Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phân tích tác động của lãi suất, cung tiền và một số yếu tố vĩ mô đến tăng trưởng kinh tế tại các nước đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.69 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Đề tài:

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT,
CUNG TIỀN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ VĨ MÔ
ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TẠI
CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Hƣớng
Học viên cao học

: Đinh Thị Thu Hằng

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã ngành: 8 34 02 01

Đề tài:

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT,
CUNG TIỀN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ VĨ MÔ
ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TẠI CÁC
NƢỚC ĐÔNG NAM Á

Học viên : Định Thị Thu Hằng
MSHV : 020118160053
GVHD : PGS.TS Ngô Hƣớng

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS. Ngô Hƣớng đã
trực tiếp hƣớng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi vô cùng biết ơn các Thầy Cô trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tập
tại trƣờng.
Tôi xin trân trọng cám ơn Phòng quản lý đào tạo sau đại học – Trƣờng Đại
học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ
trợ, ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

ĐINH THỊ THU HẰNG



LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác
giả, kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực, trong đó không có các nội dung đã
đƣợc công bố trƣớc đây, ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong luận
văn.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Ngƣời cam đoan
Tác giả

Đinh Thị Thu Hằng


MỤC LỤC

Danh mục các bảng
Danh mục từ viết tắt
CHƢƠNG 1 : GIỚI THIỆU .................................................................................. 1
1.1 Lý do lựa chọn đề tài ...................................................................... ................... 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 2
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
1.5 Đóng góp của luận văn ....................................................................................... 4
1.6 Kết cấu luận văn ................................................................................................ 5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, CUNG
TIỀN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ ........ 7
2.1 Khái niệm tăng trƣởng kinh tế ........................................................................... 7
2.2 Một số yếu tố vĩ mô tác động đến tăng trƣởng kinh tế ...................................... 8
2.2.1 Lãi suất ............................................................................................................ 8

2.2.2 Cung tiền ....................................................................................................... 13
2.2.3 Lạm phát........................................................................................................ 17
2.2.4 Vốn đầu tƣ ..................................................................................................... 18
2.2.5 Lao động........................................................................................................ 19
2.2.6 Cơ sở hạ tầng ................................................................................................. 20
2.3 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây liên quan đến đề tài ......... 21
2.4 Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 25


TÓM TẮT CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………..27
3.1 Hồi quy với dữ liệu bảng ................................................................................. 27
3.1.1 Dữ liệu luận văn ............................................................................................ 27
3.1.2 Phƣơng pháp ƣớc lƣợng dữ liệu bảng ........................................................... 29
3.2 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 33
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 38
4.1 Thống kê mô tả................................................................................................. 38
4.2 Ma trận hệ số tƣơng quan ................................................................................. 40
4.3 Kiểm tra đa cộng tuyến .................................................................................... 41
4.4 Kết quả phân tích tác động của lãi suất, cung tiền và một số yếu tố vĩ mô đến
tăng trƣởng kinh tế tại các nƣớc Đông Nam Á ...................................................... 42
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
CHƢƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH .................................... 48
5.1 Điều hành lãi suất theo hƣớng hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế ............................... 48
5.2 Kiểm soát cung tiền nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế ................................. 48
5.3 Ổn định lạm phát .............................................................................................. 49
5.4 Tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ ........................................................................ 49
5.5 Phát triển lực lƣợng lao động ........................................................................... 49
Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................................................................ 50

Kết luận chung ...................................................................................................... 51
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 52


Phụ lục .................................................................................................................... 56
Phụ lục 1: Kết quả ƣớc lƣợng tác động của lãi suất, cung tiền và một số yếu tố vĩ
mô đến tăng trƣởng kinh tế tại các nƣớc Đông Nam Á ......................................... 56
Phụ lục 2: Dữ liệu nghiên cứu của luận văn .......................................................... 68


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tóm tắt các biến trong mô hình nghiên cứu .............................................. 35
Bảng 4.1 Thống kê mô tả ........................................................................................... 39
Bảng 4.2 Ma trận hệ số tƣơng quan ........................................................................... 40
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ............................................................... 41
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy tác động của lãi suất, cung tiền và một số yếu tố vĩ mô
đến tăng trƣởng kinh tế ............................................................................................... 43
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định Hausman, kiểm định Wald và Wooldridge ................. 44


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

AFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

APEC


Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

FII

Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNI

Tổng thu nhập quốc dân

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

GO

Tổng giá trị sản xuất


ICOR

Tỷ lệ gia tăng giữa vốn – sản lƣợng đầu ra

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

IRF

World Road Statistics

MPI

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ

NI

Thu nhập quốc dân

OLS

Ordinary Least Squares

TFP

Năng suất nhân tố tổng hợp

TTP


Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng


UN

Tổ chức Liên Hợp Quốc

WB

Ngân hàng Thế giới

WTO

Tổ chức thƣơng mại Thế giới


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chƣơng này sẽ trình bày tóm lƣợc các nội dung chính của luận văn, bao gồm
lý do lựa chọn đề tài luận văn, mục tiêu nghiên cứu của đề tài, câu hỏi nghiên cứu,
đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu và kết cấu của luận văn.
Bên cạnh đó, những đóng góp và điểm mới của luận văn so với các nghiên cứu
trƣớc đây cũng đƣợc trình bày trong chƣơng này.
1.1 Lý do lựa chọn đề tài
Tại mỗi quốc gia thì tăng trƣởng kinh tế vẫn luôn là một trong những mục
tiêu kinh tế vĩ mô hàng đầu. Đặc biệt trong bối cảnh các quốc gia trên thế giới hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và cạnh tranh giữa các quốc gia ngày càng khốc liệt
thì mục tiêu đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế càng trở nên khó khăn và đặc biệt

đƣợc quan tâm. Nếu Chính phủ đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng kinh tế qua đó sẽ góp
phần đảm bảo kinh tế phát triển ổn định, bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, thực
hiện thành công xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
ngƣời dân. Vì vậy, tăng trƣởng kinh tế ổn định và bền vững luôn là mục tiêu hƣớng
tới của mọi quốc gia.
Để đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng kinh tế thì Chính phủ cần phải có chính
sách kinh tế phù hợp, phải tìm đƣợc nguồn gốc của sự tăng trƣởng. Vấn đề đặt ra,
cần xác định đƣợc các yếu tố kinh tế vĩ mô nào tác động đến tăng trƣởng kinh tế,
mức độ tác động và chiều tác động của các yếu tố này nhƣ thế nào. Mặc dù có một
số đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, nhƣng kỹ thuật xử lý dữ liệu, phƣơng
pháp nghiên cứu cũng nhƣ phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu cần phải
đƣợc quan tâm cập nhật. Đây là vấn đề nghiên cứu mang tính thực tiễn quan trọng
đang đặt ra cần giải quyết một cách chính xác và phù hợp. Vì vậy, việc nghiên cứu
đề tài này là một yêu cầu cấp bách đặt ra hiện nay, là vấn đề nghiên cứu mang tính
thực tiễn cao và có tính cấp thiết.
Với mong muốn làm rõ mức độ tác động và chiều tác động của các yếu tố vĩ
mô đến tăng trƣởng kinh tế, từ đó làm cơ sở đƣa ra các khuyến nghị về mặt chính
sách kinh tế góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Trên cơ sở các nhận định này,


2

tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích tác động của lãi suất, cung tiền và một số yếu
tố vĩ mô đến tăng trƣởng kinh tế tại các nƣớc Đông Nam Á” làm luận văn của
mình.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là phân tích tác động của lãi
suất, cung tiền và một số các yếu tố vĩ mô tác động đến tăng trƣởng kinh tế tại các
nƣớc Đông Nam Á. Từ kết quả nghiên cứu, luận văn cũng sẽ thảo luận những hàm

ý về mặt chính sách nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế tại các nƣớc Đông Nam Á.
Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát, luận văn hƣớng đến giải quyết lần lƣợt các
mục tiêu cụ thể sau đây:
 Đo lƣờng mức độ tác động và chiều tác động của lãi suất đến tăng trƣởng
kinh tế tại các nƣớc Đông Nam Á.
 Đo lƣờng mức độ tác động và chiều tác động của cung tiền đến tăng trƣởng
kinh tế tại các nƣớc Đông Nam Á.
 Đo lƣờng mức độ tác động và chiều tác động của một số các yếu tố vĩ mô
đến tăng trƣởng kinh tế tại các nƣớc Đông Nam Á
 Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực nghiệm tìm đƣợc, đề xuất các khuyến
nghị về mặt chính sách góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế tại các nƣớc
Đông Nam Á.
 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ trả lời các câu hỏi nghiên
cứu sau đây:
 Lãi suất có tác động đến tăng trƣởng kinh tế hay không? Cơ chế tác động
nhƣ thế nào?


3

 Cung tiền có tác động đến tăng trƣởng kinh tế hay không? Cơ chế tác động
nhƣ thế nào?
 Các yếu vĩ mô nào tác động đến tăng trƣởng kinh tế? Mức độ tác động và
chiều tác động ra sao?
 Giải pháp nào để góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế tại các nƣớc Đông
Nam Á?
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: phân tích các yếu tố lãi suất, cung tiền và một số yếu
tố vĩ mô tác động đến tăng trƣởng kinh tế tại các nƣớc Đông Nam Á trong giai đoạn

2000-2017 với các biến nghiên cứu nhƣ: tăng trƣởng kinh tế, lãi suất, cung tiền, lạm
phát, vốn đầu tƣ toàn xã hội, lao động và cơ sở hạ tầng.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu đƣợc giới hạn cho mẫu nghiên cứu gồm 8
nƣớc Đông Nam Á. Danh sách 8 nƣớc Đông Nam Á bao gồm: Việt Nam, Brunei,
Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Philippines và Thái Lan. Việc lựa chọn 8
nƣớc Đông Nam Á này trong giai đoạn 2000-2017 xuất phát từ bộ dữ liệu của ngân
hàng Thế giới (World Bank) và Qũy tiền tệ quốc tế (IMF). Điều này có nghĩa là số
liệu của các quốc gia này trƣớc năm 2000 không đầy đủ và số liệu cập nhật mới
nhất đến năm 2017.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đƣợc mục tiêu nghiên cứu của luận văn, tác giả chủ yếu sử
dụng phƣơng pháp phân tích định lƣợng để lƣợng hóa tác động lãi suất, cung tiền và
một số các yếu tố vĩ mô đến tăng trƣởng kinh tế tại các nƣớc Đông Nam Á. Dữ liệu
chéo và dữ liệu chuỗi thời gian đƣợc trích xuất để hình thành dữ liệu bảng của 8
quốc gia tại khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn 2000-2017.
Cụ thể là các dữ liệu về: tốc độ tăng trƣởng kinh tế, lực lƣợng lao động, cơ
sở hạ tầng đƣợc thu thập từ World Bank (World Development Indicators), trong khi


4

các dữ liệu về tỷ lệ lạm phát, cung tiền, lãi suất đƣợc lấy từ Qũy tiền tệ quốc tế IMF
(International Financial Statistics).
Với dạng dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu bảng, tác giả sẽ sử dụng phƣơng pháp
ƣớc lƣợng cho mô hình hồi quy với dữ liệu bảng cân bằng bao gồm: mô hình
Pooled OLS, mô hình FEM và mô hình REM, sau đó tiến hành kiểm định lựa chọn
ra mô hình phù hợp, kiểm định và xử lý các khuyết tật trên mô hình đƣợc lựa chọn.
Đối với mô hình dạng bảng động, sự hiện diện của biến trễ của biến phụ thuộc làm
biến độc lập gây ra hiện tƣợng nội sinh trong mô hình, khi đó tác giả sẽ sử dụng
phƣơng pháp ƣớc lƣợng GMM để xử lý nội sinh cho mô hình dạng bảng động.

1.5 Đóng góp của luận văn
Luận văn này sẽ bổ sung bằng chứng thực nghiệm về tác động của lãi suất,
cung tiền và một số các yếu tố vĩ mô đến tăng trƣởng kinh tế trong trƣờng hợp tại
các nƣớc Đông Nam Á nói chung và trƣờng hợp tại Việt Nam nói riêng, trong đó
luận văn tập trung chú trọng nghiên cứu đến tác động của yếu tố lãi suất và cung
tiền đến tăng trƣởng kinh tế tại các quốc gia này.
Điểm mới của luận văn so với các nghiên cứu trƣớc đây là đồng thời đƣa các
biến kinh tế vĩ mô vào mô hình nghiên cứu để làm rõ về mặt thực nghiệm tác động
của chính sách tiền tệ đến tốc độ tăng trƣởng kinh tế tại nƣớc Đông Nam Á. Ngoài
ra, việc áp dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng SGMM cho dữ liệu bảng cũng là một điểm
mới khác của luận văn so với các nghiên cứu trƣớc đây. Phƣơng pháp này mang lại
kết quả nghiên cứu đáng tin cậy vì phƣơng pháp SGMM khắc phục đƣợc rất nhiều
các khuyết tật của mô hình nhƣ: tự tƣơng quan, phƣơng sai thay đổi và hiện tƣợng
nội sinh mà các nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến đề tài này chƣa thực hiện. Do
đó, kết quả nghiên cứu của luận văn này sẽ thu lại kết quả ƣớc lƣợng là vững, không
chệch và hiệu quả.
Từ kết quả nghiên cứu, luận văn có những đóng góp cả về mặt giá trị khoa
học và giá trị thực tiễn, luận văn sẽ cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng
trƣởng kinh tế một cách có hệ thống, cũng nhƣ kết luận chính xác về tác động của
lãi suất, cung tiền và một số yếu tố vĩ mô đến tăng trƣởng kinh tế, từ đó cung cấp


5

luận cứ quan trọng giúp các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô và cơ quan
quản lý kinh tế - xã hội Nhà nƣớc có định hƣớng đƣa ra chính sách phù hợp để thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế trƣờng hợp tại các nƣớc Đông Nam Á nói chung và Việt
Nam nói riêng.
Kết quả nghiên cứu sẽ gợi mở những hàm ý về mặt chính sách cho các nhà
quản lý kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế cho quốc gia. Đồng

thời, kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thêm cơ sở về mặt thực nghiệm cho Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam hoạch định chính sách tiền tệ phù hợp trong việc đảm bảo thực
hiện đƣợc mục tiêu tăng trƣởng kinh tế.
1.6 Kết cấu luận văn
Luận văn đƣợc trình bày theo 5 chƣơng để làm sáng tỏ tác động của lãi suất,
cung tiền và một số yếu tố vĩ mô tác động đến tăng trƣởng kinh tế tại các nƣớc
Đông Nam Á.
Chƣơng 1 là giới thiệu. Chƣơng này giới thiệu khái quát về lý do lựa chọn đề
tài, tính cấp thiết và thực tiễn của đề tài luận văn. Bên cạnh đó, xác định rõ đối
tƣợng và phạm vi nghiên cứu, trình bày những đóng góp về mặt lý thuyết và thực
tiễn của luận văn.
Chƣơng 2 là chƣơng cơ sở lý thuyết về tác động của lãi suất, cung tiền và
một số yếu tố vĩ mô đến tăng trƣởng kinh tế, lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm
trƣớc đây có liên quan đến đề tài ở cả trong và ngoài nƣớc. Trên cơ sở này, tác giả
xây dựng mô hình nghiên cứu của luận văn.
Chƣơng 3 là chƣơng phƣơng pháp nghiên cứu, trình bày chi tiết về mô hình
nghiên cứu, phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình.
Chƣơng 4 trình bày kết quả ƣớc lƣợng mô hình nghiên cứu và thảo luận kết
quả nghiên cứu, phân tích chiều tác động và mức độ tác động của của lãi suất, cung
tiền và một số yếu tố vĩ mô đến tăng trƣởng kinh tế tại các nƣớc Đông Nam Á.


6

Chƣơng 5 là chƣơng cuối cùng, tổng hợp kết quả nghiên cứu của đề tài, từ đó
đề xuất các kiến nghị về chính sách có liên quan. Chƣơng này cũng trình bày một số
hạn chế của nghiên cứu và gợi ý hƣớng nghiên cứu tiếp theo trong tƣơng lai.


7


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT, CUNG
TIỀN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
Cơ sở lý thuyết liên quan đến luận văn sẽ đƣợc trình bày trong chƣơng này
bao gồm: lý thuyết nền tảng về tăng trƣởng kinh tế, tác động của lãi suất, cung tiền
và một số yếu tố vĩ mô đến tăng trƣởng kinh tế đây là cơ sở hình thành khung lý
thuyết của nghiên cứu. Tiếp theo luận văn sẽ tổng hợp và đánh giá các công trình
nghiên cứu khoa học trƣớc đây có liên quan đến đề tài ở cả Việt Nam và nƣớc ngoài
về tác động của lãi suất, cung tiền và một số các yếu tố vĩ mô đến tăng trƣởng kinh
tế. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trƣớc đây, luận văn xây dựng mô hình nghiên
cứu ở trong chƣơng 3.
2.1 Khái niệm tăng trƣởng kinh tế
Theo ngân hàng thế giới định nghĩa tăng trƣởng kinh tế là: sự thay đổi hay
mở rộng về số lƣợng trong nền kinh tế của một đất nƣớc. Tăng trƣởng kinh tế có hai
hình thức: thứ nhất là tăng trƣởng theo chiều rộng bằng cách sử dụng nhiều tài
nguyên hơn nhƣ vật chất, lao động, vốn tự nhiên; thứ hai là tăng trƣởng theo chiều
sâu bằng cách sử dụng lƣợng tài nguyên hiệu quả hơn.
Theo hình thức thứ nhất, nếu tăng trƣởng kinh tế dựa vào tăng lao động thì
do lao động tăng cao nên việc này sẽ không làm tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời;
tăng sử dụng tài nguyên thì sẽ gây ảnh hƣởng đến hệ sinh thái, môi trƣờng và làm
cạn kiệt tài nguyên quốc gia. Nhƣng nếu tăng trƣởng kinh tế theo hình thức thứ hai,
nghĩa là sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực nhƣ vốn, lao động thì kết quả thu nhập
trung bình trên đầu ngƣời sẽ tăng lên đồng thời cải thiện đƣợc chất lƣợng cuộc sống
của ngƣời dân.
Nhƣ vậy, tăng trƣởng kinh tế có thể đƣợc hiểu là sự gia tăng về thu nhập hay
sản lƣợng của một nền kinh tế theo thời gian, thông thƣờng là tính theo một năm, sự
gia tăng này thể hiện về cả quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trƣởng phản ánh sự gia
tăng nhiều hay ít thu nhập hay sản lƣợng của một nền kinh tế, trong khi đó tốc độ



8

tăng trƣởng phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm về thu nhập hay sản lƣợng giữa
các thời kỳ.
Theo ngân hàng thế giới (World Bank) tăng trƣởng kinh tế thƣờng đƣợc đo
lƣờng bằng tỷ lệ tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc
dân (GNP) trong một năm.
 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP):
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là chỉ tiêu kinh tế đo lƣờng sự tăng trƣởng
kinh tế thông qua đo lƣờng tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng đƣợc sản xuất
ra trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu
này đƣợc tính chỉ dựa trên tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra thuộc lãnh
thổ trong một quốc gia, không quan tâm đến chủ thể sản xuất hàng hóa và dịch vụ
này thuộc quốc gia nào.
 Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là chỉ tiêu kinh tế đo lƣờng sự tăng trƣởng
kinh tế thông qua đo lƣờng tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà quốc gia
đó sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đƣợc tính chỉ dựa trên tổng giá
trị hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra thuộc những chủ thể có cùng một quốc tịch,
không quan tâm đến chủ thể này tiến hành sản xuất ở trong hay ngoài quốc gia đó.
Tóm lại, theo quan điểm của tác giả thì tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng về
quy mô hoặc tốc độ về sản lƣợng của toàn bộ một nền kinh tế, tăng trƣởng kinh tế là
sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lƣợng quốc gia (GNP) của
toàn bộ nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
2.2 Một số yếu tố vĩ mô tác động đến tăng trƣởng kinh tế
Qua các nghiên cứu trƣớc đây đã xây dựng các lý thuyết về tác động của các
yếu tố vĩ mô đến tăng trƣởng kinh tế bao gồm: cung tiền, lãi suất, lạm phát, vốn đầu
tƣ, nguồn nhân lực, việc làm, độ mở thƣơng mại, cơ sở hạ tầng.



9

2.2.1 Lãi suất
Lãi suất tác động đến các chủ thể trong nền kinh tế trong việc ra quyết định
chi tiêu tiêu dùng và đầu tƣ, thông qua đó lãi suất tác động đến mức độ phát triển
của nền kinh tế cũng nhƣ tăng trƣởng kinh tế.
 Lãi suất tác động đến tiêu dùng1:
Theo Mishkin (2001) lãi suất có tác động mạnh mẽ đến chiêu tiêu tiêu dùng.
Khi lãi suất thị trƣờng tăng sẽ làm chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền tăng dẫn đến
việc nắm giữ tiền trở nên kém hấp dẫn hơn so với đầu tƣ vào các tài sản tài chính
hoặc cho vay, vì vậy ngƣời dân có xu hƣớng gia tăng tiết kiệm và giảm chi tiêu để
chuyển tiền vào lĩnh vực đầu tƣ, từ đó làm giảm tổng cầu trong nền kinh tế. Theo
nguyên tắc cân bằng tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế thì tổng cung sẽ giảm
để cân bằng tổng cầu, khi đó GDP thực sẽ giảm thấp hơn sản lƣợng tiềm năng và tỷ
lệ thất nghiệp thực tế cao hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, nền kinh tế rơi vào tình
trạng suy thoái. Nhƣ vậy, lãi suất tăng sẽ làm giảm chi tiêu tiêu dùng dẫn đến tăng
trƣởng kinh tế giảm sút. Ngƣợc lại, khi lãi suất giảm sẽ làm đầu tƣ vào tài sản tài
chính hoặc cho vay trở nên kém hấp dẫn do đó sẽ tác động làm chi tiêu tiêu dùng có
xu hƣớng gia tăng dẫn đến tăng tổng cầu trong nền kinh tế từ đó làm thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế. Đồng thời, khi lãi suất giảm sẽ làm giảm chi phí tài trợ cho các
khoản chi tiêu tiêu dùng, qua đó càng khuyến khích gia tăng chi tiêu tiều dùng làm
tăng tổng cầu trong nền kinh tế.
Dựa trên lý thuyết về tác động của lãi suất đến tiều dùng, ngân hàng trung
ƣơng có thể chủ động kích cầu bằng cách kích thích tiêu dùng và đầu tƣ thông qua
các công cụ của chính sách tiền tệ để làm giảm lãi suất và ngƣợc lại.
Chi tiêu cho tiêu dùng liên quan đến thu nhập sẵn sàng để sử dụng. Theo
Mishkin (2001), tổng số thu nhập sẵn sàng để sử dụng bằng tổng thu nhập (Y) trừ đi
thuế (T).

1


Lê Thị Tuyết Hoa, Đặng Văn Dân (2017), Giáo trình Lý Thuyết Tài chính – tiền tệ, NXB Kinh tế TP.HCM


10

DI = Y – T
Mối quan hệ giữa tổng thu nhập sẵn sàng để sử dụng (DI) và chi tiêu tiêu
dùng (C) là hàm số tiêu dùng, đƣợc biểu thị nhƣ sau:
C = a + mpc  DI
Nghĩa là tiêu dùng C của mỗi ngƣời dân (hoặc cả nền kinh tế), sẽ phụ thuộc
vào số lƣợng tiêu dùng tối thiểu: a (thuộc nhu cầu căn bản và thƣờng là một hằng
số), tổng thu nhập sẵn sàng để sử dụng: DI, khuynh hƣớng cận biên cho tiêu dùng:
mpc phản ánh sự thay đổi trong chi tiêu cho tiêu dùng.
Ví dụ: mpc = 0,5 nghĩa là 1 đô la tăng lên của thu nhập sẵn sàng để sử dụng
dẫn đến 0,5 đô la tăng lên trong chi tiêu cho tiêu dùng.
Nếu a và DI không đổi thì C sẽ phụ thuộc vào mpc. Có nhiều yếu tố tác động
đến khuynh hƣớng cận biên cho tiêu dùng, trong đó có lãi suất. Thực tế đã chứng
minh, lãi suất tác động một cách mạnh mẽ đến khuynh hƣớng tiêu dùng do đó tác
động mạnh mẽ đến chi tiêu tiêu dùng.
Khi lãi suất tăng (mọi thứ khác giữ nguyên không đổi), chi phí cơ hội của
việc nắm giữ tiền tăng làm cho việc nắm giữ tiền trở nên kém hấp dẫn hơn là cho
vay hoặc mua các trái phiếu, do đó nảy sinh khuynh hƣớng tiết kiệm chi tiêu để
chuyển tiền vào lĩnh vực cho vay, làm cho khuynh hƣớng cận biên tiêu dùng giảm,
dẫn tới chi tiêu tiêu dùng giảm. Ngƣợc lại, khi lãi suất giảm, việc cho vay tiền hoặc
mua trái phiếu sẽ kém hấp dẫn do đó sẽ tác động làm cho khuynh hƣớng cận biên
tiêu dùng tăng, dẫn tới chi tiêu tiêu dùng tăng. Đặc biệt, với những khoản chi tiêu
tiêu dùng lâu bền (nhƣ ô tô, nhà cửa…) thƣờng đƣợc tài trợ bằng tiền đi vay. Khi lãi
suất giảm thấp làm giảm phí tài trợ những khoản chi tiêu đó, sẽ khuyến khích ngƣời
tiêu dùng tăng chi tiêu tiêu dùng lâu bền của mình do đó làm tăng tổng chi tiêu tiêu

dùng.
Nhận thức đƣợc mối quan hệ này, ngân hàng trung ƣơng đã chủ động tác
động để thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ. Khi ngân hàng trung ƣơng muốn


11

kích cầu bằng cách kích thích tiêu dùng và đầu tƣ thì ngân hàng trung ƣơng sẽ
thông qua các công cụ của mình tác động để làm giảm lãi suất (và ngƣợc lại).
 Lãi suất tác động đến đầu tƣ2:
Theo Mishkin (2001), khi ngân hàng trung ƣơng thực thi chính sách tiền tệ
mở rộng sẽ làm cho lãi suất thị trƣờng giảm, qua đó làm giảm chi phí sử dụng vốn.
Sự sụt giảm trong lãi suất thực sẽ khuyến khích các doanh nghiệp gia tăng đầu tƣ,
sự gia tăng chi tiêu đầu tƣ sẽ dẫn đến sự gia tăng tổng cầu và tăng sản lƣợng.
Nhƣ vậy, lãi suất giảm sẽ khuyến khích gia tăng đầu tƣ dẫn đến tăng tổng
cầu trong nền kinh tế từ đó làm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Ngƣợc lại, nếu lãi suất
tăng cao, chi phí sử dụng vốn trở nên đắt hơn làm cho thu nhập từ đầu tƣ bằng vốn
vay bị giảm thấp, do đó sẽ không khuyến khích đầu tƣ, nhu cầu đầu tƣ cũng nhƣ chi
tiêu đầu tƣ bị suy giảm.
Dựa trên lý thuyết về tác động của lãi suất đến đầu tƣ, ngân hàng trung ƣơng
có thể chủ động kích thích đầu tƣ bằng cách thông qua các công cụ của chính sách
tiền tệ tác động đến cung cầu tiền tệ để làm giảm lãi suất và ngƣợc lại.
Có hai loại đầu tƣ, loại thứ nhất: đầu tƣ cố định, là việc chi tiêu của các
doanh nghiệp vào thiết bị và các công trình kiến trúc (xí nghiệp, nhà làm việc, cửa
hàng…) và chi tiêu cho nhà ở. Loại thứ hai là đầu tƣ lƣu động, đó là chi tiêu của các
doanh nghiệp cho nguyên liệu bổ sung, phụ tùng, thành phẩm…Tổng cộng hai loại
đầu tƣ tạo thành chi tiêu đầu tƣ, một bộ phận cấu thành quan trọng của tổng cầu.
Theo Keynes, có hai yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến chi tiêu đầu tƣ đó là: lãi
suất và dự đoán của các nhà kinh doanh về tƣơng lai. (Nguồn: Mishkin 2001).
Trong phạm vi của phần này chúng ta chỉ xem xét yếu tố lãi suất với chi tiêu đầu tƣ.

Các doanh nghiệp đầu tƣ vào vốn hiện vật (máy móc, công xƣởng và nguyên
liệu) khi mà họ dự tính thu đƣợc từ vốn hiện vật nhiều hơn là số lãi phải trả cho
khoản đi vay để đầu tƣ. Khi lãi suất tăng cao, chi phí của vốn vay trở nên đắt hơn,
2

Lê Thị Tuyết Hoa, Đặng Văn Dân (2017), Giáo trình Lý Thuyết Tài chính – tiền tệ, NXB Kinh tế TP.HCM


12

làm cho thu nhập từ việc đầu tƣ bằng vốn vay bị giảm thấp, do đó nhu cầu đầu tƣ
giảm, chi tiêu đầu tƣ giảm.
Thậm chí, ngay cả một doanh nghiệp có dƣ thừa vốn và khơng cần phải đi
vay vốn để đầu tƣ vào vốn hiện vật thì chi tiêu đầu tƣ cũng vẫn bị ảnh hƣởng bởi lãi
suất. Thay vì đầu tƣ vào vốn hiện vật, doanh nghiệp có thể mua chứng khốn, nếu
lãi suất của chứng khốn cao, chi phí cơ hội (thu về lãi ƣớc định) của một khoản
đầu tƣ vốn vào hiện vật cao, do đó làm hạn chế đầu tƣ vốn vào hiện vật, chi tiêu đầu
tƣ sẽ giảm thấp. Ngƣợc lại, nếu lãi suất giảm, chi phí cơ hội của đầu tƣ vốn vào hiện
vật giảm, do đó chi tiêu đầu tƣ sẽ tăng lên bởi vì đầu tƣ vào vốn hiện vật rất có thể
đem lại cho doanh nghiệp thu nhập lớn hơn là đầu tƣ chứng khốn.
Mối quan hệ giữa chi tiêu đầu tƣ và lãi suất đƣợc minh họa bằng đƣờng biểu
diễn đầu tƣ trong hình 7.4. Đƣờng đầu tƣ nghiêng xuống phản ánh mối quan hệ
nghịch biến giữa chi tiêu đầu tƣ và lãi suất. Với mức lãi suất thấp i1 thì chi tiêu đầu
tƣ I1 là cao. Với mức lãi suất cao i3 thì chi tiêu đầu tƣ I3 là thấp.
Hình: Mối quan hệ giữa chi tiêu đầu tƣ và lãi suất

Lãi
suất
i3


3
Đường đầu tư

i2
i1

2
1

Chi tiêu đầu tư (I)


13

Nhận thức đƣợc mối quan hệ này, ngân hàng trung ƣơng các nƣớc đã sử
dụng lãi suất làm công cụ để thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ. Khi muốn
kích thích đầu tƣ, ngân hàng trung ƣơng sẽ thông qua các công cụ của mình tác
động đến cung cầu tiền tệ để làm giảm lãi suất và ngƣợc lại.
2.2.2 Cung tiền
Mức cung tiền là số lƣợng tiền tệ thực tế trong lƣu thông, thƣờng đƣợc xác
định trong một thời kỳ nhất định. Lƣợng tiền tệ thực tế trong lƣu thông không chỉ
bao gồm tiền mặt, tiền gửi thanh toán trong ngân hàng mà còn gồm nhiều tài sản
khác có tính lỏng cao, dễ dàng chuyển sang tiền mặt và đƣợc chấp nhận rộng rãi
trong thanh toán, giao dịch. Để trở thành một bộ phận của cung tiền, các tài sản phải
có những đặc tính: (i) Phải là phƣơng tiện trao đổi. Bởi vì tiền tệ là bất cứ vật gì
đƣợc chấp nhận chung trong việc thanh toán hàng hóa dịch vụ. (ii) Phải là tài sản có
tỉnh lỏng cao. (ii) Phải có tác động nhạy bén đến các biến số kinh tế vĩ mô nhƣ thu
nhập, lạm phát, chu kỳ kinh doanh3.
Cung tiền là số lƣợng tiền thực tế trong lƣu thông, thƣờng đƣợc xác định
trong một thời kỳ nhất định. Lƣợng tiền thực tế trong lƣu thông không chỉ bao gồm

tiền mặt, tiền gửi thanh toán trong ngân hàng mà còn gồm nhiều tài sản khác có tính
lỏng cao, dễ dàng chuyển sang tiền mặt và đƣợc chấp nhận rộng rãi trong thanh toán
và giao dịch (Lê Thị Tuyết Hoa và Đặng Văn Dân, 2017).
Theo trƣờng phái trọng tiền, Chính phủ muốn duy trì và thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế thì một trong những cách đó là tăng cung tiền và mở rộng tín dụng để các
doanh nghiệp có thể gia tăng đầu tƣ sản xuất kinh doanh. Nếu không tăng cung tiền
và cung tín dụng thì sẽ không khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng đầu tƣ qua
đó sẽ ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng kinh tế.
Còn theo quan điểm của trƣờng phái Keynes, khi ngân hàng trung ƣơng thực
thi chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách giảm cung tiền qua đó sẽ làm tăng lãi suất,
nhƣ vậy đầu tƣ kinh doanh của doanh nghiệp và tiêu dùng của dân chúng sẽ giảm
3

Lê Thị Tuyết Hoa, Đặng Văn Dân (2017), Giáo trình Lý Thuyết Tài chính – tiền tệ, NXB Kinh tế TP.HCM


14

sút, kết quả là sản lƣợng của nền kinh tế suy giảm. Cơ chế tác động của cung tiền
đến tăng trƣởng kinh tế đƣợc hiểu là khi cung tiền tăng lên sẽ làm cho lãi suất giảm
xuống, lãi suất giảm sẽ kích thích đầu tƣ do chi phí đầu vào của doanh nghiệp giảm,
khi doanh nghiệp mở rộng đầu tƣ sẽ làm cho sản lƣợng tăng qua đó thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế. Ngƣợc lại, khi cung tiền giảm sẽ làm cho lãi suất tăng lên, lãi suất
tăng sẽ hạn chế đầu tƣ qua đó làm giảm sản lƣợng.
Dựa trên lý thuyết về tác động của cung tiền đến tăng trƣởng kinh tế, ngân
hàng trung ƣơng có thể điều tiết cung tiền tác động đến lãi suất qua đó kích thích
hoạt động hoạt động đầu tƣ, gia tăng sản lƣợng cho nền kinh tế cũng nhƣ thúc đẩy
tăng trƣởng kinh tế.
Tùy từng quốc gia mà có thể áp dụng các phép đo khác nhau cho phù hợp. Có nhiều
phép đo mức cung tiền4:

Phép đo tiền hẹp: khối cung tiền M1
Khối tiền M1 bao gồm các tài sản có thể trực tiếp làm phƣơng tiện lƣu thông
hoặc phƣơng tiện thanh toán mà không phải tốn bất cứ khoản chi phí nào cho việc
chuyển đổi thành tiền. Đây là các tài sản có tính lỏng cao nhất, do đó có tác động
nhạy bén nhất đối với nền kinh tế. Vì vậy chịu sự kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng
trung ƣơng.
Hai thành phần có thể thỏa mãn các điều kiện của khối cung tiền M1 là lƣợng
tiền mặt lƣu thông và lƣợng tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng: (i) Lƣợng tiền mặt
lƣu thông (M0) chính là lƣợng tiền đang đƣợc nắm giữ bởi các tổ chức, cá nhân
trong nền kinh tế. Khi ngân hàng trung ƣơng phát hành tiền mặt (tiền giấy, tiền kim
loại) vào trong lƣu thông sẽ có một lƣợng tiền mặt dự trữ trong hệ thống ngân hàng,
gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thừa của các ngân hàng thƣơng mại. Phần tiền mặt
còn lại sẽ do các tổ chức và cá nhân nắm giữ, đây chính là M0. (ii) Lƣợng tiền gửi
không kỳ hạn (D) của các cá nhân, tổ chức trên các tài khoản tại ngân hàng thƣơng
mại. Những khoản tiền gửi này có thể đƣợc sử dụng cho nhu cầu chi tiêu về hàng
4

Lê Thị Tuyết Hoa, Đặng Văn Dân (2017), Giáo trình Lý Thuyết Tài chính – tiền tệ, NXB Kinh tế TP.HCM


15

hóa – dịch vụ hoặc thanh toán các khoản nợ một cách nhanh chóng nhƣ tiền mặt,
thông qua sử dụng các phƣơng tiện thanh toán của ngân hàng.
M1 = M0 + D
 M1 là khối cung tiền theo phép đo tiền hẹp
 M0 là tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng
 D là tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các cá nhân, tổ chức tại
ngân hàng
Tùy vào sự phát triển của thị trƣờng tài chính mà ngân hàng trung ƣơng mỗi

quốc gia có thể định nghĩa khối cung tiền theo từng phép đo khác nhau. Ngân hàng
trung ƣơng Mỹ (FED) định nghĩa M1 bao gồm tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng,
các khoản tiền gửi có thể phát séc và séc du lịch. Do các tài khoản séc ở Mỹ không
đƣợc thanh toán bất cứ khoản lãi nào nên để thu hút khách hàng gửi tiền, các ngân
hàng đã sáng tạo ra những kiểu gửi tiền vừa có thể đƣợc phát séc nhƣng đồng thời
vẫn đƣợc hƣởng lãi suất nhƣ tài khoản NOW (Negotiable Order of Withdrawal) và
tài khoản ATS (Automatic Transfer from Saving). Khi số dƣ các tài khoản này cao
hơn một mức nhất định nào đó sẽ đƣợc chuyển vào tài khoản có kỳ hạn để đƣợc
hƣởng lãi. Ngƣợc lại, khi số dƣ giảm xuống một mức nhất định tiền từ tài khoản có
kỳ hạn sẽ đƣợc chuyển sang tiền gửi thanh toán. Vì tính linh hoạt này mà tiền gửi ở
các tài khoản trên vẫn đƣợc tính vào khối cung tiền M1.
Phép đo tiền rộng: khối cung tiền M2
Khối cung tiền M2 bao gồm M1 và các loại tiền gửi có thể dễ dàng chuyển
thành tiền mặt với chi phí thấp. Các loại tiền gửi này bao gồm tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm… mặc dù không thể sử dụng trực tiếp để chi trả, thanh toán nhƣng
nó có thể dễ dàng chuyển thành tiền mặt khi ngƣời gửi tiền rút ra khỏi ngân hàng
(đúng hạn hoặc trƣớc hạn).
Việc xác định khối cung tiền M2 gồm những loại tiền gửi nào tùy thuộc vào
ngân hàng trung ƣơng mỗi quốc gia. Theo Mishkin (2004), FED tính vào M2 của


×