Tải bản đầy đủ (.docx) (191 trang)

Sử dụng bảo tàng và nhà truyền thống tại địa phương trong dạy học lịch sử việt nam ở trường THPT tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.29 MB, 191 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
-----



-----

MAI VN NAM

Sử DụNG BảO TàNG Và NHà TRUYềN
THốNG TạI ĐịA PHƯƠNG TRONG DạY
HọC LịCH Sử VIệT NAM ở TRƯờNG
THPT TỉNH THáI NGUYÊN

LUN N TIN S KHOA HC GIO DC


HÀ NỘI - 2019


B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
-----



-----

MAI VN NAM


Sử DụNG BảO TàNG Và NHà TRUYềN THốNG
TạI ĐịA PHƯƠNG TRONG DạY HọC LịCH Sử
VIệT NAM ở TRƯờNG THPT TỉNH THáI NGUYÊN

Chuyờn ngnh: Lớ lun v phng phỏp dy hc b mụn Lch s

Mó s

LUN N TIN S KHOA HC GIO DC
Ng i h ng d n

ho h GS.TS Nguyn Th Cụi PGS.TS
Nguyn Mnh Hng

H NI - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc
hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của GS.TS Nguyễn Thị
Côi và PGS.TS Nguyễn Mạnh Hƣởng. Các kết quả nghiên cứu trình bày
trong luận án là trung thực, chính xác. Tài liệu tham khảo, trích dẫn có xuất
xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận án

M i Văn N m



ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án đƣợc hoàn thành tại Bộ môn Lý luận và Phƣơng pháp dạy học Lịch
sử, Khoa Lịch sử, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. Trong quá trình nghiên cứu,
tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Nguyễn Thị Côi, PGS.TS
Nguyễn Mạnh Hƣởng đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các nhà khoa học trong Bộ môn Lý
luận và Phƣơng pháp dạy học Lịch sử, Ban Chủ nhiệm cùng các thầy cô trong Khoa
Lịch sử, Phòng Sau đại học - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã giúp đỡ tôi
nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa, các thầy cô
đồng nghiệp trong Khoa Lịch sử, Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên,
Ban Giám hiệu, giáo viên các trƣờng THPT tham gia điều tra thực tiễn và thực
nghiệm đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã
luôn động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận án.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2019

Tác giả luận án

M i Văn N m


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................3
4. Cở sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.......................................4
5. Giả thuyết khoa học.............................................................................................5
6. Ý nghĩa của đề tài................................................................................................5
7. Đóng góp của luận án..........................................................................................5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.............................................................................................7
1.1. Khái quát các công trình nghiên cứu về bảo tàng, nhà truyền thống.........7
1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài......................................................7
1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc..................................................... 10
1.2. Các công trình nghiên cứu về sử dụng bảo tàng, nhà truyền thống trong
dạy học lịch sử ở trƣ ng phổ thông................................................................... 16
1.2.1. Nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài.................................................... 16
1.2.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc.................................................... 24
1.3. Đánh giá hái quát ết quả nghiên cứu của các công trình khoa họ đã
công bố và những vấn đề luận án kế thừa, tiếp tục giải quyết.........................33
1.3.1. Một số nhận xét chung về các công trình khoa học.................................. 33
1.3.2. Những vấn đề luận án kế thừa và tiếp tục giải quyết................................ 34
Chƣơng 2: VẤN ĐỀ SỬ DỤNG BẢO TÀNG, NHÀ TRUYỀN THỐNG TẠI
ĐỊA PHƢƠNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM Ở TRƢỜNG
THPT: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................................. 36
2.1. Cơ sở lý luận................................................................................................. 36
2.1.1. Một số vấn đề lý luận về bảo tàng, nhà truyền thống trong dạy học lịch

sử ở trƣờng phổ thông........................................................................................... 36
2.1.1.1. Quan niệm về bảo tàng, nhà truyền thống............................................ 36


iv

2.1.1.2. Chức năng và phân loại bảo tàng, nhà truyền thống............................. 39
2.1.1.3. Đặc điểm của bảo tàng, nhà truyền thống............................................. 42
2.1.2. Quan niệm về sử dụng bảo tàng, nhà truyền thống tại địa phƣơng trong dạy
học lịch sử ở trƣờng phổ thông........................................................................... 43
2.1.3. Cơ sở xuất phát của việc sử dụng bảo tàng và nhà truyền thống tại địa
phƣơng trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trƣờng THPT................................... 45
2.1.4. Nội dung các bảo tàng, nhà truyền thống tại Thái Nguyên cần khai thác sử
dụng trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trƣờng THPT........................................48
2.1.4.1. Khái quát về các bảo tàng, nhà truyền thống tại Thái Nguyên..............48
2.1.4.2. Danh mục tài liệu trưng bày của bảo tàng, nhà truyền thống tại Thái
Nguyên có thể sử dụng trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường THPT................53
2.1.5. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng bảo tàng, nhà truyền thống tại địa phƣơng

trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trƣờng THPT................................................. 58
2.1.5.1. Vai trò.................................................................................................... 58
2.1.5.2. Ý nghĩa.................................................................................................. 60
2.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................... 64
2.2.1. Khái quát tình hình sử dụng bảo tàng, nhà truyền thống trong dạy học lịch
sử ở một số nƣớc trên thế giới............................................................................ 64
2.2.2. Thực tiễn sử dụng bảo tàng, nhà truyền thống tại địa phƣơng trong dạy học
lịch sử Việt Nam ở trƣờng THPT nói chung, trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên nói
riêng.................................................................................................................... 67
2.2.2.1. Mục đích, đối tượng, địa bàn và nội dung điều tra khảo sát thực tiễn...67
2.2.2.2. Nội dung, phương pháp điều tra khảo sát thực tiễn............................... 68

2.2.2.3. Kết quả điều tra khảo sát thực tiễn........................................................ 69
Chƣơng 3: HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG BẢO TÀNG, NHÀ
TRUYỀN THỐNG TẠI ĐỊA PHƢƠNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT
NAM Ở TRƢỜNG THPT TỈNH THÁI NGUYÊN........................................... 78
3.1. Vị trí, mục tiêu và nội dung ơ bản của lịch sử Việt Nam ở trƣ ng THPT 78
3.1.1. Vị trí, mục tiêu dạy học lịch sử Việt Nam ở trƣờng THPT........................ 78
3.1.2. Nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam ở trƣờng THPT............................80


v

3.2. Những điều kiện và yêu cầu khi lựa chọn hình thức, biện pháp sử dụng bảo
tàng, nhà truyền thống tại địa phƣơng trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trƣờng
THPT...................................................................................................................... 82
3.2.1. Điều kiện cơ bản khi sử dụng bảo tàng, nhà truyền thống tại địa phƣơng.82
3.2.2. Những yêu cầu khi lựa chọn hình thức, biện pháp sử dụng bảo tàng, nhà truyền

thống tại địa phƣơng........................................................................................... 85
3.3. Các hình thức sử dụng bảo tàng, nhà truyền thống tại đị phƣơng trong
dạy học lịch sử Việt Nam ở trƣ ng THPT tỉnh Thái Nguyên...........................86
3.3.1. Sử dụng bảo tàng, nhà truyền thống tại địa phƣơng trong bài học nội khóa
............................................................................................................................ 87
3.3.1.1. Sử dụng bảo tàng, nhà truyền thống tại địa phương trong bài học nội khóa ở

trên lớp................................................................................................................ 87
3.3.1.2. Tiến hành bài học nội khóa ở bảo tàng, nhà truyền thống tại địa phương
............................................................................................................................ 88
3.3.1.3. Tổ chức tham quan học tập ở bảo tàng, nhà truyền thống tại địa phương
............................................................................................................................ 90
3.3.2. Sử dụng bảo tàng, nhà truyền thống tại địa phƣơng trong hoạt động ngoại

khóa..................................................................................................................... 93
3.3.2.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm tham quan ngoại khóa với bảo tàng, nhà
truyền thống ảo tại lớp........................................................................................ 93
3.3.2.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm tham quan ngoại khóa tại bảo tàng, nhà
truyền thống........................................................................................................ 95
3.3.2.3. Sử dụng tài liệu, tranh ảnh bảo tàng, nhà truyền thống để tổ chức các
hoạt động trong dạ hội lịch sử............................................................................. 99
3.4. Một số biện pháp sử dụng bảo tàng, nhà truyền thống tại đị phƣơng trong
bài học nội khóa lịch sử Việt Nam ở trƣ ng THPT tỉnh Thái Nguyên...........101
3.4.1. Biện pháp sử dụng trong bài học ở trên lớp.............................................101
3.4.1.1. Sử dụng bảo tàng, nhà truyền thống để tạo tình huống học tập, khởi động hoạt

động nhận thức..................................................................................................101
3.4.1.2. Sử dụng bảo tàng, nhà truyền thống để hình thành kiến thức mới........103
3.4.1.3. Sử dụng bảo tàng, nhà truyền thống để củng cố, luyện tập kiến thức bài học

cho học sinh......................................................................................................109


vi

3.4.1.4. Hướng dẫn học sinh sử dụng bảo tàng, nhà truyền thống để chuẩn bị bài học ở

nhà.................................................................................................................... 112
3.4.2. Biện pháp sử dụng trong bài học tại bảo tàng, nhà truyền thống.............114
3.4.2.1. Hướng dẫn học sinh quan sát hiện vật bảo tàng, nhà truyền thống kết hợp với

sách giáo khoa để xác định mục tiêu học tập....................................................114
3.4.2.2. Sử dụng bảo tàng, nhà truyền thống để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực


cho học sinh......................................................................................................115
3.4.2.3. Hướng dẫn học sinh đóng vai làm hướng dẫn viên để củng cố, luyện tập
kiến thức............................................................................................................120
3.4.2.4. Hướng dẫn học sinh sưu tầm tài liệu để xây dựng bảo tàng, nhà truyền
thống ảo ở nhà..................................................................................................121
Chƣơng 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM TOÀN PHẦN................................124
4.1. Mụ đí h, đối tƣợng, địa bàn, giáo viên thực nghiệm sƣ phạm...............124
4.1.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm..............................................................124
4.1.2. Đối tƣợng, địa bàn và giáo viên thực nghiệm sƣ phạm..........................124
4.2. Nội dung, phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm........................................125
4.2.1. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm..............................................................125
4.2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.......................................................126
4.3. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm...................................................................127
4.3.1. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm bài học nội khóa.....................................127
4.3.2. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm hoạt động ngoại khóa.............................138
4.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm...................................................................140
4.4.1. Kết quả thực nghiệm bài học nội khóa....................................................140
4.4.2. Kết quả thực nghiệm hoạt động ngoại khóa............................................146
KẾT LUẬN.........................................................................................................148
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
.............................................................................................................................. 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................152
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT


Ký hiệu
1

BT

2

CNTT

3

DHLS

4

ĐC

5

GD&ĐT

6

GV

7

HS

8


LLVT

9

Nxb

10

NL

11

NTT

12

PPDH

13

PL

14

SGK

15

THPT


16

TN

17

TNSP

18

tr.

19

VN


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. So sánh BT với cơ quan lƣu trữ, thƣ viện.............................................. 38
Bảng 2.2. Đánh giá của HS về ý nghĩa của việc sử dụng BT, NTT.........................71
Bảng 2.3. Lựa chọn biện pháp DHLS phù hợp với BT, NTT..................................72
Bảng 3.1. Kết quả TN biện pháp sử dụng tài liệu hiện vật để miêu tả, tạo biểu tƣợng
lịch sử....................................................................................................... 106
Bảng 3.2. Kết quả TN từng phần biện pháp sử dụng BT, NTT để giải thích, đánh giá

sự kiện, vấn đề lịch sử............................................................................... 108
Bảng 3.3. Kết quả TN từng phần biện pháp sử dụng BT, NTT để củng cố, luyện tập

kiến thức bài học cho HS.......................................................................... 112
Bảng 3.4. Kết quả TN từng phần biện pháp hƣớng dẫn học sinh sử dụng BT, NTT để

chuẩn bị bài học ở nhà.............................................................................. 114
Bảng 3.5. Kết quả TN từng phần biện pháp tổ chức hoạt động truy tìm vết tích để
khôi phục sự kiện, hiện tƣợng lịch sử....................................................... 117
Bảng 3.6. Kết quả TN từng phần biện pháp tổ chức hoạt động điều tra lịch sử kết hợp

trao đổi thảo luận để lý giải bản chất của sự kiện lịch sử..........................119
Bảng 3.7. Kết quả TN từng phần biện pháp hƣớng dẫn HS đóng vai làm hƣớng dẫn
viên để củng cố, luyện tập......................................................................... 121
Bảng 3.8. Kết quả TN từng phần biện pháp hƣớng dẫn HS sƣu tầm tài liệu để xây
dựng BT, NTT ảo ở nhà............................................................................ 123
Bảng 4.1. Thống kê điểm số kết quả TNSP toàn phần bài 20 tiết 2......................140
Bảng 4.2. Thống kê điểm số kết quả TNSP toàn phần bài 18 tiết 3.......................141
Bảng 4.3. Bảng tổng hợp kết quả TN toàn phần bài 20 tiết 2...............................141
Bảng 4.4. Bảng tổng hợp kết quả TN toàn phần bài 18 tiết 3...............................142
Bảng 4.5. Bảng giá trị t và tα nhóm TN và ĐC bài 20 tiết 2.................................143
Bảng 4.6. Bảng giá trị t và tα nhóm TN và ĐC bài 18 tiết 3.................................143
Bảng 4.7. Thống kê điểm số kết quả TNSP toàn phần hoạt động trải nghiệm “Việt Bắc

– Những dấu ấn lịch sử”............................................................................ 146
Bảng 4.8. Các tham số kiểm định kết quả kiểm tra hoạt động trải nghiệm “Việt Bắc –

Những dấu ấn lịch sử”.............................................................................. 146


ix

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

- Danh mục hình
Hình 2.1. BT Văn hóa các dân tộc Việt Nam........................................................... 48
Hình 2.2. BT LLVT Việt Bắc – Quân khu I............................................................. 49
Hình 2.3. BT Thái Nguyên...................................................................................... 51
Hình 3.1. BT ảo LLVT Việt Bắc trên phần mềm Panotour...................................... 84
Hình 3.2. Trò chơi Nhận diện lịch sử..................................................................... 100
Hình 3.3. Mô hình hiện vật 3D.............................................................................. 105
Hình 3.4. Mô hình phòng trƣng bày trên PowerPoint........................................... 122
Hình 4.1. Một số slide bài giảng bài 20 (tiết 2)..................................................... 132
Hình 4.2. Kênh hình minh họa TN bài 18 (tiết 3).................................................. 136

- Danh mục biểu đồ, đồ thị
Biểu đồ 2.1. Mức độ cần thiết của việc sử dụng BT, NTT trong DHLS..................70
Biểu đồ 2.2. Mức độ yêu thích của HS khi sử dụng BT, NTT để học tập lịch sử....71
Biểu đồ 2.3. Mức độ thƣờng xuyên sử dụng BT, NTT tại địa phƣơng trong DHLS 74

Biểu đồ 2.4. So sánh phƣơng thức học tập với BT, NTT tại địa phƣơng của HS. . .74
Biểu đồ 2.5. Thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng BT, NTT tại địa phƣơng.....75
Đồ thị 4.1. Đồ thị tần số điểm tại giá trị điểm số của lớp TN và lớp ĐC bài 20 tiết 2) .. 142
Đồ thị 4.2. Đồ thị tần số điểm tại giá trị điểm số của lớp TN và lớp ĐC bài 18 tiết 3 .. 143


1

MỞ ĐẦU
1. Tính ấp thiết ủ đề tài
1.1. Giáo dục - một kho báu tiềm ẩn, nơi sản sinh ra nguyên khí của quốc gia,
luôn có vai trò quan trọng là quốc sách hàng đầu. Trong bối cảnh của toàn cầu hóa,
sự phát triển kinh tế tri thức và cách mạng công nghiệp 4.0, hơn bao giờ hết, giáo
dục cần phải đổi mới, sáng tạo, thúc đẩy tiến bộ xã hội.

Công cuộc đổi mới đất nƣớc hiện nay yêu cầu giáo dục phổ thông đổi mới một
cách căn bản và toàn diện để “giáo dục con người Việt Nam (VN) phát triển toàn
diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia
đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả” [119, tr.249]. Chủ
trƣơng đổi mới giáo dục của Đảng đƣợc cụ thể hóa trong Nghị quyết số 29NQ/TW, trong đó xác định rõ nhiệm vụ cốt lỗi của việc đổi mới căn bản và toàn
diện là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực (NL) và phẩm chất ngƣời học.
1.2. Môn Lịch sử ở trƣờng phổ thông rất có ƣu thế góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục thế hệ trẻ. Những kiến thức lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc theo tiến
trình phát triển đi lên với những sự kiện, nhân vật có thật trong quá khứ sẽ khơi gợi
cho học sinh (HS) những tƣ tƣởng, tình cảm đúng đắn, hình thành nên thế giới
quan khoa học, tác dụng sâu sắc từ trí tuệ đến trái tim HS, tạo hành trang cho thế hệ
trẻ phát triển hội nhập vào thế giới theo tinh thần hòa nhập mà không hòa tan.
Để đáp ứng đƣợc mục tiêu dạy học của bộ môn, bên cạnh việc đổi mới
chƣơng trình và sách giáo khoa (SGK), phƣơng pháp dạy học (PPDH) lịch sử cũng
phải thực sự đổi mới theo hƣớng phát triển NL, phẩm chất của HS. Một trong
những con đƣờng, biện pháp để thực hiện đổi mới PPDH là sử dụng đa dạng nhiều
nguồn kiến thức ngoài SGK. Nguồn kiến thức càng đa dạng, sử dụng hợp lý thì hiệu
quả bài học lịch sử càng đƣợc nâng cao.
1.3. Việc sử dụng phƣơng tiện trực quan luôn đƣợc đánh giá là “nguyên tắc
vàng ngọc” trong dạy học ở trƣờng phổ thông. Vì thế các bộ môn đều khai thác
những đồ dùng, phƣơng tiện dạy học nhằm hình thành ở HS con đƣờng nhận thức
hiệu quả nhất. Trong khi các bộ môn khoa học tự nhiên chủ yếu tìm đến phòng thí


2

nghiệm làm nơi nghiên cứu, thực hành, bộ môn Lịch sử chủ yếu tìm đến những di
tích, hiện vật, tài liệu. Bảo tàng (BT), nhà truyền thống (NTT) chính là phƣơng tiện
hữu ích, thiết thực cho việc học tập lịch sử ở trƣờng phổ thông.

Các tài liệu của BT, NTT là phƣơng tiện, công cụ quan trọng hỗ trợ giáo viên
(GV) hƣớng dẫn, tổ chức cho HS nhận thức lịch sử một cách chân thực, dễ dàng tạo
đƣợc biểu tƣợng và tránh “hiện đại hóa” lịch sử. Thông qua việc khai thác, sử dụng
các tài liệu, hiện vật BT, NTT, GV sẽ giúp HS học tập bộ môn trong “môi trường
lịch sử” chân thực, cụ thể, trực quan và hấp dẫn.
1.4. Thực tiễn của việc dạy học lịch sử (DHLS) ở trƣờng phổ thông cho thấy một số
GV nhận thức đƣợc tầm quan trọng và bƣớc đầu khai thác, sử dụng BT, NTT vào DHLS,
song hiệu quả dạy học vẫn chƣa đạt mục tiêu đề ra. HS chủ yếu đến BT, NTT để tham
quan thỏa mãn trí tò mò, hiếu kỳ, mua vui, giải trí mà ít quan tâm đến việc học tập lịch sử,
văn hóa thông qua các hiện vật...Từ đó đặt ra vấn đề cần khai thác, sử dụng BT, NTT một
cách hiệu quả nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng DHLS ở trƣờng phổ thông.

1.5. Thái Nguyên vốn là vùng đất có truyền thống lịch sử - cách mạng, với vị trí
hết sức thuận lợi, “tiến có thể đánh, lui có thể giữ”, nên trong suốt chiều dài lịch sử của
dân tộc, nhân dân Thái Nguyên đã có những đóng góp to lớn. Đặc biệt, theo nhận định
của Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp, “Thái Nguyên là Thủ đô của Nhà nước Việt Nam Dân
chủ cộng hòa trong cuộc kháng chiến thần thánh của dân tộc ta chống thực dân Pháp
xâm lược. Nhiều chủ trương, đường lối kháng chiến, kiến quốc được quyết định ở đây
và từ đây, Trung ương Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chính phủ lãnh đạo toàn quốc
thực hiện” [40, tr.11]. Thái Nguyên đƣợc coi là “Thủ đô kháng chiến”, “Thủ đô gió
ngàn”, từng là thủ phủ của Khu tự trị Việt Bắc, do vậy nơi đây có hệ thống BT, NTT
phong phú, lƣu giữ nhiều tài liệu liên quan mật thiết đối với lịch sử dân tộc. Tiêu biểu
nhƣ: BT Văn hoá các dân tộc VN, BT Lực lƣợng vũ trang LLVT) Việt Bắc - Quân khu
I, BT Thái Nguyên, NTT ATK Định Hoá - Thái Nguyên, NTT Nhà máy Gang thép,
NTT Thanh niên xung phong 915 Bắc Thái...Với những BT, NTT tại địa phƣơng, Thái
Nguyên có ƣu thế trong DHLS VN ở trƣờng phổ thông.

Xuất phát từ những lí do chủ yếu nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Sử
dụng BT và NTT tại đị


phƣơng trong DHLS VN ở trƣ ng THPT tỉnh Thái

Nguyên” làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Lý luận và PPDH bộ môn Lịch sử.


3

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên ứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quá trình sử dụng BT, NTT tại địa phƣơng
trong DHLS VN ở trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên, trong đó đề tài tập trung nghiên
cứu các biện pháp sử dụng BT, NTT.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án không nghiên cứu về BT, NTT mà đi sâu vào khai thác nội dung, xác định
các hình thức sử dụng BT, NTT tại địa phƣơng vào DHLS VN (lịch sử dân tộc) ở trƣờng
THPT tỉnh Thái Nguyên trong bài học nội khóa và hoạt động ngoại khóa, đề xuất các biện
pháp sử dụng chủ yếu trong dạy học bài nội khóa trên lớp và tại BT, NTT.

Phạm vi điều tra thực tiễn việc sử dụng BT, NTT tại địa phƣơng đối với GV, HS

trƣờng THPT của một số tỉnh miền núi và trung du phía Bắc, trong đó tập
trung khảo
1

sát tại 31 trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên .
Luận án tiến hành TN các biện pháp sƣ phạm đã đề xuất vào DHLS VN, chủ
2

yếu từ 1930 đến 1954 ở 8 trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên.
3.


Mụ đí h và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng BT, NTT, một nguồn
cung cấp kiến thức quan trọng, đề tài xác định các tài liệu của BT và NTT tại địa
phƣơng cần khai thác sử dụng trong DHLS VN ở trƣờng THPT. Đề tài đề xuất các
hình thức, biện pháp sử dụng theo hƣớng phát triển NL HS để góp phần đổi mới
phƣơng pháp và nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ
thể sau:
Một là, tìm hiểu những vấn đề lí luận PPDH liên quan đến sử dụng các loại tài
liệu của BT, NTT trong DHLS.
1 Tỉnh Thái

Nguyên có 31 trƣờng THPT, trong đó có 28 trƣờng trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, 1
trƣờng trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, 1 trƣờng trực thuộc Bộ Công An, 1 trƣờng trực thuộc trƣờng Đại
học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên.
28 trƣờng THPT TNSP toàn phần: THPT Thái Nguyên, THPT Chuyên Thái Nguyên, THPT Lƣơng Ngọc
Quyến, THPT Chu Văn An, THPT Gang Thép, THPT Bình Yên, THPT Đại Từ, THPT Phú Lƣơng.


4

Hai là, tìm hiểu nội dung chƣơng trình, SGK phần Lịch sử VN ở trƣờng THPT. Ba
là, điều tra, khảo sát thực tiễn DHLS VN ở trƣờng phổ thông, đặc biệt là thực tiễn

sử dụng BT, NTT ở trƣờng THPT; phỏng vấn hƣớng dẫn viên BT, NTT ở một số
tỉnh khu vực miền núi và trung du Bắc Bộ.

Bốn là, tìm hiểu nội dung tài liệu đƣợc lƣu giữ ở các BT, NTT tại địa phƣơng để
xác định tài liệu có thể sử dụng trong DHLS VN ở trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên.

Năm là, xác định các điều kiện sử dụng BT, NTT, yêu cầu lựa chọn BT, NTT;
đề xuất hình thức, biện pháp sử dụng nhằm nâng cao chất lƣợng DHLS.
Sáu là, soạn bài và tiến hành TNSP từng phần, toàn phần ở một số trƣờng
THPT tỉnh Thái Nguyên.
4. Cở sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên ứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phƣơng pháp luận của đề tài dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin, về nhận thức, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản VN
về giáo dục nói chung, giáo dục lịch sử nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài, chúng tôi chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
khoa học giáo dục sau:
-

Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu phân tích, tổng hợp

các tài liệu về giáo dục học, giáo dục lịch sử; Nghiên cứu nội dung các tài liệu của
BT, NTT tại địa phƣơng, tài liệu lịch sử liên quan đến đề tài; Nghiên cứu nội dung
chƣơng trình, SGK phần Lịch sử VN ở trƣờng THPT và đề xuất hình thức, biện
pháp sử dụng BT, NTT tại địa phƣơng vào dạy học bộ môn.
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát thực tiễn việc sử
dụng BT, NTT tại địa phƣơng trong DHLS ở trƣờng THPT bằng phiếu hỏi, dự giờ,
phỏng vấn.
- Phƣơng pháp TNSP: Thiết kế kế hoạch dạy học bài TN và tiến hành TN ở
một số trƣờng THPT đƣợc lựa chọn theo tính đại diện để kiểm chứng các biện pháp
sƣ phạm. Từ kết quả TN, chúng tôi phân tích, so sánh những ƣu điểm của biện
pháp sử dụng BT, NTT tại địa phƣơng.



5

- Phƣơng pháp thống kê toán học: Xử lý số liệu điều tra thực tiễn, kết quả
TNSP để rút ra nhận xét, đánh giá và các kết luận khoa học.
5. Giả thuyết khoa học
Việc sử dụng BT, NTT tại địa phƣơng sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy
học bộ môn, hoàn thành mục tiêu dạy học nếu xác định đƣợc các tài liệu, hiện vật
của BT, NTT tại địa phƣơng cần khai thác sử dụng trong DHLS VN ở trƣờng
THPT và đề xuất hình thức, biện pháp sử dụng phù hợp với nội dung chƣơng trình,
điều kiện dạy học của địa phƣơng.
6. Ý nghĩ ủa đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần làm phong phú thêm lý luận và PPDH bộ môn Lịch sử về việc
sử dụng BT, NTT tại địa phƣơng trong DHLS VN để nâng cao chất lƣợng dạy học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
-

Kết quả nghiên cứu giúp cho GV ở trƣờng phổ thông biết cách sử dụng BT,

NTT tại địa phƣơng vào DHLS VN hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, điều kiện từng
nhà trƣờng.
-

Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo tin cậy cho sinh viên, học viên cao

học, nghiên cứu sinh ngành Sƣ phạm Lịch sử học tập và nghiên cứu.
7. Đóng góp ủa luận án
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần:
-


Tiếp tục khẳng định vai trò, ý nghĩa quan trọng của việc sử dụng BT, NTT tại

địa phƣơng trong DHLS VN ở trƣờng THPT.
-

Điều tra, phác họa bức tranh chân thực về thực tiễn sử dụng BT, NTT hiện

nay trong DHLS VN ở trƣờng THPT nói chung, trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên
nói riêng.
- Hệ thống đƣợc nội dung tài liệu của BT, NTT tại địa phƣơng có thể khai thác

và xác định đƣợc các điều kiện cơ bản, yêu cầu khi sử dụng trong DHLS VN ở
trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất và phân tích đƣợc các hình thức, biện pháp sử dụng BT, NTT tại địa
phƣơng trong DHLS VN ở trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên.


6

8. Cấu trúc của luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục (PL), Luận án gồm 4
chƣơng nội dung:
Chƣơng 1 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chƣơng 2 Vấn đề sử dụng bảo tàng, nhà truyền thống tại địa phƣơng trong
dạy học lịch sử Việt Nam ở trƣờng THPT: Lý luận và thực tiễn
Chƣơng 3 Hình thức và biện pháp sử dụng bảo tàng, nhà truyền thống tại địa
phƣơng trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 4: Thực nghiệm sƣ phạm toàn phần.



7

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Nghiên cứu tổng quan đề tài, chúng tôi tiếp cận các công trình nghiên cứu theo
hai hƣớng: Công trình nghiên cứu về BT, NTT và công trình nghiên cứu về sử dụng
BT, NTT trong DHLS ở trường phổ thông. Thông qua khảo cứu các công trình liên
quan đến đề tài ở trong và ngoài nƣớc, chúng tôi phân tích, đánh giá kết quả những
nghiên cứu đã công bố, xác định những vấn đề luận án kế thừa cũng nhƣ định
hƣớng tiếp tục nghiên cứu.
1.1. Khái quát cá

ông trình nghiên ứu về bảo tàng, nhà truyền thống

Trong dòng chảy phát triển của lịch sử đã diễn ra sự chuyển giao thế hệ để từ
đó xây dựng nên kho tàng đồ sộ về di sản văn hoá. Vƣợt qua thời gian, những kỷ
vật của quá khứ đã đƣợc gìn giữ, bảo quản và trƣng bày tại BT, NTT. Từ chứng tích
của con ngƣời cổ xƣa, những công cụ lao động giản đơn cho đến hình ảnh của nhân
vật anh hùng, những sản phẩm văn hoá tinh xảo,... chính là các “hiện vật biết nói”,
có giá trị lớn lao trong giáo dục lịch sử truyền thống, bản sắc văn hoá. Vì thế, vấn đề
bảo tồn, BT là một nội dung quan trọng trong chính sách văn hoá của mỗi quốc gia,
luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.
1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả nƣ c ngoài
BT xuất hiện đầu tiên ở Hy Lạp thời cổ đại và ngày càng phát triển mở rộng
đến mọi quốc gia. Với sự phát triển mạnh mẽ các loại hình BT và sự nghiệp BT,
nhiều công trình nghiên cứu, hội nghị nghiên cứu đã thảo luận về vai trò, tác dụng
của sƣu tập hiện vật BT, vấn đề giáo dục của BT, vấn đề bảo quản các sƣu tập và kỹ
thuật bảo quản hiện vật trong BT, NTT... Đầu thế kỷ XX, các tạp chí nghiên cứu BT

lần lƣợt ra đời nhƣ tạp chí Museum New (Anh, 1900), tạp chí Museum Skunder
Đức, 1905), tạp chí Muzeon (Bỉ, 1926). Năm 1946, Hội đồng quốc tế các BT
(International Council of Museum - viết tắt là ICOM) thuộc Ủy bản Văn hóa, Khoa
học và Giáo dục của Liên Hợp Quốc UNESCO đƣợc thành lập. ICOM đã thúc đẩy
hợp tác giữa các BT, khuyến khích việc nghiên cứu về BT, góp phần bảo vệ và phát
huy di sản văn hóa của nhân loại. Cho đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu về
BT, NTT ở các nƣớc trên thế giới, tiêu biểu nhƣ sau:


8

V.K Gađanôp trong cuốn Lênin với việc bảo vệ di sản văn hoá, xây dựng BT
(Nguyễn Đình Khôi dịch, Nxb Văn hoá nghệ thuật, 1962 đã nghiên cứu quan điểm
của V. I. Lênin trong công tác bảo vệ di sản văn hóa, xây dựng BT. Công trình
nghiên cứu của V.K. Gađanôp tập trung vào vấn đề yêu cầu và mục đích của việc
xây dựng BT dựa theo quan điểm của lãnh tụ Lênin. Từ các quan niệm đó góp phần
định hƣớng phƣơng pháp nghiên cứu và công tác phát triển BT nói riêng và bảo vệ
di sản nói chung ở Liên Xô. Tuy nhiên, cuốn sách trình bày một cách sơ lƣợc, tóm
tắt chƣa hình thành một cách hệ thống, toàn diện những quan điểm của Lênin về
công tác bảo tồn, BT.
Nhà BT học Pháp Luc Benoist trong cuốn Musées et muséologie (Các BT và
BT học), (Presses universitaires de France, 1971) đã đề ra cách phân loại hiện vật
BT dựa theo 3 nền văn minh văn minh ngôn từ, văn minh đồ vật, văn minh ký hiệu),
tác giả cho rằng văn minh ký hiệu đang phát triển trong xã hội hiện đại nhƣ máy
tính điện tử, điều khiển học. BT cần phải giữ gìn tất cả những giá trị của các nền
văn minh. Luc Benoist có quan điểm nghiên cứu BT thiên về thuộc tính bản năng
sưu tầm để nêu lên cơ sở hình thành BT. Trong khi đó, nhân tố hình thành BT có cơ
sở từ xã hội, gắn với nhu cầu về giáo dục, thƣởng thức, giải trí...chƣa đƣợc tác giả
nêu ra.
Nhóm tác giả Sherry Butcher, Younghans với cuốn Historic House Museums:

A Practical Handbook for Their Care, Preservation, and Management (NTT lịch sử:
Cẩm nang thực hành để lưu trữ, bảo tồn và quản lý), (Oxford University
Press,1996) phân tích làm rõ bản chất NTT và các loại hình BT nhỏ là bộ sƣu tập.
Việc bảo tồn các bộ sƣu tập về lịch sử, văn hóa đƣợc đánh giá là chức năng quan
trọng nhất của NTT. Nhóm tác giả cũng nhấn mạnh ý nghĩa của các hiện vật NTT
đối với khách tham quan trong việc giải thích quá khứ, hiểu rõ hiện tại của địa
phƣơng.
Cuốn Cơ sở BT của Tymothy Ambrose, Crispi Paine (BT Cách mạng VN xuất
bản, HN, 2000) và Cẩm nang BT của Gary Edson, David Dean (BT Cách mạng VN,
HN, 2001) là hai công trình cung cấp những hiểu biết cơ bản BT học, là giáo trình
trong chƣơng trình đào tạo chuyên ngành BT. Các công trình trình bày những vấn
đề lý thuyết và thực tiễn của công tác BT, nhấn mạnh trách nhiệm của nhân viên BT,
vai trò dịch vụ công cộng của BT. Từ những trải nghiệm thực


9

tế, các tác giả đƣa ra một hƣớng dẫn cơ bản cho các khía cạnh của công việc BT, từ
việc quản lý và bảo tồn bộ sƣu tập, tổ chức BT đến phát triển khách tham quan,
công tác giáo dục công chúng.
M.E Kaulen, I.M Kossova, A.A Sundieva trong công trình Sự nghiệp BT của
nước Nga Cục Di sản văn hóa, 2006) hệ thống một cách toàn diện các mặt của sự
nghiệp BT ở Nga trong các giai đoạn lịch sử trên cơ sở kế thừa sự phát triển của BT
Liên Xô cũ và đổi mới theo xu thế hiện đại. Việc sử dụng BT đã đƣợc các tác giả
trình bày trong nội dung công tác giáo dục của BT ở Nga, trong đó phân tích hình
thức sử dụng theo câu lạc bộ học tập, nghiên cứu mối quan hệ gắn bó khăng khít
giữa nhà trƣờng và BT. Công trình đã giúp chúng tôi khẳng định rõ vai trò của BT
và gợi ý vấn đề giáo dục BT đối với thế hệ trẻ.
Nghiên cứu việc gìn giữ hiện vật BT, Vương Hoằng Quân trong cuốn Cơ sở
BT học Trung Quốc Nguyễn Duy Chiếm, Nguyễn Thị Hƣờng dịch, Nxb Thế giới,

2008) đã phân tích việc bảo quản hiện vật BT cần dựa trên cơ sở nghiên cứu quy
luật biến đổi di sản văn hoá nhân loại và sự tác động của hiện tƣợng thiên nhiên
nhằm ngăn chặn, làm chậm quá trình biến đổi hiện vật, khống chế, phòng chữa sự
hƣ hỏng và biến dạng của hiện vật. Theo tác giả, nội dung cơ bản của khoa học kỹ
thuật bảo quản hiện vật bao gồm phân tích kết cấu thành phần của hiện vật, tìm quy
luật biến đổi chất của hiện vật, nghiên cứu hiện vật trong môi trƣờng bảo quản của
BT... Tiếp cận nghiên cứu tập trung vào kỹ thuật BT, cho nên công trình chƣa đi sâu
phân tích sự tác động và cơ chế giao tiếp giữa con ngƣời với hiện vật BT.
Cuốn Les musées de France (Các BT của Pháp) của tác giả Marie - Christine
Labourdette (Presses Universitaires de France, 2015) trình bày vấn đề BT Pháp là gì,
các nguyên tắc tổ chức cơ bản của BT ở Pháp, những bộ sƣu tập và ảnh hƣởng của BT
đối với cộng đồng, văn hóa Pháp. Tác giả phân tích những đặc điểm của BT Pháp với
tính phong phú và chiều sâu theo thời gian của các bộ sƣu tập. BT của Pháp đa dạng
bởi bản chất phản ánh toàn diện các lĩnh vực tri thức của con ngƣời. Các BT ở Pháp có
hệ thống dày đặc thông qua một mạng lƣới ở khắp các địa phƣơng. Mỗi BT thƣờng là
biểu tƣợng của một địa phƣơng ở Pháp. Đặc biệt, tác giả đánh giá vào đầu thế kỉ XXI,
các BT là đại sứ văn hóa của một quốc gia. Qua công


10

trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thức rõ hơn về lý luận BT, sự phân loại, đặc điểm
BT của một quốc gia có hệ thống BT phát triển hàng đầu trên thế giới.
Một số bài nghiên cứu đƣợc đăng tải trên các tạp chí nghiên cứu BT đã phản
ánh vai trò, chức năng giáo dục của BT. Tiêu biểu nhƣ A.X. Balakirev với bài “Vai
trò của các BT loại hình lịch sử với việc hình thành nhận thức xã hội trong nước
Nga hiện đại” (Tạp chí Di sản Văn hóa, số 5, 2003 đã bàn về một nhóm BT phổ
biến nhất ở nƣớc Nga - các loại BT loại hình lịch sử, BT khảo cứu địa phƣơng ở
các tỉnh, thành phố và khu vực. Bài viết phân tích một mặt hoạt động của BT loại
hình lịch sử có ảnh hƣởng trực tiếp đến xã hội, tức là công tác trƣng bày triển lãm

và công tác giáo dục quần chúng của các BT. Tác giả nêu lên yêu cầu: “BT phải có
hình thức hoạt động phong phú với khách tham quan, tìm ra những biện pháp giới
thiệu di sản với công chúng, tăng cường các nỗ lực mở rộng hoạt động giáo dục
học đường thông qua BT” [4, tr.64]. Mặc dù chƣa gắn vấn đề BT với DHLS ở
trƣờng phổ thông nhƣng bài viết đã gợi cho chúng tôi xác định tầm quan trọng của
BT loại hình lịch sử đối với vấn đề nghiên cứu.
Khi phân tích chức năng của BT, tác giả G. Brown Goode trong bài nghiên cứu
“Bài học từ thế hệ trước về những nguyên tắc của việc quản lý BT” Tạp chí Di sản
Văn hóa, số 1, 2013 đã nhận định BT là “một tổ chức bảo vệ những vật thể có thể
minh họa một cách tốt nhất các hiện tượng tự nhiên và các sản phẩm của con
người, sử dụng nó nhằm nâng cao kiến thức, văn hóa và khai sáng cho con người”
[43, tr.48]. Tác giả xác định vai trò của BT nhƣ trƣờng học để giáo dục các cá nhân,
một ngƣời phụ tá cho lớp học. BT hỗ trợ cho các GV về nội dung kiến thức cơ bản,
giải thích cho HS về nghệ thuật, tự nhiên và lịch sử.
Những nghiên cứu trên của các tác giả nước ngoài đã phân tích, làm rõ vấn
đề lý luận của BT, NTT như khái niệm, chức năng, phân loại, xác định mối quan hệ
gắn kết giữa BT, NTT với nhà trường, vai trò đối với giáo dục. Bên cạnh đó, kết quả
nghiên cứu của các tác giả giúp chúng tôi xác định những căn cứ để phác họa khái
quát thực tiễn sử dụng BT, NTT ở một số nước trên thế giới.
1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nƣ c
Vào những năm đầu thế kỉ XX, BT mới xuất hiện ở VN, do ngƣời Pháp xây
dựng. Trải qua quá trình phát triển, VN đã có một hệ thống BT, NTT với nhiều loại
hình, bao phủ ở khắp các địa phƣơng. Cùng với sự phát triển của


11

mạng lƣới BT, NTT, ở VN có nhiều công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực BT học,
tiêu biểu nhƣ sau:
Cuốn “Sổ tay công tác BT” của nhóm tác giả Lâm Bình Tường, Mai Khắc

Ứng, Phạm Xanh, Đặng Văn Bài (Nxb Văn hóa HN, 1980) nghiên cứu về lý luận và
hƣớng dẫn thực hành chuyên môn nghiệp vụ BT, trong đó khẳng định vai trò giáo
dục và khả năng phổ biến kiến thức của BT. Hoạt động giáo dục khoa học của BT
đƣợc tiến hành bằng cách tiếp xúc trực tiếp với hiện vật gốc, thông qua phần trƣng
bày BT. Theo đó, hình thức hƣớng dẫn tham quan các phần trƣng bày cố định và
triễn lãm thƣờng kỳ tại BT là hình thức quan trọng nhất.
Trong cuốn BT, di tích, lễ hội Nxb Văn hóa thông tin, 1992 , Phan Khanh
nghiên cứu những vấn đề lí luận, thực tiễn của khoa học BT, di tích, lễ hội và ý
nghĩa giáo dục truyền thống cho HS. Bằng việc khái quát lịch sử phát triển của BT,
tác giả quan niệm BT là một thiết chế văn hóa châu Âu mới đƣợc đƣa vào nƣớc ta
từ những năm 20 của thế kỷ XX. Tác giả nêu bật chức năng giáo dục phổ biến khoa
học của BT với cơ sở từ các sƣu tập hiện vật gốc. “Bằng những thực tế sinh động
qua các hiện vật gốc mang hơi thở của lịch sử như những rìu búa của tổ tiên ta từ
thời nguyên thủy, như cọc Bạch Đằng chống xâm lược, tấm áo còn vết máu của
chiến sĩ đã hy sinh anh dũng trong nhiệm vụ vẻ vang bảo vệ Tổ quốc, như tấm áo ka
ki và đôi dép lốp giản dị của Bác Hồ vĩ đại...rõ ràng là các BT tham gia trực tiếp
vào việc giáo dục truyền thống yêu nước...” [60, tr.28]. Cơ sở các chức năng của
BT, NTT đƣợc tác giả tìm hiểu từ giá trị của hiện vật gốc - nguồn sử liệu đầu tiên
của kiến thức, là đối tƣợng trực tiếp của nhận thức cảm tính.
Nguyễn Văn Huy trong cuốn sách Từ dân tộc học đến BT dân tộc học, con
đường học tập và nghiên cứu, tập II (Viện Khoa học xã hội VN, 2006) đã nghiên
cứu BT về lĩnh vực dân tộc học. Tác giả đã phân tích những vấn đề: BT và phát huy
di sản văn hóa; Đổi mới tiếp cận BT; Cộng đồng và đối thoại; Giáo dục trong BT.
Về vấn đề giáo dục trong BT, tác giả đã nêu lên những câu hỏi và đề ra những định
hƣớng để giải quyết nhƣ đổi mới cách tổ chức cho HS đi tham quan BT nhƣ thế
nào cho hiệu quả và yêu cầu BT phải hoạt động hấp dẫn hơn, hiệu quả hơn trong
việc phổ cập kiến thức khoa học, nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục trong BT.


12


Dƣới góc độ của nghiên cứu xây dựng BT, tác giả Tạ Trường Xuân trong cuốn
Nguyên lý thiết kế BT (Nxb Xây dựng, 2006 đã giới thiệu những vấn đề cơ bản về
thiết kế, xây dựng nhà BT, những khái niệm chung về BT, các bộ phận chức năng
của BT, những vấn đề kĩ thuật, kinh tế và an toàn trong công trình BT...Tác giả nêu
bật vai trò, ý nghĩa của BT với giáo dục lịch sử: “Có những đoàn thiếu nhi được cô
giáo dẫn đi xem BT - người thuyết minh và cô giáo giảng giải những bài học sống
động trong BT, đó là sự thu lượm kiến thức về lịch sử mà rất sâu đậm trong tâm trí
trẻ thơ” [120, tr.9].
Nguyễn Thị Huệ và các tác giả với cuốn Giáo trình Cơ sở BT học (Nxb ĐHQG
HN, 2008) phân tích những lý luận chung nhất về ngành BT học, xác định BT học
là một bộ môn khoa học. Các tác giả đã khái quát lịch sử BT trên thế giới và VN,
làm rõ đặc trƣng và các chức năng của BT, phân loại hiện vật BT...Phân tích chức
năng giáo dục của BT, các tác giả cho rằng “BT thông qua các hình thức hoạt động
của mình nhằm chuyển giao có mục đích rõ ràng các thông tin, những tri thức về
khoa học, lịch sử, văn hóa giúp cho việc hình thành thế giới quan, giáo dục tư
tưởng đạo đức, thẩm mỹ cho con người phát triển toàn diện” [50, tr.136]. Công cụ
chính của công tác giáo dục BT là những sƣu tập hiện vật gốc, chúng đƣợc coi là
nguồn nhận thức trực tiếp, giúp cho công chúng có sự hiểu biết về quá trình lịch sử,
con ngƣời một cách chân thực, tin cậy và có đƣợc cảm xúc nhƣ đang sống, chứng
kiến các sự kiện đó.
Tác giả Trương Quốc Bình với bài nghiên cứu Chủ tịch Hồ Chí Minh và vấn
đề bảo tồn di sản văn hóa dân tộc (Tạp chí Di sản Văn hóa, số 2, 2003 đã tập trung
phân tích quan điểm tƣ tƣởng Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác bảo tồn di sản văn
hóa dân tộc. Với tƣ cách là kiến trúc sƣ của nền văn hóa dân tộc - khoa học - đại
chúng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra những quan điểm, những định hƣớng và
nhiệm vụ cơ bản về bảo vệ và phát huy truyền thống dân tộc.
Bài viết “Hiện vật BT - nhìn từ quan điểm lịch sử” trong tuyển tập Về lịch sử văn
hoá và BT (Nxb Chính trị Quốc gia, 2004) của tác giả Dƣơng Trung Quốc đã phân tích
yếu tố giá trị lịch sử của các hiện vật BT, hiện vật đó gắn liền với một thời điểm, một

sự việc có ý nghĩa lịch sử. Tác giả cũng nhấn mạnh, đối với những sự kiện lịch sử đã
qua, việc lựa chọn hiện vật BT phải mang tính chất điển hình, xác định


13

đƣợc những thời điểm lịch sử, sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử có tính chất điển hình.

Bài viết là gợi ý quý báu cho chúng tôi khi khai thác tài liệu của BT, NTT.
Đặng Văn Bài với bài nghiên cứu “BT với công tác giáo dục HS phổ thông lý luận và bài học thực tiễn” (Tạp chí Di sản Văn hóa, số 3, 2006 đã đánh giá vai trò
của BT đối với công tác giáo dục HS phổ thông xét từ những vấn đề lý luận và thực
tiễn giáo dục BT. Tác giả xác định nhiệm vụ giáo dục khoa học cho HS phổ thông là
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các BT VN. Từ đó, yêu cầu các
BT cần tạo lập không gian văn hóa hấp dẫn, thu hút HS, đƣa BT thực sự trở thành
“một học đường” giảng dạy trực quan. Việc học tập BT cho HS cần đƣợc tổ chức
theo hƣớng “người thực, việc thực", có nghĩa là vừa tham quan BT vừa đƣợc trực
tiếp tiếp xúc, giao lƣu với các nhân chứng lịch sử. Tác giả đã phân tích giải pháp
“liên kết giáo dục cộng đồng” để góp phần đổi mới công tác giáo dục của BT, cần
thiết đƣa BT đến với trƣờng học.
Bài nghiên cứu “Từ góc nhìn văn hóa, suy nghĩ đôi điều về BT” (Tạp chí Di
sản Văn hóa, số 4, 2006) của Trịnh Thị Hòa, khi nghiên cứu chức năng giáo dục, đã
nêu rõ giá trị của hiện vật BT với hoạt động DHLS cho HS. Dựa trên cơ sở sử dụng
tài liệu, hiện vật gốc trong các BT, DHLS sẽ có sức thuyết phục hơn, bởi vì chỉ có
những tài liệu, hiện vật gốc của lịch sử mới là những bằng chứng xác đáng giúp con
ngƣời tìm hiểu về các thế hệ đã qua. BT là môi trƣờng giáo dục ngoài nhà trƣờng,
có tác dụng củng cố và bổ sung kiến thức cho HS. Để thực hiện đƣợc điều đó, các
hƣớng dẫn viên BT phải đƣợc trang bị hiểu biết về chƣơng trình các cấp học để
xây dựng và thiết kế hoạt động giáo dục phù hợp với HS phổ thông.
Tác giả Phạm Thu Hằng với bài viết “Giáo dục toàn diện - một xu hướng phát
triển của BT ở VN” (Tạp chí Di sản Văn hóa, số 2, 2013) nghiên cứu mục đích giáo

dục của BT từ những vấn đề lý luận cho đến thực tiễn. Tác giả khái quát chung về
mục đích giáo dục của BT. “BT là nơi lưu giữ, phát huy giá trị của những hiện vật
độc nhất vô nhị, là những phòng thí nghiệm lý tưởng cho sự trao đổi kiến thức xã
hội, khoa học và văn hóa của con người” [45, tr.47]. Mục đích giáo dục của BT là
sử dụng các tài liệu - hiện vật một cách hiệu quả, hấp dẫn trên cơ sở khai thác đặc
trƣng và thế mạnh cơ bản của BT về khả năng cung cấp thông tin trực quan sinh
động của tổ hợp hiện vật gốc. Theo tác giả, hoàn cảnh lịch sử, nhu cầu xã hội là


×