Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH

TRẦN NGUYỄN HƯƠNG VY

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP.HCM , tháng 12 năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH

TRẦN NGUYỄN HƯƠNG VY

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH GIA LAI


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS Lê Kiên Cường

TP.HCM , tháng 12 năm 2018


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hệ thống ngân hàng đang từng bước trưởng thành. Các ngân hàng thương mại
ngày càng hoàn thiện hơn về các nghiệp vụ, với chức năng cơ bản làm trung gian
chuyển vốn từ chủ thể dư thừa sang chủ thể thiếu hụt đã và đang đóng vai trò hết
sức quan trọng trong việc huy động tiền gửi để tài trợ cho đầu tư, phát triển sản xuất,
tăng cường an sinh xã hội, cho sự tăng trưởng của nền kinh tế, cho sự phát triển
mạnh mẽ của đất nước. Công tác huy động tiền gửi có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với các ngân hàng thương mại, bởi huy động tiền gửi là yếu tố then chốt, đảm
bảo cho sự hoạt động bình thường và có hiệu quả của ngân hàng. Các ngân hàng
thương mại không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút nguồn tiền nhàn rỗi
trong dân cư để khẳng định vị trí của mình, cũng như tạo sơ sở cho sự tồn tại và
phát triển của chính ngân hàng thương mại.
Tác giả thực hiện luận văn: “ Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai”
với mong muốn góp phần giữ vững thị phần, hoàn thiện hoạt động tiền gửi nhằm
mục đích tăng nguồn tiền gửi huy động cho ngân hàng Ngoại Thương – chi nhánh
Gia Lai. Từ đó đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động huy động
tiền gửi khách hàng.
Luận văn chắc hẳn còn nhiều thiếu sót, tác giả mong muốn sẽ nhận được
nhiều đóng góp để vấn đề nghiên cứu khoa học được hoàn thiện hơn.



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về luận văn thạc sĩ kinh tế của mình,
cụ thể:
Tôi tên là Trần Nguyễn Hương Vy
Sinh ngày 07 tháng 11 năm 1983 – Tại Thành Phố Pleiku Tỉnh Gia Lai
Là học viên cao học khóa XVIII của Trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM
Mã học viên: 020118160240
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Hoàn thiện hoạt động huy
động tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam –
Chi nhánh Gia Lai” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của
TS. Lê Kiên Cường.
Các thông tin và dữ liệu được sử trong bài luận văn này là trung thực. Kết quả
nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu nào
khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Trần Nguyễn Hương Vy


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt những năm tháng học tập và nghiên cứu tại trường đại học ngân
hàng TP Hồ Chí Minh, tôi không thể nào quên được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo

trường và đặc biệt là các thầy cô đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức
và kinh nghiệm quý báu, giúp tôi học tập và nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng về cả lý luận và thực tiễn, tạo đà vững chắc để tôi tiến xa hơn, bay
cao hơn trong tương lai và tiếp tục phát triển sự nghiệp trong ngành tài chính ngân
hàng.
Lời đầu tiên, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo
trường, quý thầy cô trường đại học ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến với thầy TS. Lê Kiên Cường - người đã trực tiếp hướng dẫn và
tận tình chỉ bảo, giúp tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Trân trọng cảm ơn đến ban lãnh đạo và toàn thể quý anh chị cán bộ, nhân viên
ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Gia Lai. Luận văn này đã
giúp tôi nâng cao nhận thức, phương pháp và khả năng nghiên cứu khoa học, là
bước khởi đầu giúp tôi sau này có thể tiếp cận nhiều đề tài khoa học hơn và ứng
dụng trong quá trình công tác của mình.
Cuối cùng tôi xin kính chúc tất cả các quý thầy cô trường đại học ngân hàng
TP Hồ Chí Minh, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, nhân viên ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Gia Lai thật nhiều sức khỏe, thật nhiều niềm
vui và hạnh phúc trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn !

Học viên Trần Nguyễn Hương Vy


MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về khách hàng cá nhân ....................................................... 5
1.1.1 Định nghĩa khách hàng cá nhân .................................................... 5
1.1.2 Phân loại khách hàng cá nhân ....................................................... 5
1.1.2.1 Khách hàng bên ngoài ...................................................... 5
1.1.2.2 Khách hàng nội bộ ........................................................... 5
1.1.3 Phân loại tiền gửi khách hàng cá nhân........................................ 6
1.1.3.1 Định nghĩa tiền gửi khách hàng cá nhân .......................... 6
1.1.3.2 Phân loại tiền gửi khách hàng cá nhân theo mục đích........ 6
1.1.3.3 Phân loại tiền gửi khách hàng cá nhân theo kỳ hạn .......... 6
1.1.3.4 Phân loại theo loại tiền tệ ................................................. 7
1.1.4 Đặc điểm của tiền gửi khách hàng cá nhân .................................. 7
1.2 Hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại ................... 8
1.2.1. Khái niệm hoạt động huy động tiền gửi. ...................................... 8
1.2.2 Các hình thức huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại ........ 8
1.2.2.1 Tiền gửi của tổ chức kinh tế: ............................................. 8
1.2.2.2 Tiền gửi của dân cư: ........................................................ 9
1.2.2.3 Phát hành giấy tờ có giá .................................................. 11
1.2.2.4 Huy động tiền gửi qua các khoản đi vay ......................... 11
1.2.3 Vai trò của hoạt động huy động tiền gửi ..................................... 12
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế ......................................................... 12
1.2.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.................. 12


1.2.3.3 Đối với người gửi tiền ................................................... 13
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi của ngân
hàng thương mại ............................................................................... 13
1.2.4.1 Nhóm yếu tố khách quan ................................................ 13

1.2.4.2 Nhóm yếu tố chủ quan ................................................... 15
1.3 Kinh nghiệm hoạt động huy động tiền gửi khách hàng trên thế giới và
Việt Nam. .................................................................................................. 18
1.3.1 Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo nhóm khách hàng của The
National Bank (New Zealand) ........................................................... 18
1.3.2 Kinh nghiệm tại ngân hàng Standard Chartered Bank .............. 19
1.3.3 Kinh nghiệm tại ngân hàng ANZ .............................................. 20
1.3.4 Kinh nghiệm tại Ngân hàng Phương Đông ............................... 20
1.3.5 Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại ở Việt
Nam ................................................................................................ 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH GIA LAI
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt
Nam – chi nhánh Gia Lai ......................................................................... 24
2.1.1 Lịch sử ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Gia
Lai ..................................................................................................... 24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
– chi nhánh Gia Lai ........................................................................... 25
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận, phòng ban
.......................................................................................................... 26
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – chi nhánh Gia Lai ................................................................. 27
2.2.1 Hoạt động huy động vốn .......................................................... 27
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................... 28
2.3 Thực trạng huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – CN Gia Lai ...................................... 30


2.3.1 Các hình thức huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Gia Lai ........................ 30
2.3.1.1 Huy động tiền gửi tiết kiệm khách hàng cá nhân........ 30
2.3.1.2 Mở tài khoản cá nhân ............................................... 32
2.3.1.3 Phát hành giấy tờ có giá............................................. 32
2.3.2 Các chính sách của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
chi nhánh Gia Lai trong việc huy động tiền gửi khách hàng cá nhân . 32
2.3.2.1 Thu hút khách hàng ................................................... 32
2.3.2.2 Mạng lưới giao dịch .................................................. 33
2.3.2.3 Chính sách con người ................................................ 34
2.3.2.4 Chính sách Marketing................................................ 35
2.3.2.5 Chính sách chăm sóc khách hàng............................... 35
2.3.2.6 Quy trình và thủ tục ................................................... 36
2.3.3. Kết quả huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2015 –
2017. ................................................................................................. 36
2.3.3.1 Tỷ trọng huy động tiền gửi khách hàng cá nhân. ........ 38
2.3.3.2 Cơ cấu huy động tiền gửi khách hàng cá nhân .......... 40
2.3.3.3 Kỳ hạn tiền gửi khách hàng cá nhân . ........................ 43
2.4. Đánh giá việc huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Gia Lai ............................ 46
2.4.1. Kết quả đạt được .................................................................... 46
2.4.2. Những mặt còn hạn chế .......................................................... 48
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế ............................................. 48
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH GIA LAI
3.1. Định hướng nhằm hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh
Gia Lai trong thời gian tới. ...................................................................... 52



3.1.1. Định hướng và quan điểm của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – chi nhánh Gia Lai ............................................................................ 52
3.1.2. Định hướng hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân
của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Gia Lai .......... 53
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh
Gia Lai ...................................................................................................... 54
3.2.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng .................................. 55
3.2.2 Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý ................................. 56
3.2.3 Tiếp tục đẩy mạnh công tác marketing .................................... 57
3.2.4 Giải pháp hiện đại hóa công nghệ, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ
thuật cho ngân hàng ......................................................................... 59
3.2.5 Giải pháp nhân sự .................................................................. 59
3.2.6 Giải pháp về công tác điều hành của ban lãnh đạo VCB Gia Lai61
3.3. Một số kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam,
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. ............................................................. 62
3.3.1. Đối với ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam............... 62
3.3.1.1. Đa dạng hình thức huy động tiền gửi và đối tượng khách
hàng ...................................................................................... 63
3.3.1.2. Chính sách lãi suất .................................................... 66
3.3.1.3. Mở rộng và bố trí mạng lưới hoạt động hợp lý.......... 67
3.3.1.4 Hiện đại hóa công nghệ ............................................ 68
3.3.1.5 Chính sách nhân sự ................................................... 68
3.3.1.6 Phối hợp với chi nhánh .............................................. 69
3.3.2. Đối với Ngân Hàng Nhà Nước ............................................... 70
3.3.2.1. Về chính sách tiền tệ................................................. 70
3.3.2.2. Hỗ trợ phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ..... 71
3.3.2.3. Hỗ trợ các ngân hàng thương mại nâng cao năng lực
quản trị rủi ro ........................................................................ 72



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
VCB: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
CB CNV: Cán bộ công nhân viên
CN: Chi nhánh
PGD: Phòng giao dịch
CNTT: Công nghệ thông tin
DV: Dịch vụ
CP: Chi phí
CHĐ: Chi hoạt động
KD: Kinh doanh
HĐ: Huy động
HĐTG: Huy động tiền gửi
KH: Khách hàng
KHCN: Khách hàng cá nhân
NH: Ngân hàng
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
TGDC: Tiền gửi dân cư
HSSV: Học sinh, sinh viên
TCKT: Tổ chức kinh tế
XH: Xã hội
VND: Việt nam đồng
USD: Tiền đô la ( Mĩ)


DANH MỤC BẢNG
Bảng

2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

Tên Bảng
Tình hình huy động tiền gửi của VCB Gia Lai giai đoạn 2015 2017
Kết quả hoạt động kinh doanh tại VCB Gia Lai giai đoan 2015 2017
Tình hình huy động tiền gửi khách hàng cá nhân theo loại tiền
tại VCB Gia Lai giai đoạn 2015 – 2017
Cơ cấu tiền gửi khách hàng cá nhân theo loại tiền huy động tại
VCB Gia Lai giai đoạn 2015 -2017
Tình hình huy động khách hàng cá nhân tại VCB Gia Lai giai
đoạn 2015 – 2017
Cơ cấu huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại VCB Gia Lai
giai đoạn 2015 – 2017
Tình hình huy động khách hàng cá nhân theo kỳ hạn tại VCB
Gia Lai giai đoạn 2015 – 2017
Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại VCB Gia Lai giai đoạn

2015 – 2017

Trang
27

28
38

40

41
42

43

48


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
2.1

2.2

2.3

2.4
2.5

Tên biểu đồ

Tình hình huy động tiền gửi theo đối tượng khách hàng tại
VCB Gia Lai giai đoạn 2015-2017
Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng tại VCB Gia
Lai giai đoạn 2015 – 2017
Tình hình huy động nguồn tiền gửi khách hàng cá nhân theo
loại tiền tại VCB Gia Lai giai đoạn 2015 – 2017
Cơ cấu huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại VCB Gia
Lai giai đoạn 2015 – 2017
Sự biến động tiền gửi khách hàng cá nhân theo kỳ hạn

Trang
37
38

39
42
44


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan trọng cho mọi
hoạt động của nền kinh tế. Nhu cầu về vốn đang nổi lên như một vấn đề cấp bách.
Đầu tư và tăng trưởng vốn là một cặp phạm trù của tăng trưởng kinh tế, để thực hiện
chiến lượt phát triển nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay thì phải cần đến một lượng
vốn lớn.
Đương nhiên để duy trì những thành quả đã đạt được của nền kinh tế nhờ
những năm đổi mới vừa qua, giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao, Việt Nam

đang tìm mọi cách khơi dậy mọi nguồn vốn trong nước từ bản thân nhân dân và
việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đã có tại các cơ sở quốc doanh.
Mặc dù điều kiện quốc tế thuận lợi đã mở ra những khả năng to lớn để huy
động nguồn vốn từ bên ngoài, nhưng nguồn vốn trong nước được xem là quyết định
cho sự phát triển bền vững và độc lập của nền kinh tế. Bên cạnh đó trong những
năm qua đã xảy ra cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng với nhau nhằm mục
đích thu hút lượng vốn về cho ngân hàng mình dẫn đến việc huy động tiền gửi tiết
kiệm của ngân hàng gặp không ít khó khăn.
Khi nền kinh tế phát triển thu nhập của người dân ngày càng cao, đời sống
dân cư được cải thiện. Điều này có nghĩa là nhu cầu và khả năng tích lũy trong dân
cư được tăng lên. Trong khi đó nhu cầu về vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh ngày càng lớn đã thúc đẩy các ngân hàng tiếp tục mở rộng, đẩy mạnh khai
thác các nguồn vốn tiềm năng, bền vững, có tính ổn định cao và chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Qua nghiên cứu thực tế, và với cơ sở kiến thức đã tích lũy được trong thời
gian qua tôi nhận thấy được tầm quan trọng của việc huy động nguồn vốn từ dân cư
là vô cùng quan trọng. Cũng như xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề này, tôi chọn
đề tài: “Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Gia Lai”.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra một số vấn đề cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi khách
hàng cá nhân của NHTM.
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình huy động tiền gửi khách hàng cá
nhân của ngân hàng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động tiền gửi khách hàng cá
nhân tại ngân hàng

3. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi giới hạn của mình, luận văn tập trung vào những vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại
ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Gia Lai trong giai đoạn
2015 - 2017 và từ đó đưa ra các giải pháp thực hiện trong thời gian tới cho chi
nhánh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu phân tích những vấn đề lý luận,
thực tiễn và đánh giá liên quan đến hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Gia Lai
Về không gian: Nghiên cứu trong địa bàn hoạt động của ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Gia Lai
Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2015-2017
5. Câu hỏi nghiên cứu
Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đã được đề cập, luận văn có 3 câu hỏi
nghiên cứu:
Câu 1: Các nguyên nhân nào dẫn đến những tồn tại của hoạt động huy động
tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi
nhánh Gia Lai ?
Câu 2: Giải pháp để hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá
nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Gia Lai ?
Câu 3: Các kiến nghị để hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân
được hoàn thiện hơn ?


3

6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện theo phương pháp định tính thu thập dữ liệu dựa trên
các số liệu báo cáo tại VCB Gia Lai, các số liệu báo cáo của các cơ quan chức năng,

các văn bản có tính chất pháp lý, các tài liệu trên các phương tiện truyền thông như
báo chí, tạp chí, internet…Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn đồng thời tham khảo các tài liệu các công trình nghiên cứu để hoàn thiện
hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại VCB Gia Lai.
Phương pháp phân tích, diễn dịch nhằm làm sáng tỏ về mặt lý luận huy động
vốn, kế thừa kinh nghiệm một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động
tiền gửi, qua đó vận dụng vào điều kiện thực tiễn tại VCB Gia Lai, giải thích những
mặt tồn tại và những nguyên nhân nào dẫn đến hạn chế trong hoạt động huy động
tiền gửi khách hàng cá nhân tại VCB Gia Lai.
Phương pháp thống kê, tổng hợp, quan sát và phân tích: dựa trên các số liệu
thu thập được và từ các nghiên cứu thực nghiệm, tác giả minh họa và biểu diễn các
số liệu theo bảng biểu, biểu đồ, đồ thị nhằm phân tích và đánh giá hoạt động huy
động tiền gửi khách hàng cá nhân tại VCB Gia Lai.
7. Đóng góp của đề tài
Đóng góp cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi ngân hàng: Nêu rõ cơ
sở khoa học liên quan đến việc hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi và hiệu quả
huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại, theo đó làm rõ một số khái niệm, vai
trò, đặc điểm, nội dung hoạt động huy động tiền gửi và hiệu quả huy động tiền gửi
ngân hàng thương mại. Đồng thời tổng hợp những kinh nghiệm của nước ngoài và
rút ra những kinh nghiêm, vấn đề cần nghiên cứu đối với Việt Nam.
Đóng góp cơ sở thực tiễn về hiệu quả huy động tiền gửi ngân hàng: Trên cơ sở
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và công tác huy động tiền gửi tại ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Gia Lai. Luận văn đã đề xuất các
giải pháp có ý nghĩa góp phần hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi khách hàng
cá nhân tại ngân hàng nói riêng và phát triển tất cả các hoạt động tại ngân hàng nói
chung.


4


8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân
tại ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Gia Lai.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá
nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Gia Lai.


5

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát khách hàng cá nhân
1.1.1 Định nghĩa khách hàng cá nhân
Khách hàng cá nhân ở đây là tất cả các cá nhân có năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệu dân sự theo quy định của pháp luật. Họ
là người được thừa hưởng các đặc tính chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp.
1.1.2 Phân loại khách hàng
1.1.2.1 Khách hàng bên ngoài: Đây là những người thực hiện các giao dịch
với ngân hàng bằng nhiều hình thức, gặp gỡ trực tiếp, giao dịch qua điện thoại hay
giao dịch trực tuyến. Đây chính là cách hiểu truyền thống về khách hàng, không có
những khác hàng như thế này ngân hàng cũng không thể tồn tại. Những khách hàng
được thỏa mãn là những người mua và nhận sản phẩm, dịch vụ của chúng ta cung
cấp. Khách hàng có quyền lựa chọn nếu sản phẩm và dịch vụ của chúng ta không
làm hài lòng khách hàng thì họ sẽ lựa chọn một ngân hàng khác. Khi đó ngân hàng

sẽ bị thiệt hại. Những khách hàng được thỏa mãn là nguồn tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng và họ chính là người tạo nên sự thành công cho ngân hàng. Khách hàng chính
là ông chủ của ngân hàng, họ là người trả lương cho chúng ta bằng cách tiêu tiền
của họ khi dùng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
1.1.2.2 Khách hàng nội bộ: là nhân viên trong nội bộ ngân hàng, về phía
ngân hàng cũng phải đáp ứng được nhu cầu của nhân viên có những chính sách phù
hợp nhằm phát huy lòng trung thành của nhân viên. Bên cạnh đó giữa các nhân viên
cũng cần có sự giúp đỡ lẫn nhau trong công việc. Với khái niệm khách hàng được
hiểu theo một nghĩa rộng, ngân hàng sẽ có thể tạo ra một dịch vụ hoàn hảo hơn bởi
khi nào ngân hàng có sự quan tâm tới nhân viên, xây dựng được lòng trung thành
của nhân viên, đồng thời các nhân viên trong ngân hàng có khả năng làm việc với
nhau, quan tâm đáp ứng nhu cầu và làm hài lòng đồng nghiệp thì họ mới có tinh
thần làm việc tốt mới có thể phục vụ khách hàng bên ngoài một cách có hiệu quả tốt
nhất.


6

1.1.3 Phân loại tiền gửi khách hàng cá ngân
1.1.3.1 Định nghĩa tiền gửi khách hàng cá nhân
Tiền gửi khách hàng cá nhân là tiền mà các cá nhân gửi vào NHTM nhằm
mục đích phục vụ các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm và một
số mục đích khác.
Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân là một trong những hoạt động chủ
yếu mang lại nguồn vốn cho ngân hàng từ nguồn tiền mà các cá nhân gửi vào
NHTM nhằm mục đích phục vụ các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tiết
kiệm và một số mục đích khác.
1.1.3.2 Phân loại tiền gửi khách hàng cá nhân theo mục đích: Nguồn tiền
gửi của khách hàng cá nhân bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi thanh toán :

Việc mở tài khoản và cung cấp dịch vụ thanh toán là một trong những dịch vụ
thanh toán đầu tiên của một ngân hàng thương mại thực chất khách hàng yêu cầu
ngân hàng giữ và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cho những chi tiêu phát sinh
của khách hàng. Số dư của tài khoản thanh toán có tính chất không ổn định do nhu
cầu thanh toán của khách hàng mang tính chất thường xuyên, không dự tính trước
được thời điểm phát sinh, vì thế lãi suất của khoản tiền trong tài khoản thanh toán
thường thấp hơn nhiều so với tài khoản tiết kiệm.
- Tài khoản tiết kiệm:
Trong dân chúng luôn tồn tại một khoản tiền nhàn rỗi, chưa có nhu cầu sử
dụng mang tới ngân hàng gửi tiết kiệm với mục đích bảo toàn khoản tiền và hưởng
lãi từ khoản tiền gốc đó. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao và là nguồn tiền
quan trọng nhất của ngân hàng. Tùy thuộc vào kỳ hạn khác nhau mà lãi suất của
tiền gửi tiết kiệm khác nhau, thường thì những kỳ hạn càng dài có lãi suất càng cao,
đây chính là cấu trúc kỳ hạn của lãi suất.
1.1.3.3 Phân loại tiền gửi khách hàng cá nhân theo kỳ hạn:
- Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu
cầu mà không cần phải báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng. Mục
đích của loại tiền gửi này là nhằm nhờ ngân hàng cất giữ, bảo quản hộ tài sản, tích


7

lũy tài sản nên khách hàng thường phải trả lệ phí cho ngân hàng nhưng do cạnh
tranh và các ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để hoạt động nên khách hàng không
phải trả phí mà ngân hàng còn phải trả lãi cho khách hàng với lãi suất thấp. [11]
- Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ
hạn nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng, đây là hình thức gửi tiền với mục đích
chủ yếu là hưởng lãi căn cứ vào thời hạn khi khách hàng bắt đầu gửi tiền. Lãi suất

của nguồn này tương đối cao, lại khá ổn định. Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn, loại tiết kiệm này dành cho khách có nhu cầu gửi tiền vì mục đích an toàn, sinh
lời và có kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. [11] Kỳ hạn gửi tiền ngân hàng
thương mại đưa ra rất đa dạng bao gồm nhiều mức kỳ hạn khác nhau như: kỳ hạn
theo tuần (1 tuần, 2 tuần ..), kỳ hạn theo tháng (1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng,
12 tháng, 24 tháng…). Lãi có thể trả đầu kỳ, cuối kỳ, hàng tháng hoặc hàng quý…
1.1.3.4 Phân loại theo loại tiền tệ:
Nguồn tiền gửi huy động từ khách hàng cá nhân bao gồm tiền gửi VNĐ và
tiền gửi ngoại tệ, trong đó tiền gửi bằng VNĐ bao giờ cũng chiếm một tỷ trọng lớn
hơn rất nhiều so với ngoại tệ. Lãi suất huy động VNĐ bao giờ cũng lớn hơn rất
nhiều so với lãi suất huy động ngoại tệ.
1.1.4 Đặc điểm của tiền gửi khách hàng
Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn kinh doanh của NHTM.
Theo Edward W. Reed và Edward K. Gill, tiền gửi là nguồn vốn vay mượn chính,
chiếm tới hơn 75% tất cả tài sản nợ của NHTM. [3]
Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng với nguyên tắc hoàn trả và trả lãi cho
khách hàng tính theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng tiền gốc.
Khách hàng có thể rút tiền của mình mà không bị ràng buộc. Nếu có, ngân
hàng chỉ phạt bằng việc trả lãi suất thấp hơn lãi suất đã cam kết với ngân hàng.
Chính vì vậy ngân hàng thương mại phải duy trì một lượng tiền dự trữ để đảm bảo
khả năng thanh khoản, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
1.2. Hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động huy động tiền gửi.


8

Chức năng cơ bản của hệ thống ngân hàng là tạo ra và cung cấp những dịch
vụ tài chính mà thị trường có nhu cầu. Một trong những dịch vụ quan trọng nhất là
dịch vụ nhận tiền gửi. Bằng cách cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi mà NHTM huy

động được lượng tiền nhàn rỗi từ dân cư. Như vậy, hoạt động huy động tiền gửi của
NHTM là hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế
thông qua việc cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi.
Đối với bản thân NHTM, hoạt động HĐV không chỉ cung cấp năng lực tài
chính cho NHTM mở rộng phạm vi hoạt động mà còn giúp nâng cao năng lực cạnh
tranh. Thực tế cho thấy, quy mô vốn huy động càng lớn thì NHTM càng chủ động
hơn trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô,
khối lượng, thời gian, thậm chí là lãi suất cho vay. Không chỉ chủ động trong việc
mở rộng quan hệ tín dụng mà NHTM còn có thể phát triển thêm nhiều loại hình
dịch vụ mới, tham gia vào các hoạt động khác như liên doanh, liên kết, đầu tư trên
thị trường vốn và thị trường tiền tệ… với một nguồn vốn khả dụng lớn. [27]
1.2.2 Các hình thức huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại
Tiền gửi của ngân hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi
một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để
giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của
các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao
các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau do đó
cũng có nhiều loại tiền gửi khác nhau và đây lại là một nguồn vốn huy động có mức
chi phí thấp nhất trong tất cả các nguồn vốn huy động.
1.2.2.1 Tiền gửi của tổ chức kinh tế:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một nguồn
vốn nhàn rỗi như tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên liệu, trả lương, các quỹ
đầu tư phúc lợi khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến … để đảm bảo an
toàn tài sản đồng thời vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gởi số vốn đó vào
ngân hàng, đơn vị có thể thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng các dịch vụ
khác của ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gởi dưới hình thức không kỳ hạn hoặc
có kỳ hạn khác nhau.



9

Tiền gửi không kỳ hạn: là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhưng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thoả
mãn các nhu cầu đó. Đây là tiền của cá nhân, doanh nghiệp gửi vào ngân hàng với
mục đích chính là để hưởng dịch vụ thanh toán của ngân hàng vì thế có được nhiều
hay ít gần như phụ thuộc và chất lượng dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Đối với
tiền gửi không kỳ hạn, mặc dù việc gửi và rút tiền có thể thực hiện vào bất cứ lúc
nào, ngân hàng khó xác định trước, nhưng trên thực tế luôn có sự chênh lệch về thời
gian và số lượng giữa việc gửi tiền và rút tiền, vì vậy tại một ngân hàng luôn tồn tại
một số dư tiền gửi không kỳ hạn. Lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp. Cho nên
nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp giá mua vốn, nâng cao khả năng cạnh
tranh trong cho vay và đầu tư.
Tiền gửi có kỳ hạn: là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân hàng
nhưng có sự thoả thuận về thời gian rút tiền. Mục đích chính của người gửi tiền là
sinh lời và ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn. Về nguyên tắc
người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thoã thuận, nhưng trên thực tế để thu
hút loại tiền này với kỳ hạn dài, các ngân hàng thường cho phép rút tiền trước thời
hạn với mức lãi suất là không kỳ hạn, nguồn vốn này có độ ổn định cao. Ngân hàng
chủ động trong quá trình sử dụng. Vì vậy, để có thể thu hút được nhiều hơn loại tiền
gửi này, các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời
gian nhàn rỗi của khách hàng, mỗi kỳ hạn sẽ có một mức lãi suất tương ứng theo
nguyên tắc thường là kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Tuy nhiên, cũng có thời
kỳ ngân hàng tập trung chiến lược huy động vốn vào các kỳ hạn nào chính thì lãi
suất kỳ hạn đó sẽ cao hơn.
1.2.2.2 Tiền gửi của dân cư: là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng
lớp dân cư trong xã hội gởi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và dễ
thanh toán. Vốn huy động từ khách hàng này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy
động. Tiền gửi dân cư bao gồm 2 loại: tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi tiết kiệm: bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết

kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: đây là khoản tiền nhàn rỗi mà người dân
tạm thời gửi vào ngân hàng do không có kế hoạch chi tiêu cụ thể nên họ có thể rút


10

tiền vào bất cứ thời điểm nào.. vì là tiền gửi không kỳ hạn nên không được hưởng
các lợi ích như tài khoản thanh toán, nguồn vốn này cũng thường xuyên biến động
nên ngân hàng cũng phải chủ động trong việc chi trả cho khách hàng. Do đó lãi suất
của loại tiền gửi này thường là thấp.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
người gửi tiết kiệm có kỳ hạn chỉ được rút tiền khi đáo hạn. Mục đích của khách
hàng này là an toàn và hưởng được mức lãi suất tương ứng vì khách hàng đã xác
định được mức thời gian và có kế hoạch chi tiêu đối với loại tiền gửi này. Khoản
tiền gửi này càng dài thì mức lãi suất càng cao vì ngân hàng có thể chủ động được
nguồn vốn và sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình như cho vay trung và dài
hạn.
Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng cố gắng khuyến
khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt ở nhà bằng cách mở rộng
mạng lưới huy động, các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn
với nhiều kỳ hạn khác nhau, mở cho mỗi người nhiều sổ tiết kiệm cho mỗi kỳ hạn
và mỗi lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm có thể được cầm cố vay vốn tại ngân hàng
nếu khách hàng có nhu cầu.
- Tiền gửi thanh toán: đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào
ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép
ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn
chung lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể
được hưởng những dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Cũng giống như tiền gửi
của tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm loại tiền gửi thanh toán này cũng tạo nên

nguồn vốn hoạt động của NHTM.
Phần lớn tiền gửi giao dịch do TCKT – XH, cá nhân nắm giữ. Tuy nhiên, các
NHTM khác cũng nắm giữ của nhau để thanh toán cho các dịch vụ đại lý. Ví dụ,
một NH tại khu trung tâm cung cấp dịch vụ xử lý dữ liệu, vi tính hóa hoạt động ghi
sổ, tham gia cho vay, thanh toán bù trừ và thu séc cho các tổ chức nhận tiền gửi nhỏ
ở nông thôn và những khu xa trung tâm. [8]


11

1.2.2.3 Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là các công cụ nợ do Ngân hàng phát hành để huy động vốn
trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào
đó. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi cao vay được nhiều hơn, còn những
ngân hàng nhỏ thường khó vay trực tiếp bằng cách này. Khả năng vay còn phụ
thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi các
công cụ nợ dài hạn của ngân hàng đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và
chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi để mua
trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của người có vốn trong xã hội khi họ không
có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có khả năng
chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán, chuyển nhượng trên thị
trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Với việc phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả năng tập
trung một khối lượng vốn lớn trong một khoản thời gian ngắn và hoàn toàn chủ
động trong sử dụng. Hình thức này được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận được
những dự án vay vốn lớn hoặc khi ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng vốn để cho
vay trung dài hạn.
1.2.2.4 Huy động tiền gửi qua các khoản đi vay
Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTW với NHTM, hoặc giữa các
NHTM với nhau trên thị trường liên ngân hàng, hay với các tổ chức tài chính khác

Vay NHTW: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả
của NHTM đối với trường hợp thiếu hụt dự trữ.
Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau
và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Thị trường này
giúp NHTM bổ sung nguồn vốn cho nhau, giải quyết nhanh nhu cầu thiếu hụt trong
thanh toán của nền kinh tế trong nhiều trường hợp có thể bổ sung hoặc thay thế cho
nguồn vay mượn từ NHNN. Khoản vay có thể không cần đảm bảo hoặc được đảm
bảo bằng các chứng khoán của kho bạc nhà nước. Tỷ trọng nguồn này trong tổng
nguồn vốn phản ánh quan hệ của ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác, tỷ trọng
của nguồn này càng lớn thì ngân hàng càng có uy tín trong quan hệ thanh toán đối
với khách hàng và các tổ chức tín dụng khác.


12

1.2.3 Vai trò của hoạt động huy động tiền gửi
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế:
Hệ thống NHTM đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế. Trong suốt quá trình vận hành của mình, nền kinh tế luôn xảy ra tình trạng
có nơi thừa vốn có nơi thiếu vốn. Với chức năng của mình, thông qua huy động vốn,
hệ thống ngân hàng đã tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi của xã hội và giúp những
nơi thiếu vốn tiếp cận được với nguồn vốn. Chính vai trò này đã làm gia tăng quá
trình đầu tư, gia tăng năng suất lao động và mở rộng sản xuất kinh doanh cho toàn
xã hội.
Không những tạo nên sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động huy động tiền
gửi còn đóng vai trò chi phối và quyết định đối với việc thực hiện chức năng tạo
tiền của NHTM (nhận tiền nhàn rỗi từ các chủ thể thừa vốn và cấp tín dụng cho các
chủ thể thiếu vốn), tạo bút tệ góp phần gia tăng khối lượng tiền phục vụ cho nhu cầu
chu chuyển và phát triển kinh tế.
Ngoài ra hoạt động huy động tiền gửi còn là công cụ giúp điều tiết lượng tiền

lưu thông trong nền kinh tế. Thông qua việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất
cơ bản, lãi suất chiết khấu đối với nguồn vốn huy động mà NHTW có thể điều hoà
lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế
1.2.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh: Với đặc trưng
của hoạt động ngân hàng vốn là đối tượng kinh doanh chính và chủ yếu. Ngân hàng
là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt chính là tiền tệ. Vốn phản ánh năng lực
chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Chính vì vậy có thể nói vốn là điểm
khởi đầu và cũng là điểm kết thúc trong nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.
Vốn quyết định đến qui mô tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng:
Vốn của ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Với
nguồn vốn huy động lớn ngân hàng có đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng
cho vay, ngược lại nếu khả năng vốn hạn hẹp các ngân hàng nhỏ không có phản ứng
nhanh nhạy trước các biến động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn
đầu tư. Tóm lại một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu vay


13

của khách hàng, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và
các dịch vụ khác của ngân hàng.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng: Đối
với ngân hàng khả năng thanh toán chi trả rất quan trọng. Nếu như mục tiêu cuối
cùng của ngân hàng là lợi nhuận thì mục tiêu đầu tiên phải bảo toàn được vốn.
Muốn vậy ngân hàng trước hết phải đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng
lớn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, NHTM muốn tồn tại, phát triển và ngày
càng mở rộng quy mô thì đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Vốn
lớn giúp nâng cao uy tín nhờ vậy ngân hàng sẽ dễ dàng vay mượn hơn khi gặp khó
khăn, rủi ro về thanh toán. Bởi vốn là nhân tố đảm bảo vô hình của ngân hàng đối

với các chủ thể cho vay. Nguồn vốn lớn chứng tỏ quá trình kinh doanh của ngân
hàng có hiệu quả, tạo uy tín trên thị trường.
Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Nguồn vốn lớn là
điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần
kinh tế cả về qui mô, khối lượng, thời gian và thời hạn cho vay.
1.2.3.3 Đối với người gửi tiền
Thông qua hoạt động huy động vốn, NHTM đã cung cấp cho khách hàng một
kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm mục đích sinh lời cho đồng tiền họ đang nắm giữ. Là
nơi an toàn để cất giữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi, có thể nói rằng gửi tiền qua
ngân hàng là kênh đầu tư ít rủi ro nhất. Đối với người gửi tiền việc họ cần quan tâm
là lãi suất, uy tín thương hiệu, chất lượng phục vụ và sự thuận tiện khi đi giao dịch.
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi của ngân
hàng thương mại
Như đã đề cập ở trên, nguồn vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Mặc dù các NHTM luôn tìm cách để phát triển quy mô
nguồn vốn, nguồn vốn của các ngân hàng này vẫn thường xuyên biến động. Lý do
là hoạt động huy động vốn của các NHTM bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố mà các
yếu tố này được chia thành hai nhóm chính như sau:
1.2.4.1 Nhóm yếu tố khách quan
- Tình hình chính trị xã hội:


×