Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao cấp phép xây ựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.78 KB, 28 trang )

Một số giải pháp nhằm nâng cao cấp phép xây
ựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận
Đống Đa Hà Nội
1. Định hướng của Quận Đống Đa trong giai đoạn từ nay đến năm 2010
1.1Mục tiêu kinh tế xã hội tổng quát
Trong giai đoạn từ nay đên năm 2010, Quận tiếp tục thực hiện công cuộc đổi
mới, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô.
Khai thác mọi nguồn lực và lợi thế so sánh của địa phương, đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng Dịch vụ- Công nghiệp; phát triển giáo dục đào tạo- khoa
học công nghệ, chú trọng bồi dưỡng nguồn nhân lực, coi đây là động lực chủ yếu
nhằm tạo đà tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững. Kết hợp tăng trưởng kinh tế
với xây dựng và quản lý đô thị, nâng cao chất lượng môi trường, giải quyết cơ bản
các vấn đề xã hội bức xúc.Đẩy mạnh cải cách hành chính, kiện toàn tổ chức bộ
máy, nâng cao hiệu quả , hiệu lực hoạt động của các cấp chính quyền; đảm bảo an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn trong mọi tình huống. Xây dựng
nếp sống văn minh - hiện đại không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa,
tinh thần của nhân dân.
1.2 Các chỉ tiêu cơ bản
Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu của quận đến năm 2010
Tốc độ giá trị sản xuất bình quân hằng năm:
Theo lãnh thổ: 12% -13% / năm
Theo quận quản lý: 13% -13,5% / năm
Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp
Theo lãnh thổ: 13%-13,5% / năm
Theo quận quản lý: 12% - 12,5% /năm
Tăng thu ngân sách bình quân 3% - 4% / năm
Thu nhập bình quân đầu người của quận cao hơn so với bình quân chung
toàn thành phố từ 1,2 - 1,3 lần.
Phổ cập PTTH và tương đương cho 70% đối tượng trong độ tuổi theo quy
định 100% vào năm 2010.
Giảm tỷ lệ phát triển tự nhiên của dân số xuống 0,85% vào năm 2010.


Trong các năm tới, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 7000 - 8000
người lao động.
Bình quân diện tích về nhà ở đến năm 2010 đạt 9-10m
2
/ người.
Đến năm 2010 về cơ bản trên địa bàn quận Đống Đa không có hộ nghèo,
ngày càng nâng cao tỷ lệ hộ giàu.
1.3 Mục tiêu nhiệm vụ của công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật
tự đô thị
Tiếp tục thực hiện công tác cấp phép xây dựng, phấn đấu nâng tỷ lệ xây
dựng có phép ở các phường hay xẩy ra vi phạm như Kim Liên, Phương Liên,
Trung Tự lên hơn 80%
Tiếp tục kiện toàn bộ máy và nâng cao trình độ chuyên môn nhiệp vụ cho
cán bộ Quản lý trật tự xây dựng. Tổ chức các lớp tập huấn cho các phường, các
chủ đầu tư về các tiêu chuẩn quy chuẩn, các quy định trong đầu tư và xây dựng cơ
bản, công tác quản lý chất lượng công trình.
Tăng cường rà soát kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn để phát hiện
sớm những công trình sai phạm trong xây dựng đô thị, kịp thời có những biện pháp
xử lý
Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện công tác lập, thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ, đồ án qui hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo phân cấp.
Tăng cường quản lý đất đai , quản lý xây dựng đô thị chống lấn chiếm đất
công xây nhà trái phép
2 Một số giải pháp
2.1 Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch đô thị
Trên cơ sở những vướng mắc về quy hoạch đô thị trên địa bàn quận Đống
Đa nói riêng và Thành phố nói chung, dễ dàng nhận thấy để giải quyết những tồn
tại này cần phải có sự chỉ đạo thống nhất từ trung ương xuống địa phương, sự kết
hợp giữa các ban ngành liên quan như : Viện quy hoạch, Sở Quy hoach- Kiến trúc,
Sở xây dựng, Sở tài nguyên môi trường, phòng Xây dựng - Đô thị Quận, phòng Tài

nguyên - Môi trường quận… để có thể đưa ra một giải pháp tối ưu về quy hoạch.
Thứ nhất: Thành phố khẩn trương hoàn thành và công khai quy hoạch chi tiết
1/500
Quy hoạch chi tiết của Thành phố Hà Nội hiện nay mới chỉ dừng lại ở
1/2000. Đây là một khó khăn trong công tác cấp phép và quản lý trật tự xây dựng
đô thị. Dự án quy hoạch chi tiết 1/500 đã có từ lâu, nhưng vì nhiều lý do khác nhau
nên một quy hoạch tổng quan 1/500 cho Thành phố vẫn chưa hoàn thành. Quy
hoạch 1/500 ở Quận hầu hết chỉ có ở các phường, các khu vực nhỏ lẻ manh mún
như phường Trung Liệt ( được phê duyệt từ năm 2002 bởi quyết định số
151/2002/QĐ-UB)…Do đó, Thành phố nên huy động các nguồn vốn đầu tư khác
nhau cho công tác khảo sát, lập quy hoạch chi tiết cho các khu dân cư để quy
hoạch có thể đi trước một bước làm cơ sở cho việc triển khai các dự án đầu tư
trong xây dựng cũng như giới thiệu các địa điểm trong quy hoạch, giao đất, cho
thuê đất, và cấp phép xây dựng.Việc xét duyệt lập quy hoạch chi tiết của Thành
phố có liên quan mật thiêt đến lợi ích của người dân nên UBND Thành phố nên khi
xây dựng bản dự thảo quy hoạch cần đặc biệt chú ý đến khâu khảo sát thực tế, tạo
điều kiện cho nhân dân tham gia vào quá trình thực hiện quy hoạch chi tiết như:
lấy ý kiến trên các wedsite, trên các tạp chí, báo chuyên ngành, tổ chức các cuộc
thi trên các phương tiện thông tin đại chúng…
Khi đã có quy hoạch chi tiết rồi, Thành phố cần tiến hành công khai quy
hoạch. Công khai ở đây không có nghĩa là treo tầm bản đồ quy hoạch chi tiết trong
các phòng ban chuyên môn mà công khai ở đây phải là các biện pháp hữu hiệu
như: Thiết lập một wedsite riêng công bố bản đồ quy hoạch chung của toàn Thành
phố , bản đồ quy hoạch của từng quận huyện và bản đồ có thể phóng to đủ để
người dân có thể nhận biết được. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác như: báo, tạp chí chuyên ngành… Sau khi Thành phố hoàn thành và
bàn giao quy hoạch chi tiết 1/500 cho Quận, cán bộ chuyên môn trong Quận cần
kết hợp với các phường tổ chức thông báo trên loa phát thanh phường bản quy
hoạch, niêm yết bản quy hoạch chi tiết của Quận bên cạnh bảng tin của phường.
Đồng thời, in thành nhiều bản gửi tới các công ty xây dựng đóng trên địa bàn

phường có chuyên môn là chủ đầu tư các công trình xây dựng, tư vấn giám sát xây
dựng…
Thứ hai: Thành phố cần sớm có thiết kế đô thị hợp lý, quy định cụ thể số
tầng trong các tuyến phố
Thực tế mật độ, kiến trúc các công trình trên địa bàn Quận chính là dẫn
chứng cụ thể cho vấn đề bức thiết cho việc cần có một thiết kế đô thị hợp lý cho
địa bàn Quận nói riêng và Thành phố nói chung. Song song với kế hoạch thiết kế
bản vẽ quy hoạch 1/5000 là việc hiện thực hóa thiết kế đô thị cụ thể bằng văn bản
pháp quy bởi lâu nay tất cả đều chỉ là ý tưởng chung chung và việc cấp phép số
tầng hay mật độ xây dựng đều dựa vào ý tưởng chung chung đó.Cũng cần xem xét
nghiên cứu để đưa ra quy định số tầng tối đa tối thiểu được xây trên các tuyến phố
sao cho hợp lý với điều kiện thực tế để nhân dân được biết tránh tình trạng xây
dựng lô nhô như hiện nay
Thứ ba: Trong quy hoạh phát triển cần đình hướng cho Quận theo các
những phân khu chức năng
Sau khi việc phân chia thành các phân khu chức năng hoàn chỉnh, Quận sẽ
có một diện mạo kiến trúc đẹp hơn, hợp lý hơn. Như thế, nhân dân sẽ có cái nhìn
rõ nét hơn về quy hoạch của quận, đất được phân chia theo mục đích sử dụng rõ
ràng hơn, từ đó giảm thiểu được tình trạng xây dựng sai phép, đồng thời các công
trình vi phạm trật tự xây dựng sẽ được phát hiện dễ dàng hơn.
Những khu vực ổn định:
Các trường Đại học chuyên nghiệp,
Các khu lịch sử văn hóa hiện có đã xếp hạng,
Các cơ quan lớn của Trung ương và Thành phố,
Mạng lưới giao thông chủ yếu của Thành phố,
Các hồ điều hòa và các hệ thống mương máng thóat nước chính
Các khu còn lại được bố trí như sau:
Các công trình tiếp giáp mặt đường chủ yếu bổ trí xây dựng cao tầng. Đặc
biệt là tuyến đường vành đai 2 (đường Trường Chinh - Láng) và đường Nguyễn
Chí Thanh, Các công trình công cộng bố trí lùi vào phía trong chỉ giới đường đỏ

với khoảng cách ít nhất là 3m.
Các điểm không gian thoáng, khu vực quảng trường, nút giao thông có tầm
nhìn đẹp bố trí các trung tâm giao dịch, công trình công cộng để tạo bộ mặt kiến
trúc cho trục đường.
Các công trình công cộng trực thuộc trung ương và thành phố được bố
trí dọc theo các đường trục chính thành phố như: Tây Sơn - Tôn Đức Thắng, La
Thành, Giải Phóng, Khâm Thiên và các khu vực Trung tâm như Ngã Tư Sở, ngã tư
Thái Hà. Các công trình công cộng cấp khu vực được bố trí chủ yếu ở chỗ giao
nhau giữa các tuyến phố chính.
Các trung tâm công cộng trong địa bàn được bố trí trên dọc trục phố chính
hướng tâm ( đường Nguyễn Trãi qua Ngã Tư Sở, Ô Chợ Dừa, Văn Miếu). Trong
đó, khu vực Ô Chợ Dừa được bố trí là trung tâm chính của Quận. Văn Miếu - Quốc
Tử Giám là trung tâm văn hóa mang tầm cỡ quốc gia, là một di tích lịch sử văn hóa
có giá trị dân tộc phải được tôn tạo. Ngã Tư Sở là trung tâm thương mại lớn của
Thủ đô. Ở đây bố trí các công trình công cộng dịch vụ cấp thành phố, đặc biệt là
chợ ngoài trời.Hệ thống chợ được bố trí và phân loại rõ ràng và tuân thủ theo quy
hoạch chuyên ngành về mạng lưới chợ của thành phố
Các công trình công cộng cấp cơ sở tùy theo tính chất được đặt dọc theo các
đường nội bộ các ô phố ( các công trình dịch vụ) hoặc phía bên trong của lô
phố( các công trình văn hóa, giáo dục, y tế)
Trên cơ sở định hướng đã được xác định trong quy hoạch tổng thể thành phố
Hà Nội, quận Đống Đa sẽ không dành đất xây dựng thêm khu công nghiệp mới.
Các xí nghiệp công nghiệp cũ giữ lại phải có các biện pháp chỉnh trang, cải tạo để
tránh ô nhiễm môi trường. Đất đai dùng cho sản xuất ở các điểm phân tán cần được
nghiên cứu sử dụng hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất trên địa bàn
quận. Một số cơ sở hiện có trong cac khu dân cư gây ô nhiễm môi trường như ở
các công ty cao su Hà Nội, bột giặt Thái Hà, y cụ, hoá dược, thuỷ tinh, thảm len,
công ty phụ tùng xe đạp Đống Đa, ... cần chuyển ra khu công nghiệp tập trung
(được bố trí chỉ định của quy hoạch tổng thể thành phố) để xây dựng các trường
học và các khu chức năng khác như bãi đỗ xe và trồng cây xanh.

Một số khu vực cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp: bao gồm các khu cung cư,
các ô phố nhân dân tự xây dựng và các làng xóm cũ ( như Phương Mai, Hoàng
Cầu...). Hướng cải tạo chủ yếu là sửa chữa nhỏ, chỉnh trang bộ mặt kién trúc, tăng
cường cây xanh, bố trí thêm công trình dịch vụ công cộng, cải tạo hệ thông hạ tầng
kỹ thuật.
Khu vực cải tạo lớn, bao gồm các khu vực có mật độ xây dựng quá cao, xây
dựng lộn xộn, môt trường thấp kém, thông thường là các ô phố xây dựng tự phát,
khu vực ven trục phố chính, ven sông hồ (như khu vực hồ Linh Quang, hồ Văn
Chương, dọc mương Yên Lãng ...).
Khu vực phải giải toả hoàn toàn bao gồm các khu vực nhà nằm trong khu
cây xanh, công viên, trong chỉ giới đường đỏ, hành lang bảo vệ các công tình di
tích lịch sử, ven sông hồ hoặc công trình trọng điểm của thành phố và các bãi đỗ xe
(như khu vực hồ Văn, công viên Đống Đa, trên tuyến đường La Thành ...) Các khu
vực cấm xây dựng phải tuân theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam.
Hệ thống công viên cây xanh chủ yếu tập trung ở công viên Đống Đa và các
khu vực khác như ở Văn Miếu, chùa Láng, Xã Đàn, Ngã Tư Sở (ven sông Tô
Lịch), cạnh trường Đại học Thuỷ Lợi và Đại học Y Khoa. Tuy nhiên, cần phải lưu
ý đến các quy định về phạm vi bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử.
Cây xanh kết hợp với các hồ nước tạo thành hệ thống cảnh quan đáp ứng
yêu cầu nghỉ ngơi, giải trí, đồng thời góp phần cải thiện điều kiện vi khí hậu cho
khu vực. Kết hợp với chức năng là các hồ điều hoà, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thoát nước mưa của cả quận và thành phố.
Thứ tư: Tăng cường công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch
Biểu hiện bằng việc khi xét duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết, cần chú trọng
đến cả đến những bản vẽ sơ đồ tổ chức không gian cảnh quan, bản đồ quy hoạch hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật, bản đồ chỉ giới đường đỏ…Sau khi đồ án quy
hoạch đã được duyệt, cần được tổ chức thực hiện trên cơ sở các quy chế quản lý,
quản lý xây dựng theo quy hoạch. Song song là việc tổ chức công bố và công khai
các đồ án quy hoạch đã được duyệt để cho dân biết, dân kiểm tra và thực hiện, đưa
ra các chỉ giới quy hoạch và cắm mốc ở ngoài thực địa. Xét duyệt địa điểm xây

dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư , cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
thông qua việc cấp chứng chỉ quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng, tạo điều kiện
để các tổ chức các cá nhân xây dựng các công trình phù hợp với quy hoạch, đảm
bảo chất lượng cảnh quan môi trường đô thị.
2.2 Tiếp tục bổ sung điều chỉnh hoàn thiện hệ thống các văn bản chính
sách và thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng
đô thị cho phù hợp với thực tế
2.2.1 Hệ thống chính sách
Hệ thống chính sách chính là căn cứ pháp lý trong suốt quá trình thực hiện
công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị.Muốn công tác trên
thực hiện nhanh gọn chính xác đạt hiệu quả cao thì ngay trong khâu đầu tiên, đó là
việc soạn thảo các văn bản chính sách liên quan, phải phù hợp với thực tế, đồng bộ
nhất quán, đầy đủ chi tiết nhưng không rườm rà sa đà vào các thủ tục không cần
thiết.Và khi văn bản thực thi phải công bố rộng rãi cho nhân dân
Đầu tiên hệ thống chính sách văn bản phải phù hợp với thực tế
Tức là nó phải có tính khả thi khi đưa và áp dụng. Văn bản không có tính
khả thi, không những là một dẫn chứng cụ thể cho một hệ thống pháp luật thiếu
chặt chẽ, mà khi đưa vào áp dụng thực tế nó còn là vật cản cho tiến trình công việc
liên quan tới nó. Vì vậy, khi soạn thảo bất kỳ một văn bản nói chung, văn bản xây
dựng nói riêng, các cơ quan hành chính nhà nước cũng nên chú ý tới tính khả thi
của nó. Biện pháp được đưa ra đó là nên có phần dự thảo, và trước khi đưa ra bất
kỳ một văn bản chính thức nào, ngoài việc hỏi các ý kiến chuyên gia cố vấn, nên
đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến của nhân dân- những
người có lợi ích liên quan khi văn bản đó được áp dụng.
Thứ hai là tính nhất quán.
Nhất quán ở đây phải từ trung ương đến địa phương. Một văn bản trung
ương đưa ra, khi địa phương quyết định đưa vào áp dụng hay làm căn cứ ở một
điểm nào đó thì chỉ chỉnh sửa sao cho phù hợp với địa phương mình, chứ không
phải chỉnh sửa sai khác nội dung. Một ví dụ điển hình là quy định phải có “ sổ đỏ”
mới được cấp phép xây dựng trong quyết định 79/2007/QĐ-UB được Sở Xây dựng

Hà Nội giải thích rằng, quy định này căn cứ Nghị định 84/CP về quản lý đất đai,
nhưng Bộ Tài nguyên - Môi trường khẳng định Nghị định 84 không có quy định
nào như vậy.Rất may là qui định này đã được tạm dừng nếu không công tác cấp
phép ở trên địa bàn Quận Đống Đa nói riêng và trên toàn Thành phố nói chung sẽ
bị ách tắc rất nhiều, cán bộ xây dựng dù có biết là khó khăn nhưng cũng chả làm
sao được, vì “ luật nó thế”.Tính nhất quán trong luật còn thể hiện ở việc ra các chỉ
thị giữa các sở ban ngành liên quan phải có sự thống nhất với nhau. Ví dụ này
không thuộc quận Đống Đa nhưng là một điển hình của Thành phố Hà Nội. Đó là
trường hợp ngôi nhà số 2 ngõ 31 Nguyễn Chí Thanh, khi chủ đầu tư xin phép xây
dựng, sở cấp phép xây dựng 5 tầng, sau đó muốn nâng cao thêm tầng, chủ đầu tư
xin thỏa thuận với Sở Quy hoạch- Kiến trúc, không cho thêm tầng Sở Quy hoạch-
Kiến trúc còn bất chấp hạ xuống 3 tầng. Và kết cục lại chủ đầu tư bất chấp quy
định xây lên 10 tầng. Như vậy khi không có sự thống nhất trong quyết đinh giữa
các sở ban ngành cũng là một động cơ gây ra vi phạm trật tự xây dựng.
Thứ ba: Văn bản quy phạm phải đầy đủ chi tiết nhưng không sà đà vào chủ
thủ không cần thiết
Trong các văn bản cần phải có từng điều khoản quy định rõ cho từng trường
hợp áp dụng cụ thế xẩy ra khi văn bản đi vào áp dụng cụ thể, tạo điều kiện cho các
cán bộ chuyên ngành dễ dàng giải quyết công việc dự trên cơ sở pháp lý và thực thi
tốt nhiệm vụ được giao của mình. Đồng thời, giúp nhân dân hiểu rõ tình hình, tránh
xẩy ra những tranh chấp khiếu nại do thủ tục không rõ ràng.
Thứ tư : Tính công khai của văn bản.
Một văn bản khi được triển khai trong cuộc sống thực tế đặc biệt liên quan
đến lĩnh vực cấp phép và quản lý trật tự xây dựng sẽ có ảnh hưởng đến lợi ích của
nhiều người dân. Vì vậy, khi thực thi văn bản cần công khai minh bạch trước nhân
dân bằng nhiều hình thức như: công bố trên các wedsite, thông báo trên các báo
đài, thông báo trên loa truyền thanh phường, dán trên bản tin phường, dán trên bản
tin của ban ngành có liên quan ở phường, quận…
2.2.2 Thủ tục hành chính
Nếu hệ thống chính sách là căn cứ pháp lý trong mọi công việc, thì việc thực

hiện các thủ tục hành chính chính là con đường đưa hệ thống chính sách đi áp dụng
vào thực tế. Do đó trong công tác cấp phép xây dựng, Quận cũng nên chú ý tới
việc thực hiện các thủ tục hành chính sao cho nhanh gọn hiệu quả.
Trong thời đại công nghệ hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin trong
lĩnh vực cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng là một trong những giải
pháp hay và hiệu quả. Chúng ta hoàn toàn có thể áp dụng công nghệ thông tin địa
lý ( GIS) vào quản lý đô thị như : Vũng Tàu, Phú Yên,…đã làm. Như vậy việc áp
dụng ở quận Đống Đa là điều có thể. Nhưng vấn đề đặt ra là Quận phải có một bản
quy hoạch chi tiết 1/500 với các thông tin về diện tích, số tờ, số thửa và các thông
tin quy hoạch và bản đồ được số hóa. Chương trình được sử dụng theo chức năng
của người đăng nhập hệ thống. Người dân không phải mang giấy tờ , xếp hàng để
chờ được đến lượt cấp phép xây dựng , thay vào đó , họ chỉ cần truy cập Internet,
điền thông tin theo mấu có sẵn trên wedsite của Phòng Xây dựng- Đô thị, nhấn
chuột vào nút gửi và chờ ngày nhận giấy phép. Khi người sử dụng có vai trò tiếp
nhận và thụ lý hồ sơ xin phép xây dựng, máy tính sẽ xuất hiện một giao diện trong
đó thể hiện đầy đủ những thư mục: hồ sơ tiếp nhận, , bổ xung hồ sơ, trình ký, tìm
kiếm,… hoặc thông tin liên quan về mã số hồ sơ, ngày giao- nhận, chủ đầu tư, vị
trí và diện tích thửa đất, diện tích xây dựng, vị trí thiết kế…kết hợp với bản đồ số,
người thụ lý hồ sơ sẽ nhanh chóng xác định được thửa đất, tính toán những số liệu,
giải quyết những vướng mắc… và hoàn tất thủ tục cấp phép.Tất nhiên, các cán bộ
tiếp nhận và xử lý thông tin gửi đến còn phải cử người đến trực tiếp kiểm tra hiện
trường trước khi cấp phép. Cán bộ lãnh đạo phòng quản lý Xây dựng- Đô thị có thể
đăng nhập vào hệ thống và theo dõi tiến độ công việc của nhân viên, kiểm tra xem
xét nhắc nhở khi cần thiết. Người dân cũng không phải mang giấy tờ , xếp hàng để
chờ được đến lượt cấp phép xây dựng, thay vào đó , họ chỉ cần truy cập Internet,
điền thông tin theo mấu có sẵn trên wedsite của Phòng Xây dựng- Đô thị, nhấn
chuột vào nút gửi và chờ ngày nhận giấy phép
Một ứng dụng khác của công nghệ thông tin giúp đẩy nhanh quá trình cấp
phép xây dựng đó là phần mềm ViLIS trong quản lý đất đai, nhà ở. Phần mềm có
các tính năng như : hỗ trợ lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất, quản lý quy hoạch sử

dụng đất đai, hỗ trợ tính toán định cư theo quy hoạch, đăng ký đất đai, quản lý hệ
thống tài liệu đất đai,quản lý nhà ở …Ứng dụng phần mềm là một phương pháp
hiệu quả trong quản lý đất đai thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, giúp tăng cường
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà tạo điều kiện cho nhân dân xin phép xây dựng.
2.3 Luôn luôn quan tâm tới yếu tố con người trong cấp phép xây dựng
và quản lý trật tự đô thị
Con người luôn là yếu tố nòng cốt trong mọi công việc.Quản lý trật tự xây
dựng đô thị , cấp phép xây dụng cũng thế. Khi thay đổi được con người, tự khắc
công việc sẽ có nhiều biến chuyển và hiệu quả.
Do đó, ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ cho công tác cấp phép xây dựng và
đặc biệt là cán bộ thanh tra xây dựng- một lĩnh vực khá nhậy cảm- cần phải đặt
mục tiêu công việc là trung tâm. Tức là phải ưu tiên người đủ tài, đủ đức. Mặt khác
cũng cần đem gắn trực tiếp lợi ích xã hội của đơn vị với chức vụ cá nhân của
người lãnh đạo cùng các quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của họ nhằm thúc đẩy
người lãnh đạo tuyển dụng người giỏi để hoàn thành công việc.Trong quá trình làm
việc, một mặt nên luôn luôn tạo điều kiện để cán bộ có điểu kiện trao dồi thêm kỹ
năng nghiệp vụ, đạo đức lý luận như: : kết hợp với các trường đại học mở các lớp
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ xử lý trong những trường hợp thực tế ở
địa bàn quận,cử đi học các lớp chính tri…; trong thời đại hội nhập hiện nay, trong

×