Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do công ty TNHH MTV thủy lợi sông tích làm chủ đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.35 KB, 80 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.Các
số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố trong
tất cả các công trình nào trước đây.Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Hoài Nam

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp
đỡ của các thầy, cô giáo trường Đại học Thuỷ Lợi, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Xuân
Phú, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp và
cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ với đề
tài: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý dự án đầu tư

xây dựng công trình do công ty TNHH MTV Thủy lợi Sông Tích làm chủ đầu
tư” , chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Các kết qủa đạt được là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học trong quá trình nghiên
cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn, do
điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.Tác
giả rất mong nhận được những nhận xét và góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tớ PGS.TS Nguyễn Xuân Phú đã hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện
luận văn.Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Khoa Công trình cùng các
thầy, cô giáo phòng Đào tạo đại học và sau đại học trường Đại học Thuỷ lợi đã tạo mọi


điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu làm luận văn thạc
sỹ của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích
lệ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Hoài Nam

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH...................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................... vii
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT......................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................1
2. Mục đích của đề tài: ....................................................................................................2
3.Nội dung và phương pháp nghiên cứu: ........................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..............................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................2
6. Kết quả dự kiến đạt được: ...........................................................................................3
7. Nội dung của luận văn:................................................................................................3
CHƯƠNG 1 ....................................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ....................................................4
1.1Một số khái niệm dự án ..............................................................................................4

1.1.1 Khái niệm dự án .....................................................................................................4
1.1.2 Khái niệm dự án xây dựng......................................................................................5
1.2Khái niệm vốn đầu tư và phân loại các nguồn vốn đầu tư xây dựng ........................5
1.2.1 Khái niệm : .............................................................................................................5
1.2.2 Phân loại nguồn vốn ...............................................................................................7
1.3 Khái niệm Quản lý dự án đầu tư xây dựng..............................................................11
1.4 Ý nghĩa, vai trò, mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.....................12
1.4.1 Ý nghĩa .................................................................................................................12
1.4.2. Vai trò của quản lý dự án đầutư..........................................................................13
1.4.3.Mục tiêu củaquản lý dự án đầu tư ........................................................................15
1.5.Tìnhhình quản lý dự án đầu tưở Việt Nam trong thời gian qua ..............................17
KẾT
LUẬN
CHƯƠNG
...........................................................................................19

1.

CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................20

3


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI
....................................................................................................................20
2.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng .............................................................................20
2.2.1.Giai đoạn 1. Xác định và tổ chức dự án, nội dung gồm: .....................................21
2.2.2.Giai đoạn 2. Lập kế hoạch thực hiện dự án, nội dung gồm:................................22
2.2.3.Giai đoạn 3. Quản lý thực hiện dự án, nội dung gồm:.........................................22

2.2.4.Giai đoạn 4. Kết thúc dự án, nội dung gồm: ........................................................22
2.3.Nguyên tắc và yêu cầu của quản lý dự án đầu tư xây dựng CTTL .........................22
2.3.1.Nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng .......................................22
2.3.2.Yêu cầu của quản lý dự án đầu tư xây dựng ........................................................23
2.4 Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng CTTL...............................................25
2.4.1.Quản lý vĩ mô và vi mô đối với dự án...................................................................25
2.4.2.Quản lý theo lĩnh vực, theo yếu tố quản lý ...........................................................25
2.4.3 Quản lý theo chu kỳ dự án ....................................................................................28
2.5.Đặc điểm dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
của công ty TNHH MTV TL Sông Tích .......................................................................31
2.5.1.Đặc điểm quản lý dự ánđầu tư xây dựng công trình thủy lợi...............................31
2.5.2.Quản lý dự án đầu tư xây dựng CTTL sử dụng vốn ngân sách nhà nước của công
ty ....................................................................................................................................33
2.6.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng CTTL sử dụng vốn
ngân sách nhà nước. ......................................................................................................34
2.6.1 Các nhân tố chủ quan của địa phương và đơn vị thực hiện đầu tư. .....................34
2.6.2.Các nhân tố khách quan của địa phương tác động đến hiệu quả của công tác đầu
tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước............................................................36
2.7.Các văn bản pháp quy hiện nay về quản lý dự án đầu tư xây dựng CTTL .............37
2.7.1 Hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước...........................................................37
2.7.2 Những quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng CTTL .................38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................41
CHƯƠNG 3 ..................................................................................................................42
THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DO CÔNG TY
TNHH
MTV THỦY LỢI SÔNG TÍCH LÀM CHỦ ĐẦU
TƯ.................................................42
4



3.1.Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH MTV thủy lợi Sông Tích ..........................42

5


3.2.Đánh giá kết quả và căn cứ đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý đầu
tư xây dựng công trình do công ty TNHH MTV thủy lợi Sông Tích quản lý...............46
3.2.1 Các dự án đầu tư xây dựng của Công ty và kết quả đạt được ..............................46
3.2.2.Nhận định tình hình đầu tư xây dựng trên địa bàn Công ty TNHH MTV thủy lợi
Sông Tích.......................................................................................................................47
3.2.3Những tồn tại,hạn chế và phân tích nguyên nhân .................................................49
3.2.4 Các nguyên tắc và căn cứ đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quản lý đầu tư
xây dựng ........................................................................................................................52
3.3.Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quản lý dự án đầu tư các công trình do
công ty TNHH MTV thủy lợi Sông Tích làm chủ đầu tư
.....................................................53
3.3.1Các giải pháp chủ yếu...........................................................................................54
3.3.2.Các giải pháp hỗ trợ..............................................................................................60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................67
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO VIẾT ĐỀ CƯƠNG ...Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................................68

6


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH


Hình 1.1.1 Quy trình hình thành dự án............................................................................5
Hình 1.1.2: Quy trình hình thành dự án xây dựng...........................................................5
Hình 1.2.2:Các bộ phận hợp thành quản lý dự án xây dựng ...........Error! Bookmark not
defined.
Hình 1.4.1: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ..Error! Bookmark not defined.
Hình 1.4.2 : Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án.............Error! Bookmark not defined.
Hình 1.4.3: Mô hình tổ chức chìa khoá trao tay................Error! Bookmark not defined.
Hình 1.4.4: Mô hình tự thực hiện, tự làm..........................Error! Bookmark not defined.
Hình 2.2 : Các giai đoạn quản lý dự án .........................................................................21
Hình
2.4.2:Các
lĩnh
vực
...................................................................26

quản



của

dự

án

Hình 2.4.3: Quản lý theo chu kỳ dự án (phương pháp 1) Phương pháp này thường
được các nhà tài trợ áp dụng .........................................................................................28

7



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.2.1:Các dự án đầu tư xây dựng .....................................................................47
Bảng 3.2.2.Tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư dự án 6 tháng đầu năm
2016 ...............................................................................................................................51

vii


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

C
h
B
C
B

C


oBộ

K
B
N
B
Q
B
T

B
X
C
Đ
G
P
H
Đ
K
H
K
L
K
T
N
Đ
N
S
N
S
N
S
Q
Đ
Q
L
Q
L
Q
L

T
T
C
T
U
B
X
D
X
D

k
Bộ

Ba
n
Bộ
t
Bộ
x
C

G
ải
H
i
K
ho
k
l

K
n
N
h
N
ân
N
ân
N
ân
Q
y
Q
ản
Q
ản
Q
ản
T
ô
C
n

b
X
y
X
y

viii



PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước các địa phương đang từng bước xây dựng
một nền kinh tế ngày càng phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa để tiến kịp với
nền kinh tế năng động của bạn bè các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, một trong các hoạt động
quan trọng là việc tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. Sự thành công của các
dự án này phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và kỹ năng của người quản lý dự án. Đặc
biệt đối với các công trình sử dụng vốn Ngân sách nhà nước đang gặp phải nhiều vấn
đề nan giải,trong đó có tình trạng thất thoát lãng phí. Hàng năm nhà nước ta chi một
khoản vốn ngân sách khá lớn cho đầu tư xây dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội trong
đó có cả thủy lợi để phát triển nông nghiệp. Việc sử dụng nguồn vốn nhà nước vào xây
dựng các công trình thủy lợi do các công ty thủy lợi làm chủ đầu tư liệu đã thực sự bảo
đảm hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí đang là vấn đề lớn được dư luận xã hội quan
tâm.
Các công trình đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước vẫn còn chưa đáp ứng yêu cầu
,vẫn còn nhiều tồn tại như: các công trình còn có công nợ kéo dài do nguồn vốn đầu tư
cho dự án chưa được đảm bảo; còn tình trạng phê duyệt điều chỉnh dự án vượt thẩm
quyền và một số công trình chậm quyết toán theo quy định, còn nhiều công trình đầu
tư chất lượng chưa đảm bảo, quy mô không phù hợp với sự phát triển... Để nâng cao
chất lượng quản lý đầu tư xây dựng công trình từ khâu chủ trương đầu tư, lập dự án,
thực hiện đầu tư và khâu kết thúc đầu tư đưa vào sử dụng.Các khâu này có vị trí rất
quan trọng về mặt nhận thức, về lý luận cũng như quá trình điều hành thực tiễn.
Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư các công trình cần đẩy mạnh việc phân cấp
cho chủ đầu tư trong hoạt động đầu tư xây dựng, quy định rõ chủ đầu tư là người chịu
trách nhiệm vềtính hiệu quả, chất lượng. Để nghiên cứu làm rõ quy trình quản lý dự án
đầu tư các công trình do các công ty thủy lợi quản lý đầu tư từ khi lập dự án đến khi
bàn giao đưa vào sử dụng, tác giả chọn đề tài: “Đề xuất một số giải pháp tăng cường


1


công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do công ty TNHH MTV Thủy
Lợi Sông Tích làm chủ đầu tư".
2. Mục đích của đề tài:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do công ty TNHH MTV thủy lợi Sông
Tích làm chủ đầu tư.
3.Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu :
-Một số vấn đề chung về dự án và quàn lý dự án đầu tư xây
dựng
-Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu xây dựng công
trình
-Thực trạng về công tác quản lý dự án đầu tư và đề xuất một số giải pháp nâng cao
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do công ty TNHH MTV thủy lợi
Sông Tích làm chủ đầu tư
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
- Phương pháp thống kê,phân tích phương pháp hệ thống hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công
trình và các giải pháp khắc phục những nguyên nhân tồn tại trong quá trình quản lý
đầu tư các dự án.
+ Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công
tác quản lý đầu tư XD các công trình do các công ty TNHH MTV thủy lợi Sông Tích
làm chủ đầu tư.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

+ Ý nghĩa khoa học:

2


Đề tài hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng các công trình theo từng
quy trình thực hiện góp phần hoàn thiện hệ thống hóa lý luận làm cơ sở tổng hợp, phân
tích, đánh giá về quản lý đầu tư xây dựng công trình
+ Ý nghĩa thực tiễn:
- Trên cơ sở lý luận nêu, luận văn đã đề xuất một số nhóm giải pháp nâng cao quản lý
đầu tư các công trình do các công ty thủy lợi làm chủ đầu tư.
6. Kết quả dự kiến đạt được:
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- Phân tích đánh giá và làm rõ nguyên nhân chính ảnh hưởng đến quá trình quản lý dự
án đầu tư các công trình do công ty TNHH MTV thủy lợi Sông Tích làm chủ đầu tư.
- Đề ra một số giải pháp đồng bộ và cụ thể, tìm ra được hướng đi tăng cường chất
lượng quản lý dự án đầu tư các công trình do công ty TNHH MTV thủy lợi Sông Tích
làm chủ đầu tư.
7. Nội dung của luận văn:
Ngoài những nội dung quy định của một bản luận văn thạc sĩ như: phần mở đầu, kết
luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,...luận văn gồm có 3 chương nội dung
chính:
- Chương 1: Tổng quan về dự án và quản lý dự án đầu tư xây .
- Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Chương 3: Thực trạng và đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý dự
án
đầu tư xây dựng công trình do công ty TNHH MTV thủy lợi Sông Tích làm chủ đầu


3



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.1 Một số khái niệm dự án
1.1.1 Khái niệm dự án
Dự án hiểu theo nghĩa thông thường là“điều mà người ta có ý định làm”. Theo “Cẩm
nang các kiến thức cơ bản về quản lý dự án” của Viện Nghiên cứu Quản lý dự án Quốc
tế(PMI) thì: “Dự án là sự nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm hoặc
dịch vụ duy nhất” [1]
Theo định nghĩa này, dự án có 2 đặc tính:
-Đặc tính tạm thời (hay cóthời hạn) - Nghĩa là mọi dự án đều có điểm bắt đầu và kết
thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu dự án đạt được hoặc khi đã xác định được
rõ ràng là mục tiêu khống chế đạt được và dự án được chấm dứt. Trong mọi trường
hợp, độ dài của một dự án là xác định, dự án không phải là một cố gắng liên tục, liên
tiếp;
-Đặc tính duy nhất - Nghĩa là sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất đó khác biệt so với
những sản phẩm đã có hoặc dự án khác. Dự án liên quan đến việc gì đó chưa từng làm
trước đây và do vậy là duy nhất.
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO, trong tiêu chuẩn ISO
9000:2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì dự án được xác
định như sau: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối
hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu
phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và
nguồn lực.[2]
Như vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án có nhiều đặc điểm
chung như:
- Các dự án đều được thực hiện bởi con người;
- Bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế: Con người, tài nguyên;
- Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát.


4


Như vậy có thể biểu diễn dự án bằng công thức sau:

DỰ ÁN

=KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN →

SẢN PHẨM DUY
NHẤT

(vật chất, tinh thần, dịch vụ)
Hình 1.1.1 Quy trình hình thành dự án
1.1.2 Khái niệm dự án xây dựng
Dự án xây dựng là cách gọi tắt của Dự án đầu tư xây dựng công trình, được giải thích
trong Luật Xây dựng Việt Nam ngày 26-11-2003 như sau: “Dự án đầu tư xây dựng
công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở
rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng
cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án
đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở”[3]
DỰ ÁN XÂY
DỰNG

= KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN + ĐẤT

CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG


Hình 1.1.2: Quy trình hình thành dự án xây dựng
1.2Khái niệm vốn đầu tư và phân loại các nguồn vốn đầu tư xây dựng
1.2.1 Khái niệm :
Do vai trò quan trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển một doanh nghiệp nói riêng
và của một nền kinh tế nói chung, từ trước tới nay, không chỉ có các chủ doanh nghiệp,
những nhà quản lý quan tâm, trăn trở về nguồn huy động và cách thức sử dụng vốn mà
ngay cả các nhà kinh tế, nhà lý luận đã tốn không it giấy mực va tâm trí để đưa ra một
định nghĩa, một nghiên cứu hoàn chỉnh nhất về vốn của doanh nghiệp.
Dưới giác độ các yếu tố sản xuất, Mark đã khái quát hóa vốn thành phạm trù cơ bản.
Theo Mark, tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản
xuất. Định nghĩa của Mark có tầm khái quát lớn. Tuy nhiên, do hạn chế của trình độ
phát triển kinh tế lúc bấy giờ, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới
tạo ra giá trị thặng dư.
Paul. A. Sammelson, nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã thừa kế quan

5


niệm về các yếu tố sản xuất của trường phai cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là: đất đai, lao động và vốn. Theo ông,
vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là
đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp: đó có thể là các máy móc,
trang thiếtbị, vật tư, đất đai, giá trị nhà xưởng... Trong quan niệm về vốn của mình,
Sammelson không đề cập tới các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá trị đem lại lợi
nhuận chodoanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của D. Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa vốn hiện vật và
vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất ra để
sản xuất các hàng hóa khác; vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh
nghiệp.
Như vậy, D. Begg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của Sammelson.

Trong hai định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất nhau ở điểm chung cơ bản: vốn là
một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong cách định nghĩa của
mình, các tác giả đã đều thống nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm
giữ. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn lực mà doanh
nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của minh.
Vốn biểu hiện mặt giá trị, nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại gia trị hàng hóa, dịch
vụ nhất định, một loại giá trị tài sản nhất định. Nó là kết tinh của giá trị chứ không
phải là đồng tiền in ra một cách vô ý thức rồi bỏ vào đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa. Nó giống các hàng hóa khác ở
chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì người sở hữu có thể ban quyền
sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn (hay còn gọi là lãi suất) là cái
giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chinh nhờ sự tách dời về quyền sở hữu và quyền sử
dụng vốn nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản, kết
hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt,
mà trong toàn bộ các quá trình sản xuất và tài sản xuất liên tục, suốt trong thời gian tồn


tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất
cuối cùng.
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giátheo nhiều quan niệm, với nhiều
mục đich khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa về vốn thoả mãn tất cả
các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách khái quát, ta co thể coi:
Vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích luỹ được
cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
1.2.2 Phân loại nguồn vốn
1.2.2.1.Nguồn vốn trong nước

Nguồn vốn nhà nước :
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn
tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà
nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lựơc phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án
kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực
hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây
dựng đô thị và nông thôn.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa,
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có
tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà
nước.Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc
hoàn trả vốn vay.Chủ đàu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng
vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá
độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự
án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.


Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành phần chủ đạo
trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn khá
lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực
thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn
đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.Với chủ trương tiếp tục
đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày
càng được khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và
đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội.

Nguồn vốn từ khu vực tư nhân :
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của
các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã.Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế
ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà cuă được huy động
triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ trong dân cư có
tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ tryuền thống. Nhìn
tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng
vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động
của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu
của các hộ gia đình. Quy mô của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển thấp thường có
quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
Tập quán tiêu dùng của dân cư.
Chính sách động viên của Nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập và các khoản
đóng góp với xã hội.
Thị trường vốn.
Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các nước
có nền kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho các


chủ đầu tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp. Thị trường vốn mà
cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm
của từng hộ dân cư, thu hút mọi nguồn vốn nhàn dỗi của các doanh nghiệp, các tổ
chức tài chính, chính phủ trung ương và chính quyền địa phương tạo thành một nguồn
vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Đây được coi là một lợi thế mà không một phương thức
huy động nào có thể làm được.
1.2.2.2.Nguồn vốn nước ngoài:
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu
chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các dòng lưu chuyển

vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia
trên thế giới.Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nước phát triển đổ
vào các nước đang phát triển thường được các nước thế giới thứ ba đặc biệt quan
tâm.Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức.Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và
điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lưu chuyển vốn,
có thể phân loại các nguồn vốn nước ngòai chính như sau:
Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance). Nguồn này bao
gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical development assistance) và các
hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại;
Đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài cung
cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác,
ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào khác.Ngoài các điều kiện


ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố
không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường di kèm các điều
kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao
vốn và thị trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thòi ít
nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không việc tiếp
nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều này có
hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật
thoả thuận để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn được những mục tiêu có tính nguyên
tắc.
Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn vốn ODA.

Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là không có gắn với các ràng buộc về chính
trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là tương đối khắt
khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại không nhỏ đối
với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong kinh
doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới và xu hướng lãi
suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường được sử dụng
chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn
vốn này có thể được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu
triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của
nước đi vay là sáng sủa.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn nước ngoài
khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì
nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi
dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài


nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới,
đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn.
Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư .
Thị trường vốn quốc tế.
Với xu hướng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường vốn quốc
gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các nguồn vốn cho mỗi
quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Ngay tại nhiều
nước đang phát triển, dòng vốn đầu tư qua thị trường chứng khoán cũng gia tăng mạnh
mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những năm 1990, có sự xuất hiện của một số cuộc khủng
hoảng tài chính nhưng đến cuối năm 1999 khối lượng giao dịch chứng khoán tại các
thị trường mới nổi vẫn đáng kể. Riêng năm 1999, dòng vốn đầu tư dưới dạng cổ phiếu

vào Châu á đã tăng gấp 3 lần năm 1998, đạt 15 tỷ USD.
1.3 Khái niệm Quản lý dự án đầu tư xây dựng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý dự án :
Theo TS Nguyễn Văn Đáng :‘’Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên khác
nhau tham gia vào dự án, nhằm hoàn thành dự án đó theo những hạn chế được áp đặt
bởi: Chất lượng, thời gian, chi phí”.
Theo TS. Ben Obineo Uwakweh trường Đại học Cincinnati – Mỹ:
“Quản lý dự án là sự lãnh đạo và phân phối các nguồn lực và vật tư để đạt được các
mục tiêu nhất định trước về: phạm vi, chi phí, thời gian, chất lượng và sự hài lòng của
các bên tham gia”.
Theo Viện quản lý dự án Quốc tế PMI : “Quản lý dự án chính là sự áp dụng các hiểu
biết khả năng , công cụ và kỹ thuật vào tập hợp rộng lớn các hoạt động nhằm đáp ứng
yêu cầu của một dự án cụ thể” . Cụ thể hơn với ngành xây dựng, quản lý dự án là quá
trình lập kế hoạch và tiến độ, tổ chức, thực hiện và kiểm soát các nguồn nhân lực của
công ty trong một khoảng thời gian nhất định có thể hoàn thành mục tiêu và dự định


nhất định của dự án.Quản lý dự án được tổ hợp từ năm giai đoạn:khởi đầu,lập kế
hoạch , tiến hành công việc, điều khiển, kiểm tra và kết thúc.[1]
Theo TS.Trịnh Quốc Thắng : “Quản lý dự án là điều khiển một kế hoạch đã được
hoạch định trước và những phát sinh xảy ra trong một hệ thống bị ràng buộc bởi các
yêu cầu về pháp luật,tổ chức,con người,tài nguyên nhằm đạt được các mục tiêu đã
định ra về chất lượng,thời gian,giá thành,an toàn lao động và môi trường”.[4]
Mặc dù các định nghĩa về quản lý dự án có vẻ khác nhau nhưng tập trung lại có những
yếu tố chung như sau:
Thứ nhất, muốn quản lý được dự án cần phải có một chương trình, một kế hoạch được
định trước.
Thứ hai, phải có các công cụ, các phương tiện để kiểm soát và quản lý;
Thứ ba, phải có quy định các luật lệ cho quản lý;
Thứ tư, là con người, bao gồm các tổ chức và cá nhân có đủ năng lực để vận hành bộ

máy quản lý.
1.4 Ý nghĩa, vai trò, mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
1.4.1 Ý nghĩa
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối tượng
quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý dự án đầu tư chính là sự tác động liên tục,có tổ chức, có định hướng quá
trình đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả
đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các
biện pháp kinh tế - xã hội và tổ chức -kỹ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt
đượchiệuquả kinh tế xã hộicao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở
vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động
đặc thù của đầu tư nói riêng.
Để nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển,vấn đề quan trọng là quản lý vốn đầu tư. Quản
lý vốn đầu tư phát triển là quá trình quản lý các chi phí đầu tư để đạt được mục tiêu
đầu tư. Các chi phí đó bao gồm chi phí khảo sát,quy hoạch,chi phí chuẩn bị đầu tư,chi


phí mua sắm thiết bị xây lắp và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán được
duyệt.
Quản lý đầu tư ở tầm vĩmô là quản lý các dự án đầu tư. Quá trình hình thành và vận
hành dự án qua ba giai đoạn là: chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư và vận hành khai
thác dự án. Mỗi giai đoạn gồm nhiều bước công việc khác nhau được tiến hành một
cách liên tục. Quá trình quản lý đầu tư theo các dự án cũng là quá trình quản lý trong
từng bước, từng giai đoạn củanó.
Vốn đầu tư phát triển được quản lý theo yêu cầu, nguyên tắc, mục đích
và trình tự thủ tục như sau :
Đầu tư phải có hiệu quả đảm bảo mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong
từng thời kỳ theo định hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng kinhtế.
Bảo đảm dự án được thực hiện theo đúng quy hoạch, phương án kiến trúc thiết kế kỹ

thuật và tổng dự toán được duyệt, bảo đảm chất lượng và thời gian xây dựng với chi
phí hợplý.
Chỉ đầu tư cho dự án đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội và đủ thủ tục xây dựng cơ
bản.Thực hiện đầu tư tập trung, dứt điểm, ngăn chặn lãng phí thất thoát trong hoạt
động đầu tư và xâydựng.
Các nguồn vốn đầu tư phát triển phải được đầu tư theo dự án, được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, phải quản lý công khai, có kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo sử dụng đúng
mục đích, đúng chế độ theo quy định của phápluật.
Phải chấp hành nghiêm túc trình tự thủ tục về đầu tư xây dựng do Nhà nước quy định.
Việc giải ngân vốn đầu tư phải đảm bảo các hồ sơ, tài liệu pháp lý theo quy định, thực
hiện cấp vốn đúng kế hoạch đúng nguồn vốn, đúng mục đích, trực tiếp cho người thụ
hưởng và theo mức độ hoàn thành côngviệc.

1.4.2. Vai trò của quản lý dự án đầu tư
Dự án đầu tư từ ngân sách Nhà nước là bộ phận cấu thành trong toàn bộ vốn đầu tư


toàn phát triển, chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng vốn đầu từ ngân sách nhà nước,
quản lý dự án đầu tư có vai trò quan trọng đặc biệt trong chiến lược đầu tư phát triển,
thể hiện trên các mặt sau:
Hoàn thành được chiến lược đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước là công cụ kinh
tế quan trọng để Nhà nước trực tiếp tác động đến quá trình kinh tế, xã hội, điều tiết vĩ
mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng
việc cung cấp những dịch vụ công cộng như hạ tầng kinh tế xã hội,an ninh quốc
phòng…mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không được đầu
tư; Các dự án đầu tư từ ngân sách Nhà nước được triển khai ở các vị trí quan trọng then
chốt nhất nhằm đảm bảo cho nền kinh tế xã hội phát triển ổn định
Đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh
tổng cung và tổng cầu của nền kinhtế:
Về mặt cầu:Đầu tư phát triển trong đó có đầu tư từ ngân sách Nhà nước sẽ tạo ra khả

năng kích cầu tiêu dùng trong sản xuất, thúc đẩy lưu thông, tạo công ăn việc làm,
thunhập.
Về mặt cung:Khi các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, năng lực mới của nền kinh tế
tăng lên tác động làm tăng tổng cung trong dài hạn, kéo theo tăng sản lượng tiềm năng,
giá cả sản phẩm giảm.
Đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh
cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ:
Thông qua đầu tư các Chương trình dự án ở vùng sâu vùng xa về giao thông, y tế, giáo
dục … giúp cho các vùng này có điều kiện giao thông thuận lợi, nhân dân được giáo
dục nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ tạo điều kiện phát triển vùng.
Thông qua các dự án đầu tư phát triển của mình Nhà nước có thể điều chỉnh giúp
ngành nghề này phát triển, hạn chế ngành nghề khác không có lợi.
Đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và
cho toàn nền kinh tế phát triển. Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước được coi
là vốn mồi để thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển. Chẳng
hạn có đường giao thông thuận lợi thì thị trường hàng hoá có điều kiện phát triển, cơ


sở hạ tầng kinh tế phát triển sẽ tạo khả năng to lớn để thu hút vốn đầu tư trong và
ngoài nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá giáo dục, y tế, du lịch…
- Đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước có vai trò mở đường cho sự phát triển
nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ của nhândân.
Do các dự án đầu tư vào những lĩnh vực trên thường rất tốn kém, độ rủi ro cao, khả
năng thu hồi vốn thấp nên Nhà nước thường phải đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước như: các dự án đầu tư cho phòng thí nghiệm trọng điểm, các trạm, trại
nghiên cứu giống mới, các trường đại học, các bệnh viện, các trung tâm y tế dự phòng.
Có đầu tư của Nhà nước sẽ cung cấp các dịch vụ công tạo điều kiện
nângcaohiệuquảđầutưcủanềnkinhtếxãhội.
1.4.3.Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư


+ Trên giác độ quản lý vĩ mô:
Mục tiêu chung của quản lý dự án đầu tư cần phải đạt là:
Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ của quốc gia. Đối với nước ta, đó là chiến lược phát triển kinh tế xã hội theo định hướng XHCN, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của người laođộng.
Huy động tối đa và sử dụng với hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
nước, tận dụng và khai thác tốt các tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao
động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống mọi hành vi tham ô,
lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả đầutư.
Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng công trình theo quy hoạch kiến trúc
được duyệt, đảm bảo sự bền vững và mỹ quan, áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến,
đảm bảo chất lượng và thời gian xây dựng với chi phí hợplý.
Mục tiêu của quản lý suy cho cùng là nhằm đạt hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất với
chi phí vốn đầu tư thấp nhất nhất trong một thời gian nhất định trên cơ sở đạt được các
mục tiêu của từng giai đoạn của từng dự án đầu tư.


Đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư mục tiêu chủ yếu của quản lý là đảm bảo chất lượng
và mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu,dự toán,tính toán.
Đối với giai đoạn thực hiện đầu tư, mục tiêu chủ yếu của quản lý là đảm bảo tiến độ,
chất lượng với chi phí thấpnhất.
Đối với giai đoạn vận hành, các kết quả đầu tư là nhanh chóng thu hồi đủ vốn đã bỏ ra
và có lãi đối với các công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, hoặc đạt được hiệu quả
kinh tế xã hội cao nhất với chi phí thấp nhất đối với các hoạt động đầu tư khác.
+ Phạm vi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
Trong điều kiện nguồn vốn ngân sách nhà nước có hạn, nhà nước chỉ đầu tư vào những
lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn đầu tư, không có khả năng đầu
tư hoặc không được phép đầu tư. Do đó phạm vi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước tập trung chủ yếu vào các dự án thuộc loại sau:

Dự án có quy mô lớn mà các thành phần kinh tế khác khó có khả năng đáp ứng. Các
công trình loại này thường là các công trình lớn có phạm vi ảnh hưởng sâu rộng đến sự
phát triển kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các vùng, miền, địa phương
hoặc ngành kinhtế.
Dự án có khả năng thu hồi vốn thấp. Các dự án này do khả năng thu hồi vốn thấp nên
không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác đầu tư vào trong khi công trình lại có ý
nghĩa kinh tế xã hội quan trọng nên nhà nước phải sử dụng ngân sách nhà nước để đầu
tư xây dựng.
Dự án mà các thành phần kinh tế khác không được phép đầu tư. Loại này thường là
các công trình thuộc lĩnh vực an ninh,quốc phòng,các công trình có ảnh hưởng lớn đến
đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
+ Trên giác độ quản lý vi mô:
Là quá trình quản lý những hoạt động cụ thể của dự án như quản lý về thời gian, chi
phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán … Qúa trình quản lý này
được thực hiện trong suốt các giai đoạn của dự án từ khi chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư đến giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư. Khi tiến hành quản lý nhà quản lý đều
dựa trên ba mục tiêu cơ bản nhất đó là thời gian, chi phí và kết quả hoàn thành.


×