i
TÓM TẮT
Tỉnh Tây Ninh là một tỉnh có cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nên
hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
Tỉnh.
Trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Tỉnh Tây Ninh thì có hai mặt hàng
chủ lực là: cao su và khoai mì. Vì hai mặt hàng này có tỷ trọng lớn trong cơ cấu
nông nghiệp của Tỉnh.
Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản mang lại nhiều lợi nhuận cho
ngân hàng. Vì các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này sử dụng nhiều sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng trên địa bàn tỉnh cạnh
tranh rất gay gắt để chiếm lĩnh thị phần cho vay này.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Tây Ninh là một ngân
hàng lớn, uy tín trên địa bàn. Tuy nhiên, thị phần cho vay trong lĩnh vực này còn
thấp.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài:” Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông
sản tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh”
để mở rộng hoạt động cho vay này.
Để đạt được như vậy, tác giả nhận thấy rằng
Thứ nhất: Cần hiểu rõ hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản.
Thứ hai: Cần tìm hiểu thực trạng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng
nông sản của Vietinbank Tây Ninh.
Thứ ba: Đề ra các giải pháp, kiến nghị để mở rộng hoạt động cho vay xuất
nhập khẩu hàng nông sản.
Kết quả phân tích cho thấy hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản có
tốc độ tăng trưởng tốt, đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng chủ yếu là
hoạt động cho vay xuất khẩu cao su, còn hoạt động cho vay xuất nhập khẩu khoai
mì còn hạn chế, hoạt động tìm kiếm, mở rộng khách hàng mới gặp khó khăn.
ii
Kết quả trên cho thấy còn nhiều vấn đề trong hoạt động cho vay này, xuất phát
từ nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là hạn chế về mô hình tổ chức, đội ngũ nhân
viên, sản phẩm,…
Từ những hạn chế trên, tác giải đề xuất một số nhóm giải pháp và kiến nghị như
sau:
-
Giải pháp đưa ra các gói sản phẩm đặc thù.
-
Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông
sản.
-
Giải pháp tăng cường hoạt động marketing.
-
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
-
Kiến nghị đối với hội sở chính Vietinbank.
Trong giới hạn kiến thức và khả năng nghiên cứu của tác giả, nội dung trình bày
nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong Hội đồng đánh
giá, các giảng viên Nhà trường, các bạn và các đồng nghiệp góp ý để tác giả bổ
sung và hoàn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu.
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Trần Văn Thắng
Sinh ngày 25 tháng 02 năm 1989
Quê quán: Tây Ninh
Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Tây
Ninh
Là học viên cao học khoá 18 của Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh
Mã số học viên: 020118160176
Tôi xin cam đoan đề tài: “Hoạt động cho vay XNK HNS tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Tây Ninh”
Mã ngành học: 8340201
Người hướng dẫn khoa học: TS.Lâm Thị Hồng Hoa
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng …. năm 2018
Tác giả
Trần Văn Thắng
iv
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được đề tài “Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Tây Ninh”, tác giả xin gửi
lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí
Minh, Lãnh đạo Phòng sau Đại học, Thư viện và các Giảng viên tham gia giảng dạy
tại Khoa sau đại học đã trang bị những kiến thức chuẩn mực và bổ ích để tác giả
định hình được phương pháp và thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Xin cám ơn giảng viên hướng dẫn khoa học - Tiến sĩ Lâm Thị Hồng Hoa - đã
tận tình giúp đỡ về kinh nghiệm cũng như về chuyên môn để tác giả thực hiện và
giải quyết tốt những vấn đề mà đề tài nghiên cứu đặt ra. Chân thành cám ơn Thư
viện Nhà trường, Lãnh đạo và các anh chị đang công tác tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Tây Ninh đã tạo điều kiện cho tác giả
được tiếp cận các tài liệu và số liệu để tác giả thực hiện luận văn. Xin cám ơn các
anh chị, các bạn và đồng nghiệp đã không ngừng động viên tác giả trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Trân trọng,
TP. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng ….. năm 2018
Tác giả
Trần Văn Thắng
v
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG NÔNG SẢN ...................................................................................................1
1.1. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản..................................1
1.1.1. Cho vay xuất nhập khẩu ............................................................................1
1.1.1.1. Khái niệm cho vay .............................................................................1
1.1.1.2. Khái niệm cho vay xuất nhập khẩu ....................................................1
1.1.2. Cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản ....................................................2
1.1.2.1. Khái niệm cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản ...........................2
1.1.2.2. Đặc điểm cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản ............................2
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản .........5
1.1.2.4. Các loại hình cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản ......................6
1.1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông
sản....................................................................................................................9
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông
sản......................................................................................................................12
1.1.3.1. Các yếu tố khách quan .....................................................................12
1.1.3.2. Các yếu tố chủ quan .........................................................................12
1.1.4. Bài học kinh nghiệm về hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông
sản từ ngân hàng khác .......................................................................................14
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG NÔNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH TÂY NINH ......................................................................................17
2.1. Tồng quan về ngân hàng TMCP công thương Việt Nam-chi nhánh Tây
Ninh ......................................................................................................................17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP công thương
Việt Nam-chi nhánh Tây Ninh ..........................................................................17
vi
2.1.2. Tình hình hoạt động chung .....................................................................18
2.1.3. Thị phần tín dụng ....................................................................................22
2.2. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản tại ngân hàng TMCP
công thương Việt Nam-chi nhánh Tây Ninh ....................................................23
2.2.1. Tình hình cho vay xuất nhập khẩu chung ...............................................23
2.2.1.1. Tình hình sản xuất nông sản, xuất khẩu thực tế tại tỉnh Tây Ninh ..23
2.2.1.2. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu chung .......................................25
2.2.2. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản .................................27
2.2.2.1. Kết quả cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản ..............................27
2.2.2.2. Chất lượng cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản ........................34
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay XNK HNS tại ngân hàng TMCP công
thương Việt Nam-chi nhánh Tây Ninh .............................................................37
2.3.1. Kết quả đạt được .....................................................................................37
2.3.2. Hạn chế....................................................................................................38
2.3.3. Nguyên nhân thành công và hạn chế ......................................................39
2.3.3.1. Nguyên nhân thành công ..................................................................39
2.3.3.2. Nguyên nhân hạn chế .......................................................................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN .......................................................................44
3.1. Định hướng cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản tại ngân hàng
TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tây Ninh. .......................................44
3.1.1. Định hướng chung ...................................................................................44
3.1.2. Định hướng cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản ..............................44
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản tại
ngân hàng TMCP công thương Việt Nam-chi nhánh Tây Ninh .....................45
3.2.1. Áp dụng gói sản phẩm đặc thù cho vay XNK cao su, khoai mì .............46
3.2.2. Các giải pháp để hạn chế rủi ro cho vay XNK HNS ..............................49
vii
3.2.3. Tích cực hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu ............................50
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP công thương
Việt Nam-chi nhánh Tây Ninh ..........................................................................51
3.2.4.1. Nâng cao năng lực phục vụ khách hàng của đội ngũ nhân viên ......52
3.2.4.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng .......................................................53
3.2.4.3. Chuẩn hóa cơ chế đánh giá hiệu quả công việc ...............................54
3.3. Kiến nghị đối với Vietinbank Hội sở ..........................................................55
3.3.1. Xây dựng chính sách ...............................................................................55
3.3.2. Cải cách tổ chức ......................................................................................56
3.3.3. Tăng cường hoạt động marketing ...........................................................57
3.3.4. Tăng cường phối hợp ..............................................................................57
3.3.5. Bổ sung chỉ tiêu trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .....................58
3.3.6. Cải thiện công nghệ .................................................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................60
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIETINBANK
Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam
XNK
Xuất nhập khẩu
XK
Xuất khẩu
HNS
Hàng nông sản
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TTTM
Tài trợ thương mại
L/C
Letter of Credit (Thư tín dụng)
D/P
Document Against Payment (Nhờ thu kèm chứng từ)
T/T
Telegraphic Transfer (Chuyển tiền bằng điện)
TCTD
Tổ chức tín dụng
PGD
Phòng giao dịch
TCHC
Tổ chức hành chính
TCKT
Tổ chức kinh tế
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
TDN
Tổng dư nợ
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Tây Ninh
19
từ 2014-2017
Bảng 2.2
Tình hình sản xuất cao su xuất khẩu của tỉnh Tây Ninh giai đoạn
24
2015-2017
Bảng 2.3
Tình hình sản xuất khoai mì của tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014-
25
2016
Bảng 2.4
Hoạt động cho vay XNK tại Vietinbank Tây Ninh 2014-2017
26
Bảng 2.5
Tỷ trọng cho vay XNK trong tổng dư nợ tại Vietinbank Tây Ninh
27
2014-2017
Bảng 2.6
Hoạt động cho vay XK Cao su tại Vietinbank Tây Ninh 2014-
29
2017
Bảng 2.7
Tỷ trọng cho vay của Vietinbank Tây Ninh trong tổng giá trị xuất
31
khẩu cao su của Tây Ninh
Bảng 2.8
Hoạt động cho vay XNK Khoai mì tại Vietinbank Tây Ninh
32
2014-2017
Bảng 2.9
Tỷ trọng cho vay của Vietinbank Tây Ninh trong tổng giá trị xuất
34
khẩu khoai mì của Tây Ninh
Bảng 2.10
Chất lượng hoạt động cho vay XNK HNS tại Vietinbank Tây
35
Ninh giai đoạn 2014-2017
Bảng 2.11
Cơ cấu thu nhập trong cho vay XNK HNS tại Vietinbank Tây
Ninh giai đoạn 2014-2017
36
x
Bảng 2.12
Tỷ trọng cho vay XNK HNS tại Vietinbank Tây Ninh 2014-2017
36
Bảng 2.13
Dự tính kế hoạch xuất khẩu cao su đến năm 2020 tại Tỉnh Tây
45
Ninh
Bảng 2.14
Dự tính kế hoạch xuất khẩu khoai mì đến năm 2020 tại Tỉnh Tây
Ninh
45
xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1
Mô hình tổ chức hiện tại của Vietinbank Tây Ninh
18
Biểu đồ 2.2
Tình hình huy động vốn của Vietinbank Tây Ninh từ 2014-2017
20
Biểu đồ 2.3
Hoạt động cho vay của Vietinbank Tây Ninh giai đoạn 2014-
21
2017
Biểu đồ 2.4
Dư nợ cho vay tại các ngân hàng lớn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
23
giai đoạn 2014-2017
Biểu đồ 2.5
Hoạt động cho vay XNK của Vietinbank Tây Ninh giai đoạn
28
2014-2017
Biểu đồ 2.6
Cho vay xuất khẩu cao su Vietinbank Tây Ninh so với các ngân
30
hàng khác giai đoạn 2014-2017
Biểu đồ 2.7
Cho vay XNK khoai mì Vietinbank Tây Ninh so với các ngân
hàng khác giai đoạn 2014-2017
33
xii
1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng tất yếu, không thể đảo ngược do kết quả
của sự gia tăng quy mô thương mại hàng hóa, dịch vụ, dòng vốn quốc tế qua biên
giới, và sự phát triển nhanh chống của công nghệ. ( Shangquan, G., 2000). Trong xu
hướng toàn cầu hóa, một quốc gia không thể phát triển giàu mạnh nếu chỉ thực hiện
chính sách bế quan tỏa cảng. Nói cách khác, quốc gia muốn giàu mạnh về mặt kinh
tế cần phải mở rộng hoạt động giao thương, buôn bán với các nước khác. Chính vì
vậy hoạt động XNK càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, góp
phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách, đặc biệt là nguồn thu ngoài tệ, giải quyết
công ăn việc làm, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao vị thế của đất nước.
Đối với một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu, gia tăng xuất khẩu
nông nghiệp giúp cải thiện tốc độ tăng trưởng hơn. Mặc dù sản xuất nông nghiệp
cho tiêu thụ trong nước lớn ở các nước đang phát triển nhưng việc gia tăng xuất
khẩu đóng góp đáng kể vào sự phát triển sản xuất nông nghiệp.(Aksoy, 2005).
Nước ta là nước có nền kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn1 và định hướng xuất
khẩu nên hoạt động xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp rất được coi trọng. Tỉnh
Tây Ninh là một tỉnh có cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao(chiếm 28 %
trong cơ cấu kinh tế của tỉnh)2 nên hoạt động xuất khẩu HNS lại càng được coi
trọng hơn nữa.
Trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Tỉnh Tây Ninh thì có hai mặt hàng
chính là: khoai mì và cao su. Do hai mặt hàng này là hai mặt hàng chủ lực, chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng, cơ cấu kinh tế của tỉnh nói
chung nên hoạt động cho vay các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cũng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
1
Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế xã hội 9 tháng đầu năm 2017 của Tổng cục thống kê cơ cấu nền kinh tế 9 tháng năm nay, khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 14,66%
2
Tổng quan về tỉnh Tây Ninh của Sở Nông nghiệp tỉnh Tây Ninh
/>
xiii
1.2. Sự cần thiết của đề tài:
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK HNS có nhu cầu sử dụng vốn
rất nhiều nên rất cần sự hỗ trợ vốn từ các ngân hàng. Bên cạnh đó hoạt động cho
vay trong lĩnh vực XNK HNS mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng do các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân
hàng. Vì vậy, các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đang tập trung mọi nguồn
lực để chiếm lĩnh thị phần trong lĩnh vực này. Chính vì vậy, hoạt động cho vay
XNK HNS của các ngân hàng đang cạnh tranh khốc liệt. Ngân hàng muốn giữ vững
thị phần cho vay rất khó, muốn mở rộng thị phần cho vay lại càng khó khăn hơn.
Việc này đòi hỏi ngân hàng cần phải nỗ lực nhiều hơn để có thể cạnh tranh được với
các ngân hàng khác.
Do đó việc giữ vững thị phần trong hoạt động cho vay XNK HNS lại càng thêm
khó khăn đối với một ngân hàng không có thế mạnh trong lĩnh vực này như
Vietinbank Tây Ninh.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, tác giả chọn đề tài “Hoạt động cho vay
xuất nhập khẩu hàng nông sản tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam-Chi nhánh Tây Ninh” với mong muốn tìm hiểu thực trạng để từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay XNK HNS tại Ngân hàng
TMCP công thương Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu hoạt động cho vay XNK HNS của Ngân hàng TMCP công thương
Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
đó, từ đó đề ra các giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay trong lĩnh vực này.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
-
Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay XNK HNS tại Ngân hàng TMCP
công thương Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh. Tìm hiểu mặt hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
xiv
-
Đề xuất giải pháp và kiến nghị để khắc phục những hạn chế trong hoạt động
cho vay XNK HNS, đặc biệt là những nguyên nhân mang tính chủ quan.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
-
Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh đã đạt được
những thành công nào trong hoạt động cho vay XNK HNS ? Có những hạn
chế nào cần khắc phục ?
-
Các giải pháp, kiến nghị nào cần được đề xuất để mở rộng hoạt động cho vay
XNK HNS tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Chi nhánh Tây
Ninh?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay XNK HNS của ngân hàng thương
mại.
-
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay XNK HNS tại Ngân hàng TMCP
công thương Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh, tập trung nghiên cứu vào hai
mặt hàng chủ lực là: khoai mì, cao su trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
-
Thời gian nghiên cứu: số liệu thu thập sử dụng trong đề tài được lấy từ năm
2013-2017.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chính của luận văn là phương pháp định tính bao
gồm: so sánh, tổng hợp, thống kê, phân tích.
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Luận văn được phân thành ba chương nhằm tập trung nghiên cứu các nội dung
sau:
xv
- Nghiên cứu nội dung : đặc điểm, rủi ro của cho vay XNK HNS và các nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay XNK HNS tại các ngân hàng thương
mại nói chung và Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Chi nhánh Tây
Ninh nói riêng.
- Thành công và hạn chế trong hoạt động cho vay XNK HNS của Ngân hàng
TMCP công thương Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh. Nguyên nhân của
những hạn chế.
- Các giải pháp khắc phục những hạn chế, đề ra các kiến nghị để góp phần mở
rộng hoạt động cho vay XNK HNS tại Ngân hàng TMCP công thương Việt
Nam Chi nhánh Tây Ninh.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
-
Tính mới của đề tài: Mặc dù có nhiều nghiên cứu trước đây về hoạt động cho
vay XNK nhưng các nghiên cứu đó chưa kết hợp với một mặt hàng XNK cụ
thể nào, nên khi áp dụng vào thực tiễn một mặt hàng XNK cụ thể có thể sẽ
không đạt hiệu quả cao. Với đề tài “hoạt động cho vay XNK HNS tại ngân
hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Tây Ninh”, tác giả đã đưa ra
các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay XNK cụ thể gắn với hai mặt HNS
cụ thể là khoai mì và cao su. Với các giải pháp cụ thể sẽ giúp cho đề tài sát
với thực tế hơn, đem lại kết quả tốt khi được triển khai vào thực tiễn.
- Đề tài tổng hợp cơ sở lý luận của hoạt động cho vay XNK HNS: Vai trò, lợi
ích, rủi ro và những yếu tố tác động đến hoạt động cho vay này.
- Đề tài đã đánh giá thực trạng hoạt động cho vay XNK HNS tại Ngân hàng
TMCP công thương Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh. Đánh giá những thành
công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề ra các giải pháp có ý nghĩa trong thực tiễn, góp phần mở rộng hoạt động
cho vay XNK HNS của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Chi
nhánh Tây Ninh nói riêng và các ngân hàng thương mại khác nói chung.
Đem lại nguồn thu ổn định cho ngân hàng.
xvi
- Là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan.
8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Hiện nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay XNK như:
-
Võ Thị Hoàng Nhi (2012),Phát triển dịch vụ XNK trọn gói tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam, tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng,số 123.
Bài viết nghiên cứu về tiện ích của việc kết hợp dịch vụ XNK với các dịch
vụ khác như dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ bảo hiểm hàng hóa, dịch vụ kê
khai hải quan. Tuy nhiên, bài viết chỉ dừng tại đó, chưa đi sâu vào nghiên
cứu cách thức hoạt động của dịch vụ XNK trọn gói.
-
Nguyễn Thị Ngọc Lan (2014), Phát triển cho vay XNK tại ngân hàng TMCP
ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quảng Nam , Luận văn thạc sĩ Đại học Đà
Nẵng
Luận văn đã nghiên cứu các vấn đề lý luận về phát triển cho vay XNK, thực
trạng cho vay XNK, và đã đề ra được các giải pháp để phát triển cho vay
XNK. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp
định tính bao gồm so sánh, tổng hợp, thống kê, phân tích. Tuy nhiên, luận
văn chưa đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển cho vay xuất nhập
khẩu, các giải pháp, kiến nghị còn mang tính khái quát, chưa có giải pháp cụ
thể để phát triển hoạt động cho vay XNK.
-
Lê Bá Duy (2013). Hạn chế rủi ro cho vay XNK tại CN ngân hàng đầu tư và
phát triển Phú Tài, Luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế Đà Nẵng.
Luận văn đã tổng hợp được cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro cho vay XNK,
phân tích thực trạng hạn chế rủi ro cho vay XNK tại chi nhánh, từ đó có
những giải pháp hạn chế rủi ro này. Luận văn đã sử dụng phương pháp định
tính để nghiên cứu vấn đề này. Bên cạnh những vấn đề đạt được, luận văn
vẵn còn một số hạn chế như : chưa phân tích cụ thể thực trạng hạn chế rủi ro
cho vay XNK, chưa đánh giá được những rủi ro tìm ẩn khác.
xvii
-
Nguyễn Thụy Ngọc Anh (2013), Hoạt động tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hóc Môn, Luận văn Thạc sĩ Đại
học Ngân hàng TP HCM.
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, chính
sách cho vay nói chung, chưa gắn với đặc trưng của các mặt hàng xuất khẩu
cụ thể nên nếu áp dụng vào cho vay XNK một mặt hàng cụ thể thì nhiều khả
năng là không mang lại hiệu quả cao.
Từ những nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy những nghiên cứu này tập trung
giải quyết các vấn đề về phát triển dịch vụ XNK trọn gói, phát triển cho vay XNK
tại ngân hàng, hay hạn chế rủi ro cho vay XNK mà chưa đề cập đến XNK mặt hàng
cụ thể nào, chỉ nêu các vấn đề chung về cho vay XNK. Điều này sẽ gặp không ít
khó khăn khi áp dụng vào thực tiễn. Nhận thấy điều này, tác giả tiến hành phân tích
và đề ra giải pháp cụ thể gắn với đặc trưng riêng của từng vùng miền và từng loại
nông sản như đề tài “Hoạt động cho vay XNK HNS tại Ngân hàng TMCP công
thương Việt Nam Chi nhánh Tây Ninh”.
Ngoài ra, thông qua tìm hiểu của tác giả thì hiện tại chưa có đề tài nghiên cứu nào
thực hiện về hoạt động cho vay XNK HNS tại Vietinbank Tây Ninh.
1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG NÔNG SẢN
1.1.
Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản.
1.1.1. Cho vay xuất nhập khẩu
1.1.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một số tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi.(Hồ Diệu, Lê Thị Hiệp
Thương, Bùi Diệu Anh, 2009)
Theo mục 2-Điều 3-Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng với khách hàng, ta có định nghĩa:”Cho vay là một hình thức
cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả
gốc và lãi”.
1.1.1.2
Khái niệm cho vay xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa giữa nước này với nước khác
thông qua hoạt động mua và bán ở phạm vi quốc tế. Trong hoạt động ngoại thương:
xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài; còn nhập khẩu chính là
việc mua hàng hóa và dịch vụ của nước ngoài. Hoạt động này phần nào giải quyết
được mâu thuẩn giữa quy mô sản xuất với ranh giới có hạn của thị trường nội địa,
giữa tốc độ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật với khả năng có hạn về sức lao
động có trình độ...được sử dụng nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất của mỗi
nước. ( Nguyễn Thị Thu Thảo, 2009).
Cho vay XNK là một hình thức cấp tín dụng ,theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng một số tiền để sử dụng vào hoạt động XNK với thời gian nhất định
theo thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi.
2
1.1.2. Cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản
1.1.2.1. Khái niệm cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản
Hoạt động cho vay xuất khẩu HNS là các khoản ngân hàng cho người xuất
khẩu vay với mục đích bổ sung vốn để họ có khả năng thực hiện hợp đồng ngoại
thương về xuất khẩu HNS đã ký và giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
liên tục, không bị thiếu hụt nguồn vốn trong thời gian chậm thanh toán tiền hàng
của đối tác nước ngoài.
Hoạt động cho vay nhập khẩu HNS là các khoản ngân hàng cho người nhập
khẩu vay với mục đích là thanh toán tiền hàng nhập khẩu HNS cho người xuất
khẩu.
1.1.2.2. Đặc điểm cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản
- Đối tượng cho vay: Nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu, nhà nhập khẩu
có hợp đồng nhập khẩu hàng nông sản: cao su, khoai mì
- Thời hạn cho vay: thời hạn cho vay XNK HNS thường là ngắn hạn do gắn
liền với thời hạn của các hợp đồng ngoại thương. Do đó thời hạn cho vay với từng
mặt hàng nông sản thường là ngắn, ví dụ:
Cao su: phụ thuộc vào vòng quay vốn của doanh nghiệp, thông thường là 4-6
tháng đối với doanh nghiệp chế biến, 2-3 tháng đối với doanh nghiệp thương
mại.
Khoai mì: chủ yếu là cho vay 3 tháng do củ mì tươi không dự trữ lâu được,
thời gian chế biến nhanh. Tuy nhiên, tùy vào quy mô doanh nghiệp, giá trị
mỗi đơn hàng mà thời hạn cho vay có thể kéo dài đến 6 tháng vì giá trị đơn
hàng lớn nên các doanh nghiệp phải tốn một khoản thời gian lớn để thu mua
đủ lượng nguyên liệu cho đơn hàng.
- Đồng tiền giải ngân: đồng tiền giải ngân chủ yếu là VND. Do các doanh
nghiệp thu mua, chế biến HNS sử dụng nguồn nguyên liệu chủ yếu trong nước nên
đồng tiền giải ngân chủ yếu là VND.
3
- Điều kiện giải ngân: Hoạt động cho vay XNK đảm bảo các doanh nghiệp
sử dụng vốn đúng mục đích do các khoản vay thường gắn liền với các thương vụ cụ
thể, phần lớn tiền vay sẽ được chuyển cho bên thứ ba mà không qua bên vay để
nhập khẩu nguyên vật liệu, nhập khẩu hàng hóa, máy móc thiết bị cho bên cung
cấp....Như vậy hoạt động cho vay XNK rất hiệu quả trong việc hạn chế doanh
nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
- Rủi ro: rủi ro trong cho vay XNK HNS xảy ra khi khách hàng vay không trả
nợ góc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. Việc bên vay không hoàn trả đầy đủ
gốc và lãi của khoản vay xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân: khách quan, chủ quan,
nguyên nhân từ việc cho vay, sử dụng vốn vay sai mục đích, lừa đảo,... Hoạt động
kinh doanh XNK các mặt hàng nông sản khác nhau có những đặc trưng riêng dẫn
đến nguyên nhân rủi ro của mỗi loại cũng khác nhau. Tuy nhiên có những rủi ro
chính ảnh hưởng đến khả năng thu nợ cho vay gồm:
+ Rủi ro do biến động giá nguyên liệu đầu vào: đặc điểm xuất khẩu của Việt
Nam là các doanh nghiệp xuất khẩu đã ký hợp đồng xuất khẩu trước với bên nhập
khẩu, rùi mới tiến hành sản xuất. Khi giá nguyên liệu đầu vào tăng sẽ làm tăng chi
phí sản xuất cho doanh nghiệp, khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm. Điều
này tác động xấu đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ cho ngân hàng.
+ Rủi ro do nguồn cung nguyên liệu đầu vào không đủ: khi doanh nghiệp xuất
khẩu đã ký hợp đồng với bên nhập khẩu và tiến hành sản xuất. Trong quá trình sản
xuất, khâu thu mua nguyên vật liệu đầu vào rất quan trọng. Nếu như quá trình thu
mua nguyên vật liệu đầu vào không đủ, hoạt động sản xuất sẽ bị đình truệ, dẫn đến
không giao hàng kịp cho bên nhập khẩu, gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Nguyên
vật liệu đầu vào ở đây là hàng nông sản, mà đặc điểm của hàng nông sản là phụ
thuộc rất nhiều vào thời tiết, dịch bệnh. Khi thời tiết thay đổi, dịch bệnh gây thiệt
hại cho mùa màng, dẫn đến thu hoạch hàng nông sản giảm sản lượng, không đủ
cung cấp cho các nhà máy chế biến.
4
+ Rủi ro từ bên mua: Rủi ro xuất phát từ tình hình tài chính của bên nhập
khẩu. Có nhiều trường hợp xảy ra trong thực tế là bên nhập khẩu và bên xuất khẩu
có quan hệ buôn bán lâu năm, tình hình thanh toán rất tốt nên chủ yếu thanh toán
bằng hình thức TT hay D/P. Tuy nhiên khi tình hình kinh tế thế giới biến động xấu,
hay do bất cứ lý do nào tác động xấu đến tình hình kinh tế của nước nhập khẩu, dẫn
đến đối tác nhập khẩu không có khả năng thanh toán đơn hàng nhập khẩu. Lúc đó,
doanh nghiệp xuất khẩu sẽ rơi vào hoàn cảnh khó khăn khi phải tìm đối tác khác
mua hàng. Thông thường đơn hàng xuất khẩu có giá trị lớn, tương ứng với khoản
vay lớn. Nếu đơn hàng có giá trị lớn, trong khi doanh nghiệp xuất khẩu có quy mô
nhỏ, khi đó rủi ro từ đơn hàng xuất khẩu có thể gây phá sản cho doanh nghiệp xuất
khẩu, kèm theo đó là khoản vay của ngân hàng sẽ khó thu hồi được.
+ Rủi ro từ chính sách của nước nhập khẩu, xuất khẩu
Chính sách từ quốc gia của doanh nghiệp xuất khẩu
Rủi ro từ việc nhà nước của doanh nghiệp xuất khẩu hạn chế, cấm xuất khẩu
mặt hàng cụ thể nào đó để phục vụ cho sản xuất trong nước, do bí mật công nghệ,
quốc phòng.
Chính sách tiền tệ từ quốc gia của doanh nghiệp xuất khẩu cũng sẽ tác động
đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đó. Khi thực hiện chính sách tiền tệ mở
rộng sẽ khuyến khích phát triển, đồng thời lạm phát cũng có nguy cơ tăng cao. Khi
lạm phát gia tăng quá nhanh, nhà nước sẽ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, dẫn
đến lãi suất cho vay tăng, làm chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng tăng theo,
dẫn đến giá thành tăng, giảm sức cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu. Khi tỷ giá
tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu, giảm nhập khẩu. Khi tỷ giá giảm sẽ khuyến khích
nhập khẩu, giảm xuất khẩu. Hiện tại, nước ta có xu hướng tăng xuất khẩu, giảm
nhập khẩu nên trong tương lai gần, tỷ giá sẽ khó có xu hướng giảm.
Chính sách từ quốc gia của doanh nghiệp nhập khẩu
Rủi ro từ chính sách của quốc gia nhà nhập khẩu là rủi ro xảy ra khi nước nhập
khẩu muốn bảo hộ các mặt hàng sản xuất trong nước tương tự các mặt hàng xuất
khẩu bằng việc áp thuế nhập khẩu, tăng thuế chống bán phá giá, hạn ngạch...
5
+ Rủi ro do chất lượng sản phẩm: Rủi ro này xảy ra khi chất lượng của hàng
xuất khẩu không đáp ứng được các yêu cầu, tiêu chuẩn của doanh nghiệp nhập
khẩu, dẫn đến hàng xuất bị trả về, không chấp nhận thanh toán. Rủi ro này xuất phát
từ uy tín của doanh nghiệp xuất khẩu, vì để tối đa hóa lợi nhuận đã xuất hàng không
đáp ứng yêu cầu của bên nhập khẩu. Nếu ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ xuất
hàng không đủ chất lượng, không đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn, thì rủi ro không nhận
được thanh toán của doanh nghiệp là rất lớn.
- Giá trị gia tăng: Hoạt động cho vay XNK HNS thường gắn liền với các hoạt
động khác như: Thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ. Như vậy hoạt động cho vay
XNK HNS góp phần mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh, tăng thu nhập từ dịch vụ
cho ngân hàng.
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản
Đối với ngân hàng
Hoạt động tài trợ XNK HNS là một trong những hoạt động an toàn của các
ngân hàng vì quản lý được các nguồn thu thanh toán của khách hàng. Đối với người
nhập khẩu, khi ngân hàng tài trợ vốn cho hoạt động này, ngân hàng sẽ buộc khách
hàng tập trung tiền thu từ hoạt động bán hàng về tài khoản mở tại ngân hàng. Đối
với nhà xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền người
nhập khẩu tại nước ngoài, khi đó việc thanh toán đã được chỉ định thông qua tài
khoản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng. Như vậy nguồn thu để trả các khoản
tài trợ được ngân hàng quản lí chặt chẽ, tránh tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai
mục đích trong thời gian vốn nhàn rỗi.
Hoạt động tài trợ XNK HNS mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Do
các thương vụ XNK HNS thường có giá trị lớn, các thương vụ này đòi hỏi phải sử
dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng như thanh toán quốc tế, mua/bán ngoại tệ nên
ngoài lãi cho vay, ngân hàng còn thu được các khoản phí, chênh lệch giá ngoại tệ.
Ngoài ra, thông qua hoạt động tài trợ này, các ngân hàng có thể mở rộng quan hệ
6
với các doanh nghiệp, ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị
trường quốc tế.
Đối với doanh nghiệp
Tăng lợi thế trong đàm phán, thương lượng ký kết hợp đồng. Năng lực tài
chính mạnh là cơ sở để giúp các doanh nghiệp XNK thuận lợi trong đàm phán. Khi
doanh nghiệp được ngân hàng đồng ý tài trợ vốn, các đối tác nước ngoài sẽ yên tâm
về khả năng thanh toán của bên mua.
Giúp các doanh nghiệp XNK HNS nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế do
được đảm bảo khả năng thanh toán. Thông qua tài trợ của ngân hàng, các doanh
nghiệp có thể thực hiện được những thương vụ lớn, tạo lập được quan hệ với khách
hàng lớn trên thế giới, từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường quốc
tế.
Đối với nền kinh tế
Hoạt động tài trợ XNK HNS của các ngân hàng giúp cho hàng hóa XNK
được lưu thông một cách trôi chảy. Tài trợ vốn của ngân hàng giúp các doanh
nghiệp XNK HNS có thể thực hiện hợp đồng ngoại thương một các dễ dàng hơn, từ
đó giúp thị trường XNK HNS sôi động hơn.
Hoạt động tài trợ XNK HNS của ngân hàng tạo động cơ thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Thông qua tài trợ XNK HNS của ngân hàng, doanh nghiệp có điều kiện
thay đổi dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị, nhằm tăng năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển nền
kinh tế. Như vậy, hoạt động tài trợ của ngân hàng giúp các doanh nghiệp tăng
trưởng đồng thời cũng thúc đẩy nên kinh tế phát triển.
1.1.2.4. Các loại hình cho vay xuất nhập khẩu hàng nông sản
Các loại hình cho vay xuất khẩu hàng nông sản:
Hiện có hai hình thức phổ biến sau:
Tài trợ vốn cho giai đoạn chuẩn bị hàng xuất
7
Giai đoạn chuẩn bị hàng xuất khẩu bắt đầu từ khâu thu mua nguyên vật liệu
hàng nông sản về gia công chế biến, tạo thành sản phẩm xuất khẩu. Đối với những
hợp đồng có giá trị lớn, thời gian hoàn thành sản phẩm xuất khẩu dài, người xuất
khẩu thường không đủ vốn để chuẩn bị cho lô hàng vì vốn nằm dàn trải trong cả ba
khâu: thu mua nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm dở dang, và thành phẩm chờ xuất
khẩu. Khi đó, người xuất khẩu rất cần đến sự hỗ trợ vốn của ngân hàng.
Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu
Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu là hình thức ngân hàng tài trợ cho người
xuất khẩu thông qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ xuất
khẩu hoàn hảo được người xuất khẩu xuất trình.
Có hai hình thức chiết khấu:
- Chiết khấu miễn truy đòi: Ngân hàng mua lại bộ chứng từ xuất khẩu hoàn
hảo của người xuất khẩu. Giá mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ, do ngân hàng
tính trừ lại phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền nhập khẩu
nước ngoài. Chiết khấu miễn truy đòi có nghĩa là người xuất khẩu bán hẳn bộ chứng
từ cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách nhiệm thu tiền
và quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng.
- Chiết khấu được phép truy đòi: Ngân hàng cho vay trên cơ sở người xuất
khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời gian cho vay được tính bằng thời gian
cần thiết trung bình để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài. Khi đó trách nhiệm
nhà xuất khẩu vẫn còn cho đến khi ngân hàng đòi được tiền từ người nhập khẩu. Phí
chiết khấu được tính dưới hình thức lãi chiết khấu, tính theo ngày và mức phí thấp
hơn trong trường hợp chiết khấu miễn truy đòi vì rủi ro ngân hàng phải chịu thấp
hơn.
Chiết khấu bộ chứng từ là nhằm tài trợ vốn lưu động cho người xuất khẩu để
bảo đảm sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn trong thời gian chờ
người nhập khẩu thanh toán tiền hàng.
Các loại hình cho vay nhập khẩu hàng nông sản:
Có ba hình thức phổ biến sau:
8
Tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng
Theo hình thức tài trợ này khách hàng phải xây dựng phương thức sản xuất
kinh doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập khẩu về phục vụ sản xuất hoặc kinh
doanh. Đồng thời khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng
thanh toán khi đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác định khoản thiếu hụt cần ngân
hàng tài trợ. Trên cơ sở xem xét và phân tích kế hoạch và phương án của khách
hàng, ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và xác định mức ngân hàng chấp nhận tài
trợ.
Cho vay bắt buộc
Nếu đến hạn thanh toán L/C mà nhà nhập khẩu không thanh toán thì ngân
hàng phải cho khách hàng vay bắt buộc trên số tiền còn thiếu để thanh toán cho
ngân hàng nước ngoài. Thời gian vay bắt buộc thường không quá 30 ngày kể từ
ngày ngân hàng trả thay.
Cho vay ký quỹ
Ký quỹ là một quy định của ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách hàng
yêu cầu bảo lãnh. Khách hàng sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản
của họ tại ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và khoản tiền đó sẽ được phong tỏa
cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt. Thường khoản tiền này
được tính tỷ lệ với giá trị mà khách hàng xin bảo lãnh. Trong trường hợp thiếu sự
tin cậy hoặc hiệu quả thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao, ngân hàng có thể yêu cầu khách
hàng ký quỹ 100% giá trị mà khách hàng xin bảo lãnh.
Trong thanh toán quốc tế, khách hàng phải thực hiện ký quỹ khi đề nghị ngân
hàng phát hành tín dụng thư, xác nhận tín dụng thư hoặc bảo lãnh cho doanh nghiệp
vay vốn nước ngoài. Cho vay ký quỹ là hình thức tài trợ nhập khẩu bởi do quy định
của ngân hàng hoặc do tính rủi ro của thương vụ quá cao, ngân hàng sẽ yêu cầu
khách hàng ký quỹ với giá trị lớn mà khả năng doanh nghiệp không đáp ứng được
hoặc chỉ đáp ứng một phần. Điều này gây trở ngại cho khách hàng trong quá trình
thực hiện thương vụ vì tiền ký quỹ bị phong tỏa khách hàng không được sử dụng.
Khi đó căn cứ trên uy tín của khách hàng, hiệu quả của thương vụ hoặc trên tài sản