Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Sự truyền dẫn chính sách tiền tệ đến lãi suất bán lẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THÙY LINH

SỰ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LÃI
SUẤT BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THÙY LINH

SỰ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LÃI
SUẤT BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng


Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH NGUYỄN NGỌC THẠCH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


1

Tóm tắt (Abstract)
Bài nghiên cứu này nghiên cứu về độ truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam thông
qua kênh truyền dẫn lãi suất, và sự tác động của nó đến lãi suất huy động của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong điều kiện lạm phát, cụ thể
là lãi suất tại chi nhánh Đông Gia Lai. Cũng giống với những nước có nền kinh tế trong
giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường, Nhà
nước, các doanh nghiệp và ngân hàng tại Việt Nam đang trong quá trình tái cấu trúc và
thị trường tài chính đang trên đà phát triển. Dựa trên phương pháp hồi quy chuỗi dữ
liệu lãi suất huy động (các kì hạn: Không kì hạn, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và trên 12
tháng) và chuỗi lãi suất bài nghiên cứu đã tìm thấy một mối quan hệ trong dài hạn giữa
lạm phát và lãi suất huy động, tuy nhiên mối quan hệ này là khá yếu và tồn tại một độ
trễ giữa lạm phát và lãi suất. Trong ngắn hạn, khi lãi suất vượt ra khỏi mức cân bằng
với lạm phát, Ngân Hàng Nhà Nước thông qua kênh truyền dẫn sẽ tiến hành điều chỉnh
mức lãi suất làm cho lãi suất huy động tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh Đông Gia Lai lên hoặc xuống tới mức cân bằng. Tuy nhiên,
bài nghiên cứu không tìm được những bằng chứng có ý nghĩa kinh tế về việc điều
chỉnh bất cân xứng trong lãi suất. Mối quan hệ yếu trong dài hạn giữa lạm phát và lãi
suất thể hiện sự thiếu hiệu quả trong chính sách tiền tệ tại Việt Nam, và việc điều chỉnh
lãi suất huy động một cách cân xứng có thể được dẫn đến từ việc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chỉ đưa ra mức trần lãi suất huy động và mức lãi suất cơ bản, còn mức lãi
suất thực tế là do Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh

Đông Gia Lai tự niêm yết theo như quy định, có thể mức độ cạnh tranh giữa các ngân
hàng đã khiến cho lãi suất huy động được điều chỉnh một cách cân xứng.


2

Lời cam đoan
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại
học nào. Luận văn này là công trình nghiên c ứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là
trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội
dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
luận văn.

Tác giả

Nguyễn Thùy Linh


3

Lời cảm ơn!
Hai năm học tập và bồi dưỡng kiến thức tại trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh thực sự là khoảng thời gian rất quý báu với tôi. Tại đây, tôi không chỉ được
tiếp thu rất nhiều kiến thức bổ ích mà còn nhận được sự quan tâm, chia sẻ của bạn bè,
sự dìu dắt tạo điều kiện hết sức của tất cả các thầy cô. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả
các thầy cô và bạn bè đã chỉ bảo, giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua. Tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ viên chức của
Ngân hàng Nông nghiệp và Nông thôn chi nhánh huyện Ia Grai Đông Gia Lai đã luôn
hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành việc học và hoàn thiện
luận văn của mình.


Luận văn của tôi mang tên “Sự truyền dẫn chính sách tiền tệ đến lãi suất bán lẻ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”. Để có thể hoàn thiện luận
văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Thầy PGS. TSKH Nguyễn Ngọc Thạch, đã
tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Vì vốn kiến thức còn có hạn và khả năng trình bày còn hạn chế nên trong luận văn
không thể tránh khỏi những sai sót. Mong Thầy (Cô) có thể châm chước đồng thời góp
ý đển bản than tôi có thể tiến bộ hơn sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn!


4

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................7
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................7
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ........................................................8
1.3 Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................9
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................9
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................10
1.6 Phương pháp nhgiên cứu..........................................................................................10
1.7 Đóng góp của đề tài..................................................................................................11
1.8 Kết cấu của luận văn ................................................................................................11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CƠ
CHẾ TRUYỀN DẪN CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ CỦA
NGÂN HÀNG
2.1 Chính sách tiền tệ và các công cụ của chính sách tiền tệ ........................................13
2.2 Cơ chế truyền dẫn lãi suất của chính sách tiền tệ ....................................................14
2.3 Tổng quan các nghiên cứu liên quan........................................................................19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................28
3.1 Mô hình hồi quy .......................................................................................................28

3.2 Dữ liệu và cách thức chọn mẫu................................................................................31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
ĐẾN LÃI SUẤT BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG GIA LAI ............................................................32
4.1 Chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 2008-2017............................................32
4.2 Thống kê mô tả.........................................................................................................45


5

4.3 Hệ số tương quan. ....................................................................................................46
4.4 Kiểm định tính dừng, quan hệ nhân quả Granger và đồng liên kết..........................46
4.5 Mối quan hệ trong dài hạn giữa lạm phát và lãi suất. ..............................................50
4.6 Động lực điều chỉnh ngắn hạn .................................................................................52
4.7 Tốc độ điều chỉnh bất cân xứng. ..............................................................................52
4.8 Thực trạng Chính sách tiền tệ tác động đến lãi suất huy động của Agribank Chi
nhánh Đông Gia Lai .......................................................................................................54
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA
AGRIBANK VÀ AGRIBANK CHI NHÁNH ĐÔNG GIA LAI. .................................58
5.1 Kết luận. ...................................................................................................................58
5.2 Giải pháp tại Agribank và Agribank Chi nhánh Đông Gia Lai. ..............................60
5.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước về chính sách lãi suất trong thời gian tới. ......61
KẾT LUẬN. ...................................................................................................................67
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………..70
Phụ lục…………………………………………………………………………………75


6




Danh mục chữ viết tắt

-

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: Agribank

-

Chính sách tiền tệ: CSTT

-

Ngân hàng Trung ương: NHTW

-

Ngân hàng nhà nước: NHNN

-

Ngân hàng thương mại: NHTM

-

Tổ chức tín dụng: TCTD



Danh mục bảng


-

Bảng 4.1: Mục tiêu và thực hiện chỉ tiêu lạm phát và tăng trưởng tại Việt Nam

-

Bảng 4.2: Quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa của Ngân hàng Nhà nước

-

Bảng 4.3: Thống kê mô tả

-

Bảng 4.4: Hệ số tương quan

-

Bảng 4.5: Tính xu thế của chuỗi dữ liệu

-

Bảng 4.6: Kiểm định nghiệm đơn vị

-

Bảng 4.7: Kiểm định nhân quả Granger 2 chiều

-


Bảng 4.8: kiểm định đồng liên kết Johansen

-

Bảng 4.9: Mối quan hệ trong dài hạn.

-

Bảng 4.10: Động lực ngắn hạn

-

Bảng 4.11: Tốc độ điều chỉnh bất cân xứng

-

Bảng 4.1 2: Độ trễ điều chỉnh trung bình



Danh mục hình

-

Hình 2.1: Cơ chế truyền dẫn công cụ chính sách tiền tệ đến mức giá chung

-

Hình 4.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát Việt Nam


-

Hình 4.2: Diễn biến lãi suất giai đoạn 2012 - 2017 (%)

-

Hình 4.3: tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam (2012-2017)


7

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Tại tất cả các nền kinh tế, chính sách tiền tệ là một công cụ thiết yếu để quản lí và điều
hành nền kinh tế, và lãi suất là một trong những công cụ chính để quản lí tổng cầu,
kiểm soát lạm phát và đưa đến sự phát triển vững chắc của nền kinh tế. Tuy nhiên, tại
các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, các công cụ, mục tiêu và kênh truyền dẫn
có thể có sự khác biệt so với các quốc gia phát triển, do đó, sự tác động của chính sách
tiền tệ lên nền kinh tế vĩ mô là khác nhau.
Không giống như các nước phát triển, mục tiêu chính trong chính sách tiền tệ tại Việt
Nam không tập trung vào bất kì một mục tiêu nào cụ thể mà là điều hòa giữ ổn định
nền kinh tế, tạo lập việc làm và đảm bảo cho sự phát triển bền vững (Thông cáo báo chí
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2008). Tuy nhiên, trong giai đoạn gần đây nền
kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nguy cơ lạm phát lớn, cao hơn so với mục tiêu lạm
phát được đặt ra: năm 2010 lạm phát đạt 11.75% và năm 2011 đạt 18.582% trong khi
lạm phát mục tiêu là <7% (theo dữ liệu từ tổng cục thống kê năm 2011), đối mặt với
tình hình đó, Ngân hàng Nhà nước đã đ ổi mới chính sách tiền tệ, nhưng liệu những
chính sách ấy khi được thực hiện có mang lại những hiệu quả lâu dài cho nền kinh tế?
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tác động đến lạm phát thông qua kênh truyền dẫn lãi

suất bằng cách thay đổi lãi suất cơ bản. Vậy kênh dẫn truyền này có đạt được hiệu lực
như kỳ vọng? Bài nghiên cứu sẽ đánh giá mức độ dẫn truyền lãi suất của chính sách
tiền tệ đến lãi suất bán lẻ trên thị trường.
Bài nghiên cứu này sẽ đi sâu vào thực tế chính sách tiền tệ tại Việt Nam thông qua
kênh truyền dẫn lãi suất và sự dẫn truyền từ các chính sách cụ thể trong từng thời kì
đến lãi suất bán lẻ thực tế trên thị trường, trường hợp cụ thể ở đây là lãi su ất được áp
dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Nhánh Đông Gia Lai.


8

1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Tại Việt Nam các nghiên cứu về sự dẫn truyền lãi suất hiện vẫn còn rất hạn chế.
Nguyễn Thị Ngọc Trang và cộng sự (2014) đã nghiên cứu về sự dẫn truyền lãi suất từ
lãi suất thị trường (lãi suất tái cấp vốn, lãi suất liên ngân hàng) sang lãi suất bán lẻ, kết
quả nghiên cứu đã ch ỉ ra rằng mức độ truyền dẫn là không hoàn toàn từ lãi suất thị
trường và lãi suất chính sách đến lãi suất cho vay và lãi suất huy động và các tác giả
cũng tìm th ấy bằng chứng về ảnh hưởng của các yếu tố minh bạch chính sách tiền tệ
đến truyền dẫn từ lãi suất thị trường liên ngân hàng và lãi suất chính sách đến lãi suất
bán lẻ. Đinh Thị Thu Hồng và cộng sự (2013) đã phân tích về cơ chế truyền dẫn lãi
suất từ lãi suất bán lẻ ở Việt Nam và một số nền kinh tế mới nổi khác nhau ở Châu Á
thông qua kiểm định đối xứng và tính bất đối xứng trong truyền dẫn lãi suất, kiểm tra
tác động của độ bất ổn lãi suất, tính cứng nhắc trong quá trình đi ều chỉnh và hiệu ứng
đòn bẩy lên truyền dẫn. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mức độ truyền
dẫn từ lãi suất thị trường sang lãi suất bán lẻ là không hoàn toàn với cơ chế truyền dẫn
đối xứng hoặc bất đối xứng, trong một số trường hợp, độ biến động lãi suất làm tăng
biên độ truyền dẫn, nhưng cũng có một số trường hợp cho thấy kết quả ngược lại.
Chính vì các nghiên cứu về sự truyền dẫn lãi suất tại Việt Nam còn khá ít do đó tác giả
chọn đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này dựa trên sự kế thừa các phương pháp nghiên
cứu đã đư ợc đưa ra bởi các nhà nghiên cứu trước đó và áp dụng cho nền kinh tế Việt

Nam để đo lường mối quan hệ giữa tỷ lệ làm phát và lãi suất bán lẻ trên thị trường cụ
thể tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Nhánh Đông Gia Lai, liệu
sự thay đổi của lạm phát có phải là yếu tố dẫn đến sự thay đổi trong các chính sách
điều chỉnh lãi suất. Để từ đó rút ra được mức độ hiệu quả của các chính sách tiền tệ tại
Việt Nam.


9

1.3 Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu tổng quát:

Xác định cơ chế và mức độ truyền dẫn của chính sách tiền tệ đến lãi suất bán lẻ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Gia Lai trong điều
kiện lạm phát.


Mục tiêu cụ thể:

Một là: Phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ theo kênh lãi suất đến lãi suất
bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đông
Gia Lai trong điều kiện lạm phát tại Việt Nam.
Hai là: Đo lường mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa tỷ lệ làm phát và lãi suất
bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Gia Lai.
Ba là: Kiểm định sự bất cân xứng trong việc điều chỉnh lãi suất và lạm phát khi lãi suất
ở trên và dưới mức lãi suất cân bằng.
Bốn là: Đưa ra kết luận cụ thể dựa trên kết quả nghiên cứu được và các giải pháp, kiến
nghị đối với chính sách lãi suất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam chi nhánh Đông Gia Lai và Ngân hàng Nhà nước.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu nêu trên, bài luận văn xây dựng các câu hỏi nghiên cứu
(Research question – RQ) sau:
- Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ theo kênh lãi suất được thực hiện như thế

nào?

- Có hay không mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát thực tế và lãi suất bán lẻ trên thị

trường? (trong ngắn hạn và dài hạn)


10

-

Có độ trễ giữa sự điều chỉnh lãi suất bán lẻ so với tỷ lệ làm phát khi lãi suất ở
trên và dưới mức cân bằng hay không?
Cần có những giải pháp và kiến nghị gì để nâng cao hiệu quả của chính sách
tiền tệ?

1.5 Đối tượng và phạm vi n ghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài luận văn là cơ chế tác động của chính sách tiền tệ đến lãi
suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Gia
Lai trong điều kiện lạm phát tại Việt Nam.
Bài nghiên cứu sẽ chọn các mẫu là lãi suất huy động tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam trường hợp cụ thể là lãi suất huy động tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Gia Lai gồm lãi suất không kì
hạn, kì hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng và tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam

trong giai đoạn 2008-2017. Số liệu được thu thập trong giai đoạn 2008-2017 nhằm tăng
tối đa số quan sát đảm bảo tin cậy tốt hơn cho kết quả phương pháp phân tích định
lượng. Ngoài ra, đây là giai đoạn Việt Nam bắt đầu gia nhập WTO, nền kinh tế Việt
Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng xảy ra nhiều biến động gắn liền với
những biến động của nền kinh tế thế giới.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Bài luận văn này sử dụng phương pháp nghiên cứu được đưa ra bởi nhóm tác giả
Ming-Hua Liu, Dimitri Margaritis và Alireza Tourani-Rad thuộc trường đại học
Auckland, New Zealand. Lần lượt thực hiện các thông kê mô tả, kiểm định tính dừng,
quan hệ nhân quả Granger và đồng liên kết. Thực hiện phương pháp hồi quy mô-ment
tổng quát (GMM) kết hợp với biến giả và kiểm định Wald. Công cụ được tác giả sử
dụng để phân tích định lượng là Eviews 8.0.


11

Tác giả tiến hành đánh giá mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và các lãi suất huy động
(thể hiện thông qua sự thay đổi của lãi suất huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Gia Lai , tác giả cũng xem xét đ ến mối quan hệ
giữa lạm phát với các mức lãi suất huy động có các kì hạn tiền gửi khác nhau (không kì
hạn, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng). Sau đó, tác giả tiến hành đo lường sự
điều chỉnh của lãi suất huy động để phản ứng đối với áp lực của lạm phát trong ngắn
hạn, và xem xét mức độ điều chỉnh của lãi suất bán lẻ.
1.7 Đóng góp của đề tài
Bài luận văn sẽ giúp hệ thống hóa các chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn 20082017. Xác định cơ chế truyền dẫn Chính sách tiền tệ tại Việt Nam thông qua kênh dẫn
truyền lãi suất đến lãi suất bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh Đông Gia Lai. Đo lường mối quan hệ giữa lạm phát và lãi suất bán lẻ để
xem xét sự tác động của các chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Đưa ra các biện pháp
nhằm nâng cao tính hiệu quả của cơ chế dẫn truyền chính sách tiền tệ.
Luận văn này vừa có đóng góp cho học thuật, vừa có đóng góp cho thực tiễn. Về phía

học thuật, luận văn đưa ra kết luận cụ thể và sâu sắc hơn về mức độ truyền dẫn của
chính sách tiền tệ đến lãi suất huy động. Về phía thực tiễn, luận văn đã gợi ý một số
chính sách đến Agribank cũng như Ngân hàng Nhà nước nhằm nâng cao mức độ
truyền dẫn của chính sách tiền tệ.
1.8 Kết cấu của luận văn
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn được trình bày thành 5
chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về luận văn. Nội dung chương này thể hiện khái quát
về đề tài bao gồm: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi


12

và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu trình bày của đề tài và tóm
lược các bước nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và các nghiên cứu trước đây về cơ chế truyền dẫn lãi suất tại
các nền kinh tế. Đó là những nền tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Nội dung chương trình bày mô hình d ự kiến và
giải thích các biến được sử dụng trong mô hình.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu. Nội dung chương trình bày thống kê mô tả
các biến, các kết quả định lượng, phân tích các kết quả nghiên cứu vừa tìm được và
thực tế hiện trạng chính sách tiền tệ tại Việt Nam hiện nay cũng như tác động của chính
sách tiền tệ đến lãi suất huy động tại Agribank Chi nhánh Đông Gia Lai.
Chương 5: Kết luận, hạn chế, mở rộng. Ngoài ra đưa ra giải pháp đối với chính sách
lãi suất của Agribank và Agribank Chi nhánh Đông Gia Lai.


13

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ

CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN LÃI SUẤT BÁN
LẺ CỦA NGÂN HÀNG.
Chương 2 sẽ trình bày sơ lược cơ sở lý thuyết và các khái niệm về chính sách tiền tệ,
Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam giai đoạn 2008-2017 và tổng quan
các nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ.
2.1 Chính sách tiền tệ và các công cụ của chính sách tiền tệ
Khái niệm
Chính sách tiền tệ (monetary policy) là quá trình quản lý cung tiền (money supply) của
cơ quan quản lý tiền tệ (có thể là ngân hàng trung ương), thường là hướng tới một lãi
suất mong muốn (targeting interest rate) để đạt được những mục đích ổn định và tăng
trưởng kinh tế - như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn
dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế (Nguồn: Giáo trình Kinh tế vĩ mô, Trần Thị Hòa
(2006)).
Chính sách tiền tệ có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa thông thường. Theo nghĩa
rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền tệ trong nền
kinh tế quốc dân nhằm tác động đền bốn mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó
đạt mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả
hàng hóa. Theo nghĩa thông thường là chính sách quan tâm đến khối lượng tiền cung
ứng tăng thêm trong thời kì tới (thường là một năm) phù hợp với mức tăng trưởng kinh
tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên cũng nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá
cả hàng hóa (theo Đào Văn Na, 2013).
Theo điều 2 luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam: “Chính sách tiền tệ quốc gia là một
bô phận của chính sách Kinh tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng


14

tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng an ninh và nâng cao đời sống nhân dân.
Nhà nước quản lý thống nhất mọi hoạt động của Ngân hàng, có chính sách để động

viên các nguồn lực trong nước là chính, tranh thủ tối đa nguồn lực ngoài nước, phát
huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, đảm bảo vai trò chủ đạo và chủ lực
của các tổ chức tín dụng nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, giữ
vững định hướng Xã hội chủ nghĩa, chủ quyền quốc gia, mở rộng hợp tác và hội nhập
quốc tế, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.”
Chính sách tiền tệ có vai trò cực kỳ quan trọng, thể hiện ở việc nó có nhiệm vụ tác
đông vào nhiều hướng tạo ra đầu tư, tiết kiệm và ổn định tiền tệ , giá cả. Qua đó góp
phần quan trọng và sự thành công hay thất bại của cả nền kinh tế. Chúng ta có thể
khẳng định rằng, nếu như chính sách tài khóa chỉ tập trung vào thành phần , kết cấu các
mức chi phí thuế khóa của nhà nước, thì chính sách tiền tệ quốc gi a lại tập trung vào
mức độ khả năng thanh toán cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc đáp ứng
khối lượng cần cung ứng cho lưu thông, điều khiển hệ thống tiền tệ và khối lượng tín
dụng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động của thị trường
tiền tệ, thị trường vốn theo những quỹ đạo đã định.
Công cụ của chính sách tiền tệ
Ngân hàng Trung ương có thể thực thi hai loại chính sách tiền tệ, phù hợp với tình hình
thực tiền của nền kinh tế, đó là chính sách nới lỏng tiền tệ và chính sách thắt chặt tiền
tệ. (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010)
Chính sách nới lỏng tiền tệ: Là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế, nhằm khuyến
khích đầu tư phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm.


15

Chính sách thắt chặt tiền tệ: Là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế nhằm hạn chế
đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế là kiểm chế lạm phát.
Để thực hiện hai chính sách tiền tệ này, ngân h àng trung ương có thể sử dụng hàng loạt
các công cụ tiền tệ nằm trong tầm tay của mình đó là các công cụ trực tiếp và công cụ
gián tiếp.

Các công cụ trực tiếp: Gọi là các công cụ trực tiếp vì thông qua chúng NHTW có thể
tác động trực tiếp đến cung , cầu tiền tệ, mà không cần thông qua một công cụ khác
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010)
Ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay , ấn định hạn mức tín dụng: NHTW có
thể quy định khung lãi suất tiền gửi và buộc các ngân hàng kinh phải thi hành.
Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút được nhiều tiền gửi làm gia tăng nguồn vốn cho
vay. Nếu lãi suất thấ p, sẽ làm giảm tiền gửi, giảm khả năng mở rộng kinh doanh tín
dụng. Xong biện pháp này sẽ làm cho các ngân hàng thương mại mất tính chủ động,
linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác nó đễ dẫn đến t ình trạng ứ đọng vốn ở ngân hàng,
nhưng lại thiếu vốn đầu tư, hoặc khuyến khích dân cư dùng tiền vào dự trữ vàng, ngoại
tệ bất động sản, trong khi ngân hàng bị hụt hẫng về tiền mặt cũng như nguồn vốn cho
vay.
Trong điều kiện không thể áp dụng các biện pháp khác, chính phủ có thể phát hành một
lượng trái phiếu nhất đị nh để thu hút bớt lượng tiền trong lưu thông. Việc phân bổ trái
phiếu thường mang tính chất bắt buộc.
Các công cụ gián tiếp: là những công cụ mà tác dụng của nó có được là nhờ cơ chế thị
trường. (Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010)
Dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các ngân hàng thương mại phải
đưa và dự trữ theo luật định. Phần dự trữ này được gửi vào tài khoản chuyên dùng ở


16

ngân hàng trung ương và để tại quỹ của mình, với mục đích góp phần bảo đảm khả
năng thanh toán của Ngân Hàng thương mại và dùng làm phương tiện kiểm soát khối
lượng tín dụng của ngân hàng này. Khi tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ có tác dụng làm
giảm khả năng cho vay và đầu tư của ngân hàng thương mại từ đó giảm lượng tiền
trong lưu thông, góp phần làm giảm cầu tiền đ ể cân bằng với sự giảm cung xã hội.
Trong trường hợp giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng mở rộng cho vay của Ngân
Hàng thương mại sẽ tăng lên, dẫn đến sự gia tăng lượng tiền trong lưu thông, góp phần

tăng cung xã hội để cân đối tăng cầu về tiền.
Lãi suất: NHNN công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác
để điều hành CSTT, chống cho vay nặng lãi. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có
diễn biến bất thường, NHNN quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ
giữa các TCT D với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.
Tái cấp vốn: tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHNN nhằm cung ứng vốn
ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho TCTD. NHNN quy định và thực hiện việc tái
cấp vốn cho TCTD theo các hình thức như cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có
giá; chiết khấu giấy tờ có giá; các hình thức tái cấp vốn khác
Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung
cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. NHNN công bố tỷ giá hối
đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
Nghiệp vụ thị trường mở: NHNN thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc
mua, bán giấy tờ có giá đối với TCTD; quy định loại giấy tờ có giá được phép giao
dịch thông qua nghiệp v ụ thị trường mở.
2.2 Cơ chế truyền dẫn lãi suất của chính sách tiền tệ


17

Chúng ta thấy rằng khi NHTW quyết định mở rộng chính sách tiền tệ sẽ làm cho cung
tiền tăng lên và do đó sẽ làm giảm mặt bằng lãi suất xuống (giả sử cầu tiền không đổi).
Lãi suất giảm sẽ làm tăng nhu cầu chi tiêu (C), nhu cầu đầu tư (I) và kể cả xuất khẩu
ròng (NX) của nền kinh tế. C, I, và NX tăng lên sẽ làm tăng tổng cầu của nền kinh tế.
Trên đồ thị Tổng cung – Tổng cầu (AS-AD) sẽ cho thấy đường tổng cầu AD dịch
chuyển sang phải, làm tăng GDP thực và mức giá chung. Ngược lại, khi NHTW thắt
chặt chính sách tiền tệ sẽ làm cho cung tiền giảm, từ đó làm cho lãi suất cân bằng tăng
lên. Lãi suất tăng sẽ làm giảm chi tiêu dùng (C), đầu tư (I) và xuất khẩu ròng (NX), và
do vậy làm giảm tổng cầu (AD). Tổng cầu giảm sẽ làm giảm GDP thực và mức giá
chung.

Hình 2.1 trình bày cơ chế truyền dẫn công cụ chính sách tiền tệ đến mức giá chung của
nền kinh tế. Như sơ đồ cho thấy, thông qua chính sách lãi suất, có một số kênh dẫn
truyền đến mức giá chung, chẳng hạn như kênh tỷ giá, kênh giá tài sản và kênh tín
dụng. Ví dụ như qua kênh giá tài sản, khi lãi suất chính thức của ngân hàng trung ương
tăng lên sẽ làm tăng lãi su ất thị trường cũng như lãi su ất liên ngân hàng. Lãi suất thị
trường tăng lên sẽ làm giảm giá các tài sản xuống chẳng hạn như giá tài sản tài chính
hay giá bất động sản. Giá tài sản giảm cũng chính là h ệ quả của việc giảm cầu hoặc
tăng cung tài sản do tác động của việc tăng lãi suất. Giá tài sản giảm sẽ có tác động lên
mức giá chung của nền kinh tế. Trong trường hợp này là làm giảm mức giá chung, tức
tác động kiềm chế lạm phát của chính sách tăng lãi suất của ngân hàng trung ương.


18

Hình 2.1: Cơ chế truyền dẫn công cụ chính sách tiền tệ đến mức giá chung

Nguồn: Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright (2014)
Sự điều chỉnh của các loại lãi suất bán lẻ của ngân hàng phản ứng lại với sự thay đổi
của các loại lãi suất bán buôn là một yếu tố cơ bản của cơ chế dẫn truyền lãi suất. Các
lãi suất bán buôn không do các ngân hàng thương mại quyết định. Lãi suất thị trƣờng
tiền tệ có thể được xem xét như là một biến chính sách độc lập mà nhà điều hành ngân
hàng trung ương có thể tác động và kiểm soát nó thông qua chính sách lãi suất ngắn
hạn. Đối với một chính sách tiền tệ hiệu quả thì bất kì một thay đổi nào trong lãi suất
chính sách của ngân hàng trung ương sẽ được truyền tải tới các lãi suất bán lẻ, trước
tiên là tác động tới lãi suất cho vay tiêu dùng và thương mại, và vì thế tác động tới tổng
cầu nội địa và sản lượng. Trong tác động này, nếu sự truyền dẫn lãi suất là không hiệu
quả thì những biện pháp chính sách của các nhà điều hành chính sách tiền tệ sẽ trở nên
mạnh mẽ hơn để đạt được kết quả cuối cùng tốt nhất.



19

Cụ thể, nếu lãi suất tiền gửi tăng đều đặn, thì chính sách tiền tệ mở rộng sẽ có nhiều tác
động hơn là chính sách tiền tệ thắt chặt, ví dụ: lãi suất tiền gửi điều chỉnh nhanh khi lãi
suất thị trường đang giảm, nhưng lại điều chỉnh chậm khi lãi suất thị trường đang tăng.
Hơn thế nữa, sự điều chỉnh của ngân hàng trung ương và lãi suất thị trường tiền tệ có
thể làm cho các hãng có tỉ lệ nợ cao trở nên dễ bị tác động bởi sự thay đổi thất thường
của chu kì kinh tế, hơn là các hãng có tỉ lệ vốn cổ phần cao. Vì tất cả các lí do trên,
việc kiểm tra thường xuyên và đánh giá sự dẫn truyền sẽ có tính quyết định đối với
người làm chính sách, việc thực hiện và đánh giá của chính sách tiền tệ.
Tốc độ điều chỉnh có thể được định nghĩa là một khoảng thời gian từ khi có một sự
thay đổi đầu tiên trong các biến kinh tế vĩ mô (biến độc lập), đến khi các biến phụ
thuộc đạt được giá trị mục tiêu. Ví dụ cho dễ hiểu hơn đó là, tỉ lệ lạm phát đang là
X0%, và phải tốn một khoảng thời gian t để đạt được tỉ lệ lạm phát mục tiêu là Xt, như
vậy thì tốc độ điều chỉnh chính là khoảng thời gian để đi từ X0 đến X1 (theo Tài liệu
hoạt động của IMF, tháng 8. 2002)
2.3 Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Trước đây cũng đã có rất nhiều bài nghiên cứu về chính sách tiền tệ tại các nước có
nền kinh tế trong giai đoạn chuyển đổi cũng như về mức độ truyền dẫn của chính sách
tiền tệ đến lãi suất huy động và sự điều chỉnh bất đối xứng giữa việc tăng và giảm các
mức lãi suất. Dưới đây là một số bài nghiên cứu tiêu biểu.
McKinnon 1973, Shaw 1973, và Fry 1988 trong những nghiên cứu của mình đã tìm
thấy rằng tại các nước có nền kinh tế đang phát triển, sự hạn chế tài chính là khá phổ
biến. Lãi suất được điều khiển bởi chính phủ và được giữ ở mức thận trọng, do đó
thường đưa đến một mối tương quan âm với lãi suất thực. Trong hoàn cảnh lãi suất
được giữ ở mức thấp hơn mức cân bằng của thị trường, làm cho lợi tức từ các dự án
đầu tư trở nên siêu lợi nhuận, dẫn đến sự tiêu dùng không hiệu quả của hệ thống tín
dụng. những bằng chứng này dường như là đúng cho nền kinh tế tại Việt Nam.



20

Tatiana Papiashvili và Faruk Gürsoy (2008) đã nghiên cứu về chính sách tiền tệ tại các
nền kinh tế chuyển đổi và thấy rằng ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi tác động của
chính sách tiền tệ là hoàn toàn khác nhau trong sự phát triển nền kinh tế.
Ali M. Kutan và Josef C. Brada (2000) đã nghiên cứu trên ba nền kinh tế chuyển đổi
đạt được nhiều thành công là Cộng hòa Séc, Hungary và Ba Lan. Là những nước Đông
Âu đầu tiên gia nhập Liên Minh Châu Âu EU. Cộng hòa Séc, Hungary và Ba Lan đã
đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc ổn định việc làm và phát triển nền kinh tế
của họ.Chính sách tiền tệ đã góp ph ần quan trọng đối với sự phát triển ổn định của các
tổ chức tài chính tại các nước này, tuy nhiên vấn đề lạm phát cũng đang là gánh nặng
được đặt lên vai của các cơ quan quản lí tiền tệ.
Rodrigo Fuentes năm 2003 cho rằng các tác động của chính sách tiền tệ phụ thuộc
đáng kể vào khả năng của Ngân hàng trung ương ảnh hưởng đến lãi suất thị trường
bằng cách quản lý tính thanh khoản. do đó, đây là một vấn đề quan trọng để xác định
mức độ linh hoạt giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động đối với những thay đổi
trong chính sách tỷ giá. Có một số lượng lớn các bài nghiên cứu đã phát hi ện ra sự
chậm trễ về lãi suất ngân hàng, sự cứng nhắc của lãi suất huy động có một sự liên quan
chặt chẽ đến mức độ tập trung vào ngành công nghiệp ngân hàng, mức độ tập trung cao
hơn sẽ đưa đến một sự cứng nhắc lớn hơn. Bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng khả năng
thanh toán và rủi ro khi cho vay của ngân hàng cũng sẽ tạo ra sự khác biệt trong tốc độ
điều chỉnh. Trong ngắn hạn tại Chile các ngân hàng lớn có xu hướng thiết lập một lãi
suất huy động linh hoạt hơn và các ngân hàng có khả năng thanh khoản cao và độ tin
cậy lớn hơn sẽ có lãi suất huy động thấp hơn và tốc độ điều chỉnh chập hơn, điều này là
phù hợp với lý thuyết kỷ luật thị trường.
Sophia Mueller-Spahn (10/2008) tìm hiểu sự truyền dẫn từ lãi suất thị trường vào lãi
suất ngân hàng ở Đức cho thấy sự truyền dẫn trong dài hạn là không hoàn toàn nhưng
sự truyền dẫn trong ngắn hạn thì ở mức độ nhiều hơn đặc biệt là đối với lãi suất huy



21

động. Các ngân hàng lớn thể hiện một sự truyền dẫn tốt hơn trong ngắn và dài hạn.
Tính thanh khoản cũng là m ột yếu tố quan trọng trong việc xác định sự điều chỉnh
không đồng nhất. Đối với các ngân hàng có tính thanh khoản kém thì nhanh chóng
truyền tải các điều kiện thị trường vào lãi suất bán lẻ và thể hiện mức độ truyền dẫn cao
hơn. Ngoài ra, sự truyền dẫn cao hơn đối với các ngân hàng cho vay nhiều hơn do đó
phụ thuộc nhiều vào các điều kiện thị trường cho vay.
Leonardo Gambacorta và S.Iannotti (2011) đã ti ến hành xem xét mức độ và sự bất đối
xứng trong phản ứng của lãi suất ngân hàng với những cú sốc tiền tệ tại Italia. bài
nghiên cứu đã tìm thấy có sự bất đối xứng trong việc điều chỉnh tốc độ tăng và giảm
của lãi suất, tuy nhiên sự bất đối xứng này đã biến mất từ những năm 1990. Bên cạnh
đó các tác giả còn tìm thấy mức độ truyền dẫn từ chính sách tiền tệ đến lãi suất ngân
hàng đã tăng lên đáng k ể sau năm 1993- khi bộ luật về Ngân hàng được ra đời. khi đối
mặt với những cú sốc trong nền kinh tế, các tác giả cũng tìm th ấy sự điều chỉnh lãi suất
bất đối xứng trong ngắn hạn chứ không phải là trong dài hạn.
Beng Soon Chong (11/2009) đã xem xét tác đ ộng của quy định lãi suất, việc bãi bỏ các
quy định, hiệu quả của chính sách tiền tệ cà độ cứng của lãi suất huy động tại các ngân
hàng ở thị trường Hongkong. Ông đã tìm th ấy rằng việc bãi bỏ các quy định lãi suất
làm tăng sự hiệu quả của chính sách tiền tệ, và gia tăng mức độ pass-through trong dài
hạn của lãi suất huy động. bài nghiên cứu cũng cho th ấy việc điều chỉnh bất đối xứng
và cứng nhắc trong khỏng thời gian áp dụng các quy định lãi suất, mức độ dẫn truyền
từ lãi suất thị trường sang lãi suất huy động được thắt chặt hơn sau khi bãi bỏ các quy
định và lãi suất.
Richard J. Rosen đã nghiên cứu và tìm thấy mối quan hệ giữa sự hiện diện của khách
hàng đối với các quyết định lãi suất của các ngân hàng. Bằng việc sử dụng dữ liệu về
lãi suất huy động của các ngân hàng trong khoảng mẫu từ 1987-2001, tác giả đã giải
thích được lí do vì sao lãi suất ngân hàng phản ứng một cách chậm chạp với một số



22

phong trào mở rộng lãi suất thị trường. hành vi của các khách hàng cũng đóng một vai
trò rất lớn trong việc thiết lập lãi suất của các ngân hàng.
Valeriya Dinger (2011) đã xem xét tác đ ộng của các ngân hàng và đặc điểm thị trường
lên sự cứng nhắc của lãi suất huy động tại các ngân hàng, tác giả đã tìm thấy rằng việc
sáp nhập của các ngân hàng có tác động đáng kể tới tần số thay đổi của lãi suất huy
động. đặc biệt, khả năng điều chỉnh lãi suất huy động đề đáp ứng với các cú sốc lãi suất
thị trường đã gi ảm đáng kể sau khi tiến hành sáp nhập các ngân hàng lớn.
Các lý thuyết giá năng động đươc đưa ra bởi Sheshinski và Weiss (1977), Rotemberg
và Saloner (1987) đã lập luận rằng quyết định của một ngân hàng để thay đổi mức lãi
suất của mình là việc xem xét giữa chi phí của việc điều chỉnh lãi suất và các chi phí
sai lệch từ một mức lải suất tối ưu. Trong khuôn khổ hệ thống ngân hàng và đặc điểm
cấu trúc thị trường như kích thước ngân hàng, phạm vi địa lí.. có thể ảnh hưởng đáng
kế đến khả năng thay đổi mức lãi suất bán lẻ. đã có những nghiên cứu thực nghiệm để
chứng minh cho lý thuyết này bằng cách tìm được một số biến kinh tế có tác động đáng
kể như sự tập trung của thị trường, kích thước ngân hàng.... cũn g như khả năng thay
đổi mức lãi suất của ngân hàng (Hannan và Berger 1991, Mester và Sounders năm
1995, Craig và Dinger 2010). Mặc dù các nghiên cứu thực nghiệm là có tồn tại song
các nghiên cứu này chỉ tập trung vào bề mặt tĩnh của hệ thống ngân hàng và cơ cấu thị
trường mà bỏ qua các thông tin động bên trong ngân hàng.
Những tài liệu trước đây của Hannan và Prager (1998); Focarelli và Panetta (2003);
Craig và Dinger (2009) cũng đã nghiên c ứu về tác động của việc sáp nhập của các ngân
hàng dẫn đến sự thiết lập sự độc quyền về mức độ của lãi suất bán lẻ. Có bằng chứng
cho thấy rằng việc sáp nhập không chỉ ảnh hưởng đến mức lãi suất dài hạn, và sự khác
biệt trong lãi suất huy động của ngân hàng có diễn ra sáp nhập và ngân hàng không
diễn ra sáp nhập có thể được giải thích bởi sự khác biệt trong lãi suất huy động tối hưu
và khoảng thời gian điều chỉnh trong dài hạn.



23

Theo nghiên cứu của Hannan và Berger, năm 1991, lãi suất bán lẻ của ngân hàng thay
đổi không thường xuyên và có một sự chậm trễ đáng kể để phản ứng với chính sách
tiền tệ.
Nikoloz Gigineishvili (7/2011) tìm hiểu yếu tố quyết định đến sự truyền dẫn. Hai yếu
tố được nghiên cứu là điều kiện kinh tế vĩ mô và c ấu trúc trị trường tài chính. Sau khi
thử nghiệm một loạt các biến có thể giải thích, họ đã tìm thấy GDP bình quân, lạm
phát, lãi suất, chất lượng tín dụng, chi phí hoạt động và sự cạnh tranh trong lĩnh v ực
ngân hàng đã t ạo điều kiện cho quá trình truyền dẫn, nhưng sự biến động thị trường, dư
thừa thanh khoản trong hệ thống ngân hàng lại cản trở quá trình này. Các quốc gia có
tỷ giá cố định thì có xu hư ớng truyền dẫn yếu hơn như các nước Trung Đông, Trung Á
và các quốc đảo nhỏ. Mối tương quan thuận giữa lạm phát và sự truyền dẫn mạnh mẽ
cho thấy sự thành công quan trọng trong nhiệm vụ hạn chế lạm phát thì ngân hàng
trương ương đã làm suy yếu sự truyền tải của chính sách tiền tệ. Hạn chế chi phí hoạt
động cũng có thể làm suy yếu sự truyền dẫn.
Theo nghiên cứu của Hofmann và Mizen (2004), Kleimeier và Sander (2005) tại hầu
hết các nền kinh tế kể cả những nền kinh tế phát triển sự truyền dẫn lập trường của các
chính sách tiền tệ đến nền kinh tế là chậm chạp và không hoàn toàn.
Bên cạnh việc nghiên cứu sự truyền dẫn, các nhà kinh tế học cũng đồng thời nghiên
cứu về sự truyền dẫn là cân xứng hay không. Liệu có sự khác nhau giữa các loại lãi
suất và khi nó ở trên hay dưới mức cân bằng.
Hannan và Berger(1991) cùng với Neuman và Sharpe (1992) là những người đầu tiên
nghiên cứu về sự cứng nhắc của lãi suất huy động. Với giả định rằng có sự truyền dẫn
đầy đủ và ngay lập tức vào trong lãi suất cho vay bán lẻ, họ đã kiểm tra xem sự tác
động của quyền lực ảnh hưởng thị trường (độc quyền) lên thị trường huy động trong sự
cứng nhắc của lãi suất huy động ở Mỹ. Họ đã tìm ra sự điều chỉnh không cân xứng



×