Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã quảng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

BÙI ĐỨC THIỆN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

BÙI ĐỨC THIỆN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 60580302

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS. Lê Văn Hùng

HÀ NỘI, NĂM 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tác giả. Các kết quả nghiên cứu và
các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và
dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích
dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Bùi Đức Thiện

3

i


LỜI CÁM ƠN
Với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, đồng nghiệp, bạn
bè và gia đình, tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến PGS.TS. Lê Văn Hùng, người đã tận tình hướng dẫn và vạch ra những
định hướng khoa học, chỉ bảo và đóng góp các ý kiến quý báu trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tác giả cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ viên chức Trường Đại học Thủy lợi, cám
ơn tập thể lớp cao học 23QLXD22, cám ơn đồng nghiệp trong cơ quan, cùng gia đình
đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho tác giả trong thời gian
hoàn thành luận văn.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên luận văn có những sai sót, tác giả rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô, đồng nghiệp để giúp tác giả hoàn
thiện kiến thức.
Trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Bùi Đức Thiện

4

i


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................................2
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................................3
6. Kết quả dự kiến đạt được ...........................................................................................3
CHƯƠNG 1 ... TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ NHỮNG NĂM
ĐỔI MỚI VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG .......................................................4
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển xây dựng của thị xã Quảng Yên trong thời kỳ
đổi mới.............................................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm công trình xây dựng ............................................................................4
1.1.2 Phân loại công trình xây dựng..............................................................................4
1.1.3 Tình hình phát triển xây dựng của thị xã Quảng Yên trong thời kỳ đổi mới.......5
1.2

Đặc điểm và tính chất của công trình xây dựng...................................................11


1.2.1 Đặc điểm và tính chất của công trình xây dựng .................................................11
1.2.2 Vai trò quản lý nhà nước các công trình xây dựng ............................................15
1.3

Những khó khăn trong quản lý trật tự xây dựng ..................................................16

1.4

Kết quả của quá trình quản lý trật tự trong xây dựng ..........................................18

1.4.1 Kết quả quản lý trật tự xây dựng tại thành phố Hà Nội .....................................19
1.4.2 Kết quả quản lý trật tự xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh............................21
1.4.3 Kết quả quản lý trật tự xây dựng tại thành phố Hải Phòng................................22
1.5

Tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã Quảng Yên ....................23

1.5.1 Tình hình vi phạm trật tự xây dựng trước khi thành lập thị xã (trước năm 2012) .
............................................................................................................................23
1.5.2 Tình hình vi phạm trật tự xây dựng sau khi thành lập thị xã Quảng Yên (từ năm
2012) ............................................................................................................................24

3

3


Kết luận chương 1 .........................................................................................................25
CHƯƠNG 2 .......... CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ TRONG QUẢN LÝ TRẬT

TỰ XÂY
DỰNG..................................................................................................................26
2.1

Cơ sở khoa học và pháp lý quản lý trật tự trong xây dựng ..................................26

2.1.1 Cở sở khoa học trong quản lý trật tự xây dựng..................................................26
2.1.2 Cơ sở pháp lý trong quản lý trật tự xây dựng ....................................................27
2.1.3 Cơ sở thực tiễn trong quản lý trật tự xây dựng ..................................................28
2.2

Nội dung và hình thức quản lý trật tự xây dựng ..................................................30

2.2.1 Nội dung quản lý trật tự xây dựng .....................................................................30
2.2.2 Hình thức quản lý trật tự xây dựng ....................................................................31
2.3

Phân tích các tình huống có thể xảy ra trong việc quản lý trật tự xây dựng........33

2.3.1 Xây dựng sai phép, lấn chiếm đất công, xử lý vi phạm hành chính, buộc tháo
dỡ, trả lại hiện trạng ban đầu .........................................................................................33
2.3.2 Xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng công trình chưa có giấy phép xây dựng
khi khởi công xây dựng công trình ...............................................................................37
2.4

Quy hoạch xây dựng và lập kế hoạch quản lý trật tự trong xây dựng .................42

2.4.1 Quy hoạch xây dựng ..........................................................................................42
2.4.2 Yêu cầu đối với từng loại quy hoạch xây dựng .................................................43
2.4.3 Kế hoạch quản lý trật tự trong xây dựng............................................................47

Kết luận chương 2 .........................................................................................................49
CHƯƠNG 3 . ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN .......................................................................................50
3.1

Giới thiệu chung về thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh....................................50

3.1.1 Vài nét về thị xã Quảng Yên ..............................................................................50
3.1.2 Hiện trạng kinh tế thị xã Quảng Yên .................................................................51
3.1.3 Hiện trạng sử dụng đất thị xã Quảng Yên..........................................................54
3.1.4 Đánh giá tổng thể hiện trạng kinh tế - xã hội thị xã Quảng Yên .......................57
3.2

Thực trạng quy hoạch xây dựng và quản lý trật tự xây dựng tại Quảng Yên......59

3.2.1 Khái quát chung về thực trạng quy hoạch xây dựng tại thị xã Quảng Yên .......59
3.2.2 Thực trạng quy hoạch tại một số phường, xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên ...59
3.2.3 Thực trạng quản lý trật tự xây dựng tại thị xã Quảng Yên ................................61
3.3

Đề xuất giải pháp tổ chức quản lý trật tự trong xây dựng trên địa bàn thị xã
4

4


Quảng Yên.....................................................................................................................63

5


5


3.3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch xây dựng ..............................63
3.3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý trật tự trong xây dựng...............65
Kết luận chương 3 .........................................................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................86
1. Kết luận......................................................................................................................86
2. Kiến nghị ...................................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................88

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Nhà khu phố cũ ở Quảng Yên ..........................................................................6
Hình 1.2 Nhà ở truyền thốngở Quảng Yên .....................................................................7
Hình 1.3Nhà ở hiện đại ở Quảng Yên .............................................................................8
Hình 1.4 UBND thị xã Quảng Yên .................................................................................9
Hình 1.5 Các công trình nhà văn hóa thôn, xóm........................................................10
Hình 1.6 Trường tiểu học xã Sông Khoai ...................................................................10
Hình 1.7 Trường THCS xã Liên Vị.............................................................................10
Hình 1.8 Chợ Rừng ở Quảng Yên .................................................................................11
Hình 1.9 Tuyến phố dịch vụ ở Quảng Yên ...................................................................11
Hình 1.10 Dự án 83 Ngọc Hồi - Hà Nội xây dựng không có giấy phép .......................18
Hình 1.11 Khu đô thị Mỗ Lao, Hà Đông, Hà Nội .........................................................20
Hình 1.12 Phá dỡ sai phạm tại dự án Thảo Điền Sapphire, thành phố Hồ Chí Minh ..22
Hình 1.13 Hình ảnh vi phạm trật tự xây dựng tại Hải Phòng ......................................23
Hình 2.1 Sơ đồ mối quan hệ giữa các loại quy hoạch xây dựng ...................................43
Hình 2.2Sơ đồ phân cấp quản lý nhà nước về xây dựng...............................................48

6


6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Mô tả phương pháp xử lý và kế hoạch hành động.........................................41
Bảng 3.1 Tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất 2014...............................................55

7

7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND

: Ủy ban nhân dân



: Quyết định

NĐ - CP

: Nghị định - Chính phủ

XPVPHC

: Xử phạt vi phạm hành chính

QH


: Quốc hội

8

8



MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một trong số những quốc gia đang phát triển với tốc độ đô thị hóa cao,
nhu cầu xây dựng nhà ở và các công trình hạ tầng (đường xá, cầu cống...) ngày càng
nhiều. Việc quản lý trật tự trong xây dựng đang là một trong những vấn đề nóng của cả
nước. Trong những năm gần đây tình hình vi phạm trật tự xây dựng diễn ra rất phức
tạp, vấn nạn xây dựng trái phép, sai phép thường xuyên xảy ra. Cho đến nay, việc quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn các địa phương vẫn còn lỏng lẻo; việc phát huy vai trò
của các xã, phường, thị trấn trong việc quản lý địa bàn của mình chưa sâu sát, thực tế
hiện nay chính quyền địa phương bỏ ngỏ việc quản lý trật tự xây dựng, đẩy trách
nhiệm của mình cho cấp trên. Ở nhiều đô thị mới còn non trẻ, việc tuyên truyền phổ
biến pháp luật xây dựng đến cho người dân còn hạn chế, nhiều hộ dân còn chưa biết
đến các thủ tục cơ bản về lĩnh vực xây dựng khi nâng cấp từ nông thôn lên đô thị.
Chính điều đó là những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc vi phạm trật tự xây dựng.
Đứng trước những vấn nạn trên Chính phủ, Bộ Xây dựng đã ban hành nhiều văn bản
chỉ đạo các địa phương cũng như những quy định chế tài nhằm mục đích không để
việc vi phạm trật tự xây dựng đô thị xảy ra.Nhưng vấn đề bất cập là mức xử phạt hành
chính đối với từng hành vi kể trên vẫn còn quá thấp, chưa đủ tính răn đe cho những

hành vi cố tình vi phạm đã dẫn đến tình trạng đa số người dân cố tình ngang nhiên xây
dựng trái phép, chấp nhận xử phạt hành chính để bỏ qua công đoạn lập các thủ tục xin
giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không chấp hành việc cưỡng chế phá dỡ
công trình vi phạm.Tốc độ đô thị hoá phát triển mạnh khiến cho việc quản lý trật tự
xây dựng, quản lý việc thực hiện theo quy hoạch ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm
và việc sắp xếp lại trật tự đô thị đảm bảo mỹ quan kiến trúc không phải ngày một ngày
hai.Vì vậy quản lý tốt trật tự xây dựng giúp bộ mặt đô thị của cả nước thay đổi, việc
quy hoạch hệ thống hạ tầng có tính đồng bộ và thống nhất hơn, môi trường sống, làm
việc được cải thiện, giao thông thuận lợi, đô thị văn minh góp phần phát triển đất
nước.

1

1


Đó cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã Quảng Yên”.

2.

Mục đích của đề tài

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý trật tự xây dựng ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

3.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu


Cách tiếp cận:
Tác giả dự kiến cách tiếp cận hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn quốc gia và tiếp cận thực tế trên địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu tổng quan trên cơ sở thu thập, tổng hợp từ các công trình nghiên cứu, các
báo cáo khoa học kết hợp với tổng kết kinh nghiệm thực tế.
- Phương pháp kế thừa các sản phẩm khoa học các đề tài liên quan tới nội dung nghiên
cứu.
- Phương pháp chuyên gia: trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia có kinh
nghiệm.

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị
Phạm vi nghiên cứu:
Công tác quản lý trật tự đô thị thời kỳ đổi mới, trọng tâm là trên địa bàn thị xã Quảng
Yên.
2

2


5.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học của đề tài:

Hệ thống được về quy phạm pháp luật, các nguyên tắc cơ bản thực thi pháp luật về trật
tự xây dựng và một số phương pháp hiệu quả trong quản lý xây dựng.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Đề xuất một số giải pháp thiết thực trong quản lý trật tự xây dựng tại thị xã Quảng
Yên.

6.

Kết quả dự kiến đạt được

- Tổng quan về tình hình phát triển đô thị những năm đổi mới và quản lý trật tự xây
dựng, trọng tâm là thị xã Quảng Yên;
- Hệ thống cơ sở khoa học và pháp lý trong quản lý trật tự xây dựng;
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý trật tự xây dựng ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

3

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
NHỮNG NĂM ĐỔI MỚI VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển xây dựng của thị xã Quảng Yên trong
thời kỳ đổi mới
1.1.1 Khái niệm công trình xây dựng
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,
được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công

trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng
kỹ thuật và công trình khác [1].
1.1.2 Phân loại công trình xây dựng
* Theo Luật Xây dựng Việt Nam số 50/2014/QH13 phân loại công trình xây dựng như
sau: [1]
- Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng,
công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh.
+ Công trình dân dụng: Gồm nhà ở và công trình công cộng, trong đó:
Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ;
Công trình công cộng gồm: công trình văn hóa, công trình giáo dục; công trình y tế;
công trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn, nhà khách; nhà phục vụ
giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc, thu phát sóng phát thanh, phát sóng truyền
hình, nhà ga, bến xe; công trình thể thao các loại.
+ Công trình công nghiệp: Gồm công trình khai thác than; khai thác quặng; công trình
khai thác dầu, khí; công trình hóa chất, hóa dầu; công trình kho xăng, dầu, khí hóa
lỏng và tuyến ống phân phối khí, dầu; công trình luyện kim; công trình cơ khí, chế tạo;
công trình điện tử - tin học; công trình năng lượng; công trình công nghiệp nhẹ; công
4

4


trình công nghiệp thực phẩm; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình sản
xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
+ Công trình giao thông gồm: Công trình đường bộ; công trình đường sắt; công trình
đường thủy; cầu; hầm; sân bay.
+ Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn gồm: hồ chứa nước; đập; cống; trạm
bơm; giếng; đường ống dẫn nước; kênh; công trình trên kênh và bờ bao các loại.
Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: Công trình cấp nước, thoát nước; nhà máy xử lý nước

thải; công trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chôn lấp rác; nhà máy xử lý rác thải; công
trình chiếu sáng đô thị.
1.1.3 Tình hình phát triển xây dựng của thị xã Quảng Yên trong thời kỳ đổi mới
1.1.3.1 Khu vực dân cư
a. Khu vực đô thị
- Khu phố cũ:
Khu phố cũ ở Quảng Yên quy mô nhỏ, được xây dựng bằng hệ thống giao thông lới ô
bàn cờ, mặt cắt nhỏ hẹp (khoảng 3m-5m) (khác với cấu trúc đường cành nhánh trong
các thôn xóm liền kề).
Tại đây tập trung nhiều hoạt động thương mại, buôn bán khá sầm uất, các cơ quan
hành chính cấp thị xã, trừờng học.v.v. Khu vực này, chủ yếu là nhà ở với cấu trúc
hình ống có cửa hàng buôn bán nhỏ với diện tích trung bình khoảng 100-200m2/hộ,
chiều cao từ 2-3 tầng.
Trong quá trình phát triển, kiến trúc khu phố cũ có nhiều thay đổi theo xu hướng bê
tông hoá, mái bằng cửa kính khung nhôm. Nhìn chung, diện mạo kiến trúc khu vực
phố cũ Yên Hưng chưa tạo nên sắc thái đặc trưng riêng.
Nhà vườn ở bên trong ô phố với nhiều kiểu kiến trúc pha trộn các thời kỳ khác nhau,
không có sự tương đồng về màu sắc và hình dáng. Do vậy hầu như chưa có diện mạo
kiến trúc đô thị.

5

5


Hình 1.1 Nhà khu phố cũ ở Quảng Yên
- Khu phố mới:
Kiến trúc cảnh quan đường phố rất hạn chế, mờ nhạt, kém hấp dẫn, chưa tạo lập được
các tuyến cây xanh đường phố. Kiến trúc vỉa hè đơn giản sơ sài, hầu như chỉ đáp ứng
chức năng phục vụ giao thông chưa quan tâm đến các loại vật liệu trang trí, các hình

thức đèn chiếu sáng, biển hiệu quảng cáo…Các sử dụng và hoạt động trên đường phố
chưa có các tiện ích công cộng cho du khách, thiếu các cơ sở vui chơi giải trí do vậy
các hoạt động trên các đường phố hầu như không có.
Kiến trúc dọc trục đường hầu hết theo xu hướng hiện đại không theo quy luật, kết cấu
bê tông cốt thép, mái bằng, tầng cao từ 2-5 tầng. Trong những năm qua, kiến trúc dọc
trục được xây dựng khang trang hơn nhiều. Các công trình do nhà nước quản lý được
xây dựng có khoảng lùi để trồng cây xanh. Các công trình nhà ở phần lớn thuộc sở hữu
tư nhân được xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, chiều cao các tầng nhà được xây
dựng cao thấp khác nhau tuy đã phần nào được chỉnh trang nhưng chưa tạo được tính
đồng nhất và hình thức hài hòa cho toàn tuyến phố.
Quá trình đô thị hoá đang từng bước có nguy cơ xâm lấn và che khuất diện mạo làng
xóm truyền thống cũng như các công trình văn hoá có giá trị. Vật liệu địa phương chủ

6

6


yếu là các vật liệu thông thường như: gạch, ngói, gỗ v.v. Kiến trúc truyền thống chủ
yếu là nhà gạch, mái ngói.
b. Khu vực nông thôn
Cho đến nay, thị xã Quảng Yên vẫn giữ được hình ảnh làng xóm truyền thống khá đa
dạng. Không chỉ cấu trúc mà còn tồn tại cả những hoạt động sản xuất truyền thống,
những nét sinh hoạt văn hoá làng xã. Các làng nghề không bị mai một mà ngày càng
phát triển mở rộng. Ngoài ra trong địa bàn thị xã hiện nay còn có một số khu vực làng
xóm công giáo và đây cũng là nét đặc trưng của đời sống dân cư.
Đối với nhà ở ở khu vực nông thôn của thị xã Quảng Yên, hiện tại trên địa bàn cũng
còn nhiều loại hình nhà ở khác nhau:
- Nhà cổ: hiện tại ở Quảng Yên cũng tồn tại một số ngôi nhà cổ bằng gỗ có từ rất lâu
đời.

- Nhà ở truyền thống: nhà chính cấp 4, nhà phụ được xây bằng tường gạch hay bằng
gỗ, lớp mái ngói, có sân vườn.

Hình 1.2 Nhà ở truyền thốngở Quảng Yên
- Nhà ở hiện đại: nhà ở nông thôn ở QuảngYên ngày nay xuất hiện khá nhiều những
ngôi nhà hai, ba tầng kiên cố được xây theo lối kiến trúc hiện đại.

7

7


Hình 1.3Nhà ở hiện đại ở Quảng Yên
1.1.3.2 Các công trình công cộng
+ Các công trình cơ quan và sự nghiệp
Các công trình công cộng ở một số địa phương theo loại hình kiến trúc phổ thông như:
nhà cấp 4 lớp mái ngói đối với nhà Văn hóa, hay những dãy nhà 2-3 tầng theo lối kiến
trúc hiện đại đối với các trụ sở UBND xã, phường.
Riêng phường Quảng Yên tập trung nhiều công trình công cộng phục vụ ở quy mô cấp
thị xã như: Trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, thể dục thể thao, giáo dục, y
tế...Các công trình nằm trên dọc các trục đường chính và được xây dựng kiên cố. Kiến
trúc không theo xu hướng truyền thống mà được hiện đại hơn thông qua cấu trúc
không gian nội ngoại thất và vật liệu sử dụng bằng bê tông cốt thép. Trong những năm
1998 trở lại đây các công trình này đã đóng vai trò quan trọng đáng kể trong tổng thể
phát triển không gian Thị xã Quảng Yên.
Đặc biệt khu trung tâm hành chính Thị xã có nhiều công trình kiến trúc cổ do Pháp xây
dựng làm trụ sở hành chính và mỗi công trình mang một vẻ đẹp riêng.

8


8


Trụ sở UBND thị xã Quảng Yên là một ngôi nhà điển hình được xây dựng từ năm
1883. Ngoài những chi tiết kiến trúc Pháp thường thấy, ngồi nhà còn có một số nét đặc
biệt như: những lỗ hoa trang trí trên các cửa cuốn ở mặt đứng có gạch gốm hoa chanh.
Đó là một loại gạch trang trí đặc sắc cổ điển Việt Nam chi tiết này thể hiện sự giao
thoa văn hóa Đông Tây, bố cục không gian đã tạo nên vẻ hoành tráng của một công sở
mặc dù công trình kiến trúc không lớn.

Hình 1.4 UBND thị xã Quảng Yên
Nhà văn hóa thôn, xóm được phân bố đều và khá đầy đủ trên toàn thị xã và được đồng
loạt nâng cấp sửa chữa từ năm 2012. Tại khu vực đô thị các nhà văn hóa xóm thường
được bố trí tại các khu đất gần khu dân cư. Khu vực dân cư nông thôn, nhà văn hóa
thường được bố trí tại các khu đất trống khu vực ven thôn.

9

9


Hình 1.5 Các công trình nhà văn hóa thôn, xóm
+ Các công trình giáo dục, đào tạo:
Hệ thống các công trình giáo dục được bố trí đều trên toàn thị xã. Tuy đã có những nền
tảng cơ bản nhưng nhìn chung cơ sở hạ tầng xã hội còn yếu. Hệ thống công trình giáo
dục còn thiếu về cơ sở vật chất. Các hệ thống giáo dục tư thục, trường ngoài công lập
còn ít. Các trường cao đằng, trường chuyên nghiệp bố trí tập trung tại khu vực phía
Bắc thị xã, chủ yếu tại phường Minh Thành do có lợi thế về vị trí tiếp cận tuyến quốc
lộ 18 và tỉnh lộ 331.


Hình 1.6 Trường tiểu học xã Sông Khoai

Hình 1.7 Trường THCS xã Liên Vị

10

10


+ Công trình dịch vụ thương mại: Có 2 loại hình là khu chợ, trung tâm thương mại và
các tuyến phố dịch vụ.

Hình 1.8 Chợ Rừng ở Quảng Yên

Hình 1.9 Tuyến phố dịch vụ ở Quảng Yên
1.2 Đặc điểm và tính chất của công trình xây dựng
1.2.1 Đặc điểm và tính chất của công trình xây dựng
1.2.1.1 Đặc điểm của công trình xây dựng
Công trình xây dựng có rất nhiều đặc điểm riêng biệt khác tác động chi phối đến hoạt
động thi công xây dựng và ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạch định chiến lược phát
triển kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến phát triển công nghệ xây dựng, máy móc thiết bị
xây dựng, ảnh hưởng đến cơ chế chính sách và hệ thống pháp luật quản lý xây dựng.
Công trình xây dựng đa dạng, phức tạp, có tính cá biệt cao về công dụng và chế tạo.
Mỗi công trình khi thiết kế đều có nét đặc thù riêng không thể sản xuất hàng loạt theo

11

11



dây chuyền tương tự cho toàn bộ sản phẩm, tùy theo yêu cầu về kinh tế và kỹ thuật. do
khối lượng chất lượng và chi phí xây dựng của mỗi công trình đều khác nhau. Đặc
điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính lưu động, thiếu ổn định và khó kiểm soát
về chất lượng.
Với đặc điểm quy mô lớn và kết cấu phức tạp của công trình xây dựng dẫn đến chu kỳ
sản xuất lâu dài. Vì vậy, cần phải có kế hoạch, lập tiến độ thi công, có biện pháp kỹ
thuật thi công hợp lý để đảm bảo chất lượng công trình. Ngoài ra nhu cầu về vốn, lao
động, vật tư, máy móc thiết bị thi công rất lớn, nếu có những sai sót trong quá trình
xây dựng gây lãng phí lớn.
Công trình xây dựng được đặt tại một vị trí cố định, nơi sản xuất gắn liền với tiêu thụ
sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu nơi đặt công
trình: Đặc điểm này cho thấy nơi tiêu thụ sản phẩm cố định, nơi sản xuất thay đỏi nên
lực lượng sản xuất thi công luon phải lưu động. Chất lượng công trình xây dựng chịu
ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình, do vậy công tác
điều tra, khảo sát, đo đạc, quan trắc không chính xác sẽ làm cho việc thiết kế công
trình không đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, kết cấu không phù hợp với điều kiện và
đặc điểm tự nhiên dẫn đến công trình chất lượng kém.
Công trình xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của công trình có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác: Công trình xây dựng đã hoàn
thành có thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sử dụng
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu cho tới khi thanh lý. Từ đặc điểm này đòi hỏi
chất lượng công trình phải tốt để các ngành khác ít bị ảnh hưởng. Ví dụ ngành sản xuất
thép đặt hệ thống máy móc thiết bị trong một cụm công trình, nếu cụm công trình chất
lượng kém thậm chí bị hư hỏng thì chi phí tái cấu trúc của xưởng là rất lớn, chưa kể
chất lượng thép bị ảnh hưởng.
Công trình xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố
đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm lẫn phương diện sử dụng sản phẩm của xây dựng
làm ra. Các ngành, đơn vị phải nâng cao chất lượng xây dựng công trình ở trong tất cả
các khâu: Điều tra, khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế, giao nhận thầu, thi công xây


12

12


dựng, giám sát chất lượng công trình, nghiệm thu và các chế đọ bảo hành, bảo trì công
trình.
Công trình xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa nghệ
thuật và quốc phòng. Đặc điểm này có thể dẫn đến phát sinh các mâu thuẫn, mất cân
đối trong quan hệ phối hợp đồng bộ giữa các khâu từ quá trình chuẩn bị đầu tư, chuẩn
bị xây dựng cũng như trong quá trình thi công. Đặc điểm này đòi hỏi phải có trình độ
tổ chức, phối hợp các khâu từ công tác thẩm định, thẩm định đấu thầu xây dựng, đấu
thầu mua sắm thiết bị, kiểm tra chất lượng từng loại công tác theo kết cấu công trình
trong quá trình thi công đến khi nghiệm thu từng phần, tổng nghiệm thu và quyết toán
dự án hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng.
1.2.1.2 Tính chất của công trình xây dựng và công tác quản lý xây dựng
Công trình xây dựng là những công trình thực hiện một lần duy nhất được gắn liền với
mặt đất và sử dụng tại chỗ. Có vốn đầu tư xây dựng lớn, thời gian xây dựng và thời
gian sử dụng lâu dài vì thế nên khi tiến hành xây dựng công tác quản lý phải thực hiện
ngay từ khâu quy hoạch, lập dự án, chọn địa điểm xây dựng, khảo sát thiết kế và đặc
biệt là tổ chức thi công xây dựng công trình sao cho hợp lý, đảm bảo tiến độ tránh tình
trạng hư hỏng sửa chữa gây thiệt hại về vốn đầu tư và giảm tuổi thọ công trình.
Việc mua bán được thực hiện trước khi sản phẩm ra đời, đây là đặc điểm khác so với
nhiều ngành khác, vì vậy làm cho việc quản lý chất lượng trở lên khó khăn và phức
tạp, cần nhiều sự tham gia của các bên.
Nhà nước có vai trò lớn hơn và có trách nhiệm can thiệp sâu hơn vào việc quản lý chất
lượng công trình xây dựng so với nhiều loại sản phẩm công nghiệp khác, thể hiện qua
các quy định về trình tự thủ tục quản lý đầu tư xây dựng như lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đâu tư, thẩm định, cấp phép xây dựng, lựa chọn nhà thầu, bàn giao đưa vào sử
dụng. Các yêu cầu kỹ thuật đói với công trình được quy định trong tiêu chuẩn, quy

chuẩn xây dựng, quy hoạch và quản lý không gian kiến trúc khu vực xây dựng công
trình.
Yêu cầu đối với chất lượng công trình rất phức tạp, chất lượng công trình phải thỏa
mãn các yêu cầu không chỉ của khách hàng mà còn của cả xã hội. Đối với công trình

13

13


xây dựng, yêu cầu của xã hội được quy định rõ ràng trong Luật Xây dựng. Vì vậy việc
xác định yêu cầu của công trình là bước đầu tiên của việc sản xuất ra một sản phẩm
đối với công trình xây dựng là không đơn giản, dễ dàng, đòi hỏi sự thông hiểu về kỹ
thuật, kinh tế cũng như xã hội, pháp luật. Bản thân khách hàng thường không thể tự
xác định nhu cầu của mình một cách đầy đủ, rõ ràng và khả thi, mà phải có sự tham
gia của các chuyên gia xây dựng. Nhu cầu của khách hàng được xem xét về nhiều mặt
như có sự phù hợp với các quy định của pháp luật, quy hoạch xây dựng của khu vực,
có phù hợp với đặc điểm tự nhiên và xã hội tại địa điểm xây dựng hay không, có khả
thi về kỹ thuật , kinh phí có phù hợp với khả năng huy động vốn và lợi ích kinh tế hay
không. Ngay khi thảo luận về hợp đồng tư vấn, nhà tư vấn phải tìm hiểu kỹ lưỡng về
nhu cầu của khách hàng đồng thời tư vấn cho họ về pháp luật, trình tự thủ tục đầu tư
xây dựng, các yêu cầu của quản lý quy hoạch kiến trúc, các quy định trong quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như xem xét tính khả thi về kỹ thuật, kinh tế, thời gian hoàn
thành để hai bên nhất trí và yêu cầu rõ ràng, cụ thể với công trình, phạm vi của dịch vụ
tư vấn cũng như các điều kiện cần thiết để thực hiện hợp đồng.
Tính che khuất của kết cấu, bộ phận và giai đoạn thi công công trình. Đặc điểm này
đòi hỏi trong quá trình quản lý phải hết sức chú trọng trong quá trình nghiệm thu và
bàn giao để triển khai các bước tiếp theo đảm bảo chất lượng.
Hoạt động xây dựng là một quá trình sản xuất phức tạp, diễn ra trong thời gian dài, sử
dụng nhiều bộ phận, ngành nghề khác nhau trên phạm vi rộng vì vậy phải quản lý chất

lượng sản phẩm trong nhiều hợp đồng.
Phải quản lý chất lượng theo từng dự án, bởi vì công trình xây dựng được gắn cố định
vào đất phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên xã hội của địa điểm xây dựng. Mỗi công
trình xây dựng được tổ chức thiết kế và thi công theo một dự án riêng với những yêu
cầu tiêng biệt, tuy vẫn dựa trên một số quá trình kỹ thuật điển hình, lặp đi lặp lại, kể cả
trong thiết kế điển hình đã được lập cho toàn bộ dự án cũng phải lập cho mỗi công
trình một thiết kế điển hình đã được lập cho toàn bộ dự án cũng phải lập cho mỗi công
trình một thiết kế vận dụng riêng để thực hiện một số điều chỉnh, cụ thể cần thiết sao
cho phù hợp với địa điểm xây dựng như tổng mặt bằng, thiết kế móng.

14

14


×