Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hỗi huyện châu thành, tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
ĐẠI HỌC

I H Ế

HUỲNH THỊ THU HIỀN

QUẢ LÝ HU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN CHÂU HÀ H,
TỈNH TIỀN GIANG

CHUYÊ

À H: QUẢ LÝ

I H Ế

MÃ SỐ: 8 31 01 10

LUẬ VĂ

HẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

I H ỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HA H XUÂ

HUẾ, 2019


L I CAM ĐOA
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được


sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu
trong luận văn được thu thập tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Châu Thành và chưa
từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Tác giả

Huỳnh Thị Thu Hiền

i


L I CẢM Ơ
Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hỗi
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang ” tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các
thầy, cô giáo phòng Đào tạo Sau đại học và Khoa Kinh tế và Phát triển Trường Đại học
Kinh tế Huế; Ban Giám đốc, cán bộ cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Châu Thành. Đặc
biệt là sự tận tình hướng dẫn của TS. Phạm Thị Thanh Xuân, người đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các quý cơ quan,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ và ủng hộ tôi trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do khả năng bản thân và thời gian nghiên
cứu có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và các bạn
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Huỳnh Thị Thu Hiền

ii



ÓM L ỢC LUẬ VĂ

HẠC SĨ

HOA HỌC

I H Ế

Họ và tên học viên: HUỲ H HỊ HU HIỀ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8310110

Niêm khóa: 2016-2019
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM HỊ HA H XUÂ
Tên đề tài luận văn: QUẢ



HU BẢO HIỂM XÃ HỘI

HỘI HUYỆ CHÂU HÀ H, Ỉ H IỀ

ẠI BẢO HIỂM XÃ

IA

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Mục đích chung

Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH ở BHXH huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang giai đoạn 2015 – 2017, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Luận văn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp,
sơ cấp, phương pháp: tổng hợp và xử lý số liệu, phân tích và so sánh.
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu chính:
Kết quả nghiên cứu cho thấy BHXH huyện Châu Thành đã đạt được trong những
năm qua ta thấy việc tổ chức công tác thu BHXH đã ngày một nâng cao, công tác quản
lý cũng dần dần hình thành và đi vào ổn định. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác quản
lý thu của BHXH huyện Châu Thành vẫn còn bộc lộ một số tồn tại và hạn chế như:
trong 3 năm 2015 – 2017 vẫn còn tình trạng một số đơn vị sử dụng lao động chưa kê
khai và đóng BHXH cho NLĐ. Số doanh nghiệp nợ đọng BHXH vẫn còn, nhiều đơn
vị chưa đóng đúng và đủ tiền BHXH cho người lao động đã ảnh hưởng đến quyền lợi
của người lao động cũng như làm giảm nguồn thu của BHXH huyện Châu Thành. Bên
cạnh đó, số doanh nghiệp trên địa bàn nhiều và có xu hướng tăng trong khi số lượng
cán bộ thu BHXH còn mỏng dẫn đến việc quá tải trong thực hiện nghiệp vụ thu đã ảnh
hưởng đến kết quả thu BHXH. Vì vậy, việc thực hiện đồng bộ các giải pháp đã được
đề xuất ở chương 3 sẽ phần nào giúp BHXH huyện Châu Thành nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thu BHXH trong thời gian tới.

iii


DA H MỤC CÁC Ừ VIẾ

ừ viết tắt


Ắ VÀ

Ý HIỆU

iải thích

BHTN

Bảo hiểm tự nguyện

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXHVN

Bảo hiểm xã hội Việt Nam

BHYT

Bảo hiểm y tế

BQL

Ban quản lý

DN

Doanh nghiệp


DNFDI

Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNTƯ

Doanh nghiệp trung ương

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

KHTC


Kế hoạch tài chính

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

NHCT

Ngân hàng công thương

NLĐ

Người lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLHS

Quản lý hồ sơ

SDLĐ

Sử dụng lao động

CHC

Tổ chức hành chính


ASXH

An sinh xã hội

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNLĐ

Tai nạn lao động

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ..................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU....................................................... iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ......................................................................... ix
I. ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU HIỂM XÃ HỘI ......5

1. 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BHXH ...............................................................5
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của BHXH......................................................................5
1.1.2. Khái niệm BHXH ..................................................................................................7
1.1.3. Bản chất BHXH .....................................................................................................8
1.1.4. Vai trò của BHXH ...............................................................................................10
1.1.5. Nội dung BHXH .................................................................................................12
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BHXH ...................................14
1.2.1. Khái niệm thu BHXH và quản lý thu BHXH ......................................................14
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu BHXH ...........................................................................15
1.2.3. Phương thức thu BHXH ......................................................................................16
1.2.4. Nội dung quản lý thu BHXH ...............................................................................16
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH ....................................................20
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động quản lý thu BHXH ................................23
1.3.1. Tổng nguồn thu, tổng số thu BHXH ...................................................................23
1.3.2. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH ................................................................23
1.3.3. Tỷ lệ nợ đọng BHXH ..........................................................................................24

v


1.3.4. Tốc độ tăng số lượng đối tượng tham gia BHXH ...............................................24
1.4. THỰC TIỄN QUẢN LÝ THU BHXH TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG
TỈNH TIỀN GIANG ......................................................................................................24
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của BHXH Thị xã Cai Lậy.............................24
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của BHXH Thành phố Mỹ tho .......................26
1.4.3 Bài học kinh nghiệm quản lý thu BHXH cho BHXH huyện Châu Thành...........28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................29
Chương 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI HUYỆN
CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG .........................................................................30
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN CHÂU THÀNH VÀ BHXH HUYỆN

CHÂU THÀNH .............................................................................................................30
2.1.1. Tình hình cơ bản của huyện Châu Thành ............................................................30
2.1.2. Tình hình cơ bản của BHXH huyện Châu Thành ...............................................31
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH Ở HUYỆN CHÂU THÀNH ...............35
2.2.1. Quản lý thu BHXH của BHXH huyện Châu Thành ...........................................35
2.2.2. Công tác quản lý lao động tham gia BHXH ........................................................39
2.2.3. Quản lý tiền lương, tiền công ............................................................................44
2.2.4. Công tác tổ chức thu BHXH ...............................................................................47
2.2.5. Công tác kiểm tra việc đóng BHXH tại Huyện Châu Thành ..............................49
2.2.6. Kết quả thực hiện công tác thu BHXH tại huyện Châu Thành ...........................50
2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỀ QUẢN LÝ THU BHXH Ở
HUYỆN CHÂU THÀNH .............................................................................................57
2.3.1. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp điều tra ..................................................58
2.3.2. Ý kiến đánh giá về các quy định quản lý thu BHXH bắt buộc ...........................59
2.3.2. Ý kiến đánh giá về công tác quản lý thu BHXH .................................................60
2.3.3. Ý kiến đánh giá tổ chức thu BHXH: ...................................................................65
2.3.4. Đánh giá công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH .......................................66
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BHXH CỦA BHXH HUYỆN CHÂU
THÀNH .........................................................................................................................68
2.4.1. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH .........................................68

vi


2.4.2. Những mặt đã đạt được .......................................................................................69
2.4.3. Những mặt còn tồn tại .........................................................................................70
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................71
Chương 3.GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG TRONG THỜI
GIAN NĂM 2018-2020 ................................................................................................72

3.1.ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BHXH GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 .................................................................................72
3.1.1. Định hướng quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Châu Thành..........................72
3.1.2. Mục tiêu quản lý thu BHXH ...............................................................................72
3.2.GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU BHXH TẠI BHXH HUYỆN CHÂU THÀNH ......74
3.2.1. Giải pháp thu BHXH đối với từng loại hình tham gia ........................................74
3.2.2Giải pháp đối với vấn đề nợ, trốn đóng BHXH.....................................................76
3.2.3. Giải pháp về quy trình quản lý thu, thanh toán BHXH .......................................78
3.2.4.Giải pháp về kiểm soát đánh giá quản lý thu BHXH ...........................................79
3.2.5. Giải pháp hệ thống phương tiện tự quản lý thu và thanh toán thu BHXH ..........80
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...............................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................84
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................84
2. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................87
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DA H MỤC CÁC BẢ

Bảng 2.1.

Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH Huyện Châu Thành36


Bảng 2.2

Số đơn vị SDLĐ thực tế có tham gia BHXH giai đoạn 2015 - 201737

Bảng 2.3.

Số lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH Huyện Châu Thành
...........................................................................................................40

Bảng 2.4.

Số lao động tham gia BHXH tại BHXH huyện Châu Thành phân
theo loại hình đơn vị. ........................................................................43

Bảng 2.5.

Tổng quỹ lương trích nộp BHXH của các đơn vị SDLĐ đăng ký tại
BHXH huyện Châu Thành ................................................................46

Bảng 2.6.

Phân bổ cán bộ quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Châu Thành năm
2017 ...................................................................................................48

Bảng 2.7.

Tình hình kiểm tra công tác đóng BHXH ở huyện Châu Thành ......49

Bảng 2.8:


Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc ...............................50

Bảng 2.9:

Kết quả thu BHXH theo các đơn vị qua 3 năm 2015 - 2017 ............52

Bảng 2.10:

Tình hình nợ đọng BHXH theo các đơn vị qua 3 năm ....................54

Bảng 2.11

Tình hình nợ đọng BHXH của các đơn vị ........................................56

Bảng 2.12.

Đặc điểm chung của doanh nghiệp khảo sát ...................................58

Bảng 2.13.

Ý kiến đánh giá của đơn vị đóng BHXH về quy định quản lý thu
BHXH ................................................................................................59

Bảng 2.14.

Thống kê kết quả khảo sát 200 Doanh nghiệp về ý kiến đánh giá của
đơn vị đóng BHXH về thủ tục, hồ sơ ................................................61

Bảng 2.15:


Kết quả khảo sát về việc đóng BHXH ..............................................62

Bảng 2.16.

Kết quả khảo sát về nghiệp vụ thu BHXH .......................................64

viii


DA H MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Kết quả Thu BHXH so với kế hoạch Thu BHXH...............................51

Biểu đồ 2.2 :

Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc qua 3 năm. .................................54

Sơ đồ 2.1 :

Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH huyện Châu Thành .....................34

ix


I. ĐẶ VẤ ĐỀ
1. ính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách an sinh xã hội quan trọng trong hệ thống
chính sách xã hội được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. BHXH là sự bảo đảm bù
đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu

nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết…trên cơ sở đóng góp quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện và sử dụng quỹ
đó nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động và an toàn xã hội. Người lao
động và người sử dụng lao động là những đối tượng chính tham gia BHXH. Tuy vậy,
tuỳ theo sự phát triển kinh tế – xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả
hoặc một bộ phận những người lao động.
Cùng với sự phát triển kinh tế, hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt là chính sách Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế đã phát huy vai trò trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội
(ASXH), góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Công tác thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. BHXH
cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng, có
hưởng đã đặt ra yêu cầu đối với thu nộp BHXH. Qua đó đã chứng minh được việc thực
hiện chính sách BHXH theo sự đổi mới kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước là hoàn
toàn đúng đắn và thực sự đã phát huy tác dụng. Một số kết quả quản lý thu đó là không
ngừng tăng lên của nguồn tài chính BHXH, quỹ BHXH được tập trung thống nhất,
hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước vào một đầu mối do BHXH Việt Nam trực
tiếp quản lý và từng bước độc lập với Ngân sách Nhà nước. Số thu BHXH của quỹ
ngày một tăng lên, năm sau cao hơn năm trước đồng thời cũng giảm được nguồn chi.
Bảo hiểm xã hội huyện Châu Thành trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Tiền Giang,
thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1995 với chức năng nhiệm vụ thực hiện chính
sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế chịu
sự quản lý trực tiếp của Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu sự quản lý hành chính của Ủy
ban nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

1


Trong những năm qua, công tác thực hiện chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội
nhằm đáp đảm bảo an sinh xã hội cho người dân, người lao động đã được Bảo hiểm xã

hội huyện Châu Thành thực hiện và triển khai tích cực. Chính sách BHXH nói chung,
quản lý thu BHXH tại huyện Châu Thành nói riêng đã đạt được những thành tích đáng
khích lệ như: số đơn vị, số người tham gia BHXH cũng như nguồn thu BHXH ngày
càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, việc quản lý thu BHXH huyện
Châu Thành vẫn tồn tại những mặt hạn chế như: Chưa khai thác hết các nguồn thu từ
các đối tượng phải tham gia BHXH, việc chấp hành Luật lao động, Luật BHXH của
một số chủ doanh nghiệp đối với người lao động vẫn còn chưa nghiêm, chưa tự giác,
tình trạng nợ đọng đóng BHXH vẫn còn và gia tăng ở hầu hết địa phương trong toàn
huyện. Vì vậy, thực hiện tốt quản lý thu BHXH, hạn chế nợ đọng BHXH có ý nghĩa
thiết thực cả về lý luận và thực tiễn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội xét cả trên bình
diện quốc gia nói chung cũng như ở huyện Châu Thành nói riêng. Do vậy, Em chọn đề
tài: “Quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang” làm luận
văn thạc sĩ của mình, đây là một vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa về mặt khoa học lý luận
và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH ở BHXH huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang giai đoạn 2015 – 2017, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2015-2017
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trên địa
bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang.


2


3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp về tình hình thu và nộp BHXH được thu
thập trong 3 năm từ năm 2015 đến năm 2017, các giải pháp đề xuất đến năm 2020. Số
liệu sơ cấp được thu thập năm 2017.
Phạm vi về nội dung: BHXH bao gồm BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện,
trong đó BHXH bắt buộc có ý nghĩa quan trọng vì nguồn thu từ đối tượng này chiếm
tỷ trọng lớn trong Quỹ BHXH. Vì vậy, trong phạm vi nội dung nghiên cứu của luận
văn chỉ đề cập đến quản lý thu BHXH bắt buộc. Luận văn tập trung nghiên cứu về: (1)
Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, (2) Quản lý quỹ lương làm căn cứ tính
tiền đóng BHXH bắt buộc, (3) Quản lý tiền thu BHXH bắt buộc và (4) Thanh tra, kiểm
tra đóng BHXH bắt buộc.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
* Số liệu thứ cấp về tình hình quản lý thu và nộp BHXH tại huyện Châu Thành
qua 3 năm 2015 – 2017 được thu thập tại BHXH huyện Châu Thành.
* Số liệu sơ cấp: Tính đến tháng 12/2017 toàn huyện Châu Thành có 841 đơn vị
đóng BHXH. Trong đó, số đơn vị còn nợ đọng BHXH là 19 đơn vị. Nhằm đi sâu
nghiên cứu và thu thập ý kiến đánh giá của các đơn vị đóng BHXH, các đơn vị còn nợ
BHXH để tìm ra nguyên nhân, khó khăn khiến xảy ra tình trạng nợ đọng BHXH từ đó
tìm ra các biện pháp để khắc phục, giảm tình trạng nợ đọng BHXH. Vì vậy, tác giả đã
tiến hành khảo sát 200 đơn vị đóng BHXH bao gồm 181 đơn vị đóng đủ BHXH và 19
đơn vị còn nợ đọng BHXH. Nội dung khảo sát dựa trên phiếu điều tra được thiết kế
sẵn nhằm đánh giá công tác quản lý thu BHXH của huyện Châu Thành dựa trên nhận
xét của đối tượng tham gia BHXH là người sử dụng lao động.
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Số liệu thứ cấp được tổng hợp và xử lý bằng Excel để tính toán những chỉ tiêu về tình
hình nợ, tỷ lệ nợ và kết qua thu BHXH tại BHXH huyện Châu Thành qua các năm.
Số liệu sơ cấp được xử lý bằng phần mềm SPSS.

3


4.3. Phương pháp phân tích số liệu
Các phương pháp phân tích thống kê mô tả và phương pháp so sánh được sử
dụng để đánh giá sự biến động các chỉ tiêu thu BHXH, nợ BHXH,.. theo thời gian
và không gian.
Phương pháp phân tích phương sai ANOVA được sử dụng để kiểm định sự khác
nhau trung bình các ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp đối với tình hình thu, nộp và
nợ BHXH.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH.
Chương 2. Thực trạng quản lý thu BHXH tại Huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
Chương 3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn
Huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬ VÀ HỰC IỄ VỀ QUẢ LÝ HU HIỂM XÃ HỘI
1. 1. MỘT SỐ VẤ ĐỀ CƠ BẢN VỀ BHXH
1.1.1. ính tất yếu khách quan của BHXH
Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng công
nghiệp, hệ thống an sinh xã hội nói chung và BHXH nói riêng đã có những cơ sở để

hình thành và phát triển. Quá trình công nghiệp hoá làm cho đội ngũ người làm công
ăn lương ngày càng tăng lên, cuộc sống của họ phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập do lao
động đem lại. Ngoài tiền lương (thu nhập từ lao động), họ hầu như không có khoản thu
nhập nào khác, đặc biệt là ở những nước kinh tế thị trường. Do đó, khi không may bị
ốm đau, tai nạn, rủi ro, bị mất việc làm hoặc khi về già,... người lao động sẽ bị giảm
hoặc mất thu nhập do không thể tham gia lao động. Sự không ổn định về tiền lương
trong các trường hợp này đã trở thành mối đe doạ thường nhật đối với cuộc sống của
những người không có nguồn thu nhập nào khác ngoài tiền lương. Sự bắt buộc phải
đối mặt với những nhu cầu thiết yếu hàng ngày đã buộc những người lao động làm
công ăn lương tìm cách khắc phục bằng những hành động tương thân, tương ái (lập
các quỹ tương tế, các hội đoàn...); đồng thời, đấu tranh đòi hỏi giới chủ và Nhà nước
phải có những trợ giúp nhất định, nhằm bảo đảm cuộc sống cho họ.
Xuất phát từ thực tế khách quan trên người ta hiểu rằng toàn bộ những hoạt
động với những mối quan hệ chặt chẽ đó được quan niệm là BHXH đối với người lao
động. Đây là một trong những phương thức đối phó hữu hiệu nhất trong hệ thống An
sinh xã hội của quốc gia, là một trong những phát kiến văn minh nhân loại về khoa học
xã hội kết hợp với khoa học tự nhiên để giữ gìn, bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ cho con
người, tuổi già và tàn tật. Đến cuối những năm 1880, BHXH đã mở ra hướng mới. Sự
tham gia là bắt buộc và không chỉ người lao động đóng góp mà cả giới chủ và Nhà
nước cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình (cơ chế ba bên). Sự tham gia đóng bảo
hiểm của giới chủ vừa là kết quả của quá trình đấu tranh của giai cấp công nhân, vừa
phản ánh quy luật khách quan của sự phát triển xã hội (tính phụ thuộc lẫn nhau về lợi
ích kinh tế giữa giới thợ và giới chủ). Giới chủ cần phải có đội ngũ lao động làm thuê
ổn định để làm ra sản phẩm, tạo thu nhập và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu người

5


lao động khoẻ mạnh, ít ốm đau, ít bị tai nạn nghề nghiệp... doanh nghiệp ít hoặc không
phải trả chi phí cho những phát sinh này. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ phải chịu chi phí

làm tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến giá thành cũng như lợi nhuận của doanh
nghiệp. Để giảm thiểu những hậu quả này, một mặt doanh nghiệp tích cực cải thiện
các điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động; mặt khác họ cần “san sẻ
rủi ro” bằng cách tham gia đóng góp BHXH. Về phía người lao động, tính chất đoàn
kết và san sẻ lúc này được thể hiện rõ nét: mọi người lao động, không phân biệt nam nữ; lao động trực tiếp sản xuất - lao động quản lý, điều hành; người khoẻ - người yếu,
lĩnh vực lao động, mà tất cả người lao động đều phải tham gia đóng góp vì mục đích
chung- đảm bảo an toàn thu nhập cho chính họ.
Mô hình này của Đức đã lan dần ra châu Âu, sau đó sang các nước Mỹ Latinh,
rồi đến Bắc Mỹ và Canada vào những năm 30 của thế kỷ XX. Sau chiến tranh thế giới
lần thứ hai, BHXH đã lan rộng sang các nước giành được độc lập ở Châu Á, Châu Phi
và vùng Caribê. BHXH dần dần đã trở thành trụ cột cơ bản của hệ thống an sinh xã hội
và được tất cả các nước thừa nhận là một trong những quyền cơ bản của con người.
BHXH vẫn chưa hoàn toàn khắc phục được những yếu điểm của nó mặc dù cho
đến nay nó đã trải qua một thời gian dài. Song không thể phủ nhận sự tồn tại của hệ
thống BHXH là một sự cần thiết tất yếu khách quan cho mọi Quốc gia, cho toàn nhân
loại.Tuy nhiên, chỉ đến khi có sự ra đời của BHXH với tư cách là một thiết chế xã hội,
thì những tranh chấp cũng như những khó khăn mới được giải quyết một cách ổn thoả
và có hiệu quả nhất. Đó cũng chính là cách giải quyết chung nhất cho xã hội loài người
trong quá trình phát triển: Sự chia sẻ (mà thuật ngữ chuyên môn gọi là “sự san sẻ, sự
chia nhỏ rủi ro”).
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên trong
xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự cần thiết được
bảo hiểm. Ở khía cạnh kinh tế, tham gia BHXH và được BHXH phản ánh một quy luật
có tính khách quan: quy luật cung - cầu. Vì vậy, BHXH đã trở thành nhu cầu và quyền
lợi của người lao động và được thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan, một
trong những quyền lợi của con người như trong Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội
đồng Liên hợp quốc đã nêu.

6



Ngoài BHXH, các hình thức truyền thống về tương tế, cứu trợ xã hội cũng tiếp
tục phát triển để giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như những người già cô
đơn, người tàn tật, trẻ em mồ côi, người goá bụa và những người không may gặp rủi ro
vì thiên tai, hoả hoạn... Các dịch vụ xã hội như dịch vụ y tế, dự phòng tai nạn, dự
phòng y tế tái thích ứng, dịch vụ đặc biệt cho người tàn tật, người già, bảo vệ trẻ em...
được từng bước mở rộng ở các nước theo những điều kiện tổ chức, chính trị, kinh tế,
xã hội, tài chính và quản lý khác nhau. Đây chính là những nội hàm của ASXH. Hệ
thống ASXH được hình thành và phát triển rất đa dạng dưới nhiều hình thức khác
nhau ở từng quốc gia, trong từng giai đoạn lịch sử, trong đó BHXH luôn luôn là trụ cột
chính. Đạo luật đầu tiên về ASXH (Social Security) trên thế giới là Đạo luật năm 1935
ở Mỹ. Đạo luật này quy định thực hiện chế độ bảo vệ tuổi già, chế độ tử tuất, tàn tật và
trợ cấp thất nghiệp. Như vậy, về bản chất, Đạo luật này là đạo luật về các chế độ
BHXH. Ngay trong Công ước số 102 của Tổ chức lao động quốc tế (được thông qua
ngày 25-6-1952 tại Hội nghị toàn thể của ILO) có 9 chế độ, gồm: Ốm đau; Thai sản;
Tai nạn lao động và Bệnh nghề nghiệp; Thất nghiệp; Tàn tật; Tuổi già (Hưu trí); Tử
tuất; Chăm sóc y tế và Trợ cấp gia đình, thì 6 chế độ hoàn toàn thuộc về lĩnh vực
BHXH. Một phần của ba chế độ là tàn tật, chế độ chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình
cũng thuộc BHXH, đó là mất sức lao động- trong chế độ tàn tật; bảo hiểm y tế- trong
chế độ chăm sóc y tế và trợ cấp cho con của người lao động bị chết trong chế độ trợ
cấp gia đình.
Xuất phát từ thực tế khách quan trên người ta hiểu rằng toàn bộ những hoạt
động với những mối quan hệ chặt chẽ đó được quan niệm là BHXH đối với người lao
động. Đây là một trong những phương thức đối phó hữu hiệu nhất trong hệ thống An
sinh xã hội của quốc gia, là một trong những phát kiến văn minh nhân loại về khoa học
xã hội kết hợp với khoa học tự nhiên để giữ gìn, bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ cho con
người. Từ đó có thể nói BHXH là sự cần thiết khách quan và là tất yếu, phản ánh nhu
cầu khách quan của đời sống xã hội hiện đại.
1.1.2.


hái niệm BHXH

Theo Luật Bảo hiểm xã hội: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ

7


nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi
ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các
bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và
gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội".
Theo định nghĩa của tổ chức lao động quốc tế: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội
đối với các thành viên của mình khi họ gặp khó khăn do bị mất hoặc giảm thu nhập
gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật và chết. Hơn nữa BHXH
còn bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp cho các gia đình khi cần thiết”.
Định nghĩa này phản ánh một cách tổng quan về mục tiêu, bản chất và chức năng của
BHXH đối với mỗi quốc gia. Mục tiêu cuối cùng của bảo hiểm xã hội là hướng tới sự
phát triển của mỗi cá nhân trong cộng đồng và của toàn xã hội đối với mọi người.
Theo Bộ luật lao động: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc
giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình
thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm
góp phần đảm bảo an toàn đời sống của NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo
đảm an toàn xã hội .
1.1.3. Bản chất BHXH
Con người sống lao động, làm việc nhằm thoả mãn các nhu cầu của mình, từ
các nhu cầu cơ bản, thiết yếu như ăn, mặc, ở, đi lại… đến các nhu cầu cao hơn như vui
chơi giải trí, có địa vị trong xã hội, được tôn trọng bảo vệ… Khi cuộc sống càng phát
triển thì nhu cầu của con người cũng ngày càng cao. Để thoả mãn được nhu cầu của

mình con người phải lao động, phải bỏ sức lao động nhằm nhận được những gì tương
ứng với sức lao động bỏ ra. Vậy khả năng lao động quyết định đến nhu cầu sống và
phát triển của con người. Tuy nhiên, trong cuộc sống không phải lúc nào con người
cũng gặp thuận lợi và có được một cuộc sống ổn định. Có rất nhiều khó khăn, bất lợi
ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm, mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh
sống khác. Chẳng hạn bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn lao động, mất việc làm, khi
tuổi già khả năng lao động và khả năng tự phục vụ bị suy giảm…

8


Như vậy BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm bảo đảm
đời sống cho người lao động và gia đình họ góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
BHXH được lập ra là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
NLĐ. Có thể hiểu BHXH chính là quá trình tổ chức sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung
được tích lũy dần, do sự đóng góp của NLĐ và người sử dụng lao động, dưới sự quản
lý, điều tiết của nhà nước để đảm bảo phần thu nhập thoả mãn những nhu cầu sinh
sống thiết yếu của NLĐ khi họ gặp những biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập theo
lao động. Bản chất của BHXH được thể hiện ở bốn nội dung chủ yếu sau:
+ BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng, phức tạp của xã hội, nhất là trong xã
hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn
lao động phát triển. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện.
+ Mối quan hệ bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ diễn ra giữa 3
bên: bên tham gia BHXH (người lao động và người sử dụng lao động), bên BHXH (cơ
quan nhận nhiệm vụ BHXH), bên được BHXH (người lao động và gia đình họ).
+ Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong
BHXH có thể là rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn của con người như: ốm đau, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp. Hoặc không hoàn toàn ngẫu nhiên như tuổi già, thai

sản… Đồng thời có thể xảy ra ở trong hoặc ngoài quá trình lao động.
+ Phần thu nhập bị mất, bị giảm của người lao động được thay thế, bù đắp từ
nguồn quỹ BHXH. Nguồn này do bên tham gia đóng góp là chủ yếu còn lại do nhà
nước bù thiếu.
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao
động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này được tổ
chức lao động quốc tế (International Labour Organization – ILO) cụ thể hoá như sau:
Đền bù cho người lao động những khoảng thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu
sinh sống thiết yếu của họ.
Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu đặc
biệt của người già, người tàn tật & trẻ em.

9


Với những mục tiêu trên BHXH đã trở thành một trong những quyền con người
và được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thừa nhận ghi vào tuyên ngôn nhân quyền ngày
10/12/1948 rằng: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền
được hưởng bảo hiểm xã hội, quyền đó đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh
tế, xã hội, văn hoá nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển của con người.
1.1.4. Vai trò của BHXH
Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro luôn luôn rình rập, đe doạ cuộc sống
của mỗi người gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Rủi ro phát sinh hoàn toàn
ngẫu nhiên bất ngờ không lường trước được nhưng xét trên bình diện xã hội, rủi ro là
một tất yếu không thể tránh được. Để phòng ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực
của rủi ro đối với con người và xã hội là nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của BHXH.
Vai trò của BHXH được thể hiện như sau:
1.1.4.1. Đối với người lao động
Thứ nhất: BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho người lao động và gia đình họ.

Khi tham gia BHXH, người lao động phải trích một khoản phí nộp vào quỹ BHXH.
Khi gặp rủi ro như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm cho chi phí gia đình tăng lên
hoặc phải ngừng làm việc tạm thời, thu nhập của gia đình bị giảm, đời sống lâm vào
tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có chính sách BHXH mà họ được nhận một khoản
tiền trợ cấp để bù đắp lại phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm nhằm đảm bảo ổn định
thu nhập, ổn định đời sống.
Thứ hai: Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo được tâm lý an tâm,
tin tưởng. Khi đã tham gia BHXH góp phần đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc
cho người lao động, giúp họ tập trung vào việc làm với năng suất, chất lượng ngày
càng cao, mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp;
1.1.4.2. Đối với xã hội
Thứ nhất: Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và
người lao động. Mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẽ trách nhiệm, chia sẽ rủi ro
chỉ có được trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên trong mối quan hệ này vai trò của
mỗi bên khác nhau. Người lao động tham gia BHXH với vai trò bảo vệ quyền lợi cho
chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. Người sử dụng

10


lao động tham gia BHXH là để cùng chia sẻ rủi ro cho người lao động nhưng đồng
thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho các thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này
thể hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH.
Thứ hai: BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo cho những
người bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc phục những
biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích cực của xã hội trong mỗi
con người giúp họ hướng tới những chuẩn mực của chân-thiện-mỹ nhờ đó có thể
chống lại tư tưởng “Đèn nhà ai nhà ấy sáng”. BHXH là yếu tố tạo nên sự hoà đồng
mọi người, không phân biệt chính kiến, tôn giáo chủng tộc, vị thế xã hội đồng thời
giúp mọi người hướng tới một xã hội nhân ái, cuộc sống công bằng, bình yên.

Thứ ba: BHXH thể hiện tính tương trợ, chia sẻ, giúp người lao động sớm vượt
qua khó khăn, ổn định cuộc sống của bản thân và gia đình để an tâm lao động sản xuất
với năng suất, chất lượng ngày càng cao.
Thứ tư: BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội, trên góc độ xã hội, BHXH
là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho người lao động. Trên góc độ kinh tế,
BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng.
Nhờ sự điều tiết này người lao động được thực hiện quyền bình đẳng không phân biệt
các tầng lớp trong xã hội.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế
Thứ nhất: Khi chuyển sang cơ chế thị trường, sự phân tầng trong xã hội trở nên
rõ rệt. Đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các ngành nghề khác nhau.
Nhưng rủi ro xảy ra trong cuộc sống không loại trừ một ai, nếu rơi vào những người có
hoàn cảnh kinh tế khó khăn thì cuộc sống của họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH
đã góp phần ổn định đời sống cho họ và gia đình họ.
Thứ hai: Đối với các doanh nghiệp, khi những người lao động không may gặp rủi
ro thì đã được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy, tình hình tài chính
của doanh nghiệp được ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã bảo đảm ổn định xã hội tạo
tiền đề để phát triển kinh tế thị trường.
Thứ ba: Khi tham gia BHXH cho người lao động sẽ phát huy tinh thần trách
nhiệm, gắn bó tận tình của người lao động trong các doanh nghiệp làm cho mối quan

11


hệ thị trường lao động được trở nên lành mạnh hơn, thị trường sức lao động vận động
theo hướng tích cực góp phần xây dựng và có kế hoạch phát triển chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường.
Thứ tư: Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập trung rất lớn,
phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự tăng trưởng, phát triển
kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động.

Thứ năm: BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát triển nhưng
mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thông qua hệ thống phân phối
lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao động.
1.1.5. Nội dung BHXH
BHXH là một hệ thống đa dạng và phức tạp với những nội dung khác nhau. Tuy
nhiên, có thể tập trung vào 4 nhóm nội dung cơ bản sau:
* Đối tượng BHXH
Có ý kiến cho rằng, đối tượng của BHXH là NLĐ. Tuy nhiên, theo bản chất
vốn có, đối tượng của BHXH là thu nhập của NLĐ chứ không phải bản thân họ.
BHXH được hình thành để góp phần cân bằng thu nhập cho NLĐ khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc khả năng lao động không
được sử dụng. Còn đối tượng đảm bảo của BHXH là NLĐ và gia đình họ theo quy
định của pháp luật BHXH.
* Các chế độ BHXH
Các chế độ BHXH là hệ thống các quy định về mức hưởng, điều kiện hưởng và
thời hạn hưởng trong từng trường hợp cụ thể cho NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro
thuộc phạm vi bảo hiểm. Tùy theo điều kiện, hệ thống BHXH của mỗi nước có thể có
các chế độ BHXH khác nhau. Hiện nay pháp luật BHXH của Việt Nam quy định có
các chế độ:
1. Chế độ trợ cấp ốm đau.
2. Chế độ thai sản.
3. Chế độ TNLĐ & BNN.
4. Chế độ tử tuất.
5. Chế độ hưu trí.

12


6. Chế độ Dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
7. Trợ cấp thất nghiệp.

Có thể nói, các chế độ là nội dung cốt lõi nhất của hệ thống BHXH, nó thể hiện
được vai trò và phạm vi trách nhiệm của BHXH đối với NLĐ khi họ tham gia BHXH.
Trợ cấp BHXH là khoản tiền từ quỹ BHXH được bên BHXH (cơ quan BHXH) chi
trả cho người được hưởng BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng
lao động hoặc mất việc làm và có đủ các điều kiện quy định.
* Quỹ BHXH
Quỹ BHXH là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống BHXH. Có
nhiều cách định nghĩa khác nhau về quỹ BHXH. Có thể nêu một định nghĩa như sau:
Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH và các
nguồn thu hợp pháp khác, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung, được sử dụng để chi
trả cho những người được BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
bị giảm, mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm hoặc bị chết.
Như vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng; nó
vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất
quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
Theo mục đích của BHXH, quỹ BHXH phải đảm nhận chi những khoản chủ
yếu như: trả trợ cấp theo các chế độ BHXH (khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất);
chi phí cho bộ máy hoạt động BHXH chuyên nghiệp (tiền lương, đào tạo…) chi phí
bảo đảm các cơ sở vật chất cần thiết và chi phí quản lý khác.
* Tổ chức quản lý BHXH
Quản lý BHXH chung nhất, được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý vào
đối tượng và khách thể quản lý trong các hoạt động của BHXH, nhằm đạt được mục
tiêu đề ra với những nguyên tắc và phương pháp quản lý phù hợp với hệ thống quản lý
chung của nền kinh tế.
Quản lý BHXH cho thấy phương thức quản lý BHXH và các cơ quan chức
năng có nhiệm vụ quản lý BHXH (bao gồm quản lý Nhà nước về BHXH và quản lý
hoạt động sự nghiệp BHXH).

13



1.2. NHỮNG VẤ ĐỀ CHUNG VỀ QUẢ LÝ HU BHXH
1.2.1.

hái niệm thu BHXH và quản lý thu BHXH

1.2.1.1. Khái niệm thu BHXH
Thu BHXH là việc Nhà nước ban hành Luật bắt buộc các đối tượng tham gia
phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép những đối tượng tự nguyện
tham gia được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm
cho việc chi trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH.
Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH
nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung thống nhất. Để chính
sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì công tác thu BHXH có vai trò như một điều
kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện chính sách BHXH. Công tác thu
BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về một mối, vừa đóng vai trò như
một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia BHXH biến đổi ở từng khối lao
động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc. Hoạt động thu
BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính
sách BHXH trong tương lai.
1.2.1.2 Khái niệm quản lý thu BHXH
Quản lý thu BHXH được hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để
điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp luật
của Nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức kinh tế của các cơ quan chức
năng, nhằm đạt được mục tiêu thu của BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ
thống pháp luật của Nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế của
các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng
và đảm bảo thời gian theo quy định.
Nhiệm vụ cơ bản của quản lý thu BHXH là xác nhận chính xác số lao động

phải nộp BHXH, số tiền phải thu, số tiền đã nộp, số tiền lãi, số tiền nợ, số tiền nộp
thừa của người sử dụng lao động; nhân thân, thời gian nộp, mức tiền lương, tiền công
nộp BHXH của NLĐ, đồng thời xác nhận việc thực hiện chính sách, chế độ BHXH
của cơ quan BHXH đối với đơn vị SDLĐ và người tham gia BHXH từng thời điểm và

14


theo yêu cầu quản lý; tình hình chấp hành các nguyên tắc, quy định của Nhà nước về
thu BHXH và một số nội dung khác.
1.2.2. guyên tắc quản lý thu BHXH
Nguyên tắc 1: Đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời
Thu đúng, là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công và đúng
thời gian quy định: mọi NLĐ khi có HĐLĐ hoặc giao kết lao động theo quy định,
được trả công bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH bắt buộc. Việc xác định đúng
đối tượng, đúng tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ là cơ sở quan
trọng để đảm bảo thu đúng.
Thu đủ, là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền phải
đóng BHXH của NLĐ, NSDLĐ.
Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động, tiền công,
tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia BHXH. Chế độ
BHXH thường xuyên thay đổi để phù hợp với phát triển kinh tế- xã hội từng thời kỳ, ở
mỗi thời điểm thay đổi cần phải tổ chức thực hiện thu BHXH của NSDLĐ và NLĐ đảm
bảo kịp thời, không để tồn đọng tiền thu, không bỏ sót lao động tham gia BHXH.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập trung quản
lý, điều tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia BHXH của NLĐ,
NSDLĐ đảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở các thành phần kinh tế. Các đơn vị
tham gia BHXH đều phải công khai minh bạch số lao động phải đóng BHXH và số
tiền đóng theo đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của Nhà nước và

giám sát của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị - xã hội. Tính công bằng
được thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt đối xử giữa các thành phần
kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu BHXH như nhau.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo an toàn, hiệu quả
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài chính của
Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH do được tồn tích
cộng đồng, nên thường có khối lượng tiền nhàn rỗi tương đối lớn cần được đầu tư tăng
trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng, vừa an toàn tiền thu BHXH về mặt giá trị do

15


×