Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nghiên cứu ứng dụng bài tập chuyên môn nâng cao kỹ năng tính toán cho nữ đội tuyển cờ vua trường trung học phổ thông lương tài bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.43 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

BÙI VĂN TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
BÀI TẬP CHUYÊN MÔN NÂNG
CAO KỸ NĂNG TÍNH TOÁN CHO
NỮ ĐỘI TUYỂN CỜ VUA TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LƯƠNG
TÀI - BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành học : Giáo dục Thể Chất

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

BÙI VĂN TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
BÀI TẬP CHUYÊN MÔN NÂNG
CAO KỸ NĂNG TÍNH TOÁN CHO
NỮ ĐỘI TUYỂN CỜ VUA TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LƯƠNG
TÀI - BẮC NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành học: Giáo dục Thể Chất


Cán bộ hướng dẫn

TS. Hà Minh Dịu
HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Bùi Văn Trường
Sinh viên K40 khoa GDTC, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, chưa được bảo vệ trước
một Hội đồng khoa học nào. Toàn bộ những vấn đề đưa ra bàn luận, nghiên
cứu đều mang tính thời sự, cấp thiết và đúng với thực tế khách quan của
trường THPT Lương Tài - Bắc Ninh.
Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2018
Sinh viên

Bùi Văn Trường


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ĐC

: Đối chứng

GD-ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV


: Giáo viên

HLV

: Huấn luyện viên

LVĐ

: Lượng vận động

NXB

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TDTT

: Thể dục thể thao

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm


VĐV

: Vận động viên


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
1.1. Đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi THPT ................................................ 4
1.1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh THPT ................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm sinh lí của học sinh THPT................................................... 5
1.2. Đặc điểm tâm - sinh lý trong môn Cờ vua ................................................. 6
1.2.1. Đặc điểm tâm lý trong môn Cờ vua .................................................... 6
1.2.2. Đặc điểm sinh lý trong môn Cờ vua.................................................... 9
1.3. Quá trình hình thành kỹ năng trong Cờ Vua............................................ 11
1.4. Cơ sở lí luận về năng lực tính toán của VĐV Cờ Vua………………….13
1.4.1. Nguyên tắc tính toán.......................................................................... 13
1.4.2. Các dạng thức tính toán ..................................................................... 13
CHƯƠNG 2
NHIỆM VỤ - PHƯƠNG PHÁP - TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ...................... 28
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ...................................... 28
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn mạn đàm .................................................... 28
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm ......................................................... 28
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. ................................................. 29
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm. ........................................................ 29
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê. ....................................................... 29
2.3. Tổ chức nghiên cứu.................................................................................. 30

2.3.1. Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 30


Nội dung công việc ......................................................................................... 30
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 31
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................... 31
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 32
3.1. Đánh giá thực trạng phong trào tập luyện cờ vua và kỹ năng tính toán
của nữ đội tuyển cờ vua trường trung học phổ thông Lương Tài - Bắc Ninh
...................................................................................................................... 32
3.1.1. Thực trạng chương trình môn học GDTC trường THPT Lương Tài Bắc Ninh ...................................................................................................... 32
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT Lương Tài - Bắc
Ninh.............................................................................................................. 33
3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC ................... 33
3.1.4. Thực trạng năng lực tính toán của nữ đội tuyển Cờ Vua .................. 34
3.1.5. Lựa chọn bài tập hình thành kỹ năng tính toán cho nữ đội tuyển Cờ
Vua............................................................................................................... 36
3.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập hình thành kỹ năng tính toán
cho nữ đội tuyển Cờ Vua trường THPT Lương Tài - Bắc Ninh..................... 37
3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn test đánh giá năng lực tính toán cho nữ đội
tuyển Cờ Vua ............................................................................................... 37
3.2.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm .......................................................... 42
3.2.3. Kết quả và phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm.......................... 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 49
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 51


7


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2. Các chỉ tiêu khối lượng và cường độ của lượng vận động trong tập
luyện và thi đấu cờ vua (theo A. Côtôv - 1982). ............................ 18
Bảng 3.1. Thực trạng về việc mắc sai lầm trong tính toán của nữ đội tuyển Cờ
Vua. (n=20) ..................................................................................... 35
Bảng 3.2: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nhằm hình thành năng lực tính
toán cho nữ đội tuyển Cờ Vua. (n=20) ........................................... 36
Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá năng lực tính toán
cho nữ vận động viên trường THPT Lương Tài - Bắc Ninh (n=25)
......................................................................................................... 40
Bảng 3.4. Tính thông báo và độ tin cậy của các test trên đối tượng nghiên cứu
(n=15).............................................................................................. 41
Bảng 3.5. Kết quả và so sánh kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của 2 nhóm
đối chứng và thực nghiệm............................................................... 43
Bảng 3.6 . Kết quả và so sánh kết quả kiểm tra giữa thực nghiệm................. 44
của nhóm đối chứng và thực nghiệm .............................................................. 44
Bảng 3.7. So sánh kết quả kiểm tra kết thúc thực nghiệm của 2 nhóm đối
chứng và thực nghiệm..................................................................... 45
Bảng 3.8. Kết quả điều tra về các sai lầm trong tính toán của nữ đội tuyển Cờ
Vua trường THPT Lương Tài - Bắc Ninh (n=20 ván)................... 46


8

DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong thời kì hội nhập và phát triển của nền kinh tế, xã hội, TDTT là
một phương tiện có hiệu quả để nâng cao sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là

thế hệ trẻ, góp phần tích cực bồi dưỡng nhân lực cho con người, đáp ứng yêu
cầu lao động và sẵn sàng bảo vệ tổ quốc trong điều kiện đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Do đó phải đào tạo con người Việt Nam
phát triển cân đối toàn diện, có đạo đức - sức khỏe - thẩm mĩ và khả năng lao
động. Tập luyện TDTT là góp phần vào việc đẩy mạnh sản xuất, phát triển
kinh tế, xây dựng đất nước và bảo vệ tổ quốc. TDTT còn được coi là sứ giả
của hòa bình, là cầu nối giữa dân tộc trên thế giới, mở rộng quan hệ ngoại
giao thúc đẩy kinh tế phát triển nâng cao vị thế quốc gia. TDTT là một bộ
phận của văn hóa mỗi dân tộc, cũng như của nền văn minh nhân loại. Trình
độ phát triển TDTT là một trong những tiêu chí đánh giá trình độ văn hóa,
năng lực sáng tạo của mỗi dân tộc, là phương tiện để giao lưa văn hóa xã hội
nói chung, văn hóa thể chất nói riêng và quan hệ của nước ta với quốc tế.
Trong những năm gần đây nền thể thao nước ta đang dần khẳng định
được vị thế của mình trong tầm Châu lục cũng như trên Thế giới. TDTT nước
nhà đã giành nhiều thành tích vang dội trên đấu trường khu vực và thế giới.
Như bơi lội có Ánh Viên lọt top 10 VĐV xuất sắc nhất thế giới, hay thành
tích đạt HCV của xạ thủ Hoàng Xuân Vinh tại Olympic Rio 2016, hay Việt
Nam xếp thứ 41/173 nước thành viên Liên đoàn cờ vua thế giới (theo bảng
xếp hạng của Liên đoàn cờ vua thế giới tháng 2/2016)….
Cờ vua là môn thể thao có lịch sử phát triển lâu đời, ra đời vào khoảng
thế kỷ VI sau công nguyên tại Ấn Độ. Tuy nhiên cờ vua là môn thể thao còn
non trẻ, mới du nhập vào Việt Nam từ giữa thế kỷ XX song cờ vua Việt Nam
đã và đang chiếm vị trí quan trọng trong khu vực. Đạt được nhiều thành tích
cao tại các giải Châu Á, Thế giới... giành được rất nhiều huy chương như: đại


22

kiện tướng Nguyễn Anh Dũng đoạt 3HCV Tại SEA Game 2005 (Philippines),
đại kiện tướng Nguyễn Ngọc Trường Sơn với thành tích HCV giải Châu Á và

Thế giới lứa tuổi dưới 10 năm 2000. Vì vậy, cờ vua được xác định là một
trong những môn thể thao trọng điểm, được đầu tư và phát triển của nghành
TDTT Việt Nam.
Vận động viên cờ vua Việt Nam để có trình độ cao và đạt được thành
tích tốt chịu sự ảnh hưởng và chi phối của rất nhiều yếu tố: Kỹ năng tính toán,
tư duy lôgic, độ nhanh nhạy về thế trận... các yếu tố này đóng vai trò rất quan
trọng trong việc xác định thành tích thể thao của môn cờ vua.
Bắc Ninh là một tỉnh có phong trào TDTT khá phát triển, qua quan sát
thực tế, các em học sinh trường THPT Lương Tài - Bắc Ninh có sự yêu thích,
hứng thú với môn cờ vua, tuy nhiên do thiếu sự chỉ bảo, hướng dẫn cũng như
hạn chế về phương pháp tập luyện dẫn đến các em chưa có cơ hội tìm hiểu,
học hỏi sâu hơn, nâng cao trình độ về môn cờ vua, thành tích thi đấu tại các
giải cũng còn hạn chế, phần lớn mặt hạn chế của các em là kỹ năng tính toán,
mà kỹ năng tính toán là một trong những yếu tố cơ bản tạo cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch chơi cờ vua.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu ứng dụng bài tập chuyên môn nâng cao kỹ năng tính
toán cho nữ đội tuyển cờ vua trường trung học phổ thông Lương Tài - Bắc
Ninh”.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng khả năng tính toán của nữ đội tuyển cờ
vua trường trung học phổ thông Lương Tài - Bắc Ninh chúng tôi tiến hành
nghiên cứu một số bài tập chuyên môn nhằm nâng cao kỹ năng tính toán cho
nữ đội tuyển cờ vua góp phần nâng cao trình độ và thành tích thi đấu.


33

Giả thuyết khoa học
Nếu việc ứng dụng các bài tập chuyên môn phù hợp và có hiệu quả trên

đối tượng nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao trình độ tập luyện và thi đấu cờ
vua Trường THPT Lương Tài - Bắc Ninh.


44

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi THPT
Lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh. Tuy
nhiên, các bộ phận cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ chậm dần, chức
năng sinh lí tương đối ổn định, khả năng hoạt động thể lực của hệ thống cơ
quan cũng được cao hơn. Sự phát triển cơ thể của cả nam và nữ có sự khác
biệt rất lớn do những đặc điểm sinh lí khác nhau. Do vậy, quá trình GDTC
cho học sinh lứa tuổi này chúng ta cần căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí lứa
tuổi và giới tính của các em.
1.1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh THPT
Ở lứa tuổi này các em thích tỏ ra mình là người lớn, muốn được mọi
người tôn trọng, tỏ ra là người hiểu biết, có khả năng phân tích tổng hợp, các
em có sự hiếu động, tinh nghịch. Các em có nhiều hoài bão nhưng lại thiếu
kinh nghiệm trong cuộc sống.
Tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành ý
thức, hình thành tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là tuổi lãng mạn
mơ ước độc đáo và mong chờ cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Về hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất
phát từ động cơ học đúng đắn và lựa chọn nghề nghiệp sau này. Song hứng
thú học tập do nhiều động cơ khác nhau, đua với bạn bè, tự ái, hiếu thắng…
cho nên khi giảng dạy giáo viên cần giúp các em xây dựng động cơ đúng đắn
để các em có được hứng thú học tập các môn học nói chung và môn GDTC
nói riêng.

Về tình cảm: Các em đã biểu lộ rõ hơn về tình cảm của bản thân với
ngôi trường mình gắn bó, với các thầy cô giáo đã dạy các em. Vì vậy, việc


55

giáo viên gây được thiện cảm và sự tôn trọng của các em là một trong những
thành công giúp giáo viên có nhiều thuận lợi trong quá trình giảng dạy, thúc
đẩy các em tự giác, tích cực trong học tập.
Về trí nhớ: Các em ở tuổi này hầu như không tồn tại việc ghi nhớ máy
móc, do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic chặt chẽ
và lĩnh hội được bản chất, vấn đề cần học tập. Vậy nên, khi giảng dạy GDTC
giáo viên có thể sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với giảng giải, phân
tích chi tiết kĩ thuật động tác và vai trò, ý nghĩa cũng như cách sử dụng
phương tiện, phương pháp để các em có thể tự tập một cách độc lập trong thời
gian nhàn dỗi.
Các phẩm chất ý chí đã rõ ràng và mạnh mẽ hơn so với lứa tuổi trước
đó. Các em có thể tiếp thu được những bài tập khó và đòi hỏi cách khắc phục
khó khăn lớn trong tập luyện.
1.1.2. Đặc điểm sinh lí của học sinh THPT
 Hệ
kinh

thần

Đặc điểm lứa tuổi này hệ thần kinh tiếp tục được phát triển và đi đến
hoàn thiện, kỹ năng tư duy, phân tích, tổng hợp và trừu tượng được phát triển
tạo điều kiện cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện. Do hoạt
động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho tính hưng phấn
của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và ức chế chưa cân bằng làm

ảnh hưởng đến hoạt động thể lực. Do vậy trong quá trình huấn luyện, giáo
viên, huấn luyện viên (HLV) cần sử dụng bài tập thích hợp và thường xuyên
quan sát phản ứng cơ thể người tập để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Hệ vận
xương)

động:

(Hệ



- Hệ xương
Lứa tuổi này hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi năm nam
cao thêm 1 - 3cm; nữ cao thêm 0,5 - 1cm, cột sống đã ổn định hình dáng. Vì


66

vậy, có thể sử dụng một cách rộng rãi các bài tập với khối lượng tăng dần để
giúp VĐV thích nghi một cách từ từ.
- Hệ cơ
Lứa tuổi này các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên cơ vẫn
tương đối yếu, các cơ lớn phát triển tương đối nhanh, các cơ nhỏ phát triển
chậm hơn. Các cơ co phát triển nhanh hơn các cơ duỗi.
Hệ
hoàn

tuần
Hệ tuần hoàn đã phát triển và hoàn thiện. Buồng tim phát triển tương


đối hoàn chỉnh. Mạch đập của nữ 70-80 lần/phút; của nam 75 - 85 lần/phút.
Nhưng vận động mạch, huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng. Vì vậy, ở
lứa tuổi này có thể tập những bài tập sức bền, những bài tập có khối lượng và
cường độ vận động tương đối lớn nhưng phải thận trọng và thường xuyên
kiểm tra theo dõi tình trạng sức khỏe của các VĐV.
Hệ
hấp


Hệ hô hấp đã phát triển và tương đối hoàn thiện. Vòng ngực trung bình

của nam 67 - 72cm. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng lúc 16-18 tuổi là
3-4 lít, tần số hô hấp gần giống với người lớn. Tuy nhiên, các cơ hô hấp vẫn
còn yếu nên sức co dãn của lồng ngực ít chủ yếu là co dãn của cơ hoành. Vì
vậy, trong tập luyện cần thở sâu, tập trung chú ý thở bằng ngực và bụng.
1.2. Đặc điểm tâm - sinh lý trong môn Cờ vua
1.2.1. Đặc điểm tâm lý trong môn Cờ vua
Cờ vua là môn thể thao trí lực có đặc trưng là ít đòi hỏi về các tố chất
thể lực, song lại có yêu cầu cao về sự bền bỉ, mưu trí, thông minh óc sáng tạo
của người chơi. Tập luyện và thi đấu Cờ vua giúp cho phát triển hài hòa các
phẩm chất tâm lý của mỗi cá nhân.
Trong quá trình học tập, tập luyện Cờ vua, khả năng tư duy logic và tự
giác được phát triển, trí nhớ linh hoạt hơn, bền vững hơn và dung lượng ghi


77

nhớ lớn hơn, khả năng tập trung chú ý được phát triển và hoàn thiện. Cờ vua
giúp đẩy mạnh việc tập trung suy nghĩ, khả năng lựa chọn quyết định, góp

phần tạo nên lý trí, tính quyết đoán và ổn định về cảm xúc. Một điều quan
trọng là Cờ vua giáo dục con người thái độ tự phê.
Cờ vua là một môn thể thao trí lực, lượng vận động trong Cờ vua chủ
yếu là lượng vận động tâm lý, tác động trực tiếp vào quá trình tư duy của
người tập. Là một môn thể thao, song không giống với đại đa số các môn thể
thao khác, Cờ vua không đòi hỏi sự hoạt động cơ bắp mạnh mẽ. Có thể gọi
Cờ vua (theo một cách hình tượng) là một môn thể thao bất động. Bởi vì,
trong suốt quá trình hoạt động sáng tạo, thi đấu, VĐV Cờ vua dùng phần lớn
thời gian ngồi sau bàn cờ, nghĩa là đưa tới một nếp sống ít hoạt động. Với đặc
điểm Cờ vua là môn thể thao trí tuệ, lượng vân động trong Cờ vua là lượng
vận động tâm lý, tác động trực tiếp vào quá trình tư duy của người tập nên cần
phải chú ý đến tính chất đặc biệt này. Bởi vì, trong các môn thể thao khác
(đặc biệt trong thời kỳ tiến hành thi đấu), sự căng thẳng về cảm xúc thường
được kết hợp với việc tăng cường hoạt động cơ bắp. Điều này có ý nghĩa quan
trọng vì tăng cường hoạt động cơ bắp sẽ bảo vệ cơ thể khỏi ảnh hưởng không
có lợi của hệ thần kinh và hệ tim mạch. Cờ vua là một dạng hoạt động thể
thao có sự căng thẳng về cảm xúc thần kinh cao độ, dẫn tới một số trường hợp
có thể gây ảnh hưởng không tốt đến tình trạng sức khỏe. Trước đây, có một số
quan niệm cho rằng, trên cơ sở tính toán đến những tác động nguy hại của sự
căng thẳng về cảm xúc, có thể xây dựng được những biện pháp, thậm chí
trong một vài trường hợp có thể dùng cả các chất dược liệu, để nhanh chóng
làm giảm đi những căng thẳng đó trong thời gian thi đấu. Song không nên coi
đó là chuẩn mực, vì bản thân những căng thẳng cảm xúc đó lại là chính những
điều kiện cần thiết cho quá trình tư duy sáng tạo của VĐV Cờ vua. Hơn nữa,
việc không có khả năng duy trì và chịu đựng những sự căng thẳng cảm xúc ở


88

mức độ cao lại là một trong những nguyên nhân làm giảm đi khả năng chơi

của VĐV nghĩa là làm mất đi trạng thái sung sức thể thao của VĐV Cờ vua.
Vì vậy, việc định mức áp dụng lượng vận động phù hợp đối với từng
VĐV trong tập luyện và thi đấu Cờ vua là một vấn đề hết sức quan trọng đối
với việc đạt được thành tích cao trong thi đấu.
Lượng vận động tâm lý trong Cờ vua chính là sự căng thẳng về cảm
xúc và thần kinh do mật độ, độ khó của bài tập cờ, tình huống cũng như thời
gian thực hiện bài tập, tình huống đó. Các tác nhân tâm lý (cường độ cảm xúc,
sự căng thẳng về lý trí…) có tác động mạnh thì làm tăng cường hoặc làm
giảm sút khả năng chức phận của cơ thể. Theo giáo sư P.Kunat lượng vận
động tâm lý là một quá trình bao gồm ba bước [1]:
Bước 1: Đạt yêu cầu cơ bản của bài tập, tuy vẫn còn sai sót trong việc
thực hiện cũng như trong các phản xạ. Ở đây có sự căng thẳng lớn về mặt cảm
xúc và lý trí được điều khiển được các năng lực cần thiết trong môn thể thao
chuyên sâu nhằm giải quyết tốt nhiệm vụ tập luyện.
Bước 2: Không có sai sót trong việc thực hiện các bài tập. Bắt đầu điều
khiển được chi tiết hành động trong khi thực hiện bài tập. Giảm sự căng thẳng
về cảm xúc và lý trí.
Bước 3: Thiết lập được sự thích nghi của cơ thể đối với lượng vận động
tâm lý.
Lượng vận động tâm lý trong Cờ vua nằm trong mối quan hệ biện
chứng với sức bền tâm lý. Sức bền tâm lý của VĐV Cờ vua là khả năng hệ
thống tâm thể của VĐV có thể chịu được lượng vận động cao trong tập luyện
và thi đấu, duy trì được sự cân bằng cần thiết trong hệ thống đó.
Sức bền tâm lý trong Cờ vua phụ thuộc vào:
- Trạng thái tâm lý trước vận động
- Loại hình thần kinh của VĐV


99


- Động cơ thi đấu của VĐV
- Các tác nhân ảnh hưởng xấu tới trạng thái tâm lý của VĐV trong
hoàn cảnh cụ thể.
Mức độ căng thẳng tâm lý trong hoạt động tập luyện và thi đấu của
VĐV Cờ vua được xác định bằng:
- Trạng thái cảm xúc của VĐV: trạng thái này có rất nhiều nguyên
nhân bên trong cũng như bên ngoài điển hình như: trình độ chuyên môn của
VĐV, trình độ của đối phương, mục đích tập luyện và thi đấu…
- Đặc tính kỹ thuật, chiến thuật của các bài tập, tính chất hoạt động của
cơ quan phân tích, mức độ tư duy chiến thuật, đặc điểm của sự tập trung chú
ý, điều khiển hoạt động có đối kháng…
- Độ lớn sự nỗ lực ý chí của VĐV
Những yếu tố nói trên ảnh hưởng tới mức căng thẳng tâm lý và có thể
chiếm ưu thế trong khi xác định lượng vận động. Sự căng thẳng tâm lý cao
nhất được biểu hiện trong các cuộc đấu quan trọng.
1.2.2. Đặc điểm sinh lý trong môn Cờ vua
Vấn đề giá trị sinh lý của ván đấu Cờ vua luôn luôn thu hút sự quan
tâm lớn và đầy thú vị. Bởi lẽ, kết quả của các ván đấu không chỉ có giá trị
thuần túy thể thao (thua, thắng, hòa) và giá trị về chất lượng ván đấu, mà quan
trọng chính là giá trị tâm - sinh lý mà các ván đấu đó đem lại. Thiếu giá trị
này, sẽ rất khó khăn trong việc chuẩn hóa lượng vận động trong thi đấu, trong
việc dự báo thành tích các VĐV Cờ vua.
Trong những năm 1980-1987, tại khoa Cờ vua trường Đại học
Matxcơva đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu quá tình quyết định
trong điều kiện stress với thời gian hạn hẹp (Model Cờ vua)”. Kết quả nghiên
cứu đề tài này với kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học khác đã chỉ ra
rằng, với lượng vận động thi đấu lớn và không quen thuộc sẽ dẫn tới mệt mỏi


10

1
0

tương đối nhanh và hiệu quả là một số VĐV Cờ vua xuất hiện các “khoảng
tối” trong việc nhìn nhận các thế cờ. Nghĩa là việc định vị được trong trí nhớ
chỉ một phần nào đó của bàn cờ, nơi diễn ra các sự kiện quan trọng hơn cả.
Trong quá trình thử nghiệm đã sử dụng tổ hợp các phương pháp về tâm
- sinh lý bao gồm: ghi điện tâm đồ, xác định huyết áp tối đa và huyết áp tối
thiểu, xác định tần số hô hấp và tần số mạch đập.
Những kết quả thu được từ điện não đồ trong quá trình thử nghiệm đã
chứng tỏ rằng: Sự biến đổi hoạt lực điện sinh vật của não trong quá trình thực
hiện ván đấu cho phép đánh giá về độ khó của nhiệm vụ mà nữ VĐV Cờ vua
phải giải quyết. Khi chơi trong giai đoạn khai cuộc, với các phương án quen
thuộc, việc lựa chọn nước đi dường như là tự động, không hề có khó khăn thì
giá trị sinh lý của ván đấu là không cao. Trong giai đoạn trung cuộc và tàn
cuộc, khi mà phần lớn các ván đấu được xác định bởi sự tính toán căng thẳng
thì giá trị sinh lý của ván đấu đạt kết quả cao nhất. Cùng qua các thử nghiệm
cho thấy, giá trị sinh lý của ván đấu còn đạt mức cao nhất trong những tình
thế thiếu thời gian (xêinốt), trong những tình thế sau khi thực hiện nước đi
không chính xác, hoặc sau những nước đi bất ngờ của đối phương.
Đồng thời với những thay đổi trên điện não đồ, khi thực hiện lượng vận
động thi đấu đã làm tăng dần số mạch đập và huyết áp. Những biến đổi đó thể
hiện ở phần lớn các nữ VĐV, trong một mức độ vừa phải. Những thử nghiệm
trong điều kiện hạn hẹp thời gian ở các đối tượng nghiên cứu cho thấy, sự
tăng có tính quy luật của cả tần số hô hấp và tần số mạch đập, chúng được
đánh giá như “Stress phản ứng chuẩn” đối với lượng vận động về cảm xúc.
Kết quả của những thí nghiệm về chức năng hệ tuần hoàn được trình bày ở
bảng sau:



11
1
1

TT

Trước ván đấu

Đẳng
cấp

Sau 2 ván đấu

Sau 5-6 ván đấu

Sau 9-10 ván đấu

Mạch

HA

Mạch

HA

Mạch

HA

Mạch


HA

(1/phút)

(mmHg)

(1/phút)

(mmHg)

(1/phút)

(mmHg)

(1/phút)

(mmHg)

120/70

114

140/80

156

140/80

150


160/110

120

150/100

66

110/70

72

110/60

88

140/60

92

130/80

86

140/80

1.

DBKT


94

115/75

114

2.

DBKT

83

140/90

108

3.

KT

70

105/55

60

4.

DBKT


78

120/75

64

75

5.

DBKT

80

115/70

78

96

6.

DBKT

80

120/65

80


7.

DBKT

84

130/80

100

100

150/80

104

140/90

8.

DBKT

68

120/75

80

82


130/90

90

135/80

9.

DBKT

80

115/60

86

120/70

78

88

130/80

10.

DBKT

82


95/55

120

120/70

116

120

130/70

11.

DBKT

90

120/70

88

90

98

120/75

12.


CL

104

110/60

120

128

120

125/70

120/70

130/70

130/85

92

Đây là những đặc điểm tâm - sinh lý cơ bản trong hoạt động tập luyện
và thi đấu Cờ vua. HLV và nữ VĐV Cờ vua không chỉ là nắm vững những
đặc điểm này mà điều quan trọng hơn là việc áp dụng những hiểu biết này vào
trong quá trình đào tạo, tự đào tạo nhằm đạt được trạng thái sung sức thể thao
trong cờ vua, cũng như thành tích cao nhất của bản thân trong quá trình huấn
luyện VĐV.
1.3. Quá trình hình thành kỹ năng trong Cờ Vua

Trên cơ sở của quy luật các quá trình thu nhận P. Ia. Ganperin đã đưa
ra quy luật nhận thức. đây là cơ sở tâm lý mang tính phương pháp luận trong
công tác giảng dạy - huấn luyện môn Cờ vua.
Quá trình nhận thức là một chuỗi lôgic gồm 5 giai đoạn, sự phát triển
của quá trình này diễn ra theo hình xoáy trôn ốc:


12
1
2

+ Giai đoạn 1: Tác động mang tính vật lý cụ thể (có ý nghĩa từ quan
điểm sư phạm) cần được thực hiện cách đúng đắn việc thực hiện đúng (qua sự
thực hiện của người học) được đảm bảo bởi sự cân nhắc kỹ lưỡng việc phân
tích logic của tác động và những điểm trọng tâm của tác động đó. Trong
những trường hợp đơn giản sự đúng đắn đó là rõ ràng xong trong những
trường hợp phức tạp cần phải có sự phân tích chuyên biệt. Cần lưu ý rằng nếu
ở giai đoạn này việc để tồn tại các sai lầm dù nhỏ thì sau này khó mà sửa chữa
được.
+ Giai đoạn 2: Sự thực hiện tác động vật lý được kèm theo việc mô tả
bằng lời các thao tác cần thực hiện, cũng như ở giai đoạn trên cần phải thận
trọng mô tả một cách chính xác bằng lời, sự tạo ra sai sót đặc biệt là sự mô tả
bằng lời không chính xác đối với một tác động này hay tác động khác sẽ ảnh
hưởng đến độ chuẩn xác của tác động được hình thành trong trí não và điều
đó làm giảm tốc độ hình thành chung của nó.
+ Giai đoạn 3: Trộn lẫn tác động được thực hiện bằng tác động có
hình ảnh với lời nói để lưu giữ được hình ảnh theo quy luật, cần sử dụng các
điều kiện tác động trực quan hay những cách tưởng tượng thay thế, thực chất
của giai đoạn này là ở chỗ đình chỉ tác động đựơc thực hiện về phương diện
vật lý và bắt đầu xây dựng mối liên hệ hình ảnh và ngôn ngữ, trong một vài

trường hợp giai đoạn này cần loại bỏ những điều kiện trực quan và yêu cầu
lưu giữ chung trong hình ảnh theo cách riêng.
+ Giai đoạn 4: Thể hiện tác động bằng lời với sự giảm dần vai trò của
hình ảnh về thực chất ở đây bắt đầu bằng sự hạn chế và sau đó dừng hẳn
những tác động hình tượng và chuyển sang thuần túy về ngôn ngữ.
+ Giai đoạn 5: Giai đoạn này loại bỏ việc nói ra bằng lời, đầu tiên nó
được giảm dần như nói thầm một mình. Sau đó trở thành không cần hành
động đã hoàn toàn được sự tác động hóa và được thực hiện thầm trong trí não.


13
1
3

1.4. Cơ sở lí luận về năng lực tính toán của VĐV Cờ Vua
1.4.1. Nguyên tắc tính toán
Thông thường trong mỗi ván đấu, các tình huống nảy sinh đều là kết
quả của việc tính toán các thế biến và lựa chọn nước đi trên cơ sở tính toán
của các đấu thủ để dẫn tới tình thế đó. Một nguyên tắc cơ bản mà các VĐV
Cờ vua phải tuân thủ trong quá trình tính toán các thế biến là nguyên tắc
"nhánh cây". Việc sử dụng nguyên tắc này phải tuân thủ các quy tắc sau:
- Phân tích - đánh giá thế cờ (dựa vào các nhân tố của thế trận và các
nguyên tắc phân tích - đánh giá).
- Xác định đầy đủ các nước cờ dự bị của thế cờ, và sắp xếp chúng theo
một trình tự thống nhất, quy định trước (ví dụ: Hậu, Xe, Tượng Mã, Tốt...
hoặc cánh Vua, cánh Hậu, trung tâm).
- Tính toán từ nước đầu tới nước đi cuối cùng của mỗi thế biến và
không quay lại nữa. Sau đó kết luận cho các thế biến đó.
- Tổng hợp các kết luận, chọn hướng và nước đi, tính lại một lần nữa
thế biến lựa chọn và quyết định sử dụng.

1.4.2. Các dạng thức tính toán
Tính toán trong Cờ vua thể hiện thông qua ba dạng thức: Nhánh đơn,
nhánh đa và nhánh phức.
a. Nhánh đơn.
Dùng để tính toán cho những biến thế
ngắn, không phức tạp, chỉ gồm từ 2 đến 3
nước cờ dự bị.
Ví dụ: Tình huống xuất hiện trong ván
đấu giữa Pêtrôxian - Kureitric. 1976 (sơ đồ
1.1 - hình 1.1).
Hình 1


14
1
4

Sau 15 nước đi, ván cờ xuất hiện tình huống như trên, Trắng đạt được
sự chiến thắng nhờ tính toán chính xác một đòn phối hợp không phức tạp: 16.
M:e4 H:e4 17. Td3 Hb4 + 18. H:b4 M:b4 19. T:h7+ Vh8 20. Tb1+ ! Vh8
21. Xc4 a5 (nếu 21... Mc6 22. Th7+ Vh8 23. Tc2+ ! Vg8 24. Xch4 g6 25.
Xh8+ Vg7 26. X1h7+ Vf6 27. X:f8) 22. thế cờ7+ Vh8 23. Tf5+ ! Vg8 24.
Xch4 g6 (24... f6 25. Tg6!) 25. Xh8+ Vg7 26. X1h7+ Vf6 27. X:f8 gf 28.

1 6 . M : e
4

Xhh8. và Đen đầu hàng.

SƠ ĐỒ 1.1. SƠ ĐỒ TÍNH TOÁN THEO CÔNG THỨC NHÁNH ĐƠN

b. Nhánh đa.
Dùng để tính toán cho những thế cờ tương đối rõ ràng, song có thể nảy
sinh nhiều biến thế với số lượng nước cờ dự bị cần tính tương đối ít.
Ví dụ: Tình huống trong ván đấu giữa Svexicốp - Kuretrích (sơ đồ 1.2 hình 1.2).
Sau 11 nước đi ván đấu đã xuất hiện tình huống này, sau diễn biến 12.
ba Mc3 13. Hc2. xuất hiện 4 phương án:
I.

13... M:e2+ 14. Vh1 Ta6 15. Hb2 với ưu thế thuộc về Trắng.

II.

13... M:d1 H:d1 14. H:d1 với ưu thế thuộc về Trắng.

III.

13... T:e2 14. Xd2 Trắng ưu thế.

IV. 13... Ta6 14. Hb3 M:e2 15. Vh1 Xc3 16. Ha4 M:c1 17. M:b5 thế
cờ không rõ ràng, với thế trận phức tạp.


13...T:a6

13...T:e2
12.ba

13...V :d1

13...M :e2


15
1
5

SƠ ĐỒ 1.2. SƠ ĐỒ TÍNH TOÁN THEO CÔNG THỨC NHÁNH ĐA.
c. Nhánh phức
Là dạng thức dùng để tính toán trong những trường hợp thế cờ căng
thẳng, phức tạp, số lượng quân trên bàn cờ nhiều, thường là vào thời điểm
cuối giai đoạn khai cuộc và đầu giai đoạn trung.
Ví dụ: Tình huống trong ván đấu giữa Capenlô - Côtốv, Manta - 1976
(sơ đồ 1.3 - hình 3).
Nhìn vào thế cờ chúng ta thấy, Trắng có thể ăn hơn chất bằng 1. X:f6
V:f6 và 2. H:e8... Tuy nhiên sau nước đi này, liệu Trắng có dẫn được tới một
thế cờ có ưu thế cho mình hay không, đòi hỏi chúng ta phải tính toán ký
lưỡng các phương án có thể nảy sinh.
Sau 1. Xf6 Vf6 2. He8 bc 3. Hf8 + các phương án cần tính là: I.3...
Vg5 và II.3... Hf7.
I.3... Vg5 4. h4 + , và các thế biến nảy sinh cần phải tính toán là:
a/.4... Vh4
b/. Vg4
c/. Vh5


16
1
6

a/.4... Vh4 5. Hh6 + Vg4 6. Md3 Hf7 7. Hh3 + Vg5 8. He3 + Vh5 9.
Mc5 + dc 10. bc .

b/.4... Vg4 5. Hf6 h6 6. Md3. và Trắng chiếu hết trong những nước đi
tới.
c/.4... Vh5 5. Hf6 h6 6. Md3 bc 7. g4 + ! Vg4 8. Hf2 + Vf5 9. Hf3 +
Vh4 10. Hg4 #.
II.3... Hf7! 4. Hd6 + Vg7. đến đây nảy sinh 2 phương án sau:
a/.5. Hc5 + cb 6. Hc2 Hf4 !  + .
b/.5. He5 + Hf6 6. Hf6 Vf6 và bây giờ Trắng lại có 2 khả năng chơi
tiếp theo như sau:
b1/.7. bc Xc3 8. Me2 Xe2 9. Mg3 Ve5  + .
b2/.7. e5 + Ve5 8. Md3 + Vd4 !  + .
Qua việc sử dụng công thức tính toán cho thấy, việc Trắng bắt hơn chất

1.T:f
6

sau nước đi 1. Xf6 đã dẫn tới một thế cờ mà Đen chiếm ưu thế.

SƠ ĐỒ 1.3. SƠ ĐỒ TÍNH TOÁN THEO CÔNG THỨC NHÁNH PHỨC


1.4.3. Phương pháp, phương tiện phát triển năng lực tính toán của
VĐV Cờ Vua
1.5.3.1. Lượng vận động trong tập luyện và thi đấu Cờ Vua
Trong tập luyện Cờ Vua lượng vận động tác động vào VĐV dưới dạng
những bài tập có nội dung, tính chất và hình thức thực hiện khác nhau. Các
bài tập trong tập luyện Cờ Vua được chia thành 3 nhóm: Nhóm bài tập bổ trợ,
nhóm bài tập chuyên môn và nhóm bài tập thi đấu.
- Nhóm bài tập bổ trợ: Bao gồm các bài tập thể chất (ở các môn thể
thao khác). Các bài tập nhằm phát triển thể lực (sử dụng bài tập thể chất thuần
tuý), các bài tập "chuyển tốt" trong quá trình phát triển các phát triển năng lực

chuyên môn (Cờ Nhảy, Cờ Vây, Cờ Tướng... ), các tác động xã hội nhằm phát
triển và hình thành nhân cách như: Thăm quan, du lịch, hoặc tác động của các
môn khoa học khác nhằm phát triển các năng lực tâm lý, sinh lý...
- Nhóm bài tập chuyên môn: Bao gồm các bài tập nghiên cứu, các bài
tập hình thành và phát triển năng lực chuyên môn.
- Nhóm bài tập thi đấu: Bao gồm các ván đấu theo quy trình thi đấu (có
thời gian hạn định, kiểm tra nước đi... ) được thực hiện trong các điều kiện
khác nhau.
Chỉ tiêu khối lượng và cường độ của lượng vận động trong tập luyện và
thi đấu Cờ Vua được cụ thể hóa thông qua bảng 1.1 (A. Côtôv - 1982).


Bảng 1.2. Các chỉ tiêu khối lượng và cường độ của lượng vận động trong
tập luyện và thi đấu cờ vua (theo A. Côtôv - 1982).
Chỉ tiêu xác định khối lượng
vận động

Chỉ tiêu xác định cường độ vận động
Tâm lý

- Tổng thời gian tác động - Trình độ đối phương.
(thời gian tác động bài tập).

Sinh lý
- Tần số mạch đập.

- Thời gian hạn định (lần/phút).

- Tổng số bài tập (số lượng cho mỗi nhiệm vụ cần - Huyết áp.
bài tập, số lượng ván đấu).


giải quyết.

- Thời gian thực hiện bài tập

- Số lượng nước cờ dự - Cơ chế huy động và

(ván đấu hạn định thời gian,

bị cho một tình huống.

(mmHg)
duy trì hoạt động của

hoặc hạn định số lượng nước - Độ sâu của biến thế. - hệ thần kinh.
đi trên một đơn vị thời gian). Độ khó của nhiệm vụ (Sự biến đổi của điện
cần giải quyết.

não đồ).

Sự tác động của lượng vận động tập luyện và thi đấu đến VĐV Cờ Vua
được thể hiện thông qua sơ đồ 1.4. (theo A. Cotôv và cộng sự - 1982).
SƠ ĐỒ 1.4. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA LƯỢNG VẬN ĐỘNG TẬP LUYỆN VÀ
THI ĐẤU ĐẾN VĐV CỜ VUA

1.4.3.2 Định mức lượng vận động trong tập luyện và thi đấu Cờ Vua
Cơ thể thích nghi với một lượng vận động nào đó không phải ngay lập
tức. mà cần có một thời gian nhất định, từ đó cho phép trình độ huấn luyện
phát triển lên một trình độ mới cao hơn. Với những biến đổi về cấu trúc và
chức năng khác nhau đòi hỏi những thời hạn tạm thời khác nhau, phụ thuộc

vào độ lớn của lượng vận động. Nếu các điều kiện như nhau, thì lượng vận
động càng lớn thì thời hạn thích nghi càng dài.
Như vậy, đặc điểm tiêu biểu của sự diễn biến lượng vận động trong tập
luyện và thi đấu Cờ Vua phải là tính tuần tự. Trong quá trình giảng dạy - huấn
luyện có thể sử dụng các hình thức khác nhau để nâng dần yêu cầu đó là: hình
thức đi lên theo đường thẳng, hình thức theo hình bậc thang và hình thức làn
sóng.


×