Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc hệ thống thủy lợi sông tích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LÊ XUÂN QUYẾT

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC
CÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THUỘC HỆ THỐNG THỦY LỢI SÔNG
TÍCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LÊ XUÂN QUYẾT

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC
CÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THUỘC HỆ THỐNG THỦY LỢI SÔNG
TÍCH
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường


Mã số: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS Lê Văn Chính

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ một
chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình cấp bằng nào
khác.Và công trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi, không sao chép từ bất cứ
công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Lê Xuân Quyết

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý khai thác các công trình thủy lợi thuộc hệ thống
thủy lợi Sông Tích” là đề tài luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sỹ Quản lý
tài nguyên và Môi trường của trường Đại học Thủy lợi.
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của TS Lê
Văn Chính – Bộ môn quản lý xây dựng. Bên cạnh đó, sự giúp đỡ và cung cấp số liệu
của ban lãnh đạo công ty TNHH Sông Tích và cán bộ công nhân viên cũng giúp ích rất
nhiều trong quá trình nghiên cứu.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS Lê Văn Chính đã hướng dẫn tôi
thực hiện đề tài này, xin cảm ơn Công ty TNHH Sông Tích hỗ trợ tôi trong quá trình

nghiên cứu.
Do kinh nghiệm cũng như kiến thức còn hạn chế, đề tài của tôi không thể tránh khỏi
những thiếu xót, kính mong người đọc đánh giá và đưa ra những góp ý để đề tài hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Xuân Quyết

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ................................................................................................
v DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................................
vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
............................

vii

MỞ

ĐẦU


.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu..................................................................2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC
CÔNG
TRÌNH
THỦY
LỢI...................................................................................................................... 3
1.1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý khai thác các công trình thủy lợi.........................3
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.........................................................................................3
1.1.2 Đặc điểm của các công trình thủy lợi ....................................................................3
1.1.3 Vai trò, chức năng của công tác quản lý khai thác các công trình thủy lợi ..........7
1.1.4 Nội dung của công tác quản lý khai thác các công trình thủy lợi..........................8
1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy
lợi...................................................................................................................................12
1.2 Kinh nghiệm quản lý khai thác các công trình thủy lợi ở một số địa phương ........18
1.2.1
Kinh
nghiệm

...................................................................................18

nước

ngoài

1.2.2 Kinh nghiệm ở trong nước....................................................................................21
1.3 Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...........................24

Kết luận chương 1 .........................................................................................................25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI THUỘC HỆ THỐNG THỦY LỢI SÔNG TÍCH...........................
27
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tại hệ thống Sông Tích ....................................27
2.2 Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi thuộc hệ thống Sông Tích ........................30
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển hệ thống công trình thủy lợi Sông Tích........30
2.2.2 Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi Sông Tích..............................................30
2.3 Thực trạng công tác quản lý khai thác của hệ thống công trình thủy lợi Sông Tích
3


.......................................................................................................................................32
2.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hệ thống công trình thủy lợi Sông Tích....32

4


2.3.2 Tình hình công tác quản lý khai thác các công trình thủy lợi tại hệ thống Sông
Tích ................................................................................................................................3
4
2.4 Đánh giá chung công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi Sông Tích
.......................................................................................................................................44
2.4.1
Những
kết
quả
.......................................................................................44

đạt


được

2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong quản lý khai thác và hệ thống công trình
thủy lợi Sông Tích..........................................................................................................45
Kết luận chương 2 .........................................................................................................52
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI HỆ THỐNG
THỦY
LỢI
SÔNG
TÍCH....................................................................................................................... 53
3.1 Định hướng quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi Sông Tích ..................53
3.2 Nguyên tắc đề xuất giải pháp trong quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi
.......................................................................................................................................56
3.3 Cơ hội và thách thức trong công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi
Sông Tích.......................................................................................................................57
3.3.1

...................................................................................................................57
3.3.2
Thách
............................................................................................................59

hội
thức

3.4 Những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy
lợi Sông Tích .................................................................................................................62
3.4.1 Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý khai thác hệ thống công trình

thủy lợi Sông Tích..........................................................................................................62
3.4.2 Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực về quản lý khai thác hệ thống công trình thủy
lợi Sông Tích..................................................................................................................64
3.4.3 Giải pháp về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý khai thác hệ thống
công trình thủy lợi Sông Tích ........................................................................................66
3.4.4
Các
giải
pháp
...........................................................................................68

hỗ

trợ:

Kết luận chương 3 .........................................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................
76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................
78
5


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Trạm bơm tưới Trung Hà – Ba Vì....................................................................5
Hình 2.1 Bản đồ hệ thống hiện trạng công trình thủy lợi Công ty Sông Tich ..............27
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty Sông Tích ...............................................33
Hình 2.3 Nguyên nhân xuống cấp các công trình thủy lợi............................................51
Hình 3.1 Giao diện phần mềm Google Earth ................................................................68
Hình 3.2 Quản lý tên các trạm bơm, cống... của công trình thủy lợi ............................68

Hình 3.3 Hệ thống tủ điều khiển máy bơm ...................................................................69
Hình 3.4 Tương quan hiệu quả CTTL và ý thức khai thác bảo vệ CTTL của người dân
.......................................................................................................................................72

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi Sông Tích .......................................31
Bảng 2.2 Đợt tưới hệ thống Sông Tích các năm ...........................................................35
Bảng 2.3 Diện tích tưới hệ thống Sông Tích.................................................................35
Bảng 2.4 Diện tích tiêu hệ thống Sông Tích .................................................................36
Bảng 2.5 Năng suất cây trồng bình quân từ năm 2011-2015 ........................................37
Bảng 2.6 Bảng tiêu thụ điện năng của Công ty từ 2014-2016 ......................................38
Bảng 2.7 Tổng hợp các công trình do Công ty quản lý.................................................39
Bảng 2.8 Tổng hợp các hạng mục sửa chữa công trình và kinh phí tại Công ty Thủy lợi
Sông Tích.......................................................................................................................40
Bảng 2.9 Tổng hợp chi phí của Công ty Thủy lợi Sông Tích .......................................42

7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
K
ý
B
N
C
N
C

T
C
N
H
T
H
T
H
T
H
T
K
H
K
T
M
T
P
L
Q
L
T
N
T
C
T
L
S
C
S

N
U
B

N
g:
B
:
C
:
C
:
C
:
H
:
H
:
H
:
H
:
K
:
K
:
M
:
B
:

Q
:
T
:
T
:
T
:
H
:
S
:


vii


MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua được sự quan tâm của Nhà nước, Bộ Nông nghiệp & PTNT,
UBND thành phố Hà Nội, nhiều công trình thủy lợi đã được đầu tư xây dựng và đưa
vào quản lý vận hành phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và xóa đói giảm
nghèo tại các vùng ngoại thành của thành phố Hà Nội. Các công trình thủy lợi đã và
đang thực sự có những đóng góp quan trọng đối với việc phát triển sản xuất nông
nghiệp theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Qua
đó, các công trình này có ý nghĩa hết sức thiết thực đối với đời sống của nhân dân
trong vùng, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển của Thành phố.
Tuy vậy, nếu nhìn nhận một cách nghiêm túc và khách quan, những kết quả trên còn ở
mức rất khiêm tốn so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố. Trên thực
tế, khi đi vào vận hành, vẫn còn nhiều công trình thuỷ lợi mới chỉ khai thác được

khoảng 60% năng lực thiết kế, hiệu quả mà công trình mang lại thấp hơn hơn nhiều so
với kỳ vọng. Thực tế cho thấy rằng có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn tại trên. Một
trong những nguyên nhân quan trọng là việc quản lý vận hành các công trình thủy lợi
nói trên phạm vi cả nước chung, công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội nói
riêng trong thời gian qua còn nhiều vấn đề cần quan tâm, còn bộc lộ những hạn chế và
yếu kém nên chưa phát huy tốt hiệu quả của công trình.
Trong bối cảnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững và biến đổi khí hậu, đòi hỏi công tác thuỷ lợi mà đặc biệt là công
tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi phải có những thay đổi căn bản để nâng cao
hiệu quả quản lý khai thác. Mục đích cuối cùng của việc cải thiện công tác quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu dịch vụ cấp, thoát nước
trên địa bàn thành phố.
Tìm ra những phương thức, biện pháp quản lý vận hành nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội của các công trình thủy lợi là một vấn đề rất cấp thiết. Với mong muốn đóng góp
những kiến thức học tập và nghiên cứu của mình nhằm tăng cường hoàn thiện hơn nữa
trong công tác quản lý khai thác các công trình thủy lợi, đó là lý do học viên đã lựa

1


chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi
Sông Tích" làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý khai thác công trình thủy
lợi;
- Phân tích tình hình thực hiện, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý khai thác hệ
thống công trình thủy lợi Sông Tích, thành phố Hà Nội;
- Đề xuất định hướng, giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý khai thác hệ thống
công trình thủy lợi Sông Tích.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý khai
thác các công trình thủy lợi và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này.
b. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi Sông Tích trên địa
bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn từ 2017 - 2022.
4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu dựa trên tiếp cận đánh giá thực trạng công tác quản lý khai thác
của công trình thủy lợi một cách toàn diện cả về kinh tế, xã hội, môi trường trong tình
hình hiện nay.
- Phương pháp kế thừa, Phương pháp phân tích tổng hợp, Phương pháp phân tích so
sánh, nói riêng mà còn là những tài liệu liên quan tham khảo cần thiết

2


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý khai thác các công trình thủy lợi

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Công trình thuỷ lợi: là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác nguồn lợi của
nước, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng, chống tác hại của nước gây ra như trạm
bơm, hồ đập, kênh mương, các công trình trên kênh…
Hệ thống thủy lợi: bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với nhau về
mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
Quản lý công trình thủy lợi: là quá trình điều hành hệ thống công trình thủy lợi theo
một cơ chế phù hợp, bao gồm công tác kế hoạch hóa, điều hành bộ máy, quản lý điều
hành, duy tu, bảo dưỡng công trình, quản lý tài sản và tài chính.
Khai thác công trình thủy lợi: là quá trình sử dụng công trình thủy lợi vào phục vụ
phân phối điều hòa nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, xã hội.

Quản lý: Là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người để phát triển phù hợp thích ứng với điều kiện của quy luật nhằm đạt
được mục đích và ý chí của người quản lý (VIM, 2008).
Theo Suranat, 1993, quản lý là một quá trình nhằm để đạt được các mục đích của một
tổ chức thông qua việc thực hiện chức năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ chức, điều hành
và kiểm tra đánh giá.

1.1.2 Đặc điểm của các công trình thủy lợi
Hệ thống công trình thủy lợi phục vụ cho nhiều đối tượng. Trước kia công trình chỉ
phục vụ cho nhu cầu tưới, tiêu nông nghiệp, dân sinh nhưng hiện nay đã cung cấp
nước cho các khu công khiệp, cấp nước sinh hoạt, thủy sản, tiêu cho các khu dân cư và
khu đô thị, khu công nghiệp, giao thông, du lịch…

3


Hệ thống công trình thủy lợi nhằm cải tạo thiên nhiên, khai thác các mặt lợi và khắc
phục các mặt hại để phục vụ cho nhu cầu của con người .
Hệ thống công trình thủy lợi phải thường xuyên đối mặt trực tiếp với sự tàn phá của
thiên nhiên, trong đó có sự phá hoại thường xuyên và sự phá hoại bất thường.
Hệ thống công trình thủy lợi có giá trị lớn tuy nhiên vốn lưu động ít, lại quay vòng
chậm. Để có kinh phí hoạt động, bảo dưỡng, duy tu, duy trì, quản lý khai thác có
những lúc các đơn vị quản lý công trình phải vay ngân hàng và trả lãi cao.
Công trình thủy lợi là kết quả tổng hợp và có mối quan hệ mật thiết hữu cơ về lao
động của rất nhiều người trong nhiều lĩnh vực, bao gồm từ các công tác quy hoạch,
nghiên cứu khoa học, khảo sát, thiết kế, chế tạo, thi công, đến quản lý khai thác.
Sản phẩm của công tác khai thác công trình thủy lợi là hàng hóa đặc biệt có tính chất
đặc thù riêng biệt. Sản phẩm là khối lượng nước tưới, tiêu phục vụ cho nhu cầu sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cho sinh hoạt.
Chứa đựng rất nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật xây dựng khác nhau. Ngoài công tác

quản lý và sử dụng, các công trình thủy lợi còn mang tính chất quần chúng. Đơn vị
quản lý phải dựa vào dân, vào chính quyền địa phương sở tại để làm tốt việc điều hành
tưới, tiêu, thanh quyết toán thủy lợi phí, tu sửa bảo dưỡng công trình và quản lý bảo
vệ công trình. Do đó, đơn vị quản lý khai thác các công trình thủy lợi không những
phải làm tốt công tác chuyên môn mà còn phải làm tốt công tác vận động quần chúng
nhân dân tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, trong hệ thống.
Vốn đầu tư thường là rất lớn theo điều kiện cụ thể của từng vùng, để có công trình
khép kín trên địa bàn mỗi ha diện tích được tưới thì bình quân phải đầu tư thấp nhất 30
– 50 triệu đồng, cao là 100 – 200 triệu đồng.
Các công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu, trong đó tưới, tiêu phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, thủy sản, sản xuất công nghiệp, phát điện, giao
thông, du lịch, chống lũ, ngăn mặn, cải tạo đất, môi trường sinh thái.

4


Công trình thủy lợi muốn phát huy hiệu quả phải được xây dựng đồng bộ khép kín từ
đầu mối đến tận mặt ruộng.

Hình 1.1 Trạm bơm tưới Trung Hà – Ba Vì
Mỗi công trình, hệ thống công trình thủy lợi chỉ phục vụ cho một vùng nhất định theo
thiết kế không thể di chuyển từ vùng đang thừa nước đến vùng thiếu nước theo yêu
cầu thời vụ, phải đều có một tổ chức Nhà nước, tập thể hay cá nhân trực tiếp quản lý,
vận hành theo nhu cầu của các hộ sử dụng nước trong lưu vực mà công trình phụ trách.
Nhiều nông dân, nhiều hộ dung nước được hưởng lợi từ một công trình thủy lợi hay
nói cách khác một công trình thủy lợi phục vụ cho nhiềuo người dân trong cùng một
khoảng thời gian.
Hệ thống công trình thủy lợi nằm rải rác ngoài trời, giữa các cánh đồng trên diện rộng,
có khi qua các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, khu làng nghề, nên ngoài tác
động của thiên nhiên, còn chịu tác động của con người.

Hiệu quả của công trình thủy lợi hết sức lớn lao và đa dạng, có loại có thể xác định
được bằng tiền hoặc khối lượng vật chất cụ thể, nhưng có loại không xác định được.
Riêng về lĩnh vực tưới thì hiệu quả thực hiện ở mức độ tưới hết diện tích, tạo khả năng
tăng vụ, cấp nước kịp thời đảm bảo yêu cầu dùng nước của một số loại cây trồng, chi

5


phí quản lý thấp, tăng năng suất và sản lượng cây trồng… góp phần tạo việc làm, tăng
thu nhập cho nông dân nông thôn.
Việc quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi của cộng đồng này có ảnh hưởng tới
việc quản lý và sử dụng các công trình của cộng đồng khác.
Các công trình thủy lợi không được mua bán như các công trình khác. Do đó hình thức
tốt nhất để quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi là của cộng đồng, cộng đồng
tham gia.
Về tổ chức quản lý như Điều 10 – Pháp lệnh khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi đã
quy định: “Căn cứ vào quy mô và tính chất của công trình thủy lợi, điều kiện thực tế
của từng đại phương, Chính phủ qui định việc giao công trình thủy lợi được xây dựng
bằng ngân sách Nhà nước cho tổ chức, cá nhân quản lý khai thác và bảo vệ” thường
do doanh nghiệp Nhà nước có tên là Công ty khai thác công trình thủy lợi trực tiếp
quản lý, khai thác và bảo vệ (Hệ thống công trình thủy lợi, công trình thủy lợi đến
thời điểm năm 2017 trên địa bàn thành phố Hà Nội là do 05 Công ty TNHH Một thành
viên Đầu tư và phát triển thủy lợi trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ - 100% vốn
ngân sách Thành phố đầu tư).
Các công trình thủy lợi phải được quy hoạch và thiết kế xây dựng mang tính hệ thống,
đòi hỏi phải dựa trên những cơ sở khoa học cùng với thực tế của từng địa phương và
cần một lượng vốn lớn. Bên cạnh những quy hoạch và thiết kế xây dựng cần có sự
tham gia của chính cộng đồng được hưởng lợi trực tiếp từ các công trình đó và có sự
hỗ trợ của Nhà nước về vốn cũng như việc điều hành thực hiện quản lý các công trình
thủy lợi đó, có như vậy các công trình thủy lợi sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng

mới mang lại hiệu quả cao như mong đợi cũng như đúng với năng lực nhiệm vụ thiết
kế ban đầu.
Từ những đặc điểm trên, công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi cần
phải làm tốt các nội dung cơ bản sau: Một là, quản lý công trình thủy lợi; hai là, quản
lý nguồn nước; ba là, quản lý kinh tế. Những nội dung trên có mối quan hệ mật thiết,
tác động lẫn nhau nên phải đồng thời thực hiện tốt cả 3 nội dung trên để phục vụ sản
xuất, xã hội, dân sinh, an toàn cho các công trình thủy lợi và đạt hiệu quả cao nhất.

6


1.1.3 Vai trò, chức năng của công tác quản lý khai thác các công trình
thủy lợi
Thủy lợi có vai trò đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, dân sinh, bên cạnh đó còn góp
phần phát triển công nghiệp và các ngành nghề khác. Các công trình thủy lợi là tài sản
của cộng đồng gắn kết với các thành viên của cộng đồng vì mục tiêu sử dụng đầy đủ,
có hiệu quả nguồn nước. Thủy lợi là tiền đề, là biện pháp hàng đầu để nâng cao năng
suất cây trồng và sử dụng các nguồn lực khác.
Hệ thống công trình thủy lợi nói chung, kênh tưới, trạm bơm, cống và công trình trên
kênh nói riêng là cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng. Đối với sản xuất nông nghiệp hệ
thống công trình thủy lợi vừa là phương tiện sản xuất, vừa là điều kiện phục vụ tạo tiền
đề cho các biện pháp kỹ thuật liên hoàn khác phát huy hiệu quả. Trong sản xuất nông
nghiệp, việc đảm bảo nước tưới là yếu tố vô cùng quan trọng để thâm canh tăng năng
suất cây trồng.
Công trình thủy lợi không chỉ gắn liền với các hoạt động sản xuất mà còn liên quan
đến các hoạt động đời sống như giao thông, điều hòa khí hậu, môi trường sinh thái ở
các vùng nông thôn. Công trình thủy lợi góp phần làm cho nông thôn phát triển toàn
diện về kinh tế, văn hóa, xã hội. Các công trình thủy lợi còn có tác dụng ngăn nước,
giữ nước, điều tiết nước, điều chỉnh dòng chảy theo ý đồ của con người và đã tạo nên
những khả năng to lớn của con người trong việc khai thác và sử dụng, chế ngự, điều

tiết tự nhiên cho phát triển kinh tế và đời sống. Ngoài ra các công trình thủy lợi còn có
tác dụng trong việc bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, góp phần vào việc chống
hiện tượng sa mạc hoá và mở ra những điều kiện phát triển một số ngành kinh tế mới
như du lịch, nuôi trồng thủy sản, giao thông. Như vậy, có thể thấy vai trò thủy lợi là
hết sức to lớn đối với sản xuất nông nghiệp cũng như các ngành nghề khác mà con
người khó có thể tính toán một cách cụ thể, chi tiết về hiệu quả của các công trình thủy
lợi mang lại:
- Tăng năng suất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp, giống loài cây
trồng, vật nuôi, làm tăng giá trị tổng sản lượng của khu vực.

7


- Cải thiện chất lượng nước, môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất là những
vùng khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan không gian văn hóa mới.
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như công nghiệp, thuỷ sản, du lịch …
- Tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải quyết nhiều
vấn đề xã hội trong khu vực do thiếu việc làm, do thu nhập thấp. Từ đó góp phần nâng
cao đời sống của nhân dân trong khu vực cũng như góp phần ổn định về kinh tế và
chính trị trong cả nước.
- Thuỷ lợi góp phần vào việc chống lũ lụt, như xây dựng các công trình đê điều ... từ
đó bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi cho họ tăng gia
sản xuất .
Nói chung, thủy lợi có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của nhân dân nó
góp phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị tuy nó không mang lại lợi nhuận một
cách trực tiếp, nhưng nó cũng mang lại những nguồn lợi gián tiếp như việc phát triển
ngành này thì kéo theo rất nhiều ngành khác phát triển theo. Từ đó tạo điều kiện cho
nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc xây dựng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


1.1.4 Nội dung của công tác quản lý khai thác các công trình thủy
lợi
Công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi bao gồm các nội dung chính
sau:
+ Quản lý công trình thủy lợi: Các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi phải có
trách nhiệm quản lý, kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố trong hệ
thống công trình, đồng thời thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp
công trình, máy móc, thiết bị; Bảo vệ và vận hành công trình theo đúng quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật, để phục vụ cho nhiệm vụ tưới tiêu đáp ứng nhu cầu sản xuất nông
nghiệp, đảm bảo công trình vận hành an toàn, hiệu quả và sử dụng lâu dài.
+ Quản lý việc tưới, tiêu nước: đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời
sống dân sinh, môi trường và các ngành kinh tế quốc dân khác của từng địa phương,

8


từng mùa vụ thì các cấp quản lý, các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi cần
phối hợp và lập kế hoạch để thực hiện việc điều hoà phân phối nước, tiêu nước công
bằng, hợp lý trong hệ thống công trình thuỷ lợi.
+ Tổ chức và quản lý tài chính: để quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và các
khoản chi trong hoạt động quản lý, khai thác công trình thủy lợi chúng ta cần xây dựng
mô hình tổ chức khoa học, hợp lý nhằm thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ khai
thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi, kinh doanh tổng hợp theo qui định của pháp luật.
Các nội dung cụ thể trong quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi của Công ty
TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi:
+ Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch: tu bổ, sửa chữa công trình; sử dụng nước;
phòng chống úng - hạn và thiên tai; cải tạo đất; ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm để giữ gìn
bảo vệ môi trường nước và môi trường sinh thái;
+ Theo dõi quá trình thực hiện quy hoạch và dự án khả thi được duyệt; kịp thời phát
hiện việc làm sai quy hoạch và sai đối tượng đầu tư, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh,

Thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kịp thời
giải quyết;
+ Làm chủ đầu tư các dự án sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện hệ thống công trình thuỷ lợi
do Công ty đang quản lý khai thác;
+ Thực hiện quy định về duy tu, bảo dưỡng công trình; kiểm tra, theo dõi, phát hiện
kịp thời nguy cơ xảy ra sự cố; khi thấy công trình có nguy cơ bị mất an toàn phải xử lý
ngay, đồng thời báo cáo Uỷ ban nhân dân địa phương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giải quyết;
+ Thường xuyên bổ sung hoàn thiện quy trình vận hành hệ thống công trình và từng
công trình thủy lợi, đặc biệt là quy trình vận hành hồ chứa nước để trình duyệt theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tổ chức thực hiện;
+ Quan trắc, theo dõi, thu thập các số liệu về khí tượng, thuỷ văn, chất lượng nước,
tình hình diễn biến công trình; úng, hạn; tác dụng cải tạo đất và năng suất cây trồng.

9


Khi các điều kiện thiên nhiên, điều kiện làm việc của công trình khác với tài liệu và đồ
án thiết kế phải đề xuất kịp thời các biện pháp xử lý, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giải
quyết;
+ Lưu trữ hồ sơ kỹ thuật, lý lịch công trình, trong quá btrinhf quản lý, vận hành, tài
liệu thu thập hàng năm. Tổng kết rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả công tác khai
thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi.
1.1.4.1 Công tác quản lý nước
Điều hoà phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý trong hệ thống công trình thuỷ
lợi, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, môi trường và
các ngành kinh tế quốc dân khác.
Các nội dung của quản lý nước bao gồm:
- Đánh giá, dự báo nguồn nước; tổng hợp yêu cầu sử dụng nước; lập kế hoạch,

phương án cung cấp nước cho các hộ dùng nước, phương án tiêu thoát nước và kế
hoạch, phương án ngăn mặn hoặc hạn chế xâm nhập mặn;
- Điều hành việc phân phối nước, cấp nước, tiêu nước, ngăn mặn hoặc hạn chế xâm
nhập mặn;
- Quản lý, kiểm soát việc thải nước vào nguồn nước; bảo vệ, chống ô nhiễm nguồn
nước;
- Quan trắc, đo đạc lượng mưa, mực nước, lưu lượng nước, chất lượng nước theo quy
định;
- Phổ biến, ứng dụng các công nghệ tưới tiết kiệm nước, cải thiện chất lượng nước,
nâng cao hiệu quả sử dụng tổng hợp nguồn nước; các quy trình, kỹ thuật tưới tiêu nước
tiên tiến để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản;
- Thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, úng ngập, xâm nhập mặn, giảm nhẹ
thiệt hại do thiên tai gây ra;

10


- Đánh giá kết quả tưới, tiêu nước, cung cấp nước; lập bản đồ kết quả tưới tiêu nước
hàng
vụ và báo cáo về kết quả cung cấp nước cho các hộ dùng nước phi nông
nghiệp; Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật và các hồ sơ tài liệu khác có liên
quan.
1.1.4.2 Công tác quản lý công trình.
Kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố trong hệ thống công trình thuỷ
lợi, đồng thời thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp công trình, máy
móc, thiết bị; bảo vệ và vận hành công trình theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật,
đảm bảo công trình vận hành an toàn, hiệu quả và sử dụng lâu dài.
Nội dung của quản lý công trình bao gồm:
- Thực hiện việc bảo trì công trình theo quy định;
- Thực hiện việc vận hành công trình theo nhiệm vụ thiết kế, quy trình vận hành, quy

trình thao tác và các quy định pháp luật khác có liên quan;
- Thực hiện việc kiểm tra công trình, theo quy định;
- Thực hiện việc quan trắc công trình, theo quy định;
- Bảo vệ công trình, ngăn chặn, phòng, chống các hành vi xâm hại hoặc phá hoại công
trình;
- Thực hiện công tác phòng chống lụt, bão, bảo đảm an toàn công trình;
- Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư, tổ chức triển khai, giám sát việc khôi phục, đại tu,
nâng cấp công trình;
- Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật và các hồ sơ tài liệu khác có liên quan;
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến, áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để kéo dài tuổi thọ
và nâng cao hiệu quả khai thác công trình.
1.1.4.3 Công tác tổ chức quản lý kinh tế

11


Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản
và mọi nguồn lực được giao nhằm thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác, bảo
vệ công trình thuỷ lợi, kinh doanh tổng hợp theo qui định của pháp luật.
Các nội dung của Tổ chức và quản lý kinh tế bao gồm:
- Lập kế hoạch chi phí hàng năm, phục vụ quản lý hệ thống, theo quy định;
- Ký kết hợp đồng tưới, tiêu nước, hợp đồng cung cấp nước và các dịch vụ khai thác
tổng hợp công trình thuỷ lợi;
- Ký hợp đồng thực hiện việc bảo trì, bảo vệ công trình;
- Nghiệm thu, thanh lý các hợp đồng nêu trên;
- Quản lý các khoản thu, các khoản chi theo quy định;
- Lập và áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ việc quản lý, vận hành công
trình, gồm: Định mức sử dụng nước; định mức sử dụng điện hoặc nhiên liệu; định mức
lao động; định mức bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và các định mức cần thiết
khác có liên quan đối với phần công việc cụ thể;

- Thực hiện việc theo dõi có hệ thống, điều chỉnh hoặc đề nghị điều chỉnh cho phù hợp
các chỉ tiêu kinh tế, các định mức kinh tế - kỹ thuật; định kỳ đánh giá hiệu quả dịch vụ
tưới tiêu nước và hiệu quả đầu tư, khai thác công trình thuỷ lợi;
- Cải tiến tổ chức, áp dụng cơ chế quản lý năng động, tạo động lực thúc đẩy, nâng cao
hiệu quả quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý khai thác hệ thống
công trình thủy lợi
1.1.5.1 Các yếu tố khách quan
a) Sự phát triển kinh tế xã hội đã làm cho các hệ thống công trình thủy lợi bị xâm hại,
nhiều hệ thống thuỷ lợi bị thay đổi mục tiêu nhiệm vụ và giảm sự chi phối. Đồng thời,
quá trình phát triển kinh tế xã hội cũng là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi
trường, nguồn nước trong các hệ thống công trình thuỷ lợi.

12


Ngoài ra yếu tố xã hội bao gồm các đặc điểm liên quan đến người sử dụng như tính
cộng đồng, trình độ kỹ thuật, tập quán canh tác của nông dân cũng ảnh hưởng không
nhỏ tới việc quản lý công trình thủy lợi.
b) Diễn biến thời tiết khí tượng thủy văn có xu hướng ngày càng bất lợi, thiên tai xảy
ra ngày càng khắc nghiệt, dẫn đến việc phá huỷ hệ thống, thay đổi yêu cầu phục vụ
tưới tiêu của các công trình thuỷ lợi.
Trong thiên nhiên, sự tổng hợp các điều kiện không nơi nào giống nhau cho nên hầu
như công trình thủy lợi nào cũng có những đặc điểm riêng. Thực tế xây dựng công
trình thủy lợi do tài liệu thủy văn không đầy đủ, không chính xác nên công trình thủy
lợi được xây dựng nhưng khả năng tháo lũ không đủ, gây nguy hiểm khi lũ lớn, nhiều
trạm thủy điện không chạy đủ công suất.
c) Đầu tư ban đầu còn nhiều bất cập, nhiều công trình thuỷ lợi được xây dựng trong
điều kiện nền kinh tế còn khó khăn, nguồn vốn hạn hẹp, suất đầu tư thấp, còn dàn trải,

nên thường áp dụng các tiêu chuẩn thiết kế ứng với tần suất đảm bảo của hệ thống
công trình thủy lợi thấp, chưa chú trọng đầu tư hoàn chỉnh, khép kín hệ thống kênh
mương dẫn nước và hệ thống thuỷ lợi nội đồng.
1.1.5.2 Các yếu tố chủ quan
* Trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và trình độ nhận
thức của nông dân; Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến tính bền vững và hiệu quả
sử dụng các công trình thủy lợi.
Trình độ và năng lực chuyên môn của các cán bộ quản lý cùng nhận thức của người
dân là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc quản lý khai thác hệ thống công trình thủy
lợi.
Hiện nay nhiều người dân địa phương chưa nhận thức đúng, đầy đủ về tầm quan trọng
của công tác thuỷ lợi và nhà quản lý thì chủ yếu quan tâm về xây dựng, ít quan tâm về
công tác quản lý, đồng thời có xu hướng nặng về bao cấp, coi nhẹ sự tham gia của
người dân, dẫn đến việc làm gây xâm hại đến công trình thủy lợi như: tự ý đổ rác, xả
nước thải, chất thải rắn từ các khu công nghiệp, khu hành chính, khu chăn nuôi, khu

13


làng nghề chế biến, đổ xả trực tiếp vào hệ thống công trình tủy lợi làm ô nhiễm nguồn
nước. Yêu cầu sử dụng nước tiết kiệm chưa quan tâm đúng mức trong quản lý, khai
thác công trình thuỷ lợi.
* Cơ chế chính sách cũng có những ảnh hưởng trực tiếp:
Các chính sách hợp lý sẽ tạo động lực khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia bảo
vệ, tu bổ chống xâm hại công trình thuỷ lợi và ngược lại. Vai trò của người dân trong
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, bảo vệ nguồn nước chưa được coi trọng và quan
tâm đúng mức.
- Thiếu chính sách, tạo động lực khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ, tu
bổ chống xâm hại công trình thuỷ lợi, vai trò của người dân trong quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi và bảo vệ nguồn nước chưa được quan tâm đúng mức.

- Một số cơ chế chính sách về tài chính trong quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi còn
mang tính xin cho. Quyền và trách nhiệm của các tổ chức quản lý, khai thác công trình
thuỷ lợi đối với đất đai thuộc phạm vi công trình thuỷ lợi do tổ chức đó quản lý chưa
được quy định rõ ràng.
* Tổ chức quản lý:
- Tình trạng lấn chiếm, xâm hại các công trình thủy lợi ngày càng có chiều hướng gia
tăng do không đủ cơ sở pháp lý trong công tác quản lý.
- Trách nhiệm và sự phối hợp giữa người dân và cơ quan khai thác, vận hành hệ thống
trong việc điều hành, phân phối nguồn nước phục vụ đa ngành để làm tốt các nhiệm vụ
theo quy định.
* Khoa học công nghệ:
- Bao gồm việc nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý, vận
hành công trình thuỷ lợi chưa được quan tâm đúng mức, đầu tư trang thiết bị khoa học
công nghệ trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi còn thấp, và hầu như không
đáng kể. Nhiều hệ thống đóng mở, vận hành cống còn chủ yếu bằng thủ công.

14


- Việc tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến bảo vệ công trình thủy lợi và nguồn nước ở
các địa bàn nhìn chung còn nhiều hạn chế, nhiều người dân, thậm chí cả cán bộ các
cấp nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về vai trò của công trình thủy lợi và nguồn
nước, gây khó khăn và ảnh hưởng đến hoạt động của các đơn vị quản lý, khai thác
công trình thủy lợi.
Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợị
Để đánh giá hiệu quả quản lý vận hành khai thác một hệ thống công trình thủy lợi có
nhiều chỉ tiêu để đánh giá. Hệ chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý các hệ thống tưới
tiêu có thể chia thành nhiều nhóm mỗi nhóm lại bao gồm nhiều chỉ tiêu. Việc đánh giá
hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi được dựa vào các tiêu trí sau:
1 Chỉ tiêu hiệu ích tưới nước

Hiệu suất cung cấp nguồn nước tưới
G=

Wnguon
Wyc

Trong đó:
3

+ Wnguồn – Lượng nước cung cấp thực tế của nguồn nước tưới tại mặt ruộng/m .
3

+ Wyc – Lượng nước yêu cầu tưới tại mặt ruộng của cây trồng (m )
Hiệu suất cung cấp của nguồn nước (G) được đánh giá cụ thể:
Khi:
G > 1 Thể hiện tình trạng lãng phí nước tưới.
G < 1 Thể hiện yêu cầu nước tưới không được thỏa mãn.
G = 1 Thể hiện trình độ QLKT tốt, cấp nước phù hợp với yêu cầu tưới của cây trồng.
Mức tưới thực tế đầu hệ thống
M=

W
3
(m
/ha)
Ωnt

15



×