BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN KHÁNH NGỌC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN KHÁNH NGỌC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ VĂN TUẤN
TPHCM, Tháng 10/2018
TÓM TẮT
Hoạt động tín dụng đã và đang mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng
thương mại, tuy nhiên cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng nếu xảy ra
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn
nó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng bởi những đặc thù trong hoạt động
tín dụng. Rủi ro tín dụng không chỉ khiến các ngân hàng gia tăng chi phí, chậm thu
lãi, thậm chí còn thất thoát khoản vay, làm xấu tình hình tài chính, làm tổn hại đến
uy tín và vị thế, thậm chí ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của chính họ.
Liên quan đến sự gia tăng ảnh hưởng của rủi ro tín dụng lên thị trường tài
chính, một trong những vấn đề bức thiết của quản trị ngân hàng hiện nay là – quản
trị rủi ro tín dụng- sử dụng các biện pháp khác nhau để xác định mức độ rủi ro dự
báo có thể xảy ra trong hoạt động và đưa ra được các giải pháp để giảm thiểu mức
độ của từng loại rủi ro. Đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Ngoại Thương
Việt Nam” nhằm nghiên cứu về rủi ro tín dụng, cách phân loại rủi ro tín dụng,
nguyên nhân ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, những nội dung cơ bản về quản trị rủi
ro tín dụng từ đó đi sâu phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Vietcombank,
đánh giá hoạt động tín dụng cũng như chất lượng tín dụng của Vietcombank, phân
tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank. Sau khi phân tích thực trạng
hoạt động quản trị RRTD tại Vietcombank, bài viết nêu lên kết quả đạt được, hạn
chế trong họat động quản trị rủi ro tín dụng, phân tích những nguyên nhân gây ra
khó khăn tồn tại đó. Sau khi phân tích, bài nghiên cứu cho chúng ta thấy được rằng
phương pháp xác định và đánh giá rủi ro phải thường xuyên thay đổi cho phù hợp,
bởi nó liên quan đến nhiều yếu tố, trong đó có cả những yếu tố phát sinh từ bản thân
ngân hàng và cả các yếu tố nằm ngoài khả năng điều chỉnh của ngân hàng. Thông
qua hệ thống quản trị rủi ro tín dụng, bài viết nêu lên mục tiêu định hướng và giải
pháp trong chính sách phát triển và kế hoạch quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Bài nghiên cứu nhằm làm cơ sở đóng góp một vài
ý kiến trong kế hoạch triển khai phương án cơ cấu lại Vietcombank đến năm 2020.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan : Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam” chưa từng được trình nộp để lấy
học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên
cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội
dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại
trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Khánh Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trường Đại học Ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi kiến thức và tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi được hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS.Ngô Văn
Tuấn đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Khánh Ngọc
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
BCTN
Báo cáo thường niên
CBTD
Cán bộ tín dụng
CN
Chi nhánh
CP
Cổ phần
CSTD
Chính sách tín dung
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
DPRR
Dự phòng rủi ro
GHTD
Giới hạn tín dụng
HĐQT
Hội đồng quản trị
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KH
Khách hàng
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
NQH
Nợ quá hạn
NH
Ngân Hàng
NHNN
Ngân Hàng Nhà Nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
QLRR
Quản lý rủi ro
RRTD
Rủi ro tín dụng
TCTD
Tổ chức tín dụng
TSĐB
Tài sản đảm bảo
TSTC
Tài sản thế chấp
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
VCB/Vietcombank
Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
VAMC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên bảng TeeTeTên bảng
Trang
rangan
g
Bảng 2.1:
Các chỉ tiêu tài chính doanh cơ bản các năm 2012-2017
26
Bảng 2.2:
Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn các năm 2012-2017
31
Bảng 2.3:
32
Bảng 2.4:
Cơ cấu tín dụng theo nhóm nơ các năm 2012-2017
Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng các năm
2012-2017
Bảng 2.5:
Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế các năm 2012-2017
34
Bảng 2.6:
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD các năm 2012-2017
36
Biểu đồ 2.1:
Tăng trưởng Tổng tài sản các năm 2012-2017
28
Biểu đồ 2.2:
Tăng trưởng huy động vốn các năm 2012-2017
29
Biểu đồ 2.3:
Tình hình dư nợ tín dụng các năm 2012-2017
30
Biểu đồ 2.4:
Diễn biến tỷ lệ ROA, ROE các năm 2012-2017
30
Biểu đồ 2.5:
Diễn biến tỷ lệ nợ xấu các năm 2012-2017
33
Sơ đồ 1.1
Phân loại rủi ro tín dụng
3
Sơ đồ 1.2
Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
12
Sơ đồ 1.3
Mô hình 6C
14
Sơ đồ 1.4
Kiểm soát rủi ro tín dụng
18
33
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................iv
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ......................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................i
1.
Giới thiệu ....................................................................................................i
1.1.
Đặt vấn đề ................................................................................................... i
1.2.
Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. i
2.
Mục tiêu của đề tài .................................................................................... ii
2.1.
Mục tiêu tổng quát: ....................................................................................ii
2.2.
Mục tiêu cụ thể: .........................................................................................ii
3.
Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... iii
4.
Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu ........................................................... iii
4.1.
Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................. iii
4.2.
Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. iii
5.
Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... iii
6.
Nội dung nghiên cứu:................................................................................iv
7.
Đóng góp của đề tài: .................................................................................iv
8.
Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ...........................................................iv
8.1.
Nghiên cứu nước ngoài ............................................................................. iv
8.2.
Nghiên cứu trong nước: ............................................................................. v
9.
Bố cục luận văn .........................................................................................vi
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................... 1
1.1.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại ................. 1
1.1.1.
Khái niệm rủi ro tín dụng........................................................................... 1
1.1.2.
Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................ 1
1.1.3.
Tác động của rủi ro tín dụng ...................................................................... 3
1.2.
Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ......................................................... 4
1.2.1.
Nhóm các chỉ tiêu trực tiếp ........................................................................ 4
1.2.2.
Nhóm các chỉ tiêu gián tiếp ....................................................................... 6
1.3.
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại ................................ 7
1.3.1.
Khái niệm................................................................................................... 7
1.3.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng ................... 8
1.4.
Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng .............................................. 11
1.5.
Quy trình quản trị rủi ro tín dụng Ngân Hàng Thương Mại .................... 12
1.5.1.
Dự báo rủi ro tín dụng ............................................................................. 13
1.5.2.
Đo lường rủi ro tín dụng ........................................................................... 13
1.5.3.
Quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng ....................................................... 17
1.5.4.
Xử lý rủi ro tín dụng ................................................................................ 19
1.6.
Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới
19
1.6.1.
Ngân hàng ING- Hà Lan.......................................................................... 19
1.6.2.
Ngân hàng Citibank của Mỹ .................................................................... 20
1.6.3.
Bài học kinh nghiệm rút ra cho NHTM Việt Nam .................................. 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 22
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM..................... 23
2.1
Tổng quan về ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam ....................... 23
2.1.1
Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam ............. 23
2.1.1.1
Lịch sử hình thành: ................................................................................ 23
2.1.2
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản ............................................................... 26
2.2
Thực trạng hoạt động cho vay tại Vietcombank ..................................... 31
2.2.1
Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn tín dụng ............................................ 31
2.2.2
Cơ cấu dư nợ cho vay theo nhóm nợ giai đoạn 2012-2017 ..................... 32
2.2.3
Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng .................................. 33
2.2.4
Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế qua các năm .......................... 34
2.3
Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank .................. 35
2.3.1
Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp RRTD.................................... 35
2.3.2 Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank ................... 36
2.3.3.
Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng ................................................... 37
2.3.4 Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank ........................... 37
2.3
Đánh giá chung về quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank ...................... 48
2.3.4
Những kết quả đạt được trong quản trị rủi ro tín dụng ................................ 48
2.3.5
Những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank .................. 52
2.3.6
Nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng của
Vietcombank ......................................................................................................... 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 59
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI VIETCOMBANK ............................................................................ 60
3.1 Định hướng công tác quản trị RRTD của Vietcombank ................................ 60
3.1.1
Định hướng hoạt động quản trị tín dụng của Vietcombank giai đoạn
2018-2023 ............................................................................................................. 60
3.1.2
Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank .............. 61
3.2
Giải pháp hoàn thiện quản trị RRTD tại Vietcombank ........................... 62
3.2.1
Nhóm nhân tố khách quan: ...................................................................... 62
3.2.2 Nhóm nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng ................................................... 66
3.3
Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................. 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 73
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... I
PHỤ LỤC 01 .......................................................................................................... v
PHỤ LỤC 02 ....................................................................................................... xii
PHỤ LỤC 03 .......................................................................................................xxi
i
LỜI MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
1.1. Đặt vấn đề
Hoạt động ngân hàng được đánh giá là một trong những hoạt động kinh doanh
tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro cao. Những vụ việc gây đổ vỡ hệ thống tài chính của
một quốc gia, không ít thì nhiều đều liên quan đến các ngân hàng và gây ra những
thiệt hại to lớn. Rủi ro hoạt động ngân hàng được hiểu là những rủi ro có khả năng
gây ra những tổn thất tài chính cho tổ chức tín dụng (TCTD), dẫn đến việc làm giảm
năng lực kinh doanh .
Theo Ủy ban Basel chỉ ra các loại rủi ro cần quản trị gồm: rủi ro tín dụng, rủi
ro thị trường, rủi ro hoạt động, trong đó rủi ro tín dụng được khuyến cáo có nguy cơ
gây ra tổn thất nặng nề nhất bởi hoạt động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn
nhất: từ 60- 70% trong danh mục tài sản có. Đặc biệt, nguồn tín dụng này đang
đóng vai trò kênh dẫn vốn chủ đạo cho các doanh nghiệp.
Lợi nhuận và rủi ro là 2 mặt của một vấn đề: muốn có lợi nhuận, phải chấp
nhận rủi ro. Nếu không chấp nhận rủi ro, sẽ không bao giờ thu được lợi nhuận. Làm
sao cân bằng lợi ích giữa lợi nhuận và rủi ro để có thể đạt được hiệu quả tối ưu, đó
là vấn đề đặt ra cho những người làm công tác quản trị. Trong bối cảnh cạnh tranh
và hội nhập thị trường tài chính và nền công nghiệp dịch vụ tài chính - ngân hàng
ngày càng phát triển đòi hỏi ngành ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ để
nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong từng hoạt động đặc biệt là hoạt động tín
dụng.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín
dụng của các tổ chức tín dụng Việt Nam đã trở nên bức thiết khi các con số về nợ
xấu được công bố. Cho dù được đề cập hay biện luận bằng cách thức nào, thì quản
trị rủi ro là cách thức tốt nhất mà tất cả các chủ thể kinh doanh cần thực hiện để
không bị mất vốn đầu tư. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thì tối đa hóa
ii
lợi nhuận cho chủ sở hữu, trở thành ngân hàng thương mại tốt nhất về quản trị rủi ro
tín dụng và sử dụng tài sản trong hoạt động cấp tín dụng là hai mục tiêu cốt lõi.
Giữa bối cảnh cạnh tranh và hội nhập như hiện nay, một trong những vấn đề đặt ra
cho sự tồn tại và phát triển của một NHTM là khả năng quản trị rủi ro (đặc biệt là
rủi ro tín dụng-RRTD) một cách toàn diện và hệ thống.
Trong những năm gần đây, sau khi phải đối mặt với những rủi ro lớn gây tổn
thất nặng nề cho ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng đang xảy ra với tần suất khá
cao với giá trị lớn, các NHTM Việt Nam nói chung và Vietcombank nói riêng đã
chú trọng nhiều hơn đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong kinh doanh , và đã
đạt được những kết quả quan trọng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. NH
TMCPNT VN nhờ có những giải pháp phù hợp trong nâng cao chất lượng tín dụng,
tăng cường công tác quản trị nên tỷ lệ nợ xấu hiện nay chỉ thuộc loại thấp nhất trong
toàn hệ thống. Tuy nhiên, những tiềm ẩn rủi ro không phải là không còn bởi rủi ro tín
dụng luôn tồn tại song hành cùng hoạt động tín dụng.Yêu cầu về quản trị RRTD là
thường xuyên và liên tục.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản trị RRTD, tuy nhiên, nhìn
chung cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách tổng thể và hệ thống về
quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank, có tính cập nhật đến thời điểm
hiện tại: 2012- 2017, định hướng và giải pháp đến năm 2023.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và tìm ra các
giải pháp phù hợp, khả thi nhằm tăng cường, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Vietcombank là hết sức cần thiết. Do vậy, em đã
chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại
thương Việt Nam” làm công trình nghiên cứu Luận văn thạc sĩ của mình.
2.
Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam trong thời gian tới
2.2. Mục tiêu cụ thể:
iii
-
Tổng hợp cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại.
-
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại Vietcombank, từ đó xác định những mặt đạt được cũng như những tồn
tại và nguyên nhân của tồn tại.
-
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng có thể áp
dụng trong thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tại
Vietcombank.
3.
Câu hỏi nghiên cứu
-
Tại sao phải quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại?
-
Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank như thế nào?
Ngân hàng đã đạt được những kết quả gì và còn những hạn chế gì trong việc quản
trị rủi ro tín dụng? Nguyên nhân của những hạn chế này là gì?
-
Giải pháp nào nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng có thể áp dụng
trong thực tiễn và trong hoạt động của Vietcombank? Cần có những kiến nghị gì đối
với Vietcombank và các cơ quan quản lý nhà nước khác nhằm hỗ trợ trong việc
hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng ?
4.
Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-
Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Vietcombank.
-
Về thời gian: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay giai
đoạn 2012-2017 của Vietcombank
5.
-
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm
giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
iv
-
Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, suy luận, logic: Phương pháp này
được sử dụng trong việc thu thập các số liệu ở các báo cáo thống kê của ngân hàng
Vietcombank, so sánh các chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu nợ xấu giữa các năm, đánh giá
thực trạng hoạt động tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank,
nhằm giải quyết mục tiêu phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank. Từ đó phân tích những mặt đạt được cũng
như những tồn tại của công tác quản trị này và đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm
mục tiêu hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng ở ngân hàng Vietcombank.
-
Các nguồn số liệu chủ yếu là số liệu thứ cấp của Hội sở chính VCB và một số
nguồn khác
6.
Nội dung nghiên cứu:
-
Nội dung lý thuyết về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
-
Trên cơ sở dữ liệu thu thập được và cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng
đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam.
-
Từ các phân tích trên, đề xuất định hướng hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam và đưa ra một số kiến nghị.
7.
Đóng góp của đề tài:
Về mặt lý luận:
Hệ thống hóa những cơ sở lí luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại.
Về mặt thực tiễn
-
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của Vietcombank, ngân
hàng nhà nước nghiên cứu vận dụng.
8.
Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
8.1. Nghiên cứu nước ngoài
-
Glen Bullivant (2005) trong "Credit Management”đã trình bày bao quát các
khía cạnh của quản lý tín dụng. Nội dung trọng tâm, xuyên suốt mà tác giả đưa ra là
vấn đề dòng tiền, quản lý dòng tiền, vấn đề về lợi nhuận có thể được cải thiện, nâng
v
cao bằng nhiều kế hoạch tương thích. Tất cả các vấn đề kiểm soát tín dụng quan
trọng được đề cập một cách chi tiết, bao gồm cả hướng dẫn về chính sách tín dụng
và quản lý các chức năng tín dụng, điều kiện tín dụng, đánh giá rủi ro, quản lý và
mô hình hóa, thu hồi nợ, bảo hiểm tín dụng, tín dụng xuất khẩu, tín dụng tiêu dùng,
luật tín dụng thương mại và các dịch vụ tín dụng.
8.2. Nghiên cứu trong nước:
Luận văn tiến sỹ kinh tế, với đề tài: “Quản trị tín dụng của các ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của NCS: Trần Trung
Tường, bảo vệ tại Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh năm 2011. Thành
công cơ bản: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng của khối
NHTM cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tập trung là giai đoạn 2005 –
2009 trước và sau khi Việt Nam chính thức là thành viên của WTO.Khoảng trống
của công trình nghiên cứu đó là chỉ giới hạn trong nghiên cứu quản trị tín dụng
của các NHTM CP trên địa bàn TP. HCM, luận văn không đi sâu nghiên cứu về
quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn tiến sỹ kinh tế, với đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” của nghiên cứu sinh: Nguyễn Tuấn
Anh, công tác tại Agribank, bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 2011. Thành
công cơ bản: Công trình tập trung nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng nói chung và
đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank, từ đó đề xuất các giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
Agribank. Thực trạng và số liệu tập trung là giai đoạn 2005-2008. Khoảng trống
nghiên cứu của công trình đó là giới hạn về thời gian từ năm 2009 trở về trước và
giải pháp đến năm 2015. Thực trạng được phân tích và đánh giá không có tính cập
nhật đến giai đoạn: 2010 – 2015, giải pháp đến năm 2020 với những diễn biến phức
tạp và đa dạng về rủi ro tín dụng đối với Agribank, các NHTM Việt Nam.
Bài viết: “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương
mại Việt Nam” của TS. Nguyễn Thị Loan, đăng trên Tạp chí Ngân hàng, số 1+2,
tháng 1/2012. Thành công cơ bản của bài viết là thông qua số liệu và thực trạng về
vi
tăng trưởng tín dụng, lợi nhuận, tỷ lệ nợ xấu, hệ số CAR, của các hệ thống NHTM
và một số NHTM được lựa chọn đã phân tích rõ một số ưu điểm, hạn chế về hoạt
động quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM nói riêng, đề
xuất 3 nhóm giải pháp theo mục tiêu nghiên cứu của bài viết. Hạn chế của công
trình nghiên cứu đó là về không gian nghiên cứu tất cả các NHTM, không chuyên
sâu về quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank giai đoạn hiện nay.
Bài viết: “Hoàn thiện mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập quốc tế”của hai tác giả: Đinh
Thu Hương và Phan Đăng Lưu, đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 5/2014 . Thành
công cơ bản của bài viết đó là nghiên cứu sau khi nêu Mô hình quản trị rủi ro tín
dụng của NHTM theo thông lệ quốc tế, đã nêu bật mô hình quản trị rủi ro tín dụng
hiện tại của Agribank theo 3 tầng, chỉ rõ những hạn chế của mô hình này và đề xuất
4 nhóm giải pháp có liên quan theo mục tiêu nghiên cứu của bài viết.
9.
Bố cục luận văn
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại Thương
Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại NH
TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại
1.1.1.
Khái niệm rủi ro tín dụng
Cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của NH. Rủi ro trong NH có xu
hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất, thường
xuyên xảy ra.
Theo điều 3 khoản 1 thông tư Số: 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
(sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel thuộc Ngân hàng Thanh toán Quốc tế:
“Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện
được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận”.
1.1.2.
Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro khác nhau tùy thuộc vào mục đích yêu cầu nghiên
cứu theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro thành các loại khác nhau.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành :
Rủi ro giao dịch: phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét
duyệt cho vay đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
2
Rủi ro nghiệp vụ: liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và xử lý các khoản cho
vay có vấn đề.
Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
Rủi ro danh mục: phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho
vay của ngân hàng được phân chia thành 2 loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:
Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm mang tính riêng biệt
bên trong quá trình hoạt động hoặc sử dụng vốn của các chủ thể đi vay tùy theo
ngành hoặc lĩnh vực kinh tế.
Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Rủi ro tác nghiệp: là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân
hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động, hoặc
do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động của Ngân hàng.
Căn cứ vào khả năng trả nợ, có thể chia rủi ro tín dụng ra làm 3 loại :
Rủi ro mất vốn: là rủi ro khi người vay không có khả năng trả được nợ theo hợp
đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, ngân hàng chỉ trông chờ vào giá trị thanh lý tài
sản của doanh nghiệp.
Rủi ro đọng vốn: là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến hạn mà ngân hàng vẫn
chưa thu hồi vốn vay, dẫn đến các khoản vốn bị đông cứng và ảnh hưởng đến ngân
hàng trên hai phương diện: (i) ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, (ii)
gặp khó khăn cho việc thanh toán cho khách hàng.
RRTD không giới hạn ở hoạt động cho vay: bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ
thương mại, cho vay thi trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
3
RỦI RO TÍN DỤNG
Nguyên nhân
phát sinh
Rủi ro giao
dịch
Rủi ro lựa
chọn
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro tác
nghiệp
Rủi ro
nghiệp vụ
Khả năng
trả nợ
Rủi ro danh
mục
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
tập trung
Rủi ro đọng
vốn
Rủi ro mất
khả năng
chi trả
Rủi ro không
giới hạn ở
hoạt động cho
vay
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
Nguồn: Tổng hợp cuả tác giả
1.1.3.
Tác động của rủi ro tín dụng
1.1.3.1.
Tác động đến hoạt động của ngân hàng
Rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập của ngân hàng: khi có một khoản nợ được
coi là quá hạn, thu nhập của ngân hàng bị giảm sút ngay, một phần vì không thu
được lãi hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động,
một phần do các chi phí quản lý, giám sát phát sinh. Mặt khác nếu các khoản nợ quá
hạn chuyển thành khó thu hoặc không thu được thì việc xử lý tài sản đảm bảo luôn
gặp khó khăn về pháp lý và định giá nên trường hợp ngân hàng có thể thu hồi được
nợ khi phát mại tài sản là rất khó xảy ra.
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà cón làm giảm
nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Khi đó ngân
hàng sẽ phải đi vay trên thị trường lien ngân hàng với lãi suât cao, bởi huy động từ
tiền gởi dân cư thường mất rất nhiều thời gian. Nếu tình trạng này kéo dài với việc
hàng loạt người gởi tiền rút tiền, NH sẽ buộc phải đóng cửa và tuyên bố phá sản.
4
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khi
ngân hàng mất khả năng thanh toán, phải đi vay từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín
của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm trọng. Hơn nữa tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá không
tốt về tình hình hoạt động của ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý đối tác
của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở
ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.
1.1.3.2.
Tác động đến nền kinh tế
Hoạt động của NHTM mạng tính xã hội hóa cao vì nó liên quan đến nhiều
ngành nghề và nhiều thành phần khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy khi một ngân
hàng bị phá sản nó sẽ gây ảnh hưởng đến các bộ phận còn lại trong xã hội, trước
tiên là các ngân hàng khác, bởi có quan hệ mật thiết với nhau trong hoạt động nên
một ngân hàng sụp đổ có thể dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng còn lại. Ngoài
ra việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị gián đoạn do thiếu vốn, người gửi
tiền không lấy lại tiền được. Những hậu quả này còn giảm lòng tin của công chúng
vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính, cũng như hiệu lực của các
chính sách tiền tệ của Chính phủ.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Rủi ro trong kinh doanh là một tất yếu, nó có thể xuất hiện ở khâu này hay
khâu khác dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau,vì vậy cần thiết phải đo lường
rủi ro. Đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng gồm có nhóm chỉ tiêu trực tiếp và
nhóm chỉ tiêu gián tiếp
1.2.1. Nhóm các chỉ tiêu trực tiếp
Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:
i) Tỷ lệ nợ quá hạn =
Số dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ
x100%
Chỉ tiêu nợ quá hạn cũng là một trong những chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng. Chỉ
tiêu này phản ánh số số dư Nợ gốc và lãi quá hạn mà chưa thu hồi được. Theo
5
TT02/2013/TT-NHNN ban hành 21/1/2013 thì “Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà
một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”. Thông thường tỷ lệ này ở
mức <2% được xem là rất tốt, tỷ lệ từ 2%-5% được cho là tốt, từ 5-10% là chấp
nhận được và trên 10% là có vấn đề [21].
Số khách hàng có dư Nợ
ii)
quá hạn
Tỷ lệ KH có nợ
=
quá hạn
Tổng số khách hàng
x 100
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 khách hàng vay vốn thì có bao nhiêu khách
hàng có dư nợ quá hạn. Tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ chính sách tín dụng của
ngân hàng là không hiệu quả. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của
ngân hàng càng lớn. Chỉ tiêu này được một số nghiên cứu chỉ ra có ảnh hưởng tới
rủi ro tín dụng, là chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng [21], [22]
Chỉ tiêu nợ xấu
Theo TT02/2013/TT-NHNN ban hành 21/1/2013 thì “Nợ xấu (NPL) là nợ
thuộc các nhóm 3, 4 và 5”. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn
của ngân hàng không còn ở mức rủi ro thông thường mà ở mức nguy cơ mất vốn.
Nợ xấu được phản ánh qua chỉ tiêu:
Tỷ lệ nợ xấu
=
Tổng Dư Nợ xấu
x 100
Tổng Dư Nợ cho
vayánh lượng danh mục tín dụng của
Đây là chỉ tiêu trực quan và chủ yếu phản
ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh chất lượng tín dụng càng thấp, tức rủi ro
tín dụng càng cao. Theo Ngân hàng thế giới tỷ lệ này ở mức dưới 5% là có thể chấp
nhận được, từ 1-3% là tốt.
Chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp RRTD
Theo TT02/2013/TT-NHNN ban hành 21/1/2013 thì “Dự phòng rủi ro là số
tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tỷ lệ trích lập dự
phòng RRTD
=
Dự phòng RRTD được
trích lập
Dư Nợ cho vay bình quân
x 100
6
Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung”. Chỉ tiêu dự phòng
RRTD gồm có hai chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng bù đắp các
khoản cho vay bị mất
Dự phòng RRTD được trích lập
=
x 100
Dư Nợ có khả năng mất vốn
Các chỉ tiêu này xét đến vấn đề trích lập dự phòng cho những tổn thất có thể xảy
ra đối với từng khoản nợ cụ thể nên phản ánh chính xác hơn về rủi ro tín dụng. Nếu so
sánh chung chung giữa giá trị nợ xấu thuộc các nhóm nợ khác nhau (nhóm 3, 4 và 5)
với tổng Dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 sẽ không phản ánh đúng bản chất nguy cơ rủi ro
tín dụng. Chỉ tiêu này cho biết dự phòng RRTD được trích lập có khả năng bù đắp bao
nhiêu với khoản nợ có khả năng mất vốn.
1.2.2.
Nhóm các chỉ tiêu gián tiếp
Hệ số rủi ro tín dụng
Đối với các ngân hàng hiện đại, tỷ lệ này thường vào khoảng 50-60%, tức
danh mục tài sản không tập trung quá mức vào tín dụng nên rủi ro được phân tán.
Hệ số rủi ro tín dụng=
Dư nợ tín dụng
Tổng tài sản
Ở các nước đang phát triển (Việt nam) thì tỷ lệ này khá cao 70-80%. Tỷ lệ
này càng cao càng thể hiện mức độ tập trung rủi ro tín dụng. Vì vậy, để giảm rủi ro
thì các ngân hàng phải đa dạng hóa danh mục tài sản nhằm phân tán rủi ro quá mức
vào tín dụng [21]. Chỉ tiêu này chiếm khoảng 60% là hợp lý [22]
Cơ cấu tín dụng
Cơ cấu tín dụng có thể được chia theo ngành, loại hình doanh nghiệp, thời
hạn tín dụng, loại tiền tệ hay theo tài sản đảm bảo.
Tỷ trọng Dư nợ tín dụng của thành phần kinh tế so với tổng Dư nợ
Dư nợ tín dụng của từng thành
Tỷ trọng dư Nợ tín dụng của
từng thành phần kinh tế =
Chỉ tiêu này phản ánh
phần kinh tế
x 100
Tổng Dư nợ
7
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng của từng thành phần kinh tế. Phản
ánh tập trung đầu tư vào khách hàng của ngân hàng ở một thời điểm. Nếu quá tập
trung vào một nhóm khách hàng nào đó thì mức độ rủi ro cao, chất lượng tín dụng
thấp. Tỷ trọng cho vay với một khách hàng không quá 15% vốn tự có, với một
nhóm khách hàng không quá 50% vốn tự có.
Tỷ trọng Dư nợ tín dụng của từng lĩnh vực so với tổng Dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô của từng lĩnh vực. Phản ánh danh mục đầu tư
của ngân hàng ở một thời điểm. Nếu ngân hàng quá tập trung đầu tư vào lĩnh vực
nào đó thì mức độ tập trung rủi ro cao. Dư Nợ cho vay lĩnh vực nhạy cảm không
quá vốn tự có. Tổng dư Nợ cho vay kinh doanh bất động sản, chứng khoán không
quá 30% vốn tự có. [21]
Tỷ trọng dư Nợ tín dụng
của từng lĩnh vực
=
Dư nợ tín dụng của từng lĩnh vực
Tổng Dư nợ
x 100
Cơ cấu tín dụng phản ánh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành nghề,
lĩnh vực, loại tiền… do vậy, nếu cơ cấu tín dụng quá thiên lệch vào những lĩnh vực
mạo hiểm, sẽ phản ánh rủi ro tín dụng tiềm năng.
Nhìn vào các chỉ số này có thể thấy mức độ rủi ro trong danh mục khoản vay
của một TCTD hoặc của cả một hệ thống tài chính. Vì vậy, Chính phủ các nước
thường quy định cụ thể về mức độ rủi ro chấp nhận được của một TCTD thông qua
việc khống chế giá trị các chỉ tiêu đo lường rủi ro này. Để đạt được mục tiêu duy trì
các chỉ số đo lường rủi ro theo đúng quy định Chính phủ, các TCTD phải thiết lập
một hệ thống đo lường rủi ro của riêng họ theo quan điểm quản lý rủi ro hiện đại.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại
1.3.1. Khái niệm
Theo Bùi Diệu Anh (2013) thì “Quản trị rủi ro tín dụng là dự kiến, ngăn ngừa
và đề xuất biện pháp kiểm soát các rủi ro nhằm loại bỏ, giảm nhẹ hoặc chuyển
8
chúng sang một tác nhân khác tạo điều kiện sử dụng tối ưu nguồn lực của doanh
nghiệp”
Nội hàm của quản trị rủi ro tín dụng bao gồm một hệ thống: Chiến lược hoạt
động tín dụng; Các chính sách của NHTM trong hoạt động tín dụng; Các biện pháp
được triển khai trong toàn bộ hệ thống NHTM nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng. Nhìn chung quản trị RRTD được hiểu là quá trình nhận dạng, phân tích
nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện
pháp và quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá
trình cấp tín dụng.
1.3.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng
1.3.2.1.
Nhóm nhân tố khách quan
Nhóm này bao gồm môi trường pháp lý, đó là sự đồng bộ, rõ ràng, đầy đủ và
tính hiệu lực, hiệu quả của các văn bản pháp luật và văn bản dưới luật liên quan trực
tiếp đến hoạt động tín dụng và hoạt động của khách hàng vay vốn. Môi trường kinh
tế vĩ mô, như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, việc làm, thu nhập, thâm hụt ngân sách,
nợ công,…Điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, trực tiếp là chính sách tài khóa,
chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư,…Quản lý của NHTW hay quản lý nhà nước
về hoạt động NH. Mức độ hội nhập của nền kinh tế, sự phát triển của hệ thống tài
chính,….Trình độ quản trị điều hành và năng lưc tài chính của doanh nghiệp, của
khách hàng vay vốn.Ngoài ra còn một số nhân tố khác như:
Tăng trường GDP
Khi một nền kinh tế tăng trưởng tốt thì tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
vay từ đó tăng khả năng hoàn trả của khách hàng dẫn tới giảm RRTD của ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu này cũng khẳng định trong các nghiên cứu thực nghiệm ngân
hàng ở VN trong nghiên cứu của Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014), Trương
Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép (2015), Lê Vân Chi và Hoàng Trung Lai (2014)
Lạm phát
Lạm phát là yếu tố có ảnh hưởng thuận chiều tới RRTD. Trong nghiên cứu
của Trương Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép (2015) nghiên cứu RRTD ở Quỹ tín
9
dụng nhân dân ở khu vực Đồng bằng sông cứu long, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng
lạm phát càng cao thì nợ xấu của càng cao, tuy nhiên mối quan hệ này không có ý
nghĩa thống kê.
Lãi suất
Lãi suất là một trong những nhân tố có ảnh hưởng tới RRTD, lãi suất thực
tăng có thể tạo động lực cho các ngân hàng gia tăng hoạt động cho vay rủi ro và
ngược lại. Trong nghiên cứu của Lê Vân Chi và Hoàng Trung Lai (2015) ở NHTM
Việt Nam thì kết quả nghiên cứu chỉ ra lãi suất danh nghĩa có tác động cùng chiều
với tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng.
1.3.2.2.
Nhóm nhân tố chủ quan
Chính sách và quy trình tín dụng:
Nếu chính sách tín dụng được xây dựng khoa học, cẩn thận, thông suốt từ trên
xuống dưới sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình,
tránh rủi ro quá mức và đánh giá đúng về cơ hội kinh doanh. Ngược lại, sẽ làm giảm
chất lượng của những khoản vay, dễ phát sinh rủi ro.
Quy trình cho vay gồm nhiều bước nhỏ nhưng thường được chia thành 4 giai
đoạn: phân tích trước khi cấp tín dụng, xây dựng và ký kết hợp đồng, giải ngân,
kiểm soát sau khi cấp tín dụng. Chính vì cán bộ tín dụng cho vay chủ yếu dựa vào
các bước trong quy trình tín dụng nên đối với mỗi ngân hàng, quy trình cần được
xây dựng cụ thể, chi tiết đối với mỗi loại hình tín dụng, mỗi đối tượng khách hàng
để đảm bảo việc thực hiện đúng, đủ quy trình là có thể hạn chế được rủi ro xảy ra.
Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng:
Mục tiêu của xây dựng chính sách này là nhằm giảm đến mức tối thiểu khả
năng xảy ra rủi ro tín dụng và tổn thất ở mức ngân hàng cho là hợp lý. Do vậy,
chính sách này cần phải quản lý được các rủi ro hiện hữu và tiềm tàng ở từng khoản
vay, cả trước và sau khi rủi ro gây ra tổn thất cho ngân hàng.
Thông thường, chính sách quản lý rủi ro tín dụng thường đưa ra những khuyến
cáo về ngành, lĩnh vực, đối tượng khách hàng không nên hoặc thận trọng cho vay để
cán bộ tín dụng có thể sớm nhận biết được những rủi ro tiềm ẩn, đồng thời đưa ra