SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NĂM HỌC 2004 – 2005
Họ và tên : Phạm Ngọc Đôn.
Chức vụ : Giáo viên dạy lớp 2.
Đơn vò công tác : Trường tiểu học Nơ Trang Lơng 2 .
Tên đề tài : Thao tác hoá các hoạt động
học của học sinh trong dạy học toán .
Phạm vi nghiên cứu : Chương trình Toán 2.
. Tài liệu tham khảo
1. 100 câu hỏi đáp về dạy học toán ở tiểu học ,của Phạm Đình Thực
Nhà xuất bản Giáo Dục năm 1998 .
2. Toán 2 của Đỗ Đình Hoan (chủ biên) – Nguyễn ng – Đỗ Tiến Đạt
– Đào Thái Lai – Đỗ Trung Hiệu , Nhà xuất bản Giáo Dục
năm 2004 .
3. Toán 2 sách giáo viên (cùng tác giả ) .
_____________________________
NHẬN XÉT CHUNG
Mục đích của việc dạy học nói chung cũng như việc dạy học toán là
sao cho tất cả học sinh đều hoạt động để chiếm lónh tri thức và thực
hành tri thức. Đây là một trong những đònh hướng quan trọng của việc
đổi mới phương pháp dạy học toán ở tiểu học và cũng là cách dạy học
tiên tiến, nó bám sát nguyên tắc : “DẠY HỌC THÔNG QUA CÁC
HOẠT ĐỘNG BẰNG TAY” của bản thân TỪNG học sinh.
Theo giáo sư Phạm Đình Thực dạy học bằng tay là các kiến thức yêu
cầu học sinh phải lónh hội và vận dụng nó để thực hành giải quyết các
bài tập đều được cụ thể hoá bằng các thao tác. Đó là thao tác hoá các
hoạt động nhận thức của học sinh trong việc dạy học toán.Thao tác hoá
các hoạt động của học sinh có thể thực hiện trên đồ dùng trực quan,viết,
đọc.
Ưu điểm của phương pháp thao tác hoá các hoạt động của học sinh
trong dạy học là:
.Tất cả các học sinh đều tham gia vào hoạt động học trong suốt quá
trình học. Mỗi cá nhân sẽ tập trung suy nghó nhiều hơn, phát huy hết cố
gắng của mình để hoàn thành nhiệm vụ học tập, từ đó phát huy được
tính tích cực chủ động sáng tạo của từng học sinh trong quá trình học
tập.
.Thông qua việc cụ thể hoá các hoạt động học của học sinh bằng các
thao tác, người giáo viên có thể kiểm soát được toàn bộ hoạt động của
học sinh trong quá trình dạy học là vì những học sinh nào hoạt động học
sinh nào không hoạt động thể hiện rất rõ . Giáo viên sẽ nắm chắc được
tình hình cụ thể của từng đối tượng học sinh để từ đó có những biện
pháp tác động thích hợp phát huy hết khả năng tích cực sáng tạo của
từng học sinh .
Khi vận dụng phương pháp thao tác hoá các hoạt động học của học
sinh trong việc dạy học có một số khó khăn chính là :
-Giáo viên và học sinh phải có sự chuẩn bò chu đáo kó càng hơn về kế
hoạch cũng như đồ dùng phương tiện cho một tiết dạy nên công việc của
giáo viên trước tiết dạy sẽ nhiều hơn. Trong quá trình dạy - học ,giáo
viên cũng phải hoạt động linh hoạt hơn, ứng xử các tình huống phải
nhanh nhạy và tinh tế hơn.
- Do phải có thời gian chuẩn bò và thu dọn đồ dùng trước và sau tiết
học nên thời lượng dành cho một tiết học cũng nhiều hơn.
- Vì đây là phương pháp dạy học để học sinh tự tìm ra kiến thức mới
nên việc dạy học tốn nhiều thời gian hơn hay bò quá thời lượng đònh mức
cho một tiết dạy.
Để khắc phục những nhược điểm trên thì giáo viên phải chuẩn bò kó
càng hơn để một số việc làm của của học sinh trên lớp bằng những
phiếu học tập. Học sinh chỉ phải làm những việc chính quan trọng mà
thôi .Bên cạnh đó, học sinh cũng cần rèn luyện kó năng thao tác các đồ
dùng học tập.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ TIẾN HÀNH THAO TÁC HOÁ
CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH KHI HỌC TOÁN
Việc thao tác hoá các hoạt động học của học sinh rất đa dạng và phong
phú trong mỗi tiết dạy khác nhau thì cách thức thao tác cụ thể khác nhau
.Chung quy lại trong chương trình Toán 2 có một số loại hình thao tac cụ
thể sau :
-Thao tác bằng tay trên đồ dùng : dây là thao tác được học sinh thực
hiện trên bộ đồ dùng học toán trên cơ sở giáo viên hướng dẫn học sinh
thao tác hoặc giáo viên thao tác mẫu học sinh thao tác theo .
- Thao tác bằng tay viết trên vở ,bảng con , phiếu học tập , giấy
nháp .Hình thức thao tác này được thực hiện trong những trường hợp sau
:
. Thực hành thao tác trên đồ dùng và ghi kết quảtìm được vào phiếu
học tập như khi lập bảng cộng ,bảng nhân .
. Học sinh ghi lại kết quả nhận xét của mình khi giáo viên trình bày
đồ dùng như khi giáo viên trình bày những hình vuông biểu diễn số tự
nhiên , học sinh đọc số và ghi số đó vào bảng con hoặc vở .
. Học sinh thao tác viết khi nhận một số lệnh của giáo viên như khi
dạy học về phân số .
.Học sinh thao tác khi thực hành luyện tập .
Để cụ thể hoá hơn việc thao tác hoá các hoạt động học của học sinh ,sau
đây tôi xin trình bày cách thao tác trong các kiến thức toán chương trình
Toán 2
1.Thao tác hoá các hoạt động học khi dạy học các phép tính về số học
a) Phép cộng
. Bước 1 . Giáo viên và học sinh cùng chuẩn bò thẻ 10 que tính và các
que tính rời ,học sinh sẽ nhặt một số que tính ở một nhóm que tính rời
bỏ sang nhóm que tính rời kia để được một chục que tính . Sau đó tính
tổng số chục que tính và số que tính rời để hình thành nên phép cộng.
Bước 2. Giáo viên thực hiện lại que tính trên bảng từ , hướng dẫn
cách đặt tính rồi. Học sinh thực hiện lại cách đặt tính vào bảng con rồi
tiến hành tính .Giáo viên củng cố lại và giúp học sinh nêu cách tính .
Học sinh đọc lai cách thực hiện phép tính cộng theo cột dọc .
b) Phép trừ
Đối với phép trừ thì các bước thao tác và sử dụng đồ dùng tương tự gần
giống với phép cộng.
c) Phép nhân
Bước 1 . Giáo viên yêu cầu học sinh lấy ra 5 hình vuông mỗi hình vuông
có 2 chấm tròn rồi hình thành phép tính cộng 2+2+2+2+2=10 (học sinh
làm phép tính cộng vào vở hay giấy nháp ).
Bước 2 . Học sinh đọc câu hỏi : 2 lấy mấy lần ? Đếm số lần 2 và trả lời
ghi vào vở: 2 lấy 5 lần . Giáo viên giới thiệu 2+2+2+2+2=10 là tổng các
số hạng bằng nhau ta có thể chuyển thành phép nhân 2
×
5=10 Đọc là
Hai nhân năm bằng mười . Dấu
×
đọc là dấu nhân
Bước 3 . Học sinh viết vào bảng con 2
×
5=10 Đọc : Hai nhân năm
bằng mười ,chỉ dấu
×
,đọc : dấu nhân .
Khi dạy cho học sinh hình thành bảng nhân thì cho học sinh lần lượt lấy
ra các chấm tròn và viết phép tính nhân và tính trên cơ sở phép cộng
các số hạng bằng nhau .
d)Phép chia
* Bước 1.Học sinh lấy ra 6 hình vuông .Giáo viên yêu cầu học sinh chia
số hình vuông thành 2 phần bằng nhau . Giaó viên hỏi mỗi phần có
mấy hình vuông? Học sinh nói kết quả và ghi vào bảng 3 hình vuông .
Giáo viên ghi 6:2 = 3 đọc là sáu chia cho hai bằng ba.
* Bước 2. Học sinh ghi lại vào bảng 6 : 2 = 3 đọc sáu chia cho hai bằng
ba, chỉ dấu : đọc dấu chia.
Khi xây dựng bảng chia cho học sinh giáo viên dựa vào phép nhân
để xây dựng phép chia cho học sinh trên cơ sở phép chia là phép tính
ngược lại của phép nhân có nghóa là tìm thừa số chưa biết, để học sinh
tự xây dựng bảng chia
2.Một số thao tác khi dạy số tự nhiên và phân số
Trong chương trình Toán 2 , hình thành cho học sinh về số tự nhiên có
ba chữ số là củng cố các kiến thức về hàng đơn vò , hàng chục, mở rộng
thêm hàng trăm để xây dựng dãy số tự nhiên từ 1 đến 1000.Thao tác
trong các tiết dạy co thể lam như sau :
- Cho học sinh lấy ra các ô vuông biểu diễn các số hàng đơn vò ,viết
bảng con và đọc các số đó để hình thành các số hàng đơn vò .
- Học sinh lấy ra thẻ hính vuông biểu diễn 1 chục rồi đếm từ 1 đến 10
rồi viết 10 vào bảng .Giáo viên giới thiệu 10 đơn vò bằng chục.Học
sinh viết tiếp voa bảng con 10 đơn vò = 1 chục đọc mười đơn vò
bằng một chục .
- Học sinh lấy các thẻ biểu diễn số chục rồi đếm từ 1chục đến 10 chục
rồi viết 10 chục .Giáo viên giới thiệu 10 chục bằng 1 trăm . học sinh
viết bảng con 10 chục= 100 rồi đọc mười chục bằng một
trăm . Tiếp tục như vậy để giơi thiệu
10 trăm = 1 nghìn .
sau khi đã hình thành cho học sinh được các số tự nhiên có ba chữ số
đẻ củng cố thêm vững chắc giáo viên lấy ra các hình vuông biểu
diễn số để học sinh viết và đọc số ; giáo viên viết số lên bảng để
học sinh đọc và lấy số hình vuông tương ứng ; giáo viên đọc số để
học sinh viết ,đọcvà lấy ra số ô vuông tương ứng .
Trong mỗi bài dạy về số tự nhiên giáo viên hình thành dãy số tự
nhiên bằng các kó năng đếm thêm ,điềân số vào tia số .
Khi dạy về phân số ,để học sinh tìm được một phần mấy của các
phần tử trong một tập hợp . Học sinh thực hiện các bước sau :
. Đếm số phần tử có trong tập hợp .
. Chia số phần tử đó cho số phần .
. Khoanh số phần tử trong trong tập hợp đó bằng số thương vừa tìm
được .
Để luyện tập được nhiều ta cho học sinh làm bảng con theo các
lệnh , Ví dụ : Chấm vào bảng con 6 chấm tròn .
Khoanh vào để có 1/3 số chấm tròn .
Học sinh có nhiều cách làm rất đa dạng và phong phú trong đó có
nhiều cách làm rất gây ấn tượng .
Dạy về đại lượng
Chương trình Toán 2 có các đại lượng đo khối lượng (kg),đo độ dài
( mm ; cm ; dm ; m ; km ), đo thời gian giờ ; phút ,đo dung tích lít .
Mục tiêu của việc dạy về đại lượng ,hình thành khái niệm về đại
lượng ,kí hiệu của đại lượng ,quan hê giữa các đơnvò trong đại
lượng .
Để hình thành khái niệm về đối tượng ,học sinh phải trực tiếp tham
gia quan sát ,thao tác nghiên cứu khám phá đối tượng để tìm ra bản
chất của đối tượng .
Chẳng hạn khi dạyvề đơn vò đo độ dài ,các đơn vò nhỏ học sinh có
thể trực tiếp quan sát , đo đếm và ghi kết quả .Nhưng đối với đơn vò
có kích thươc lớn như km học sinh không thể trực tiếp đo đếm
được .Để hình thành biểu tượng km ta có thể dựa trên đếm và so
sánh gián tiếp .
Giáo viên giới thiệu đơn vò ki –lô – mét , ki-lô-mét viết tắt là km
học sinh đọc đồng thanh lại .
Giáo viên trình bày cây thước mét cho học sinh quan sát và viêt
bảng con 1m đọc một mét .
Giáo viên nêu : chiều dài phòng học khoảng 10m .Học sinh đếm
1m ; 2m ; … ; 9m; 10m viêt bảng con 10 m .Giáo viên :từ lớp học đến
hội trường thôn khoảng 100 m .Học sinh đếm 100 m ; 200 m ; … ;
900m ; 1000 m ghi xuống dòng dưới 1000m. Giáo viên giới thiệu
một nghìn mét bằng một km . Học sinh ghi tiếp 1000m= 1km và
đọc .Giáo viên ghi bảng 1km = 1000 m .Học sinh làm theo
1km=1000m và đọc lại .
Trên đây chỉ là một số ví dụ cụ thể trong khi thao tác hoá các hoạt
động học của học sinh trong quá trình dạy học . Khi vận dụng
nguyên lý này vào việc dạy học người thầy giáo cần vận dụng linh
hoạt sáng tạo để làm sao tất cả các kiến thức mới và bài tập thực
hành đều được cụ thể hoábằng các thao tác hoạt động của học sinh .