BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG QUỐC THỊNH
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG QUỐC THỊNH
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS - TSKH NGUYỄN NGỌC THẠCH
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nguồn vốn dành cho nhu cầu vốn ngắn hạn của DNNVV tại các NHTM nói
chung và Vietinbank Gia Lai nói riêng rất dồi dào, đồng thời phần lớn các NHTM
hiện nay đã xác định khách hàng DN là nhóm khách hàng mục tiêu ưu tiên. Tuy
nhiên hoạt động cho vay đối với khách hàng DNNVV chưa được phát huy triệt để,
chưa khai thác hết tiềm năng của địa phương cũng như chưa đáp ứng kịp thời nhu
cầu của nền kinh tế. Để giải quyết vấn đề này cần tìm hiểu rõ thực trạng cho vay đối
với DNNVV của Vietinbank Gia Lai, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
Luận văn đã làm rõ một số nội dung:
- Về cơ sở lý luận: Luận văn đã nêu tổng quan về cho vay ngắn hạn, các vai trò
của cho vay, khái niệm, phân loại và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đánh giá thực tiễn hoạt động cho vay đối với
DNNVV của Vietinbank Gia Lai giai đoạn 2013-2017. Từ những thực tiễn này, luận
văn đánh giá những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế trong hoạt động cho
vat đối với DNNVV tại Vietinbank Gia Lai từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp
để phát triển hoạt động này.
Với kết quả nghiên cứu và những giải pháp đưa ra tác giả hi vọng rằng có thể
ứng dụng vào công việc thực tiễn đang công tác tại Vietinbank Gia Lai
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Đặng Quốc Thịnh
Sinh ngày: 7 tháng 8 năm 1984 tại TP Pleiku, Gia Lai
Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.
Địa chỉ: 01 Trần Hưng Đạo, TP Pleiku, Gia Lai
Là học viên cao học khóa 18 của Trường Đại học Ngân hàng TPHCM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 08.34.02.01
Tôi cam đoan đề tàĩnhchưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sỹ tại bất cứ một
trường Đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây
hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn
đầy đủ trong luận văn.
TP HCM, ngày … tháng 10 năm 2018
Tác giả
ĐẶNG QUỐC THỊNH
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến PGS – TSKH Nguyễn Ngọc Thạch đã
tận tình hướng dẫn và đã cho tôi nhiều góp ý quan trọng trong thời gian thực hiện
luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến tất cả các Thầy Cô trong khoa đào tạo sau đại
học Trường Đại học Ngân Hàng TPHCM, các bạn học cùng lớp, các anh chị em đồng
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Gia Lai đã tận tình
giúp đỡ và góp ý giúp tôi hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
MỤC LỤC
1.
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề................................................................................................................................ 1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................................... 2
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................................ 2
1.1 Mục tiêu tổng quát:.................................................................................................................. 2
1.2 Mục tiêu cụ thể: ....................................................................................................................... 2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................... 3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 3
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 4
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................................... 5
8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ....................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ....................................................................... 7
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại...................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về cho vay ..................................................................................................... 7
1.1.2. Các phương thức cho vay ............................................................................................... 7
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng ................................................................ 8
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................................... 11
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................................... 12
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế ............................................... 14
1.3 Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại ................ 16
1.3.1. Nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế ...................... 16
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa........ 18
a.
Các nhân tố từ phía ngân hàng .................................................................................. 20
b.
Các nhân tố từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................................... 23
1.4 Kinh nghiệm cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số nước .............. 24
1.4.1 Kinh nghiệm tại Mỹ và các nước thành viên Liên minh Châu Âu ................................ 24
1.4.2 Kinh nghiệm tại Đài Loan ............................................................................................. 25
1.4.3 Bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi
nhánh Gia Lai ......................................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH GIA LAI .......................................................................................................................... 29
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai
và tổng quan tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa bàn tỉnh Gia Lai ................ 29
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Gia Lai................................................................................................................... 29
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Gia Lai giai đoạn 2013 – 2017 ..................................................................................... 30
2.1.3. Tổng quan tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa bàn tỉnh Gia Lai ...... 34
2.2. Thực trạng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai ................................................................. 36
2.2.1. Tình hình cho vay ngắn hạn doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai giai đoạn 2013 – 2017 ............................ 36
2.2. Đánh giá tình hình cho vay ngắn hạn doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai ................................................................. 40
2.2.1. Những thành tựu trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai ............................................................ 40
2.2.2. Những tồn tại trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai ................................................................. 43
2.2.3. Những nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai .... 44
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH GIA LAI ........................................................... 56
3.1 Cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai. ................... 56
3.1.1 Định hướng phát triển của Nhà nước............................................................................. 56
3.1.2. Định hướng phát triển của tỉnh Gia Lai ........................................................................ 57
3.1.3. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam . 58
a.
Định hướng chung của Vietinbank.................................................................................. 58
a.
Định hướng của Vietinbank ............................................................................................. 60
3.2 Các giải pháp để mở rộng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai. ........................................... 62
3.2.1 Cải thiện quy trình thủ tục cho vay ................................................................................ 62
3.2.2 Tăng cường công tác marketing và phát triển quan hệ khách hàng ............................... 64
3.2.3 Xây dựng chính sách cho vay vốn lưu động ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
................................................................................................................................................ 66
3.2.4 Nâng cao chất lượng thẩm định và trình độ của cán bộ:................................................ 69
3.2.5 Nâng cao chất lượng giám sát cho vay và kiểm soát sau cho vay ................................. 73
3.3 Những kiến nghị .................................................................................................................... 74
3.3.1 Khuyến nghị đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................... 74
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .............................................................................. 76
3.3.3 Kiến nghị với các cơ quan ban ngành có liên quan ....................................................... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................................. 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 79
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN
DNNVV
NHCT
NHNN
NHTM
QHKH
TCTD
TDQT
UBND
Vietinbank
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngân hàng công thương
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Quan hệ khách hàng
Tổ chức tín dụng
Tín dụng quốc tế
Ủy ban nhân dân
Ngân hàng công thương
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Quy định phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................12
Bảng 2. Số liệu huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn 2013-2017 .........................31
Bảng 3: Dư nợ của Chi nhánh theo cơ cấu thời gian vay .........................................32
Bảng 4: Chất lượng tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2013 – 2017 ........................33
Bảng 5: Kết quả kinh doanh của VietinBank Gia Lai giai đọan 2013 – 2017 ..........34
Bảng 6: Số liệu dư nợ của Chi nhánh giai đoạn 2013-2017 .....................................40
DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức VietinBank Gia Lai ......................................... 30
1
1. LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay, trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam nói chung, tại địa bàn tỉnh
Gia Lai nói riêng, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là loại hình doanh nghiệp
chiếm đa số trong nền kinh tế. Cũng như các quốc gia khác, DNNVV Việt Nam
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế, tăng thu ngân sách Nhà
nước, góp phần đắc lực thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng
như tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp tăng nguồn lực xã hội
cho đầu tư và phát triển, xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội …
Thực tế, nguồn vốn dành cho nhu cầu vốn ngắn hạn của DNNVV tại các
NHTM nói chung và Vietinbank Gia Lai nói riêng rất dồi dào, đồng thời phần lớn
các NHTM hiện nay đã xác định khách hàng DN là nhóm khách hàng mục tiêu
ưu tiên. Tuy nhiên hoạt động cho vay đối với khách hàng DNNVV chưa được
phát huy triệt để, chưa khai thác hết tiềm năng của địa phương cũng như chưa đáp
ứng kịp thời nhu cầu của nền kinh tế. Nguyên nhân chủ yếu là do mức độ chịu
đựng rủi ro của các ngân hàng thương mại nói chung và Vietinbank Gia Lai nói
riêng đối với các DNNVV còn là một rào cản lớn và thủ tục vay vốn ngân hàng
đưa ra rất phức tạp, khắt khe và quá sức đối với họ.
Do vậy, mở rộng cho vay ngắn hạn ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa không những góp phần tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
về mặt nguồn vốn mà còn xóa bỏ dần suy nghĩ nguồn vốn ngân hàng là khó tiếp
cận, tạo điều kiện thuận lợi để tăng trưởng tín dụng có hiệu quả, phân tán rủi ro
và nâng cao vị thế cạnh tranh của Vietinbank trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Mở rộng cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được quan
tâm khá nhiều hiện nay. Tuy nhiên, làm thế nào để vừa giải quyết được nhu cầu
vốn ngắn hạn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế, vừa mang lại hiệu
quả và an toàn vốn vay cho Ngân hàng luôn là vấn đề cần được bàn luận và làm
rõ. Do đó đề tài: “Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp
2
nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Gia Lai” được chọn để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Việc vừa giải quyết được nhu cầu vốn, đặc biệt là vốn ngắn hạn cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh vừa mang lại hiệu quả và an toàn vốn cho
Vietinbank Gia Lai, những yêu cầu này ngày càng trở nên cấp thiết trước yêu cầu
duy trì hoạt động hiệu quả của các DNNVV mà tỉnh đã đề ra. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu để đưa ra giải pháp mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
DNNVV tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Gia Lai là một trong những vấn đề cần thiết để giúp các DNNVV trên địa
bàn, cũng như hoàn thành định hướng chung của tỉnh.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Mục tiêu tổng quát:
Đề tài nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng cho vay ngắn hạn đối
với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai. Một mặt góp phần đáp ứng nhu cầu vốn
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, mặt khác góp phần tăng trưởng tín dụng có
hiệu quả phù hợp các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai, phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của Chi nhánh.
1.2 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng cho vay ngắn hạn đối với DNNVV của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.
- Đánh giá những mặt tích cực, hạn chế, đồng thời phân tích các nguyên nhân còn
tồn tại trong trong công tác cho vay ngắn hạn đối với DNNVV của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần mở rộng hoạt động cho vay
ngắn hạn đối với DNNVV cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Gia Lai.
3
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng cho vay ngắn hạn đối với DNNVV ở ở Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Gia
Lai như thế nào?
- Nguyên nhân đẫn đến việc các DNNVV khó tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng ở Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai nói riêng?
- Giải pháp Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Gia Lai giải quyết việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
DNNVV mà vẫn đảm bảo an toàn, tối thiểu hóa rủi ro?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu mảng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
DNNVV tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai trong
khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2017.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình làm luận văn, và để thực hiện mục đích nghiên cứu tác giả sử
dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, cụ thể:
Phương pháp quan sát khoa học
Quan sát các biến động về kết quả cho vay trong các năm, so sánh kết quả một
cách có hệ thống để rút ra kết luận. quan sát khoa học là phương pháp tri giác đối
tượng một cách có hệ thống để thu thập thông tin đối tượng.
Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
Nghiên cứu số liệu qua các năm. Cụ thể: từ năm 2013 – 2017 đúc kết thực
trạng rút ra kết luận cho mục đích nghiên cứu trong đề tài.
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
4
Nghiên cứu báo cáo tài chính, số liệu cho vay qua các năm từ đó phân tích,
liên kết thông tin sàng lọc để đúc kết đưa ra giải pháp, kiến nghị và công việc cụ thể
cho mục đích nghiên cứu trong đề tài.
Phương pháp chuyên qia
Tác giả tham khảo các ý kiến của chuyên gia trong ngành Ngân hàng, Lãnh
đạo Ngân hàng Nhà nước tỉnh Gia Lai, lãnh đạo các ngân hàng thương mại lớn trên
địa bàn, khách hàng,…
Phương pháp lịch sử
Là phương pháp nghiên cứu bằng cách đi tìm nguồn gốc, quá trình phát triển
của hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa qua các năm
2013 - 2017 từ đó rút ra bản chất và quy luật của sự phát triển này trong tương lai.
Phương pháp thống kê
Số liệu được thu nhập từ các loại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Gia Lai qua
các năm từ 2011 – 2017.
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo…, luận văn
được bố cục 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai
Chương 3: Các biện pháp và kiến nghị mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Gia Lai.
5
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Từ việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng cho vay ngắn hạn
đối với DNNVV của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai
những năm qua, đánh giá những mặt tích cực, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của công
tác này. Qua đó, muốn đề xuất những giải pháp, kiến nghị liên quan một cách hiệu
quả và thực tế nhằm góp phần mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNNVV mà vẫn
đảm bảo an toàn, tối thiểu hóa rủi ro cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Chi nhánh Gia Lai.
Cái mới của luận văn là nhận thấy được việc cho vay ngắn hạn đối với DNNVV
chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động cho vay đối với DNNVV. Từ đó, đề ra những đề
xuất cụ thể để hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNNVV trong thời gian tới.
-
Đóng góp về lý luận: Tổng hợp các cơ sở lý thuyết về cho vay ngắn hạn của
NHTM
-
Đóng góp về thực tiễn: Đề tài nêu ra những giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng
cho vay ngắn hạn
8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu và tìm ra giải pháp phát triển
DNNVV nước ta, đặc biệt là các giải pháp tăng cường hỗ trợ cho vay ngân hàng, đến
nay đã có nhiều công trình nghiên cứu dưới những góc độ và quy mô khác nhau. Cụ
thể một số nghiên cứu:
- Trong đề tài nghiên cứu của TS. Trương Quang Thông (2011) “Tài trợ tín dụng
Ngân hàng cho DNNVV – Một nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực thành phố Hồ Chí
Minh”, tác giả đã khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động của DNNVV trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đã đưa ra 1 số chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thông qua các giải
pháp tài trợ tiếp cận vốn tín dụng từ các Ngân hàng thương mại trên địa bàn.
- Nghiên cứu của TS. Võ Đức Toàn (2013) đề tài về “Tín dụng đối với DNNVV
của các NHTM Cổ phần trên địa bàn TP. HCM”, qua đề tài tác giả nghiên cứu thực
trạng và từ đó đưa ra các giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của các
6
ngân hàng thương mại cổ phần đối với DNNVV trên địa bàn TP. HCM. Trong đó, đề
tài đã khảo sát về DNNVV, khảo sát các NHTM Cổ phần liên quan đến tài trợ vốn
tín dụng đối với DNNVV, trong nghiên cứu đề tài chủ yếu tập trung đánh giá, phân
tích về DNNVV.
- Tác giả Phạm Thị Sen (2011) đã nghiên cứu đề tài “Mở rộng cho vay đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Ba Đình”. Trong nghiên cứu đã chỉ ra được tỷ trọng cho vay ngắn hạn đối với
DNNVV là rất cao, cần đẩy mạnh. Bên cạnh đó, tác giả cũng nhận định việc thu hồi
nợ còn tồn đọng đối với các DNNVV rất khó khăn chủ yếu do khung pháp lý chưa
chặt chẽ và sự bất hợp tác của các DNNVV.
Các nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến phương diện cho vay chung đối với
DNNVV, còn ít công trình nghiên cứu nhận thấy được việc cho vay ngắn hạn đối với
DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong việc cho vay đối với DNNVV. Xét về mặt không
gian và thời gian thì đề tài: “Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Gia Lai” là một đề tài hoàn toàn mới so với các công trình nghiên cứu
trước đây.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về cho vay
Theo luật các tổ chức tín dụng 2010 thì “Cho vay là hình thức cấp tín dụng,
trong đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.2. Các phương thức cho vay
Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, có 09 phương thức cho vay, bao gồm:
-
Thứ nhất là cho vay từng lần. Cho vay từng lần nghĩa là mỗi lần cho vay, tổ
chức tín dụng (TCTD) và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận
cho vay.
-
Thứ hai là cho vay hợp vốn: là việc có từ hai TCTD trở lên cùng thực hiện cho
vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
-
Thứ ba là cho vay lưu vụ: là việc TCTD thực hiện cho vay đối với khách hàng
để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản
xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm.
Theo đó, TCTD và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được
sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ
sản xuất liên tiếp.
-
Thứ tư là cho vay theo hạn mức: TCTD xác định và thỏa thuận với khách hàng
một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong hạn mức cho vay, TCTD thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần,
TCTD xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ
này.
-
Thứ năm là cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận.
8
TCTD và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng
nhưng không vượt quá 01 năm.
-
Thứ sáu là cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: TCTD
chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh
toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 năm.
-
Thứ bảy là cho vay quay vòng: TCTD và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho
vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng,
khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu
kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 tháng.
-
Thứ tám là cho vay tuần hoàn (rollover): TCTD và khách hàng thỏa thuận áp
dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ
thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của
khoản vay.
Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu
và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh.
Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các TCTD.
Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các TCTD
thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
-
Phương thức cho vay thứ chín được kết hợp 8 các phương thức cho vay nêu
trên, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của TCTD và đặc điểm của khoản
vay
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng
Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Hoạt
động này ra đời từ buổi đầu của Ngân hàng và đã trở thành một trong hai nhiệm vụ
cơ bản của Ngân hàng. Đây cũng là ngiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng bởi
vì chỉ có lãi cho vay mới bù đắp lại các chi phí phát sinh của Ngân hàng như chi phí
trung gian, chi phí quản lý, chi phí dự trữ... thực tế trong quá trình phát triển của Ngân
9
hàng cho thấy lợi nhuận từ các khoản cho vay chiếm phần lớn thu nhập của Ngân
hàng, lượng tiền gửi tăng lên đáng kể, các hình thức cho vay cũng phong phú.
Cho vay là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại. Khi định nghĩa về
hoạt động cho vay, có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng nói tóm lại, có thể định
nghĩa hoạt động cho vay của Ngân hàng là hoạt động cung ứng tiền cho tất cả các
khách hàng có nhu cầu về tiền để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh hay tiêu
dùng.
Và hoạt động cho vay với vị trí khá quan trọng của mình có vai trò như sau:
1.1.3.1 Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng và thúc
đẩy các hoạt động khác của Ngân hàng
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động lớn của Ngân hàng doanh
thu từ hoạt động này thường chiếm 70% doanh thu, ở các nước phát triển, hay đến
90% doanh thu của Ngân hàng, ở các nước đang phát triển.
Hiện nay 80% doanh thu của các Ngân hàng thương mại là từ hoạt động tín
dụng, mà hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn.
Mặt khác, nhờ có hoạt động cho vay, mà các đơn vị kinh tế có thể vay của
Ngân hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được không
những doanh nghiệp đủ tiền trả cho Ngân hàng mà còn có tiền gửi vào Ngân hàng,
nghĩa là làm tăng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Mặt khác khi sản xuất kinh
doanh phát triển, xã hội phát triển thì các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng cũng phát
triển.
1.1.3.2 Hoạt động cho vay góp phần điều hoà cung- cầu dịch vụ hàng hoá
Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh
mà thiếu vốn thì doanh nghiệp phải vay vốn của Ngân hàng. Nhưng doanh nghiệp chỉ
thu được lợi nhuận cũng như có khả năng trả nợ Ngân hàng khi doanh nghiệp tiêu thụ
được hết số sản phẩm hàng hoá đã sản xuất ra, hay phải có một bộ phận những người
tiêu dùng mua và có khả năng mua sản phẩm đó.
10
Về phía người tiêu dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ không thể có
đủ số tiền để mua hàng hoá mình muốn. Họ chỉ có đủ khả năng mua sau một thời gian
dài tích luỹ. Đó là nguyên nhân dẫn đến chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn của
doanh nghiệp bị ngưng trệ. Doanh nghiệp sẽ không thu hồi đủ tiền để thực hiện vòng
quay sản xuất.
Do đó Ngân hàng cho vay là giải pháp có lợi đôi bên.
Ngân hàng cho doanh nghiệp vay sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thì sẽ có
nhiều hàng hoá. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu hàng hoá.
Như vậy hoạt động cho vay của Ngân hàng đã góp phần điều hoà cung cầu sản phẩm
hàng hoá dịch vụ cho nền kinh tế.
1.1.3.3 Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn
Vốn sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên tục
và biểu hiện qua các hình thức khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất,
tạo thành chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết thúc của một
vòng tuần hoàn này thể hiện dưới dạng tiền tệ. Trong quá trình sản xuât kinh doanh,
để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi nguồn vốn của doanh nghiệp luôn đồng thời tồn
tại ở ba giai đoạn: dự trữ- sản xuất- lưu thông. Từ đó xảy ra hiện tượng thừa, thiếu
vốn tạm thời: tại một thời điểm nhất định có những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi (thừa vốn) và có những đơn vị tạm thời thiếu vốn. Đây là hiện tượng
mang tính chất tạm thời nhưng xảy ra thường xuyên và phổ biến trong bất kì nền kinh
tế nào, làm nảy sinh nhu cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết được vấn đề điều
hoà vốn. Ngân hàng thương mại với vai trò là một trung gian tài chính đứng ra tập
trung phân phối lại tiền tệ, điều hoà cung và cầu vốn cho các doanh nghiệp, đã góp
phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không bị gián đoạn.
1.1.3.4 Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Nhiều thành phần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đi vay từ Ngân hàng để bắt
11
tay vào ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn (Ví dụ kinh tế ngoài quốc doanh
chiếm tới trên 70%). Do vậy bằng các chính sách cho vay, định hướng chung của nhà
nước góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu kinh tế hợp lý, cân đối. Bằng những
công cụ tín dụng Ngân hàng, Ngân hàng có thể cho vay ưu đãi những nghành nghề
cần thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước trong
từng giai đoạn cụ thể.
1.1.3.5 Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng
ứng dụng công nghệ mới
Với những doanh nghiệp trình độ trang bị kĩ thuật còn thấp kém, công nghệ
thấp kém, chắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm ưu thế của các doanh nghiệp , làm cho
các doanh nghiệp đó kém phát triển. Thông qua vốn vay của Ngân hàng, doanh nghiệp
dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm kiếm những công nghệ hiện đại, đổi mới dây truyền
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm thoả mãn nhu cầu
trong và ngoài nước. Như vậy hoạt động cho vay mở rộng ứng dụng công nghệ mới
vào các doanh nghiệp, thông qua đó giúp doanh nghiệp sản xuất ngày càng có hiệu
quả, mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Nghị Định số: 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về trợ giúp các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ được hiểu như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), cụ thể như sau:
12
Bảng 1: Quy định phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh
Doanh nghiệp vừa
nghiệp
siêu nhỏ
Khu vực
Số
lao Tổng
động
I. Nông, lâm 10
nghiệp
nguồn vốn
và trở xuống
động
trở xuống
Công 10
trở xuống
300 người
người đến đồng đến 100 người
200 người
tỷ đồng
trở xuống
trên
người đến đồng đến 50 người
50 người
tỷ đồng
đến
300 người
người 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ
mại và dịch trở xuống
vụ
tỷ đồng
đến
người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
dựng
Thương 10
vốn
người đến đồng đến 100 người
200 người
nghiệp và xây trở xuống
III.
lao Tổng nguồn Số lao động
người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
thủy sản
II.
Số
50
đến
100 người
(Nguồn: Chính phủ 2009)
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNVVN là loại hình doanh nghiệp năng động trong kinh doanh và hoạt động
trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề. DNVVN mang trong bản thân những những điểm
mạnh và điểm yếu mang tính đặc thù. Cụ thể:
Về ưu điểm:
Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ chế quản lý gọn nhẹ; năng động, linh
hoạt, dễ thích nghi với những thay đổi: Trong DNVVN người chủ doanh nghiệp
thường là người giải quyết mọi vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của doanh
13
nghiệp. Ngoài ra do cơ cấu gọn nhẹ nên các bộ phận trong DNVVN có điều kiện tiếp
xúc với nhau tránh được nguy cơ sai lệch thông tin khi truyền qua các bộ phận.
DNVVN có tính linh hoạt cao hơn đặc biệt trong việc ra quyết định, không phải qua
quá nhiều khâu, nhiều cấp mất nhiều thời gian dẫn tới vuột mất cơ hội kinh doanh.
Chính điều này giúp DNVVN có thể thay đổi nhanh chóng mục đích, chiến lược,
quyết định và tiến tới là hành động.Vì thế, DNVVN dễ thích nghi với những thay đổi
trong hoạt động kinh doanh.
Thứ hai doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ tận dụng tối đa nguồn lực (tài sản, vốn, lao
động,…) trong sản xuất kinh doanh: Phần lớn DNVVN hoạt động mang tính chất gia
đình, nên các doanh nghiệp này nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ các thành viên trong
gia đình về vốn, kinh nghiệm hoạt động kinh doanh. Ngoài các doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành nghề đặc thù không cần vốn lớn nhưng cần lao động có trình
độ cao thì hầu hết các DNVVN chủ yếu có đội ngũ lao động không cần trình độ cao.
Với ưu thế lao động phổ thông dồi dào ở thị trường lao động Việt Nam nên DNVVN
có nhiều thuận lợi trong việc tuyển dụng lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Về nhược điểm:
Thứ nhất, DNNVV hoạt động không theo một quy luật hay một chiến lược định
sẵn nào. DNVVN thường hoạt động mang tính tự phát, kinh nghiệm. Kinh doanh
thường dựa vào thời cơ, tín hiệu của thị trường mà ít khi hoạch định chiến lược kinh
doanh trung, dài hạn rõ ràng. Trong xu hướng hội nhập toàn cầu, thiếu chiến lược và
sách lược trong kinh doanh là yếu điểm khó có thể chấp nhận được. Chính điều này
khiến cho các DNVVN mất đi năng lực cạnh tranh, trở thành nạn nhân của quá trình
hội nhập, bị đánh bại hoặc trở thành các doanh nghiệp vệ tinh, doanh nghiệp gia
công….
Thứ hai, các DNVVN khai thác nguồn vốn chủ yếu từ hai nguồn: nguồn vốn
phi chính thức và nguồn vốn chính thức. Thực tế, DNVVN rất khó có thể huy động
vốn từ thị trường tài chính. Đối với nguồn vốn chính thức như khả năng tiếp cận
những định chế tài chính trung gian vô cùng khó khăn. Nguyên nhân có thế xuất phát
14
từ chính bản thân doanh nghiệp như không có tài sản thế chấp, phương án kinh doanh
không khả thi, hiệu quả thiếu sức thuyết phục ngân hàng cho vay hoặc do các quy
định của ngân hàng như thủ tục vay vốn quá phức tạp hoặc lãi suất quá cao.
Thứ ba là thiếu nguồn lực trong tăng trưởng: vốn kỹ thuật, tri thức lao động hầu
như khó gia nhập vào các DNVVN. Máy móc thiết bị lạc hậu, phần lớn là máy móc
thiết bị tự chế tạo, công nghệ thấp. Nếu nhập khẩu thì đa phần là máy móc thiết bị đã
qua sử dụng và cũng đã lạc hậu bị đào thải. Nguyên nhân của vấn đề này là do doanh
nghiệp thiếu vốn để trang bị công nghệ, thiếu thông tin về công nghệ hiện đại cập
nhật nhất. Ngoài ra trình độ cán bộ quản lý và lao động còn hạn chế. Do phần lớn các
DNVVN là các công ty gia đình với mô hình tự quản nên các cấp quản lý đến các
phòng ban có thể chỉ là một người hoặc những người có mối quan hệ gia đình chưa
qua các trường lớp đào tạo cơ bản về kỹ năng quản lý và kinh doanh. Lao động trong
DNVVN chủ yếu là lao động thủ công, tay nghề thấp.
Thứ tư là do vốn tự có của DNVVN thường thấp, khó tăng quy mô do thiếu tiềm
lực tài chính. Quy mô nhỏ kìm hãm sự phát triển của quy mô lớn, quy mô nhỏ thì khó
có thể đạt được lợi thế tiết kiệm do quy mô.
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với
việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các DNNVV Việt Nam
ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng không thể thiếu của mình đối với nền kinh
tế quốc dân. Với số lượng doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều, đóng góp
của DNNVV cho nền kinh tế ngày càng lớn. Vai trò cua DNNVV đối với nền kinh tế
có thể điểm qua như sau:
DNNVV góp phần đáng kể cho việc giải quyết việc làm, giảm áp lực về
tỷ lệ thất nghiệp, tạo ra sự ổn định cho nền kinh tế: Giải quyết công ăn việc làm,
giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp luôn là vấn đề mà mọi quốc gia trên thế giới đều quan
tâm. Là một quốc gia có dân số trẻ, ở nước ta hằng năm số lượng lao động gia nhập
vào lực lượng lao động có khoảng hơn một triệu người, đặt ra vấn đề giải quyết việc
15
làm cho lực lượng lao động này là rất cấp bách. Trong khi đó khu vực doanh nghiệp
nhà nước đa số là các doanh nghiệp lớn lại không thể đáp ứng công ăn việc làm cho
toàn bộ số lao động trên thị trường. Do đó, phần lao động rất lớn còn lại chỉ có thể
được giải quyết nhờ vào các DNNVV. Sự tồn tại và phát triển của DNNVV có vai
trò quan trọng trong việc tạo ra nhiều việc làm phù hợp với nhiều loại hình lao động,
góp phần giải quyết vấn nạn thất nghiệp và xóa đói giảm nghèo cho nước ta. Hơn nữa
các DNNVV chủ yếu phục vụ cho thị trường nội địa nên hoạt động sử dụng các tiềm
năng về nguồn lao động và nguyên liệu sẵn có trong nước, do đó có ý nghĩa quan
trọng giúp nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, giảm thiểu tiêu cực trong xã
hội.
DNNVV đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế và
đóng góp cho tăng thu ngân sách nhà nước: Mặc dù qui mô nhỏ nhưng nhờ số
lượng DNNVV nhiều và phân bổ rộng khắp trong các ngành, lĩnh vực và địa phương
nên DNNVV đóng góp rất lớn vào GDP và tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng
sản xuất của khu vực này cũng thường cao hơn các khu vực doanh nghiệp khác.
DNNVV có đóng góp rất đáng kể vào ngân sách nhà nước, đặc biệt đóng góp vào
nguồn thu của ngân sách địa phương.
Đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế, nâng cao hiệu quả và năng lực
cạnh tranh cho nền kinh tế: Ưu thế của DNNVV là được thành lập với số vốn nhỏ,
khả năng thu hồi vốn nhanh quản lý đơn giản, linh hoạt và dễ thích nghi với điều kiện
biến đổi của thị trường nên các DNNVV được thành lập ngày càng nhiều. Với sự phát
triển ngày càng mạnh mẽ, tham gia hầu hết các ngành nghề và lĩnh vực, các DNNVV
đã tạo ra sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, phá bỏ thế độc quyền của các DN
Nhà nước, làm cho các DN phải cải thiện cách thức quản lý, cải tiến kỹ thuật công
nghệ… để đương đầu với sự cạnh tranh, từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động,
thúc đẩy nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
DNNVV là bộ phận cần thiết cho quá trình liên kết sản xuất của các
doanh nghiệp, tập đoàn lớn: Trong bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, tất cả các
nguồn lực kinh tế không thể tập trung vào các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế