ biến
động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành đƣợc cần xác định số gốc để so sánh,
xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để so sánh.
5. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với QTDND
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ đó có đề xuất giải pháp tăng cƣờng quản lý của
Ngân hàng Nhà nƣớc đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh và có kiến nghị đối với
Chính phủ; Ngân hàng Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng nhằm hỗ trợ cho công
tác quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống QTDND.
6. Đóng góp của đề tài
5
Đề tài đã làm rõ thực trạng quản lý nhà nƣớc của Ngân hàng Nhà nƣớc đối
với QTDND trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ đó có đề xuất giải pháp tăng cƣờng
quản lý của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh và có kiến
nghị đối với Chính phủ; Ngân hàng Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng nhằm hỗ
trợ cho công tác quản lý đối với các Quỹ.
Điểm nổi bật là tập trung phân tích, đánh giá một cách toàn diện thực trạng
hoạt động quản lý nhà nƣớc tại NHNN Bình Thuận, kết quả đạt đƣợc trong giai
đoạn 2013 - 2017 nhằm duy trì an toàn, ổn định của các QTDND trên địa bàn; đồng
thời, phân tích, đánh giá mặt hạn chế, xác định nguyên nhân. Từ đó đề ra các giải
pháp, kiến nghị thiết thực nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà
nƣớc.
7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Hiện nay, tại Việt Nam có nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu về hoạt động
quản lý nhà nƣớc của NHNN đối với hoạt động của QTDND. Các tác giả đã xem
xét và đánh giá mô hình dƣới những góc độ quản lý và phạm vi khác nhau. Dƣới
đây, xin đƣợc nêu ra một số bài báo, bài tạp chí, đề tài nghiên cứu nhƣ sau:
Tác giả Phạm Thị Phƣơng Hiền với đề tài luận văn Thạc sỹ “Hoàn thiện
quản lý Nhà nƣớc đối với Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam” (2011) đã đƣa ra các
lý luận chung về quản lý Nhà nƣớc đối với hệ thống QTDND; phân tích kết quả đạt
đƣợc và những mặt hạn chế của quản lý Nhà nƣớc đối với QTDND ở Việt Nam;
trên cơ sở đó đƣa ra các các giải pháp vi mô và vĩ mô để hoàn thiện quản lý Nhà
nƣớc đối với hệ thống QTDND và có các kiến nghị đối với Chính phủ, các cơ quan,
chính quyền địa phƣơng.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Vũ Nhƣ Quỳnh với đề tài “Quản lý Nhà nƣớc
đối với hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” (2013). Tác
giả đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nƣớc đối với hệ thống
QTDND, nêu ra cơ sở lý luận và pháp luật về quản lý Nhà nƣớc đối với hệ thống
QTDND; nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với hệ thống QTDND trên
6
địa bàn tỉnh Bắc Ninh và đƣa ra các hạn chế trong công tác quản lý Nhà nƣớc đối
với hệ thống QTDND trên địa bàn. Qua kết quả nghiên cứu đƣa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc.
Ngô Đức Duy (2016), nghiên cứu một số giải pháp hoàn thiện hệ thống
QTDND. Tác giả đã đƣa ra đƣợc 07 khó khăn, thách thức là vốn điều lệ của các
QTDND thấp nên mức huy động vốn và cho vay bị hạn chế; thị trƣờng tín dụng ở
nông thôn đang có nguy cơ bị bỏ trống; trình độ vận hành và quản lý công nghệ
thông tin của đội ngũ cán bộ tại các QTDND chƣa đáp ứng yêu cầu; quy mô hoạt
động nhỏ, năng lực tài chính hạn chế trong khi nhu cầu vốn trung và dài hạn ở khu
vực nông nghiệp, nông thôn ngày càng lớn;việc thu hút, đào tạo nâng cao trình độ
và giữ chân đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, nhân viên có trình độ nghiệp vụ
làm việc tại QTDND còn gặp rất nhiều khó khăn; bộ máy kiểm soát nội bộ của
QTDND hoạt động chƣa hiệu quả.
Bên cạnh đó, có nhiều bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đã đề cập đến
hoạt động của QTDND nhìn trên nhiều góc độ chủ thể quản lý khác nhau đƣợc đăng
trên các tạp chí chuyên ngành nhƣ:
Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân
trong năm 2005 và định hƣớng năm 2006 (Trần Quang Khánh, Tạp chí ngân hàng,
số 03/2006); “Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân qua hơn 2 năm củng cố, chấn chỉnh
theo Chỉ thị 57 của Bộ Chính trị” (Nguyễn Đình Lƣu, Tạp chí ngân hàng, số
1+2/2003); Tăng cƣờng giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân (Phƣơng Đông, báo
Nhân dân)…
Những nghiên cứu của các tác giả trên tập trung vào đánh giá thực trạng
công tác giám sát quản lý nhà nƣớc tại của NHNN Việt Nam nói chung, có luận văn
nghiên cứu khía cạnh của luật học nhiều hơn, đƣa ra các giải pháp mang tính hệ
thống, chƣa có đề tài nghiên cứu gắn với thực trạng hoạt động giám sát ngân hàng
tại NHNN Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Thuận. Trong luận văn này, tác giả sẽ tập
trung nghiên cứu hoạt động hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc của NHNN Việt
7
Nam chi nhánh tỉnh Bình Thuận đối với QTDND trên địa bàn. Từ đó chỉ ra những
mặt đạt đƣợc, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
đó. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc tại NHNN
Việt Nam chi nhánh tỉnh Bình Thuận.
8. Bố cục dự kiến của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và các danh mục bảng biểu, phụ lục kèm
theo, kết cấu Luận văn gồm 3 phần chính nhƣ sau:
Phần 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc của Ngân
hàng Nhà nƣớc đối với hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.
Phần 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc của Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh
tỉnh Bình Thuận đối với hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn.
Phần 3: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc của Ngân
hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Bình Thuận đối với hoạt động của Quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn.
8
CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1. Tổng quan về hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân là một hình thức hợp tác xã tài chính dựa nhiều vào
liên kết xã hội và mối quan hệ giữa các thành viên. Các quỹ tín dụng nhân dân có sứ
mệnh xã hội là phục vụ những ngƣời dễ bị tổn thƣơng, nhƣng chúng cũng đem lại
nhiều lợi ích cho khách hàng, xã hội, và nền kinh tế. Mặc dù cũng giống nhƣ các
ngân hàng hợp tác xã ở nhiều mặt, nhƣng quỹ tín dụng đƣa ra nhiều hình thức cung
ứng tài chính riêng biệt đƣợc chứng minh là thành công ở nhiều quốc gia. Quỹ tín
dụng có lịch sử hình thành và phát triển từ rất sớm (Đức, Anh, Pháp… vào nửa cuối
thế kỷ 19, Canada và Hoa Kỳ vào đầu thế kỷ 20). Theo số liệu thống kê đến năm
2011 của Hội đồng Quỹ tín dụng Thế giới đã có sự tham gia của 196 triệu thành
viên/51.000 Quỹ tín dụng của trên 100 nƣớc tham gia và quản lý khối tài sản giá trị
hơn 1,5 nghìn tỷ đô la Mỹ.
Quá trình hình thành và phát triển mô hình QTDND luôn gắn liền với lịch sử
phong trào HTX nói chung và Hợp tác xã tín dụng (HTXTD) nói riêng. Cho đến
nay các HTXTD hầu nhƣ đã hiện diện ở tất cả các nƣớc với nhiều loại hình và tên
gọi khác nhau nhƣ: HTXTD, Quỹ tín dụng và tiết kiệm, QTDND, NH, HTX,...
trong đó mô hình QTDND phát triển khá thành công ở các nƣớc: Pháp, Đức, Nga,
Canada, Malaysia, Indonexia, Thái Lan…
Ở Việt Nam, sau hơn 20 năm ra đời và phát triển, mô hình QTDND đã trải
qua nhiều giai đoạn khác nhau. Thời kỳ thí điểm thành lập mô hình QTDND đƣợc
tổ chức theo 03 cấp, bao gồm QTDND cơ sở, QTDND khu vực và QTDND Trung
ƣơng.
9
Theo Luật Các TCTD số 47/2010/QH12 thì “TCTD là doanh nghiệp thực
hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. TCTD bao gồm ngân hàng,
TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và QTDND”; hoặc “QTDND là tổ
chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dƣới
hình thức HTX để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật
này và Luật Hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ nhau phát triển sản
xuất, kinh doanh và đời sống” [Điều 4]. Theo Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày
13/08/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của QTDND thì “QTDND là
loại hình TCTD hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ giữa các thành
viên, nhằm phát huy sức mạnh tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện
có hiệu quả các hoạt động SXKD, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động
QTDND phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển” [6–Tr.1]. Theo
Thông tƣ số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 thì “Quỹ tín dụng nhân dân hoạt
động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động,
nhằm mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống”.
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận, tên gọi khác nhau, song đều có sự thống nhất
về khái niệm QTDND với nội dung: QTDND là loại hình ngân hàng hợp tác do các
thành viên tự nguyện góp vốn thành lập, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tƣơng
trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên
giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
cải thiện đời sống chủ yếu trong khu vực nông nghiệp và nông thôn.
1.1.2. Đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân
Dựa vào khái niệm và các quy định cụ thể của pháp luật thì QTDND có
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, về mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của QTDND
10
QTDND là một TCTD theo mô hình hợp tác xã, thực hiện một số hoạt động
ngân hàng nhằm mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ giữa các thành viên phát triển sản
xuất, kinh doanh và đời sống. Nguyên tắc hoạt động của QTDND dựa trên tính tự
nguyện tham gia của thành viên góp vốn, quá trình quản lý dân chủ và bình đẳng
thông qua Đại hội thành lập hoặc Đại hội thành viên hằng năm; tự chủ nguồn vốn,
tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh mang lại cùng lợi ích cho các thành viên
và sự phát triển của QTDND; phát huy nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng
dựa trên sức mạnh tập thể của các thành viên, nguồn vốn nội lực với mong muốn
duy trì và ngày càng phát triển thông qua việc đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống của các thành viên/khách hàng. Theo đó:
Mỗi QTDND có tƣ cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh độc lập, có vốn
điều lệ và cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán, kiểm soát nội bộ
riêng lẻ. Trong toàn hệ thống các QTDND đƣợc Ngân hàng HTX liên kết với nhau,
bảo đảm an toàn hệ thống thông qua quá trình hỗ trợ tài chính, giám sát hoạt động,
điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng.
Thành viên QTDND vừa là ngƣời góp vốn, đồng thời là ngƣời vay vốn, hoặc
gửi tiền, sử dụng các dịch vụ ngân hàng mà QTDND đó đƣợc phép cung cấp và
đƣợc hƣởng lợi tức tƣơng đƣơng với tỷ lệ số vốn đã góp. Các QTDND phải tổ chức
Đại hội thành viên một năm một lần, qua đó các thành viên tham gia Đại hội đƣợc
thảo luận và quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của
QTDND nhƣ: nhân sự bộ máy quản trị, điều hành, phƣơng hƣớng hoạt động, tăng
giảm vốn điều lệ, danh sách thành viên kết nạp mới, sửa đổi bổ sung Điều lệ,
phƣơng án tiền lƣơng… và thực hiện biểu quyết thông qua các chỉ tiêu kế hoạch
kinh doanh cho năm tiếp theo.
Thứ hai, về phạm vi hoạt động và quy mô hoạt động
Phạm vi hoạt động của một QTDND là địa bàn một xã, một phƣờng, một thị
trấn hoặc có thể đƣợc hoạt động liên xã trong cùng một tỉnh khi đáp ứng đủ các điều
kiện do Ngân hàng Nhà nƣớc quy định. Địa bàn nhỏ, hẹp chính là thế mạnh của
11
QTDND trong quá trình hoạt động kinh doanh do có thể nắm bắt nhu cầu vay vốn
và khả năng tài chính của khách hàng, thành viên vay vốn, thuận tiện trong quá
trình giám sát nguồn vốn cho vay và tăng cƣờng lợi thế khả năng huy động vốn.
Tuy nhiên, địa bàn hoạt động không lớn nên quy mô hoạt động, năng lực tài
chính của các QTDND thƣờng nhỏ bé, trình độ quản lý, năng lực nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ, nhân viên làm việc tại QTDND đa phần còn nhiều hạn chế, yếu kém.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của QTDND
Tổ chức bộ máy QTDND bao gồm thành viên, Đại hội thành viên, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát và Bộ máy điều hành, trong đó:
- Thành viên của QTDND là chủ sở hữu, đồng thời là khách hàng của
QTDND, thành viên có vị trí vai trò quan trọng trong sự tồn tại phát triển của
QTDND, không có thành viên thì không có QTDND. Tùy theo điều kiện cụ thể của
từng QTDND và pháp luật quy định, Điều lệ QTDND quy định cụ thể về thành
viên, mức vốn góp tối thiểu của thành viên...
- Đại hội thành viên là cơ quan quyền lực cao nhất của QTDND, có quyền
quyết định những vấn đề lớn, quan trọng liên quan tới các lĩnh vực then chốt của
QTDND nhƣ: thông qua Điều lệ hoạt động QTDND; tăng, giảm vốn điều lệ, mức
góp vốn của thành viên; bầu, miễn nhiệm các thành viên HĐQT, Ban kiểm soát,
Chủ tịch HĐQT, Trƣởng Ban kiểm soát; quyết định việc chia tách, sáp nhập, mua
lại, giải thể QTDND… Việc xem xét quyết định của Đại hội thành viên đƣợc thực
hiện theo nguyên tắc bình đẳng, dân chủ, quyết định theo đa số.
- HĐQT do Đại hội thành viên trực tiếp bầu ra để thay mặt thành viên quản
trị QTDND, thành viên HĐQT phải là thành viên của QTDND. HĐQT chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình trƣớc Đại hội thành viên và trƣớc pháp luật. Chủ
tịch HĐQT là ngƣời đại diện cho QTDND trƣớc pháp luật, là ngƣời lập chƣơng
trình, kế hoạch hành động của HĐQT, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của HĐQT,
phân công và theo dõi các thành viên HĐQT thực hiện nghị quyết Đại hội thành
12
viên và quyết định của HĐQT, kiểm tra, đánh giá công việc điều hành QTDND của
Ban điều hành QTDND.
- Ban kiểm soát do Đại hội thành viên bầu trực tiếp nhằm thay mặt các
thành viên kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của QTDND. Thành viên của Ban
kiểm soát phải là thành viên của QTDND và không đƣợc là thành viên của HĐQT
hoặc nhân viên của QTDND để tránh xung đột về quyền lợi, không đảm bảo việc
kiểm tra giám sát một cách khách quan. Nội dung kiểm tra, giám sát tập trung vào
việc: chấp hành Điều lệ QTDND, Nghị quyết Đại hội thành viên; giám sát hoạt
động của HĐQT, Ban điều hành QTDND; giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ
đƣợc quy định theo Pháp luật, đặc biệt là việc hoàn thành nhiệm vụ tƣơng trợ thành
viên...
- Bộ máy điều hành gồm có Giám đốc, Phó Giám đốc; giúp việc cho Bộ
máy điều hành còn có Kế toán trƣởng, nhân viên nghiệp vụ trong các lĩnh vực kế
toán, tín dụng, ngân quỹ và các nhân viên khác. Giám đốc QTDND do HĐQT bổ
nhiệm, là ngƣời điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm trƣớc HĐQT điều hành các
công việc hàng ngày của QTDND theo nhiệm vụ quyền hạn đƣợc giao.
Do tính chất đặc thù trong hoạt động, để đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu
quả, pháp luật mỗi nƣớc thƣờng quy định điều kiện tối thiểu có liên quan để thành
lập QTDND, trong đó có các quy định về thành viên, điều kiện tiêu chuẩn trình độ,
năng lực và những hạn chế hoạt động đối với các chức danh chủ chốt trong cơ cấu
tổ chức bộ máy QTDND.
1.1.4. Vai trò của QTDND
QTDND có vai trò quan trọng trong nền kinh tế:
Thứ nhất, thực hiện chu chuyển nguồn lực tài chính từ nơi thừa đến nơi
thiếu, từ tiết kiệm sang đầu tƣ, thúc đẩy kinh tế phát triển, nhất là khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, QTDND có thể tập trung
đƣợc các nguồn vốn tiền tệ tản mát, từ các nguồn tiết kiệm, nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của các thành viên và tổ chức cá nhân khác trên địa bàn hoạt động để hình
13
thành quỹ đầu tƣ, cho vay. Và thông qua nghiệp vụ đầu tƣ, cho vay, Quỹ có thể lựa
chọn, chuyển tải vốn đến thành viên biết cách sử dụng nó một cách hiệu quả nhất,
để từ đó bù đắp đƣợc chi phí huy động và tạo ra lợi nhuận với mức độ rủi ro thấp.
Thứ hai, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế thành viên; tăng cƣờng tính liên
kết cộng đồng dân cƣ, xoá đói giảm nghèo và hạn chế cho vay nặng lãi. Thành viên
QTDND là những ngƣời SXKD nhỏ, ngƣời có món tiết kiệm không lớn hoặc có
nhu cầu vay món nhỏ sẽ khó khăn tiếp cận thị trƣờng tài chính để hƣởng lợi do
không đủ điều kiện hoặc bị chi phối bởi chi phí giao dịch cao. Thông qua tổ chức
của mình là QTDND, thành viên có điều kiện sử dụng nguồn tiền của mình để
hƣởng lợi từ lãi tiền gửi này với chi phí thấp hơn thay vì để tiền tại chỗ không sinh
lời hoặc mang đi xa hơn để gửi TCTD khác với chi phí giao dịch cao hơn. Ở góc độ
ngƣời vay, thành viên QTDND có điều kiện tiết kiệm về chi phí giao dịch trong
việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng để SXKD hoặc tận dụng nguồn lực sẵn có của
mình để phát triển mở mang ngành nghề mới.
Với tƣ cách là một chủ thể trên thị trƣờng, sự hình thành và phát triển hệ
thống QTDND giúp cho thị trƣờng tiền tệ trên địa bàn nông thôn phát triển hơn, đa
dạng hơn trong việc cung cấp các dịch vụ NH. Theo đó, thị trƣờng tín dụng không
chính thức bị thu hẹp hoặc bị chi phối giá cả, mặt bằng lãi suất của QTDND mà ở
đó ngƣời dân có lợi hơn.
Thứ ba, thông qua việc đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, việc cung cấp dịch vụ
thanh toán, chuyển tiền gắn với việc ứng dụng ngày càng rộng rãi công nghệ thông
tin, các QTDND có vai trò quan trọng trong quá trình lƣu thông hàng hóa, mở mang
thị trƣờng cho các thành viên và ngƣời dân trên địa bàn hoạt động của Quỹ.
Thứ tƣ, là công cụ để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện mục
tiêu xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo: với tƣ cách là một loại hình NH
trong hệ thống NHTM, thông qua nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và thanh toán,
các QTDND là tác nhân trong việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lƣợng tiền cung ứng
trong lƣu thông của NHNN. Mặt khác, thông qua mạng lƣới tổ chức rộng khắp và
14
tính chuyên nghiệp trong việc cấp tín dụng, QTDND cũng là một kênh để Nhà nƣớc
hoặc các tổ chức cá nhân trong và ngoài nƣớc ủy thác hoặc tài trợ vốn, hỗ trợ khu
vực nông nghiệp nông thôn phát triển. Ở Việt Nam, việc xây dựng, phát triển
QTDND cũng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra nền tảng kinh tế vững mạnh
của Việt Nam cũng nhƣ trong việc xây dựng nông thôn mới.
1.1.5. Các hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân
Đến thời điểm hiện nay, thực hiện Luật Các TCTD, các QTDND đã có khá
nhiều các hoạt động nghiệp vụ trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, ngân hàng. Cụ thể
các hoạt động nghiệp vụ này đƣợc quy định tại Điều 118, Luật các TCTD năm
2010, bao gồm:
- Huy động góp vốn điều lệ: để thành lập QTDND, các thành viên QTDND
phải tham gia góp vốn, đảm bảo tổng mức vốn góp phải cao hơn hoặc bằng vốn
pháp định. Tùy theo khả năng, từng thành viên mà có mức vốn góp ban đầu khác
nhau nhƣng không đƣợc thấp hơn mức vốn tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa do
Điều lệ QTDND quy định phù hợp với quy định của pháp luật. Ngoài ra, để đáp ứng
nhu cầu phát triển Quỹ và tăng cƣờng ý thức, trách nhiệm thành viên trong việc xây
dựng Quỹ, ngoài vốn góp ban đầu, hàng năm các thành viên bổ sung mức vốn góp
nhất định theo quy định tại Thông tƣ số 04/2015/TT-NHNN.
- Huy động vốn của thành viên và các cá nhân khác dƣới hình thức nhận tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. Cũng giống nhƣ các
NHTM, điểm khác biệt cơ bản so với các loại hình doanh nghiệp khác là nguồn vốn
hoạt động của QTDND dựa vào nguồn huy động tiền gửi của khách hàng là chủ
yếu, thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ. Để huy
động đƣợc nguồn tiền nhàn rỗi, nhất là nguồn vốn của thành viên với cơ cấu kỳ hạn
hợp lý trong môi trƣờng cạnh tranh, bên cạnh việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền
vận động, tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch, sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt,
các QTDND cũng phải sử dụng các hình thức huy động khác nhau để đáp ứng nhu
cầu của ngƣời gửi tiền nhƣ: (i) huy động tiền gửi không kỳ hạn; (ii) huy động tiền