Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 79 trang )

TÓM TẮT
Hiện nay, việc xử lý nợ xấu là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu
của các ngân hàng thƣơng mại bởi hậu quả của nó gây ra cho hệ thống ngân hàng và
nền kinh tế là rất lớn. Tuy nhiên, để xử lý đƣợc nợ xấu không phải là vấn đề đơn
giản, trong một sớm một chiều có thể xử lý đƣợc, và phải làm sao để công tác xử lý
nợ đạt đƣợc kết quả tốt nhất. Do đó, tôi chọn đề tài “XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BẠC LIÊU” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình nhằm tìm ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ tại chi nhánh ngân hàng. Dựa trên nền tảng
nghiên cứu trƣớc đây và các số liệu thực tế tại ngân hàng, áp dụng các biện pháp
phân tích, thống kê, tổng hợp và so sánh, từ đó đánh giá thực trạng xử lý nợ xấu và
đề ra các giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng
Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Lê Thị Mỹ Nhƣ
Là học viên cao học khóa 17 của Trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM
Mã số học viên: 020117150126
Tôi xin cam đoan đề tài “Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Bạc Liêu” này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy
học vị thạc sĩ tại bất cứ một trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên
cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội
dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại
trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP.HCM, ngày …. tháng …. năm 2018
Ngƣời viết

Lê Thị Mỹ Nhƣ



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian theo học ở trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM, tôi luôn
nhận đƣợc sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý Thầy Cô. Quý Thầy Cô đã
truyền đạt cho tôi về lý thuyết cũng nhƣ thực tế trong suốt thời gian học tập và làm
luận văn.
Xin cảm ơn Lãnh đạo Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam – Chi nhánh Bạc Liêu, các phòng ban nghiệp vụ, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ,
hỗ trợ, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập dữ
liệu.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả các thầy cô, Khoa Sau đại học
của Trƣờng Đại học Ngân hàng TPHCM và đặc biệt là TS. Bùi Quang Tín, ngƣời
đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
TP.HCM, ngày …. tháng …. năm 2018
Ngƣời viết

Lê Thị Mỹ Nhƣ


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... i
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI ........................................................................................................................... 1
1.1.

Tổng quan về nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại ............................................. 1

1.1.1.

Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại .........................................................1


1.1.2.

Khái niệm nợ xấu .......................................................................................1

1.1.2.1.

Theo quan điểm của Ngân hàng Trung ương Châu Âu ......................1

1.1.2.2.

Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế .............................................2

1.1.2.3.

Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .........................2

1.1.3.

Phân loại nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro ............................................3

1.1.4.

Chỉ tiêu đánh giá nợ xấu ............................................................................7

1.1.5.

Nguyên nhân phát sinh nợ xấu ...................................................................7

1.1.5.1.


Nguyên nhân khách quan ....................................................................7

1.1.5.2.

Nguyên nhân chủ quan ........................................................................8

1.1.6.

1.2.

Tác động của nợ xấu ................................................................................10

1.1.6.1.

Đối với ngân hàng .............................................................................10

1.1.6.2.

Đối với nền kinh tế ............................................................................11

Các biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại ................................. 12

1.2.1.

Theo dõi đặc biệt ......................................................................................12

1.2.2.

Tiếp tục cấp tín dụng với điều kiện chặt chẽ hơn ....................................12


1.2.3.

Hạn chế, giảm dần dƣ nợ..........................................................................12

1.2.4.

Yêu cầu bổ sung, thay đổi biện pháp bảo đảm.........................................12

1.2.5.

Dừng cấp tín dụng ....................................................................................13

1.2.6.

Tái cấu trúc hoặc tái cơ cấu nợ.................................................................13

1.2.7.

Miễn giảm lãi ...........................................................................................13

1.2.8.

Chứng khoán hóa các khoản nợ xấu ........................................................14

1.2.9.

Xử lý tài sản bảo đảm ...............................................................................14

1.2.10. Sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý ............................................................14
1.2.11. Bán nợ cho VAMC ..................................................................................14

1.2.12. Khởi kiện ..................................................................................................15


1.3.

Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số ngân hàng thƣơng mại khác .............. 15

1.3.1.

Kinh nghiệm của Bank Of America tại Mỹ .............................................15

1.3.2.

Kinh nghiệm của HSBC tại Ấn Độ ..........................................................16

1.3.3.

Kinh nghiệm của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và Phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Bắc Sài Gòn ......................................................................17
1.3.4.

Các bài học kinh nghiệm xử lý nợ cho Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu ....................................................18
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẠC LIÊU 21
2.1.


Giới thiệu chung về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam

– Chi nhánh Bạc Liêu ................................................................................................ 21
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển............................................................21

2.1.2.

Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013-2017 ............................23

2.2.

2.1.2.1.

Hoạt động huy động vốn ...................................................................23

2.1.2.2.

Hoạt động tín dụng ............................................................................24

2.1.2.3.

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh ......................................................25

Thực trạng xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng

Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu ............................................................................... 26
2.2.1.


Tình hình nợ xấu, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng ....................26

2.2.1.1.

Tình hình nợ xấu ................................................................................26

2.2.1.2.

Tình hình trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng ..........................30

2.2.2.

Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ...................................................................31

2.2.2.1.

Nguyên nhân khách quan ..................................................................31

2.2.2.2.

Nguyên nhân chủ quan ......................................................................32

2.2.3.

So sánh chất lƣợng tín dụng với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn .35

2.2.4.

Thực trạng xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại


thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu ...............................................................37
2.3.

Đánh giá thực trạng xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại

thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu................................................................... 41
2.3.1.

Những kết quả đạt được ....................................................................41


2.3.2.

Những hạn chế ...................................................................................42

2.3.3.

Nguyên nhân của hạn chế .................................................................43

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 45
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẠC LIÊU 46
3.1.

Định hƣớng hoạt động và chiến lƣợc phát triển đến năm 2020 ...................... 46

3.2.

Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt


Nam – Chi nhánh Bạc Liêu ....................................................................................... 47
3.2.1.

Giải pháp phòng ngừa nợ xấu ..................................................................51

3.2.1.1.

Nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ quá trình trước,

trong và sau khi cho vay .....................................................................................52
3.2.1.2.

Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát tại ngân hàng .........55

3.2.1.3.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...............................................55

3.2.1.4.

Xây dựng chính sách khen thưởng, kỷ luật phù hợp .........................57

3.2.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu ...............................................47

3.2.2.1.

Thành lập bộ phận xử lý nợ chuyên biệt ...........................................47


3.2.2.2.

Tăng cường áp dụng các biện pháp xử lý nợ ....................................48

3.2.2.3.

Tăng cường các cơ chế thỏa thuận, thương lượng trong xử lý nợ xấu .
...........................................................................................................51

3.3.

Kiến nghị ......................................................................................................... 57

3.3.1.

Kiến nghị đối với Trụ sở chính Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại

thƣơng Việt Nam ...................................................................................................57
3.3.2.

Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ..................................................58

3.3.3.

Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ..................................60

TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 61
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng
Anh (nếu có)

Agribank
AMC
BIDV
BOA
CIC
DAF
DN
DNNN
DPRR
ECB

Bank of
America

European
Central Bank

Eximbank
HĐKD
HĐV
IMF

NHNN

NHTM
NHTW
PGD
Sacombank
TCTC
TCTD
TSBĐ
VAMC
VCB Bạc
Liêu
Vietcombank

International
Monetary
Fund

Nghĩa tiếng Việt
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam
Công ty quản lý tài sản
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam
Ngân hàng của Mỹ
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
Dự phòng rủi ro
Ngân hàng Trung ƣơng Châu Âu
Ngân hàng thƣơng mại cổ Xuất nhập khẩu Việt

Nam
Hoạt động kinh doanh
Huy động vốn
Quỹ tiền tệ quốc tế
Ngân hàng Nhà nƣớc
Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng Trung ƣơng
Phòng giao dịch
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng tín
Tổ chức tài chính
Tổ chức tín dụng
Tài sản bảo đảm
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam – Chi nhánh Bạc Liêu
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng ở một số quốc gia ....................... 4
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động huy động vốn tại VCB Bạc Liêu giai đoạn 20132017 ........................................................................................................................... 24
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng tại VCB Bạc Liêu giai đoạn 2013-2017 ... 25
Bảng 2.3: Nợ xấu nội bảng tại VCB Bạc Liêu giai đoạn 2013-2017 ....................... 27
Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu tại VCB Bạc Liêu giai đoạn 2013-2017....................... 29
Bảng 2.5: Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng tại VCB Bạc Liêu giai đoạn
2013-2017.................................................................................................................. 30
Bảng 2.6: Tình hình nợ xấu tại các TCTD trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2017 .... 36

Bảng 2.7: Kết quả thu hồi nợ giai đoạn 2013-2017 .................................................. 41


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức VCB Bạc Liêu ........................................................ 22
Hình 2.2. Lợi nhuận sau thuế của VCB Bạc Liêu giai đoạn 2013-2017 .................. 26
Hình 2.3. Tỷ lệ nợ xấu của VCB Bạc Liêu giai đoạn 2013-2017 ............................. 28
Hình 2.4. Thị phần tín dụng của các TCTD trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2017 .. 35
Hình 2.5. Tỷ trọng dƣ nợ xấu cho vay của các TCTD trong tổng dƣ nợ xấu của tỉnh
Bạc Liêu năm 2017 ................................................................................................... 37


i

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) đóng góp một vai
trò rất quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới.
Cùng với sự nghiệp đổi mới và đi lên của đất nƣớc thì không thể phủ nhận vai trò
đóng góp to lớn của ngành ngân hàng. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế,
là cầu nối giữa các doanh nghiệp (DN) với thị trƣờng thông qua hoạt động tín dụng,
thực hiện chức năng trung gian thanh toán.
Hoạt động tín dụng đem lại các khoản thu nhập lãi đáng kể cho NHTM.
Song song với lợi nhuận đem lại, hoạt động tín dụng vẫn luôn tiềm ẩn những rủi ro
nằm ngoài tầm phân tích và kiểm soát của ngân hàng. Khi những khoản cho vay
không thu hồi đƣợc cả gốc và lãi đúng thời hạn càng lớn, tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia
tăng làm tăng chi phí trích lập dự phòng và giảm lợi nhuận của NHTM, thậm chí
dẫn đến kết quả kinh doanh thua lỗ, ảnh hƣởng đến khả năng thanh khoản của ngân
hàng, nợ xấu nếu quá lớn có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Và khi một NHTM có

nguy cơ mất khả năng thanh toán thì Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) sẽ hỗ trợ thanh
khoản thông qua nghiệp vụ thị trƣờng mở, cho vay tái cấp vốn. Nếu tình trạng mất
khả năng thanh khoản đặc biệt nghiêm trọng thì NHTM có thể bị kiểm soát đặc biệt
để tránh rủi ro lan rộng trong hệ thống ngân hàng. Điển hình là Oceanbank có nợ
xấu lên tới gần 15.000 tỷ đồng, chiếm 49,84% tổng dƣ nợ và lỗ gần 10.200 tỷ đồng
vào thời điểm 31/03/2014 buộc NHNN phải có biện pháp xử lý đặc biệt và mua lại
toàn bộ cổ phần với giá 0 đồng vào ngày 25/04/2015 (Ngọc Toàn 2016). Có thể
thấy rằng tỷ lệ nợ xấu cao ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động của NHTM, vì vậy để
hoạt động ngân hàng diễn ra an toàn và hiệu quả thì vấn đề xử lý nợ xấu cần phải
đƣợc quan tâm giải quyết.
Có thể thấy nợ xấu là vấn đề không mong muốn của các NHTM cũng nhƣ
NHNN vì nợ xấu không chỉ ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM mà
còn có thể ảnh hƣởng đến cả hệ thống ngân hàng nếu tình trạng nợ xấu đặc biệt


ii

nghiêm trọng. Do đó, việc kiểm soát chất lƣợng tín dụng và xử lý nợ xấu là một
thành phần không thể thiếu trong quản trị ngân hàng nhằm đảm bảo hoạt động tín
dụng diễn ra an toàn, hiệu quả và mang lại lợi nhuận tối ƣu. Trong thiết kế các quy
định, chính sách về hoạt động tín dụng, các nhà quản trị ngân hàng đã không ngừng
nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp để giảm thiểu nợ xấu, mở rộng tín dụng an toàn,
hiệu quả nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng tài chính và sự phát
triển bền vững của ngân hàng. Các nhà quản trị phải nghiên cứu các vấn đề về nợ
xấu và nguyên nhân dẫn đến nợ xấu mới có thể có những biện pháp, chính sách phù
hợp trong việc xử lý nợ xấu.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bạc
Liêu (VCB Bạc Liêu) đƣợc thành lập trên cơ sở nâng cấp từ Phòng giao dịch (PGD)
Bạc Liêu trực thuộc VCB Sóc Trăng, chính thức đi vào hoạt động từ ngày

15/08/2011 với 21 nhân sự, dƣ nợ ban đầu chỉ hơn 240 tỷ đồng, trong đó nợ quá hạn
chiếm trên 11%, nợ xấu chiếm 2,9% tổng dƣ nợ (Báo cáo HĐKD của VCB Bạc
Liêu, 2011). Sở dĩ hoạt động kinh doanh của chi nhánh bị lỗ liên tiếp trong 2 năm
đầu là do nợ quá hạn cao làm tăng chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong
khi chi nhánh mới thành lập nguồn thu chƣa nhiều. Đến nay, VCB Bạc Liêu đã mở
thêm 03 PGD với tổng nhân sự là 48 ngƣời. Dƣ nợ tín dụng đến cuối năm 2017 đã
đạt 2.084 tỷ đồng, tăng gấp 8,5 lần so với thời điểm mới thành lập (Báo cáo HĐKD
của VCB Bạc Liêu, 2017). Có thể nói hoạt động tín dụng của VCB Bạc Liêu đã
tăng trƣởng rất cao trong những năm gần đây. Tuy nhiên, nếu tăng trƣởng mà không
kiểm soát đƣợc chất lƣợng tín dụng có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro gia tăng nợ xấu đe
dọa đến hiệu quả hoạt động ngân hàng, làm cho chi phí trích lập dự phòng gia tăng,
lợi nhuận sụt giảm, nếu nợ xấu quá lớn có thể ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng.
Do đó, vấn đề kiểm soát chất lƣợng tín dụng và xử lý nợ xấu của VCB Bạc Liêu cần
phải đƣợc quan tâm giải quyết.


iii

Bên cạnh đó, việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của các
TCTD trƣớc đây đƣợc thực hiện theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc. Tuy nhiên, kể từ ngày
12/04/2015, các TCTD phải thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng theo
Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và Thông tƣ 09/2014/TT-NHNN
ngày 18/03/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tƣ 02. Theo đó, các NHTM bắt buộc phải phân loại nợ của cùng một
khách hàng theo nhóm nợ cao nhất tại các NHTM do Trung tâm Thông tin tín dụng
Quốc gia Việt Nam (CIC) cung cấp. Việc phân loại nợ này đã làm cho dƣ nợ của
một số khách hàng tại VCB Bạc Liêu phải phân theo nhóm nợ cao hơn tại các
NHTM khác theo thông tin của CIC cung cấp, làm cho nợ xấu của chi nhánh gia
tăng, chi phí trích lập dự phòng cũng tăng theo ảnh hƣởng đến lợi nhuận và hiệu quả

hoạt động của chi nhánh. Điều này làm tăng thêm áp lực xử lý nợ xấu cho Ban lãnh
đạo chi nhánh, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay phải phân loại nợ theo Thông tƣ 02
và Thông tƣ 09.
Áp lực gia tăng nợ xấu từ việc tăng trƣởng tín dụng, cộng thêm thay đổi
trong quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro kể trên làm cho vấn đề giải
quyết nợ xấu của Vietcombank Bạc Liêu càng trở nên cấp bách. Góp phần đáp ứng
đòi hỏi từ thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài “Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu” làm luận văn
thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu nợ xấu nhằm đƣa ra các giải
pháp xử lý nợ xấu tại VCB Bạc Liêu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về nợ xấu tại NHTM.

-

Phân tích và đánh giá thực trạng xử lý nợ xấu tại VCB Bạc Liêu, những mặt

đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế từ năm 2013 – 2017.


iv

-

Dựa vào kết quả phân tích, đánh giá thực trạng xử lý nợ xấu, luận văn đề


xuất giải pháp nhằm xử lý nợ xấu tại VCB Bạc Liêu trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, luận văn sẽ giải quyết những câu hỏi sau
đây:
-

Thứ nhất: Cơ sở lý luận nào cho việc nghiên cứu nợ xấu tại NHTM?

-

Thứ hai: Thực trạng xử lý nợ xấu tại VCB Bạc Liêu ra sao?

-

Thứ ba: Giải pháp nào giúp nâng cao việc xử lý nợ xấu tại VCB Bạc Liêu?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là nợ xấu và giải pháp nâng cao hiệu quả xử
lý nợ xấu tại VCB Bạc Liêu.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về xử lý nợ xấu phát sinh
từ quá trình cho vay của ngân hàng.
Về thời gian nghiên cứu của luận văn này là từ năm 2013 - 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ:
phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh.
6. Nội dung nghiên cứu
Gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Lý luận chung về nợ xấu tại ngân hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 2: Thực trạng xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu.
- Chƣơng 3: Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu.
7. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận, luận văn có thể làm tài liệu học tập, nghiên cứu cho sinh
viên tại thƣ viện trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Về mặt thực tiễn, luận văn cũng đã phân tích đƣợc thực trạng xử lý nợ xấu
tại VCB Bạc Liêu giai đoạn từ năm 2013-2017, đánh giá những ƣu điểm và hạn chế,


v

khó khăn trong quá trình xử lý nợ, từ đó đóng góp các giải pháp nhằm giúp cho chi
nhánh trong việc xử lý nợ xấu trong thời gian tới.
8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Nhƣ đã trình bày ở trên, chất lƣợng cho vay nhƣ thế nào ảnh hƣởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Nợ xấu cao thì NHTM phải trích lập dự
phòng rủi ro cao, làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của NHTM thậm chí dẫn đến kết
quả kinh doanh thua lỗ. Do đó, vấn đề nợ xấu và xử lý nợ xấu luôn đƣợc các nhà
quản trị ngân hàng quan tâm giải quyết.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Hoàng Đình Phi Hải (2016) “Xử lý nợ
xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Sài
Gòn”, luận văn làm rõ cơ sở lý luận chung về nợ xấu và xử lý nợ xấu của ngân hàng
thƣơng mại, thực trạng xử lý nợ xấu tại Agribank Chi nhánh Sài Gòn và đƣa ra một
số giải pháp, kiến nghị nhằm xử lý nợ xấu tại ngân hàng. Tuy nhiên, trong giải pháp
các giải pháp mang tính phòng ngừa nợ xấu, giải pháp “Công tác định giá tài sản
đảm bảo và những điều cần lƣu ý” tác giả đề xuất sửa đổi “tất cả các TSBĐ phải
đƣợc định giá độc lập” là chƣa thật sự phù hợp vì các khoản vay nhỏ mà có giá trị
TSBĐ lớn thì cán bộ có thể tự định giá hoặc định giá theo giá của UBND tỉnh.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thanh Mai (2015) “Xử lý nợ

xấu tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam”, luận văn đã làm
rõ những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay và xử lý nợ xấu tại ngân hàng thƣơng
mại, thực trạng nợ xấu tại Eximbank và đƣa ra các giải pháp, kiến nghị để xử lý nợ
xấu. Tuy nhiên, mục 3.2.2 giải pháp “Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực tiếp”, tác
giả chỉ đề xuất ngân hàng cần có các giải pháp thích hợp để đôn đốc khách hàng trả
nợ mà chƣa nêu ra đƣợc cụ thể là các giải pháp gì. Ngoài ra, mục 3.2.5 giải pháp
“Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro hợp lý và có hiệu quả”, tác giả đề xuất
ngân hàng cần tuân thủ các quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng quỹ dự
phòng rủi ro còn chung chung, chƣa phân tích đƣợc tính thiết thực của giải pháp đối
với ngân hàng.


vi

Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2012) “Giải
pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tỉnh Gia Lai”. Trong chƣơng 1, khái niệm nợ xấu, tác giả chỉ mới đề cập theo quy
định của Việt Nam, chƣa nghiên cứu quan điểm của một số nƣớc khác trên thế giới.
Các giả cũng đƣa ra các giải pháp xử lý nợ xấu cho Agribank Gia Lai, tuy nhiên giải
pháp “Tiếp tục khai thác xử lý các khoản nợ có tài sản bảo đảm” còn chung chung,
chƣa phân tích cụ thể phải thực hiện nhƣ thế nào.
Đề tài nghiên cứu “Xử lý nợ xấu tại tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu” của tác giả đƣợc thực hiện dựa trên
phân tích số liệu, thực trạng hoạt động của VCB Bạc Liêu từ năm 2013 – 2017, từ
đó đƣa ra các giải pháp xử lý nợ xấu tại chi nhánh ngân hàng này. Ngoài ra, tác giả
còn thu thập kinh nghiệm xử lý nợ của các NHTM khác nhằm rút ra bài học kinh
nghiệm cho VCB Bạc Liêu. Các đề tài nghiên cứu trƣớc đây chƣa có đề tài nào
nghiên cứu tại VCB Bạc Liêu nên đề tài của tác giả không trùng lắp với các đề tài
đã đƣợc công bố trƣớc đó.



1

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.

Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự

phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động
rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngƣợc lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó - kinh tế thị trƣờng –
thì NHTM cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu đƣợc.
Đạo luật ngân hàng của Pháp 1941 cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thƣơng
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Luật Ngân hàng của Ấn độ ban hành năm 1950, bổ sung năm 1959 đã quy
định: “Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu
tƣ”.
Tại Việt Nam, Theo theo quy định tại Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng Số
47/2010/QH12 đƣợc Quốc hội khoá XII thông qua ngày 16/6/2010:
“Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc

một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản.”
1.1.2.

Khái niệm nợ xấu

1.1.2.1. Theo quan điểm của Ngân hàng Trung ương Châu Âu
Theo định nghĩa nợ xấu của Ngân hàng Trung ƣơng Châu Âu (ECB) “Một


2

khoản vay ngân hàng đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn trên 90 ngày mà ngƣời vay
chƣa thanh toán gốc hoặc lãi vay đến hạn” (European Central Bank, 2016).
Nhƣ vậy, định nghĩa nợ xấu của ECB đƣợc xác định dựa trên yếu tố định
lƣợng là quá hạn trên 90 ngày.
1.1.2.2. Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế
Định nghĩa về nợ xấu đã đƣợc Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đƣa ra nhƣ sau
“Một khoản cho vay đƣợc coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi
và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến
90 ngày hoặc hơn đã đƣợc tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán
dƣới 90 ngày nhƣng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ đƣợc thực hiện đầy
đủ" (IMF, 2004).
Về cơ bản, nợ xấu theo IMF đƣợc xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên
90 ngày hoặc (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ.
1.1.2.3. Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Theo quy định tại Điều 3, Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN (Thông tƣ 02) ngày
21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích,
phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thì nợ xấu

đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3 (nợ dƣới chuẩn), 4 (nợ
nghi ngờ) và 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Các nhóm nợ đƣợc phân loại theo Điều 10 và Điều 11 trong Thông tƣ 02,
trong đó:
- Phân loại nợ theo Điều 10 chủ yếu dựa trên thời gian quá hạn của các khoản
nợ. Nhóm 3: thời gian quá hạn từ 90 – 180 ngày. Nhóm 4: thời gian quá hạn từ 181
- 360ngày. Nhóm 5: thời gian quá hạn trên 360 ngày.
- Phân loại nợ theo Điều 11 lại chủ yếu dựa trên khả năng trả nợ của khách
hàng. Nhóm 3: các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần
nợ gốc và lãi. Nhóm 4: các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao,


3

Nhóm 5: các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá là không còn có khả năng thu hồi, mất
vốn.
Nhƣ vậy, khi xem xét nợ xấu theo định nghĩa của NHNN Việt Nam và ECB
với IMF, có thể thấy sự tƣơng đồng về mặt định lƣợng thời gian trả nợ quá hạn trên
90 ngày. Quan điểm nợ xấu của NHNN Việt Nam giống với quan điểm của IMF là
xem xét thêm yếu tố định tính là khả năng trả nợ của ngƣời vay.
Theo quan điểm của tác giả, để đánh giá chính xác nợ xấu thì ngoài yếu tố
định lƣợng cần xét đến yếu tố định tính, xem xét đến khả năng trả nợ của ngƣời vay
là rất quan trọng.
1.1.3.

Phân loại nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro

Theo quan điểm của một số quốc gia trên thế giới:
(Laurin và cộng sự, 2002) chỉ ra việc phân loại nợ khó có tiêu chuẩn kế
toán quốc tế thống nhất. Tại Anh, các nhà giám sát ngân hàng không yêu

cầu các ngân hàng áp dụng một loại hình phân loại nợ cụ thể nào. Ở Hà
Lan, không có quy định về phân loại nợ, cho phép các nhà quản lý ngân
hàng tự phân loại và đƣợc xem xét định kỳ bởi giám sát ngân hàng. Pháp
quy định một hệ thống các yêu cầu tối thiểu để các khoản vay đƣợc phân
loại là có dấu hiệu xấu đi nhƣng không có chi tiết hƣớng dẫn cụ thể về
phân loại. Cách tiếp cận tƣơng tự cũng xuất hiện ở Italy, ở đây thì 5 loại
nợ đƣợc đƣa ra, nhƣng chỉ có hƣớng dẫn chung về việc thực hiện phân
loại (Đinh Thị Thanh Vân 2012).


4

Bảng 1.1. Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng ở một số quốc gia
Nƣớc

Số lƣợng
nhóm vay

Quy định dự phòng

Ghi chú
Không có quy định cụ thể về lập dự
phòng

Italy

5

Đức


4

Dự phòng cụ thể

4 nhóm bao gồm: cho vay không rủi
ro, cho vay có dấu hiệu rủi ro, nợ có
dấu hiệu không thu hồi, nợ xấu

Nhật

5

Dự phòng cụ thể

Chỉ dự phòng cho 3 nhóm cuối với tỷ
lệ lần lƣợt là 15%, 70%, 100%

Trung
Quốc

5

Dự phòng chung và
dự phòng cụ thể

Tỷ lệ dự phòng cho 5 nhóm lần lƣợt là
1%, 3%, 12%, 25%, 50%

Ấn Độ


4

Dự phòng chung và
dự phòng cụ thể

Chia cụ thể làm 2 loại có bảo đảm
hoặc không có bảo đảm có tỷ lệ dự
phòng khác nhau và linh hoạt

Nguồn: Trích từ số liệu của Laurin và cộng sự (2002)
Theo quan điểm của Việt Nam:
NHNN Việt Nam có quy định hƣớng dẫn cụ thể về phân loại và trích lập dự
phòng. Các TCTD thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng theo Thông tƣ
02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và Thông tƣ 09/2014/TT-NHNN ngày
18/03/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tƣ 02. Quy định phân loại nợ theo Thông tƣ 02 khác với quy định phân loại
nợ trƣớc đây là các TCTD bắt buộc phải phân loại nợ theo nhóm nợ cao nhất tại các
NHTM do CIC cung cấp nếu khách hàng đó vay ở nhiều TCTD. Đây cũng là một
trong những cơ sở để giúp cho việc nhìn nhận nợ xấu đƣợc xác thực hơn, số liệu nợ
xấu trong báo cáo của TCTD và từ phía NHNN đã không còn chênh lệch nhƣ trƣớc.
Từ đó mỗi TCTD mới có thể có biện pháp “thanh lọc hoá” nguồn tiền của đơn vị
mình.
 Phân loại nợ theo phương pháp định lượng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tƣ 02 nợ đƣợc phân thành 05
nhóm, trong đó nợ xấu là từ nhóm 3 đến nhóm 5, cụ thể:


5

- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

 Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
 Nợ gia hạn nợ lần đầu;
 Nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng;
 Nợ thuộc một trong các trƣờng hợp theo quy định tại điểm c (iv) khoản 1
Điều 10.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
 Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
 Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều 10 quá hạn từ 30 ngày đến
60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
 Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhƣng đã quá thời hạn thu hồi đến 60
ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc;
 Nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
10.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
 Nợ quá hạn trên 360 ngày;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
 Nợ đƣợc cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
đƣợc cơ cấu lại lần hai;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã
quá hạn;
 Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều 10 quá hạn trên 60 ngày kể
từ ngày có quyết định thu hồi;


6


 Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhƣng đã quá thời hạn thu hồi đến 60
ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc;
 Nợ của khách hàng là TCTD đƣợc NHNN công bố đặt vào tình trạng kiểm
soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;
 Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định khoản 3 Điều 10.
Mặc dù có tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ thể để phân loại nợ thành 5
nhóm, các TCTD vẫn có quyền chủ động tự quyết định phân loại nợ vào các nhóm
rủi ro cao hơn tƣơng ứng với mức độ rủi ro nếu đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng suy giảm.
 Phân loại nợ theo phương pháp định tính
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tƣ 02 nợ xấu đƣợc phân loại
thành 3 nhóm, cụ thể:
- Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc TCTD, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi
khi đến hạn. Các khoản nợ này đƣợc TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đánh
giá là có khả năng tổn thất.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc TCTD, chi nhánh ngân
hàng nƣớc ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc TCTD, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn.
 Quy định về trích lập dự phòng rủi ro
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam yêu cầu các TCTD phải trích lập hai loại dự
phòng là dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Dự phòng cụ thể là dự phòng đƣợc
trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ, đối với từng nhóm nợ có tỷ lệ
trích lập khác nhau. Cho dù đƣợc phân loại theo phƣơng pháp nào, tỷ lệ trích lập dự
phòng cụ thể đối với các nhóm nợ 1, 2, 3, 4 và 5 lần lƣợt là 0%, 5%, 20%, 50% và
100% (Điều 12 Thông tƣ 02). Dự phòng chung là dự phòng đƣợc trích lập chung
cho tất cả các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, tỷ lệ trích lập bằng 0,75% tổng giá
trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 (Điều 13 Thông tƣ 02).



7

Chỉ tiêu đánh giá nợ xấu

1.1.4.

Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu cho thấy phần trăm (%) nợ xấu trong tổng dƣ nợ
nội bảng của NHTM. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân
hàng trong khâu cho vay, đôn đốc và thu hồi nợ. Tỷ lệ này càng cao cho thấy chất
lƣợng tín dụng của NHTM càng kém và ngƣợc lại. Công thức xác định tỷ lệ nợ xấu:
Dƣ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu (%) =

Tổng dƣ nợ

x 100

Tỷ lệ nợ xấu và nợ đã xử lý dự phòng rủi ro (DPRR): Mặc dù nợ đã xử lý
DPRR đƣợc đƣa ra khỏi dƣ nợ nội bảng của ngân hàng nhƣng bản chất của nó vẫn
là những khoản nợ xấu cần phải đƣợc thu hồi. Tỷ lệ nợ xấu và nợ DPRR cho thấy
phần trăm (%) nợ xấu và nợ đã xử lý DPRR trong tổng dƣ nợ nội, ngoại bảng của
ngân hàng, giúp đánh giá chính xác hơn nợ xấu của NHTM. Tỷ lệ này càng lớn cho
thấy chất lƣợng tín dụng của NHTM càng kém và ngƣợc lại. Chỉ tiêu này đƣợc tính
nhƣ sau:
Tỷ lệ nợ xấu và nợ DPRR (%) =

1.1.5.


Dƣ nợ xấu nội bảng + Dƣ nợ DPRR
Tổng dƣ nợ nội bảng + Dƣ nợ DPRR

x 100

Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Phân tích nguyên nhân nợ xấu là một trong những điểm quan trọng cần phải

làm để từ đó đƣa ra đƣợc chiến lƣợc cũng nhƣ phƣơng pháp quản lý và xử lý nợ xấu
phù hợp, khả thi và có hiệu quả.
1.1.5.1. Nguyên nhân khách quan
a. Môi trƣờng thiên nhiên
Những nguyên nhân khách quan do sự biến đổi của môi trƣờng thiên nhiên
nhƣ thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh,... gây ra những thiệt hại trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay, đặc biệt là các khoản cho vay
nông nghiệp, ảnh hƣởng đến nguồn trả nợ của khách hàng dẫn đến phát sinh nợ xấu.
Đây là những nguyên nhân gây ra rủi ro mà khách hàng không kiểm soát đƣợc.


8

b. Môi trƣờng kinh tế vĩ mô
Với tƣ cách là trung gian tài chính, hoạt động kinh doanh của NHTM chịu
ảnh hƣởng không nhỏ từ nền kinh tế. Khi nền kinh tế khỏe mạnh, tốc độ phát triển
ổn định, DN hoạt động kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao nên khả năng trả nợ
cho ngân hàng cũng đƣợc đảm bảo hơn. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế suy thoái, mất
ổn định, hoạt động kinh doanh của DN gặp nhiều khó khăn, sản xuất bị trì trệ, hàng
hóa bị ứ đọng, doanh thu sụt giảm, nhiều DN thậm chí phá sản, ảnh hƣởng đến
nguồn trả nợ cho ngân hàng, nợ xấu vì thế cũng tăng cao.

c. Môi trƣờng pháp lý
Là tổ chức tài chính trung gian, các NHTM chịu sự chi phối hành lang pháp
lý của các cá nhân, tổ chức, DN vay vốn cũng nhƣ các hành lang pháp lý liên quan
đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Khi môi trƣờng pháp lý cho hoạt động kinh
doanh của khách hàng thay đổi, nếu sự thay đổi này làm ảnh hƣởng xấu đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của khách hàng, thì có thể sẽ ảnh hƣởng đến khả năng trả
nợ của khách hảng.
1.1.5.2. Nguyên nhân chủ quan
a. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
- Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng: Sự yếu kém trong
hoạt động kinh doanh của khách hàng nhƣ năng lực tài chính, nguồn nhân lực, năng
lực điều hành của nhà quản trị,... sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, lợi
nhuận không cao ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
- Khách hàng gặp phải những rủi ro trong kinh doanh: Các rủi ro khách hàng
có thể gặp phải nhƣ rủi ro thị trƣờng, rủi ro tín dụng (rủi ro đến từ đối tác của khách
hàng), rủi ro tỷ giá (đối với các DN có hoạt động xuất nhập khẩu liên quan đến
ngoại tệ), rủi ro lãi suất (lãi suất cho vay của NHTM tăng cao)... Khi khách hàng
gặp phải một hoặc nhiều những rủi ro trên, nếu năng lực quản trị của khách hàng tốt
có thể vƣợt qua những khó khăn, hoạt động kinh doanh không bị ảnh hƣởng nhiều
thì vẫn đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngƣợc lại, nếu khách hàng gặp
phải rủi ro quá lớn, nhà quản trị không thể vƣợt qua những khó khăn này, hiệu quả


9

hoạt động của khách hàng sẽ giảm sút, ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ các khoản
vay đến hạn của khách hàng.
- Ý thức của khách hàng: Một số DN cố ý thông báo số liệu tài chính của DN
không chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín dụng đã dẫn đến các
khoản cho vay kém chất lƣợng, khả năng thu hồi nợ thấp. Hoặc bản thân DN thiếu ý

thức trong vấn đề sử dụng vốn vay và trả nợ, sử dụng vốn vay sai mục đích, không
lo lắng, không quan tâm đến món nợ đối với ngân hàng mặc dù khả năng tài chính
của DN có. Trong quan hệ tín dụng, thiện chí trả nợ của khách hàng đóng vai trò rất
quan trọng, nếu khách hàng không có thiện chí trả nợ, không lo lắng đến vấn đề nợ
quá hạn thì rủi ro phát sinh nợ xấu cho ngân hàng là điều có thể xảy ra.
b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Quá trình thẩm định, phê duyệt cho vay thiếu chặt chẽ: Thẩm định năng lực
tài chính của khách hàng sơ sài, định giá tài sản đảm bảo không chính xác, không
xem xét kỹ tình trạng TSBĐ trƣớc khi thế chấp, xác định nhu cầu vay vốn cuả
khách hàng không chính xác,... Lãnh đạo phê duyệt cho vay chủ yếu dựa vào báo
cáo thẩm định của cán bộ tín dụng, không có thẩm định lại khách hàng.
- Chất lượng cán bộ ngân hàng: Cán bộ tín dụng là ngƣời trực tiếp tiếp xúc
thẩm định khách hàng, là cầu nối giữa ngân hàng với khách hàng. Điều này đòi hỏi
cán bộ tín dụng phải có kiến thức, kinh nghiệm làm việc cũng nhƣ khả năng phân
tích, dự báo,... Một cán bộ tín dụng có trình độ yếu kém không đánh giá đƣợc hết
các khả năng rủi ro liên quan đến khoản vay sẽ dẫn đến quyết định cho vay sai lầm
và nguy cơ phát sinh nợ xấu rất cao. Bên cạnh đó, đạo đức của cán bộ tín dụng cũng
ảnh hƣởng rất lớn đến rủi ro trong hoạt động cho vay. Cán bộ tín dụng móc ngoặc
với khách hàng cố ý nâng cao giá trị TSBĐ để cho vay cao hơn, đánh giá tốt tình
hình tài chính của khách hàng để cho vay,... sẽ dẫn đến khả năng nợ xấu cao. Ngoài
ra, năng lực quản trị điều hành của Ban lãnh đạo ngân hàng không tốt nhƣ: (i)
buông lỏng quản lý, giao mọi việc cho cán bộ tín dụng; (ii) việc quản lý con ngƣời
chƣa đúng mức cũng nhƣ các hoạt động khác trong quản lý ngân hàng dẫn đến
những sai lầm trong các quyết định cho vay, đƣa đến chất lƣợng tín dụng kém kéo


10

dài. Vấn đề rủi ro đạo đức cũng xảy ra khi lãnh đạo ngân hàng có quan hệ lợi ích
với khách hàng.

- Công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay chưa được thực hiện nghiêm túc:
Công tác kiểm tra sau cho vay không chặt chẽ, không kiểm tra mục đích sử dụng
vốn của khách hàng có đúng với phƣơng án vay vốn hoặc việc kiểm tra chỉ mang
tính hình thức. Không theo dõi tình hình kinh doanh, nguồn thu của khách hàng,
không nắm bắt kịp thời tình hình tài chính của khách hàng, đánh giá định kỳ TSBĐ
để có những biện pháp xử lý kịp thởi nhằm tránh gây ra tổn thất cho ngân hàng.
- Công tác kiểm tra nội bộ của ngân hàng: Nhiệm vụ của công tác kiểm tra nội
bộ là phát hiện sớm những sai phạm trong hoạt động cho vay đề ngăn ngừa rủi ro.
Tuy nhiên, công tác tổ chức, kiểm tra, kiểm soát của các NHTM nếu quá yếu kém,
lỏng lẻo và hình thức sẽ dẫn đến việc phát hiện và xử lý không kịp thời những
trƣờng hợp vi phạm, lợi dụng trong hoạt động cho vay, và nợ xấu phát sinh là điều
tất yếu.
1.1.6.

Tác động của nợ xấu
Nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo bởi nó vi phạm

đặc trƣng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn, dẫn đến vi phạm đặc trƣng thứ hai là
khả năng hoàn trả đầy đủ, gây nên sự đổ vỡ lòng tin. Nợ xấu luôn song hành cùng
hoạt động tín dụng theo mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro. Vì vậy kiểm soát và
xử lý vấn đề nợ xấu luôn là mục tiêu ƣu tiên hàng đầu của hệ thống ngân hàng. Việc
tỷ lệ nợ xấu cao nếu không kiểm soát và xử lý kịp thời thì hậu quả xấu của nó gây ra
đối với bản thân các ngân hàng và đối với nền kinh tế là rất lớn.
1.1.6.1. Đối với ngân hàng
- Giảm lợi nhuận của ngân hàng: Một khoản nợ tiêu chuẩn sẽ đem lại cho
ngân hàng một khoản thu nhập lãi, tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời để mở
rộng các khoản vay mới. Khi nợ xấu phát sinh, ngân hàng phải tốn chi phí trích lập
dự phòng rủi ro cụ thể, điều này làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Đối với các
khoản nợ xấu không thu đƣợc lãi sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng. Nhƣ vậy, khi



×