Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Tuyền hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH DIỆP THANH TUYỀN

HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH DIỆP THANH TUYỀN

HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trƣơng Quốc Thụ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


TÓM TẮT
Xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân không còn là khái niệm mới mẻ trong hoạt
động tín dụng ở các Ngân hàng thương mại hiện nay, và ngày càng có vai trò quan
trọng trong việc góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. Có thể thấy có
rất nhiều đề tài trong và ngoài nước nghiên cứu về hệ thống xếp hạng tín dụng cá
nhân, tuy nhiên chưa có một bài viết nào đi sâu nghiên cứu về hệ thống xếp hạng tín
nhiệm cá nhân của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Phát triển tín dụng cá
nhân đang là định hướng hiện tại và trong thời gian sắp tới của Sacombank, do đó
việc xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân an toàn và hiệu
quả là vô cùng quan trọng. Vì những lí do trên tác giả chọn đề tài “ Hệ thống xếp
hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Thương Tín” làm đề tài nghiên cứu.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất
cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả,
kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố
trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được
dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tác giả


Huỳnh Diệp Thanh Tuyền


LỜI CẢM ƠN
Để có thể thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được sự hỗ trợ
và hướng dẫn nhiệt tình từ quý Thầy Cô cũng như sự động viên, ủng hộ của gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận
văn Thạc sĩ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Trương Quốc Thụ đã tận tình
hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin
chân thành cảm ơn toàn thể quý Thầy Cô khoa Sau Đại học - Trường Đại học Ngân
TPHCM đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các học viên trong thời gian học tập nghiên cứu.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ba mẹ, gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn bên cạnh, động viên và hỗ trợ cho tôi rất nhiều để tôi có thể chuyên
tâm học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài nghiên cứu một cách hoàn chỉnh.
Mặc dù đã cố gắng thực hiện luận văn của mình một cách hoàn thiện nhất nhưng
không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc nghiên cứu chưa sâu, tôi rất mong nhận
được sự đóng góp và chỉ bảo từ quý Thầy Cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.

TPHCM, ngày

tháng năm 2018

Tác giả

Huỳnh Diệp Thanh Tuyền



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

XHTD

Xếp hạng tín dụng

XHTN

Xếp hạng tín nhiệm

Sacombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phấn Á Châu

Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phẩn Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

Vietinbank


Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà Nước

CBNV

Cán bộ nhân viên

SPDV

Sản phẩm dịch vụ

TMCP

Thương mại cổ phần

KHCN

Khách hàng cá nhân

KH

Khách hàng


DANH MỤC MÔ HÌNH, BẢNG BIỂU


BẢNG BIỂU

TRANG

Bảng 1: Kết quả ước lượng hàm điểm số của Dinh Thi Huyen
Thanh và Stefanie Kleimeier

10

Bảng 2: Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng cá nhân của Dinh
Thi Huyen Thanh & Stefanie Kleimeier

11

Bảng 3: Các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng cá nhân của Dinh Thi
Huyen Thanh & Stefanie Kleimeier

12

Bảng 4: Cấu trúc mô hình điểm số tín dụng của FICO

19

Bảng 5: Phân loại rủi ro theo hạng tín dụng trong mô hình xếp
hạng tín dụng của ACB

20

Bảng 6: Trọng số của từng nhóm chỉ tiêu trong mô hình xếp hạng
tín dụng khách hàng cá nhân của Eximbank


21

Bảng 7: Các nhóm xếp hạng khách hàng trong mô hình xếp hạng
tín dụng khách hàng cá nhân của Eximbank

22

Bảng 8: Các tiêu chí chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng
trong mô hình xếp hạng tín dụng của Vietinbank
Bảng 9: Phân loại rủi ro theo hạng tín dụng trong mô hình xếp
hạng tín dụng của Vietinbank.

24

Bảng 10: Chỉ số tài chính của Sacombank năm 2015-2017

31
35

Bảng 11: Các chỉ tiêu chấm điểm thông tin nhân thân của

26

Sacombank (Vay tiêu dùng)
Bảng 12: Các chỉ tiêu chấm điểm thông tin nhân thân của
Sacombank (Vay kinh doanh)

36



Bảng 13: Các chỉ tiêu chấm điểm khả năng trả nợ của khách hàng

38

(Vay tiêu dùng)
Bảng 14: Các chỉ tiêu chấm điểm khả năng trả nợ và phương án

39

kinh doanh của khách hàng ( Vay kinh doanh)_ thông tin liên
quan đến cơ sở kinh doanh
Bảng 15: Các chỉ tiêu chấm điểm khả năng trả nợ và phương án

40

kinh doanh của khách hàng ( Vay kinh doanh)_phương án kinh
doanh
Bảng 16: Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng cá nhân của

42

Sacombank
Bảng 17: Tóm tắt sơ lược thông tin nhân thân và thông tin khoản

46

vay của khách hàng A
Bảng 18: Tóm tắt sơ lược thông tin nhân thân và thông tin khoản


47

vay của khách hàng B
MÔ HÌNH
Mô hình 1: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng của
Sacombank năm 2015 -2017

32


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................i
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................i
Đặt vấn đề..................................................................................................................i
Tính cấp thiết của đề tài: .........................................................................................i
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................ii
Mục tiêu tổng quát: .................................................................................................ii
Mục tiêu cụ thể: .......................................................................................................ii
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................... iii
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ..................................... iii
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ............................... iii
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .............................................................................iv
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........ 1
1.1 Lý luận chung về tín dụng Ngân hàng ............................................................... 1
1.1.1

Khái niệm tín dụng ngân hàng ................................................................. 1


1.1.2

Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân: ............................................... 1

1.1.3

Phân loại tín dụng ngân hàng ................................................................... 2

1.1.4

Vai trò của tín dụng ngân hàng: ............................................................... 3

1.2 Tổng quan về xếp hạng tín dụng cá nhân. ......................................................... 6
1.2.1

Khái niệm xếp hạng tín dụng cá nhân: .................................................... 7

1.2.2

Các mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân: ................................................ 8

1.2.3

Vai trò của xếp hạng tín dụng cá nhân đối với tín dụng của NHTM: .. 9

1.3 Một số nghiên cứu về xếp hạng tín dụng cá nhân trên thế giới. .................... 10
1.3.1 Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier và Dinh Thi Huyen Thanh về mô
hình điểm số tín dụng cá nhân áp dụng cho các Ngân hàng bán lẻ tại Việt
Nam……. ................................................................................................................ 10
1.3.2 Mô hình xếp hạng tín dụng của Standard & Poor’s và Moody’s

Investor Service ..................................................................................................... 13


1.3.3

Mô hình điểm số tín dụng khách hàng cá nhân của FICO .................. 18

1.4 Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng cá nhân tại một số NHTM ở Việt Nam. .... 19
1.4.1 Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Á Châu (ACB). .................................................................. 19
1.4.2 Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ( Eximbank). ....................... 21
1.4.3 Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam (Vietinbank) ............................ 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG I .......................................................................................... 28
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN. .......................... 29
7.1 Giới thiệu về ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín. .......... 29
7.1.1

Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển. ......................................... 29

7.1.2 Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài
Gòn Thƣơng Tín giai đoạn 2015-2017. ................................................................ 30
7.2 Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại
cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín. ................................................................................. 33
2.2.1 Chính sách tín dụng của ngân hàng Sacombank ...................................... 33
2.2.2 Nguyên tắc chấm điểm tín dụng.................................................................. 34
2.2.3 Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng cá nhân. ............... 34
7.3 Nghiên cứu một số tình huống xếp hạng tín dụng cá nhân thực tế tại

Sacombank ................................................................................................................ 46
7.4 Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín. ........................................................... 49
7.4.1

Những kết quả đạt đƣợc: ........................................................................ 50

7.4.2

Những hạn chế cần khắc phục: .............................................................. 51

7.4.3

Các nguyên nhân của hạn chế: ............................................................... 52

KẾT LUẬN CHƢƠNG II ........................................................................................ 54
CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN DỤNG CÁ NHÂN, GÓP PHẦN HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN ................................................. 55
3.1 Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín đến năm
2025. ........................................................................................................................... 55
3.2 Đề xuất giải pháp, kiến nghị để cải thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín ........................................................... 57
3.2.1 Đề xuất về mô hình xếp hạng tín dụng của Sacombank. .......................... 57
3.2.2 Các biện pháp hỗ trợ cần thiết để hệ thống XHTD KHCN của
Sacombank phát huy hiệu quả. ............................................................................ 58
3.2.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ........................................................... 59
KẾT LUẬN CHƢƠNG III ....................................................................................... 61

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 62


i

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đặt vấn đề
Với thu nhập ngày càng cao, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, nền kinh
tế của nước ta và đời sống nhân dân ngày càng cao, do đó nhu cầu mua sắm chi tiêu là
khá lớn. Nắm được xu hướng phát triển đó, trong thời gian gần đây có rất nhiều ngân
hàng đã mở rộng và đẩy mạnh nhiều chương trình để phát triển mảng khách hàng cá
nhân, đặc biệt là về thẻ tín dụng và cho vay tín chấp đối với những khách hàng có thu
nhập ổn định, số tiền vay không quá lớn. Tuy nhiên mở rộng tín dụng cũng đồng nghĩa
với việc gia tăng rủi ro, vậy làm sao với số lượng khách hàng lớn như vậy, ngân hàng
có thể rút ngắn thời gian xét duyệt nhưng đồng thời vẫn đảm bảo an toàn vốn cho ngân
hàng đồng thời đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Đó là lý do xếp hạng tín dụng
khách hàng cá nhân ra đời để đáp ứng được nhu cầu trên.
Tính cấp thiết của đề tài:
Trên thế giới thuật ngữ xếp hạng tín dụng đã được Moody’s đưa ra vào năm 1909,
qua tiến hành nghiên cứu, phân tích và đã công bố bảng xếp hạng tín dụng đầu tiên cho
1500 trái phiếu của 250 công ty theo hệ thống ký hiệu gồm 3 chứ cái A, B,C được sắp
xếp từ (AAA) đến ( C ). Hiện nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế.
So với thế giới, ở Việt Nam, các tổ chức xếp hạng đang từng bước xây dựng một hệ
thống xếp hạng với bộ dữ liệu đủ lớn, đa dạng, có chất lượng và được chấp nhận rộng
rãi, bản thân các NHTM đã và đang từng bước xây dựng một hệ thống xếp hạng tín
nhiệm riêng. Tuy rằng việc xếp hạng tín dụng không phải là phương pháp để đảm bảo
tuyệt đối và duy nhất về chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng trong tương lai,
nhưng xếp hạng tín dụng là một điều cần thiết, nó không chỉ tác động tới khách hàng,
tới ngân hàng, mà nó còn tác động tới cả nền kinh tế khi rủi ro xảy ra. Bên cạnh đó, dù

xếp hạng tín dụng không đảm bảo tuyệt đối chất lượng tín dụng, nhưng nó có độ chính


ii

xác nhất định, cung cấp một mức độ quản lý rủi ro nào đó cho người cho vay. Nó đem
lại sự công bằng hơn là việc ra quyết định phán xét cá nhân của người cho vay ( loại bỏ
hoàn toàn các yếu tố về giới tính, tôn giáo, quốc tịch…).
Tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank), phát triển
tín dụng cá nhân đang là định hướng hiện tại và trong thời gian sắp tới của ngân hàng.
Mặc dù Sacombank đã xây dựng được cho mình một hệ thống xếp hạng tín dụng khách
hàng cá nhân riêng khá chặt chẽ dựa trên những chỉ tiêu nhất định để hình thành mô
hình điểm số, tuy nhiên phương pháp này phụ thuộc nhiều vào năng lực và ý chí chủ
quan của cán bộ tín dụng, điều này là một trong những nguyên nhân có thể làm gia
tăng rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
Vì những lí do trên mà em chọn đề tài “ Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín” làm đề tài nghiên
cứu.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu tổng quát:
Cấp tín dụng hiện nay đang là hoạt động kinh doanh chủ yếu, mang lại nhiều lợi
nhuận nhất cho ngân hàng, nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro, đặc biệt
trong mảng khách hàng cá nhân. Do đó việc xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng
khách cá nhân hiệu quả là vô cùng cần thiết đối với mỗi ngân hàng. Luận văn đi sâu
vào tìm hiểu thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ngân hàng Sacombank
để từ đó chỉ ra được hạn chế đồng thời kiến nghị giải pháp để nâng cao hiệu quả của hệ
thống này, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả tính quản trị rủi ro tín dụng cho ngân
hàng.
Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu cuối cùng, đề tài cần đạt được những mục tiêu cụ thể sau:



iii

-

Tìm hiểu về tín dụng và xếp hạng tín dụng, các phương pháp đánh giá xếp
hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng Thương mại.

-

Tìm hiểu về hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Sài Gòn Thương Tín

-

Đánh giá thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín.

-

Đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện những mặt còn hạn chế trong hệ thống
xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín.

3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
 Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu mô hình và các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng
tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sacombank đã được xây dựng và áp dụng tại

ngân hàng Sacombank, trong khoảng thời gian từ 2015 đến hết năm 2017.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, cụ thể như sau:
-

Phương pháp thống kê và tổng hợp: luận văn phân tích, hệ thống hóa và tổng

hợp những vấn đề cơ bản của lí luận về xếp hạng tín dụng cá nhân để đưa ra khái niệm
chính xác nhất về xếp hạng tín nhiệm cá nhân, xác định rõ ràng vai trò của xếp hạng tín
nhiệm cá nhân trong việc quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
-

Phương pháp phân tích và suy luận : luận văn dựa vào số liệu phân tích được để

đánh giá về thực trạng xếp hạng tín dụng khách hang cá nhân tại Sacombank trong giai
đoạn 2015 – 2017, từ đó đưa ra nhận xét về ưu điểm cũng như những mặt hạn chế còn
tồn đọng trong hệ thống xếp hạng tín nhiệm cá nhân, từ đó đề xuất giải pháp nhằm giúp
Sacombank quản trị rủi ro tín dụng tốt hơn.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI


iv

Dựa vào cơ sở lý thuyết đã được trình bày ở phần trên có thể thấy có rất nhiều tác
giả nghiên cứu về hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân ở nhiều phạm vi
khác nhau. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu cụ thể nào đi sâu vào nghiên cứu hệ
thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín. Vì vậy luận văn sẽ:
-


Chỉ ra được những mặt còn hạn chế cần phải cải thiện trong hệ thống xếp hạng
tín dụng cá nhân tại Sacombank. Đề tài tập trung nghiên cứu vào phương pháp
tính điểm và xếp hạng, đưa ra hướng kiểm chứng nhằm nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Sacombank.

-

Luận văn mang tính ứng dụng thực tiễn nhằm góp phần hoàn thiện một trong
các quy trình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng, đó là hệ thống XHTD cá
nhân, phù hợp với chính sách tín dụng cũng như định hướng phát triển kinh
doanh của Sacombank.

-

Đề xuất xây dựng hệ thống đánh giá, XHTD cá nhân đối với khách hàng cá
nhân của Sacombank, qua đó không chỉ giúp NHTM có công cụ phê duyệt cấp
tín dụng dễ dàng hơn trong việc đánh giá, xét duyệt hồ sơ tín dụng mà còn là
công cụ tư vấn, phân loại nợ trung thực hơn, giúp các nhà quản trị NHTM có
định hướng chiến lược kinh doanh rõ ràng hơn, áp dụng cho từng đối tượng
khách hàng.

Kết quả của đề tài có thể được áp dụng vào công tác thực tiễn vì Sacombank đang từng
bước, nổ lực để trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu thông qua việc giảm thiểu rủi ro
tín dụng, mà muốn vậy ngân hàng cần hoàn thiện mảng XHTD, đặc biệt là XHTD cá
nhân vì đây là kênh hoạt động mang lại nhiều nguồn thu và lợi nhuận cho ngân hàng,
cũng là xu hướng phát triển hiện nay của các NHTM tại Việt Nam.

6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN



v

Bố cục của đề tài nghiên cứu “ Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín” được chia thành phần mở
đầu và ba chương với kết cấu chi tiết được xây dựng bao gồm:
 Phần mở đầu: các nội dung nhằm sơ lược lý do nghiên cứu, đối tượng và
mục tiêu của nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu, ý
nghĩa và thực tiễn của đề tài.
 Chương 1: Lý luận chung về xếp hạng tín dụng cá nhân trong NHTM
Mục đích của chương là trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết của XHTD cá
nhân tại NHTM. Trình bày kinh nghiệm XHTD cá nhân trên thế giới và của
các NHTM trong nước để từ đó có sự so sánh tổng quan với mô hình XHTD
cá nhân tại Ngân hàng Sacombank.
 Chương 2: Thực trạng xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín.
Chương này giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín. Giới thiệu mô hình XHTD khách hàng cá nhân của
Sacombank, qua đó phân tích thực trạng xếp hạng tín dụng cá nhân tại
Sacombank, đồng thời đánh giá những ưu và nhược điểm của mô hình, đưa
ra những nguyên nhân những mặt hạn chế của mô hình trên.
 Chương 3: Các giải pháp để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá
nhân, góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín.
Chương này tập trung đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện mô hình
XHTD cá nhân của Sacombank. Nâng cao khả năng quản trị rủi ro tín dụng,
phù hợp với chiến lược kinh doanh và định hướng phát triển của ngân hàng
trong thời gian sắp tới.


vi



1

CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Lý luận chung về tín dụng Ngân hàng
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản hoặc tiền giữa người cho vay và người vay.
Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc
hàng hóa cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả
số tiền đã vay hoặc giá trị hàng hóa đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm
theo một khoản lãi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung sau:
 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng.
 Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời
 Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2 Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân:
Tín dụng khách hàng cá nhân hay còn gọi là tín dụng bán lẻ là nghiệp vụ tín dụng
mà các NHTM cung cấp các khoản vay cho đối tượng khách hàng cá nhân
Nguyên tắc cho vay: về cơ bản, cho vay bán lẻ vẫn phải đáp ứng đầy đủ hai nguyên
tắc theo quy định của NHNN theo Thông tư cho vay số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 như sau:
 Cho vay đúng mục đích.



2

 Hoàn trả vốn gốc và lãi đầy đủ theo cam kết tín dụng với ngân hàng.
Tuy nhiên, trong hai nguyên tắc cho vay đó thì trong thực tế nguyên tắc thứ nhất rất
khó xác định đối với nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân và hộ gia đình, đặc biệt
đối với các sản phẩm cho vay tiêu dùng, mức cho vay thấp. Việc xác định mục đích sử
dụng vốn vay đúng mục đích hay không tùy thuộc vào uy tín của khách hàng. Bên
cạnh đó, các NHTM cũng có những cơ chế linh động trong việc thẩm định phương án
vay vốn đối với nhóm khách hàng này vì mức độ rủi ro không cao khi mà phần lớn
khoản vay được đảm bảo bằng 100% tài sản thế chấp hoặc giá trị khoản vay không lớn
như đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp.
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia ra nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu
thức phân loại khác nhau:
-

Dựa vào mục đích của tín dụng:

Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
 Cho vay tiêu dung cá nhân.
 Cho vay mua bán bất động sản.
 Cho vay sản xuất nông nghiệp.
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
-

Dựa vào thời hạn tín dụng:

Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
 Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của

loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.


3

 Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
 Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
-

Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:

Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
 Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
 Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba
-

Dựa vào phương thức cho vay:

Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
 Cho vay theo món vay;
 Cho vay theo hạn mức tín dụng;
 Cho vay theo hạn mức thấu chi;
-

Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:


Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
 Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng:


4

Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng đóng vai trò như trung gian tín dụng giữa
tiết kiệm và đầu tư, giữa người đi vay và người cho vay. Vì vậy tín dụng ngân hàng là
quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là ngân hàng – tổ chức kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ với một bên là người đi vay, vừa là người cho vay.
Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng có tác động quyết định đến quá trình tái sản xuất
xã hội, thúc đẩy lực lượng sản xuất và góp phần quan trọng trong việc phục hồi và phát
triển kinh tế của các nước trên thế giới.
Sản xuất phát triển mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển ở mỗi quốc gia
trên thế giới. Song để cho quá trình sản xuất được mở rộng và ngày càng hoàn thiện
phải nói đến vai trò to lớn của tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là người trung
gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng đã
thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy hàng hoá - tiền tệ
ngày càng sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên mọi sinh hoạt kinh tế xã hội. Mặt khác,
chính sản xuất và lưu thông hàng hoá ra đời và được mở rộng xã kéo theo sự vận động
vốn và là nền tảng tạo nên những tổ chức kinh doanh tiền tệ đầu tiên mang những đặc

trưng của một ngân hàng.
Vì vậy, chúng ta thấy rằng còn tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì hoạt động tín
dụng không thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ. Bởi trong
nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu cầu là người thừa vốn
cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để tiến hành sản xuất kinh doanh. Hai
loại nhu cầu này ngược nhau nhưng cũng chung một đối tượng đó là tiền, chung nhau
về tính tạm thời và cả hai bên đều thoả mãn nhu cầu và đều có lợi. Ngân hàng ra đời
với vai trò là nơi hiểu biết rõ nhất về tình hình cân đối giữa cung và cầu vốn trên thị
trường như thế nào.Và với hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giải quyết được hiện tượng


5

thừa vốn, thiếu vốn này bằng cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối lại
vốn trên nguyên tắc có hoàn trả phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh...
Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất được thực
hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình tái ẩn
xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất.
Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả, động viên
nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn có khác đưa vào sản xuất,
phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở
rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một cách kịp thời của tín dụng ngân hàng để đáp ứng
được nhu cầu về vốn lưu động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất được liên tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy nhanh quá trình
sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố chế độ hoạch
toán kinh tế.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức Ngân hàng huy

động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ cần vốn để bổ
sung cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệp phải
tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi.
Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn,
giảm chi phí, tăng vòng quay vốn... để tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh
nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vươn lên thông qua các hoạt động của
mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là hạch toán kinh tế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lí đồng vốn sao cho có hiệu quả. Để
quản lí đồng vốn có hiệu quả thì hạch toán kinh tế phải giám sát chặt chẽ quá trình sử
dụng vốn để nó được sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi cho doanh nghiệp. Điều


6

này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn quá trình hạch toán của
đơn vị mình.
Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối
ngoại.
Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ kinh tế với
thị trường thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trước đây nay đã nhường chỗ cho
nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
Một quốc gia được gọi là phát triển thì trước hết phải có một nền kinh tế chính trị
ổn định, có vị thế trên thị trường quốc tế, có một lượng vốn lớn trong đó vốn dự trữ
ngoại tệ là rất quan trọng. Tín dụng ngân hàng trở thành một trong những phương tiện
nối liền kinh tế các nước với nhau bằng các hoạt động tín dụng quốc tế như các hình
thức tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức cá nhân với chính phủ, giữa các cá
nhân với cá nhân...Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt động ngoại thương và số
thành viên tham dự hoạt động ngaỳ càng lớn làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính
càng trở nên cần thiết. Vì vậy việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính là một công cụ
cạnh tranh có hiệu quả bên cạnh các yếu tố cạnh tranh khác như giá cả, chất lượng sản

phẩm, dịch vụ, thương mại... đã vượt ra khỏi phạm vi của một nước ra phạm vi của thế
giới có tác dụng thúc đẩy nền sản xuất mang tính quốc tế hoá, hình thành thị trường
khu vực và thị trường thế giới, tạo ra bước phát triển mới trong quan hệ hợp tác và
cạnh tranh giữa các nước với nhau. Như vậy các hình thức thanh toán cũng sẽ đa dạng
hơn như thanh toán qua mạng SWIFT, thanh toán LC... mỗi hình thức thanh toán đòi
hỏi hình thức tín dụng phù hợp và đảm bảo cho nó an toàn và hiệu quả. Chất lượng của
hoạt động tín dụng ngoại thương là cơ sở để tạo lòng tin cho bạn hàng trong thương
mại, tạo điều kiện cho quá trình lưu thông hàng hoá, thắng trong cạnh tranh về thanh
toán sẽ dẫn tới thắng lợi của mọi cạnh tranh khác trong hoạt động ngoại thương.
1.2 Tổng quan về xếp hạng tín dụng cá nhân.


7

1.2.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng cá nhân:
Xếp hạng tín dụng ( Credit ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh ( credit: sự
tín nhiệm, ratings: sự xếp hạng), do John Moody đưa ra vào năm 1909, trong cuốn
“Cẩm nang chứng khoán đường sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố
bảng xếp hạng tín dụng lần đầu tiên cho 1500 loại trái phiếu của 250 công ty theo một
hệ thống kí hiệu gồm 3 chữ cái ABC được xếp lần lượt từ Aaa đến C ( hiện nay những
kí hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế.
Khái niệm về xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân được khái quát như sau: Xếp
hạng tín dụng khách hàng cá nhân là việc đánh giá, chấm điểm khách hàng để đưa ra
nhận định hiện tại của một ngân hàng hay một tổ chức xếp hạng về mức độ tín nhiệm
tài chính hoặc đánh giá mức độ rủi ro gắn liền với khả năng mất vốn của ngân hàng
hay người cho vay khi quyết định cho vay được thể hiện thông qua một hệ thống các
ký hiệu xếp hạng.
Xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân chỉ là quan điểm về mức độ rủi ro tín dụng,
không phải là sự bảo đảm cho chất lượng tín dụng hay rủi ro tương lai của khoản tín
dụng. Xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân giúp Ngân hàng đánh giá và dự báo rủi ro

tín dụng.
Khác với xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, để đánh giá được khả năng trả nợ trong
tương lai của doanh nghiệp, Ngân hàng có thể dựa vào nhiều nguồn thông tin khác
nhau như: các số liệu tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cũng
như định hướng phát triển của doanh nghiệp trong những năm tới để đưa ra những
nhận định khách quan hơn về việc có quyết định cho doanh nghiệp vay hay không.
Trong khi đó, xếp hạng tín dụng cá nhân chỉ dựa vào những thông tin đa phần từ khách
hàng cung cấp, khó phán đoán hơn về khả năng trả nợ cũng như thiện chí trả nợ của
người đi vay, do đó sẽ mang lại rủi ro cao hơn cho Ngân hàng. Tuy nhiên, rủi ro cao
cũng đồng nghĩa với việc lợi nhuận mang lại sẽ nhiều hơn.


8

1.2.2 Các mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân:
Hiện nay có nhiều phương pháp xếp hạng tín dụng, tùy vào đối tượng xếp hạng và
tổ chức xếp hạng để lựa chọn mô hình phù hợp với định hướng của tổ chức. Những mô
hình xếp hạng tín dụng cá nhân đang được các NHTM quan tâm và sử dụng hiện nay:
 Mô hình xác suất tuyến tính:
Mô hình này sử dụng các dữ liệu quá khứ làm dữ liệu đầu vào để giải thích khả
năng chi trả của khoản vay trong quá khứ, từ đó dự đoán xác suất chi trả cho các
khoản vay mới.
 Mô hình lôgit:
Mô hình này giới hạn xác suất lũy kế của rủi ro mất vốn đối với một khoản tín
dụng nằm trong khoảng từ 0 đến 1
 Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng:
Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng là mô hình dựa trên các yếu tố thị
trường để đánh giá rủi ro tín dụng và phân tích “mức thưởng chấp nhận rủi ro ““ risk premium” gắn liền với mức sinh lời của khoản nợ công ty hay khoản tín
dụng Ngân hàng với những người vay có cùng mức độ rủi ro.
 Mô hình điểm số Z ( Z- Credit scoring model):

Mô hình này được phân loại các khoản vay dựa vào các chỉ tiêu tài chính quan
trọng , và tầm quan trọng của các chỉ tiêu được thể hiện qua các trọng số của nó.
 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Các yếu tố liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng
bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu
nhà, thu nhập…


×